Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Marketing nhà hàng - khách sạn Chương VII

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.01 KB, 4 trang )

Chương 1 Thiết kế thi công nền đường

1
Chương 1
THIẾT KẾ THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG

1.1. Đặc điểm và nội dung thiết kế tổ chức thi công nền đường
1.1.1. Các đặc điểm của công tác thi công nền đường
Khối lượng công trình thường rất lớn, thường phải đào đắp và vận chuyển hàng vạn khối
mét đất đá, nên cần nhiều máy móc, nhân lực phục vụ thi công.
Khối lượng phân bố không đều trên tuyến. Thường căn cứ vào sự phân bố kh
ối lượng đào
đắp mà chia tuyến đường thành các đoạn có khối lượng tập trung (nơi có khối lượng đào đắp
mm 100/50003000
3
÷
dài của đường) và các đoạn có khối lượng công tác rải đều (các đoạn có
khối lượng phân bố tương đối đều , chênh nhau không quá
%1510 ÷
). Ngoài ra tình hình địa chất
trên tuyến mỗi nơi mỗi khác.
Diện thi công hẹp và dài, việc bố trí quản lí thi công thường gặp nhiều khó khăn, phải thi
công ngoài trời, nên phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết.
1.1.2. Nội dung thiết kế tổ chức thi công
Tiến hành điều phối đất, xác định khối lượng công tác, tính cự li vận chuyển đất kết hợp
với vi
ệc phân tích các đặc điểm của tuyến đường trên mặt bằng, mặt cắt dọc, kết cấu áo đường,
hệ thống thoát nước, gia cố nền đường, độ chặt yêu cầu của đất nền đường… mà phân chia tuyến
đường thành một số đoạn mà có quá trình thao tác kỹ thuật thi công tương đối giống nhau để tổ
chức phân đối máy thi công tương ứng.
Phân chia toàn bộ quá trình thi công thành một số bước công tác khác nhau v


ề nội dung
và phương pháp thi công để sử dụng máy móc thích hợp.
Phải tổ chức thi công các công tác tập trung thế nào để công tác tập trung không làm trở
ngại quá trình thi công các công tác phân bố đều trên tuyến, đảm bảo cho công tác thi công được
cân đối, nhịp nhàng.
Phân tích tỉ mỷ điều kiện địa phương : khí hậu, địa hình, cây cỏ, địa chất, thủy văn …)
ảnh hưởng đến quá trình thi công và tổ chức thi công.
Tiến hành so sánh kinh tế kỹ thuật các phươ
ng pháp thi công bằng các đội máy khác nhau
để chọn phương án tốt nhất, giải quyết các vấn đề chủ yếu của việc tổ chức thi công.
1.2. Thiết kế điều phối đất và phân đoạn thi công
1.2.1. Xác định khối lượng công tác làm đất
Phải xác định khối lượng đào đắp và vận chuyển đất khi xây dựng nền đường để chọn
phương pháp thi công và chọn máy.
Sau khi tính khố
i lượng đào đắp nền đường và cộng thêm khối lượng thi công các công
trình thoát nước, đường giao nhau … thì nhân với hệ số điều chỉnh để tính khối lượng đất trong
nền đằp thành khối lượng đất trong thùng đấu và nền đào.
Khi tính toán khối lượng đào đắp cần phải hiệu chỉnh khối lượng do áo đường chiếm (tính
trừ đi thể tích lòng đường), điều chỉnh khối l
ượng tăng thêm do độ lún của nền đắp trên đất mềm
yếu, do đầm nén nền đường đến độ chặt yêu cầu, do các góc ¼ nón đầt đầu cầu …
Km Cọc Cao độ thi công (m) Khối lượng (m
3
)
Đắp (+) Đào (-)
Khoảng cách
(m)
Đắp Đào
Ghi chú


Do nền đường được đầm nén tới độ chặt yêu cầu, nên khối lượng trong nền đắp sẽ khác
với khối lượng trong nền đường đào hoặc thùng đấu. Vì vậy khối lượng đất cần chuyển từ nền
đào hoặc thùng đấu đến nền đắp
dapecv
VKV .
/
=
với
e
cy
e
K
K
K
/
=

