Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Phối hợp nhiều phương pháp giúp học sinh tìm hiểu về bài toán và thuật toánệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.03 KB, 28 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẠ HÒA
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VĨNH CHÂN

SÁNG KIẾN
Phối hợp nhiều phương pháp
giúp học sinh tìm hiểu về bài tốn và thuật tốn

Người thực hiện: Nguyễn Thị Thủy
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường THCS 2 TT Thanh Ba

1


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Như ta đã biết Tin học là một bộ môn mới được đưa vào giảng dạy chính
thức trong nhà trường phổ thơng. Đối với các em học sinh, có thể nói đây là một
“hành trang” để giúp các em vững bước đi tới tương lai - tương lai của một thế
hệ công nghệ thông tin bùng nổ!
Tuy nhiên, với các em học sinh nói chung và ở vùng nơng thơn nói riêng,
việc tiếp cận với bộ mơn Tin học cịn nhiều hạn chế. Một lẽ dễ hiểu đó là vì hầu
hết các em chưa có điều kiện tiếp xúc với máy tính bao giờ, cũng như lĩnh vực
cơng nghệ thơng tin vẫn cịn khá mới mẻ!
Vì vậy quá trình dạy và học bộ mơn Tin học trong nhà trường phổ thơng
cịn gặp rất nhiều khó khăn. Từ thực tế này tơi muốn chia sẻ một kinh nghiệm
nho nhỏ để chúng ta cùng tham khảo trong q trình dạy học, đó là kinh nghiệm
về việc phối hợp nhiều phương pháp trong giờ dạy - học để giúp học sinh có cái
nhìn trực quan, giúp các em nắm được bài tốt hơn. Cụ thể tôi muốn nói ở đây là
dùng "Bài giảng điện tử" do giáo viên tự biên soạn để trình chiếu bài giảng, kết
hợp thuyết trình, vấn đáp và mơ phỏng bằng các ví dụ thực tế cho học sinh.


Trước đây chúng ta thường sử dụng phương pháp thuyết trình, vấn đáp
đơn thuần trên lớp do chưa đủ phương tiện. Nhưng mới đây, được sự quan tâm
của Bộ giáo dục_Sở giáo dục đào tạo đã trang bị cho các trường phổ thông một
số máy tính (Computer) và máy chiếu (Projector), vì vậy chúng ta hồn tồn có
điều kiện dùng "Giáo án điện tử" để trình chiếu bài giảng cho học sinh.
Tơi xin trình bày phương pháp giảng dạy của mình thơng qua một ví dụ
về một bài giảng cụ thể trong chương trình Tin học lớp 8, đó là bài "Tìm hiểu
bài tốn và thuật tốn"- Đây được coi là bài học khó trong chương trình giáo
khoa lớp 8 và có liên quan chặt chẽ đến kiến thức các lớp sau này.
Giúp học sinh hiểu được 2 khái niệm then chốt là "bài tốn" và "thuật
tốn", nắm được các tính chất của thuật toán và cách diễn tả thuật toán bằng 2
cách: Liệt kê và sơ đồ khối.
- Giúp cho học sinh có cái nhìn trực quan sinh động hơn đối với mơn Tin học.


II. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN TẠO RA SÁNG KIẾN
Tìm hiểu bằng cách đọc, nghiên cứu tài liệu về các phương pháp dạy học
tích cực đang được áp dụng trong quá trình dạy học của các nước trên thế giới
và ở Việt Nam. Tham khảo các tài liệu khoa học về kĩ năng phát hiện để phát
hiện và thực hiện thuật tốn.
Tham khảo, lấy ý kiến từ đồng nghiệp thơng qua các hoạt động đàm thoại