Độ chặt của đất lúc tự nhiên
Δ+
Δ
=
T
e
W
K
01,01
99,0

Chương 1 Thiết kế thi công nền đường


2
với
Δ
(g/cm
3
) tỷ trọng của đất.
W
T
– giới hạn nhão của đất
Hệ số
e
K
của các loại đất
Độ chặt
yêu cầu
Cát Á cát Sét Á sét Đất lẫn đá
max
00,1 K

10,1

10,1

05,1

05,1

max
95,0

K

10,1

13,1

20,1

00,1

max
90,0
K

06,1

10,1

16,1

97,0

max
85,0
K

00,1

07,1


10,1

95,0

90,080,0
÷

Bảng khối lượng tổng hợp sau khi biết khối lượng làm đất và hệ số hiệu chỉnh K
e

Khối lượng
(m
3
)
Khối lượng của nền
đắp (m
3
)
Khối lượng đất đổ
vào đống đất thừa
(m
3
)
Km
Đắp Đào
Hệ
số
K
e


Tổng
cộng
Từ
nền
đào
Từ
hố
đấu
Khối
lượng hữu
cơ để đắp
lề và tạo
mái taluy
(m
3
)
Từ nền
đào
Khi đào
vét bùn
Tổng cộng
khối lượng
công tác
làm đất phải
lập dự toán

1.2.2. Điều phối ngang
Khi lấy đất từ thùng đấu đắp nền đường tương đối cao hoặc khi đào bỏ đất ở những nền
đào tương đối sâu, phải tận lượng bố trí lấy đất hoặc đổ đất về cả hai bên để rút ngắn cự li vận
chuyển ngang

Khi đào nền đào và đổ đất thừa về cả hai bên taluy, trước hết phải đào các lớp đổ ra hai
bên, sau đó đào các lớp dưới và đổ về phía có địa hình thấp. Nếu địa hình cho phép có thể mở
cửa khẩu về phía taluy thấp để vận chuyển đất thừa đổ đi.
Khi đắp nền đường bằng đất lấy ở thùng đấu hai bên đường thì trước tiên lấy đất ở thùng
đấu phía thấp, đắp vào các lớp dưới, rồi lấy đất ở thùng đấu phía cao đắp các lớp phía trên. Nếu
độ dốc ngang của địa hình khá dốc thì tận lượng lấy đất ở phía cao.
Công vận chuyển nhỏ nhất khi lấy đất ở phần đào đắp vào phần đắp của nền đường có
trắc ngang vừa đào vừa đắp.
Để xác định năng suất của máy làm đất và chọn phương pháp thi công nền đường hợp lí
cần
phải xác định cự li vận chuyển trung bình
. Cự li vận chuyển trung bình bằng khoảng cách
giữa trọng tâm tiết diện ngang phần đào với trọng tâm tiết diện ngang phần đắp.


=
=
=
n
i
i
n
i
ii
tb
V
lV
l
1
1


trong đó
i
V
khối lượng phần đào
(hoặc đắp) riêng biệt.
i
l
khoảng cách từ trọng
tâm phần đào (đắp) riêng biệt đến trục x
Khi dùng đất mượn ở thùng đấu cạnh đường để đắp nền đường thì cự li vận chuyển trung
bình
tb
l
bằng khoảng cách từ trọng tâm tiết diện ngang của thùng đấu đến trọng tâm của một nửa
nền đắp.
1.2.3. Điều phối dọc
Tận dụng đất đào được ở nền đào đắp cho phần nền đắp, nhưng khi vận chuyển quá một
cự li nào đó sẽ không còn phù hợp nữa. Cự li hợp lí là cự li kinh tế.
Bn/2
Bt
d
ltb
1
:
m
1
:
m
1

Chương 1 Thiết kế thi công nền đường

3
Khi thi công nền bằng máy thì cự li kinh tế
( )
kLLLl
kt 321
++=

Trong đó
1
L
cự li chuyển ngang đất từ nền đào đổ đi (km)

2
L
cự li chuyển ngang đất từ bên ngoài đắp vào nền đắp (km)

3
L
cự li có lợi khi dùng máy vận chuyển (km)
k hệ số hiệu chỉnh
Loại máy
Cự li
3
L
(m)
Hệ số hiệu chỉnh k
Máy ủi 10 -:- 20
10,1

Máy xúc chuyển (cạp chuyển) 100 -:- 200
15,1
Với chiều dài nền đào từ 500m trở lại, nên xét điều phối đất từ nền đào đến nền đắp.
Trong phạm vi của nền đắp có cầu cống thì nên bố trí tiến độ xây dựng cầu cống đi trước tiến độ
xây dựng nền đường để máy móc có thể chuyển đất qua cầu cống đắp nền đường.
Nếu khối lượng đắ
p nền tương đối lớn, đào đất ở nền đào không đủ đắp thì có thể mở
rộng nền đào gần nền đắp để giải quyết khối lượng đất thiếu.
Các đặc điểm của đường cong phân phối đất
-

Các đoạn đi lên của nó ứng với phần đào, các đoạn đi xuống tương ứng với phần
đắp trên trắc dọc.
-

Các đoạn dốc trên đường cong ứng với khối lượng lớn, các đoạn thoải ứng với
khối lượng nhỏ.
-

Số hiệu

của hai tung độ gần nhau của đường cong biểu thị khối lượng
V
Δ
trên
trắc dọc theo một tỉ lệ nào đó.
-

Các điểm không đào không đắp trùng với cực trị của đường cong
-


Bất kì một đường nằm ngang nào đó, cũng cắt đường cong thành một đoạn mà các
giao điểm đó dóng lên mặt cắt dọc ta sẽ được một đoạn nền đường có khối lượng đào cân
bằng khối lượng đắp
h
A
l
tb
=

ltb
h
A

-

Nếu đoạn điều phối cắt qua nhiều nhánh của đường cong tích lũy thì đượnc có
công vận chuyển ít nhất là đường cho
21
ll
=
(suy rộng:
∑ ∑
=
le
nchă
ll
%
số đoạn chẳn
bằng số đoạn lẻ)

Trường hợp qua 3 đoạn
231
llll
kt
−+=
(số đoạn chẳn nhỏ hơn số đoạn lẻ)
1.3. Thiết kế tổ chức thi công nền đường
Nghiên cứu, kiểm tra, bổ sung số liệu thiết kế.
Xác định hướng thi công và tốc độ thi công.
Tốc độ thi công
( )
camcakm
Tn
Q
v /;/
3
=
Q khối lượng đào đất
T số ngày làm việc trong thi công nền đường
n số ca trong 1 ngày
Công tác điều phối đất và phân đoạn thi công nền đường.
Xác định số lượng máy móc, nhân vật lực cần thiết và lập các đơn vị thi công.
Chương 1 Thiết kế thi công nền đường

4
Số
thứ tự
đoạn
Cọc -
Km

Khối
lượng
(m
3
)
Phương
pháp thi
công
Năng suất
định mức
Số ngày
công hay
số ca máy
Số máy
hay
người
Thời
hạn thi
công
Ghi chú

Lập tiến độ thi công tổng thể.
-

Xác định trình tự các bước thi công, các tham số: chiều dày cắt đất, san và đầm nén đất,
độ chặt yêu cầu của nền đường, chế độ làm việc của máy, sơ đồ chạy máy, tốc độ làm việc của
máy, số lần máy đi qua một chỗ.
-

Chọn và so sánh các máy chủ đạo và các máy phụ để thực hiện quá trình thi công, xác

định năng suất máy, nghiên cứu bố trí công tác cho các máy đó trên cơ sở đảm bảo chế độ làm
việc và năng suất của chúng.
Hồ sơ thiết kế thi công chi tiết gồm có:
-

Bản thuyết minh so sánh các giải pháp thiết kế đã chọn, thuyết minh chi tiết quá trình
thi công và tính toán các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
-

Các bản vẽ thi công cho các đoạn thi công điển hình
-

Bản thống kê khối lượng công tác và bản vẽ kết cấu nền đường các đoạn điển hình
-

Tiến độ tổ chức thi công chi tiết nền đường
-

Các sơ đồ điều động và liên hệ công tác của các máy, xe và công nhân.
-

Xác định tốc độ và khối lượng công tác làm trong 1 ca
-

Thiết kế trình tự thi công các loại nền đường trong điều kiện cụ thể của địa phương
-

Vận dụng các kinh nghiệm thi công của các đơn vị tiên tiến đề ra một số phương án tổ
chức các đội máy thi công khác nhau.
-


Tính toán các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và dựa vào đó chọn phương án tốt nhất.

×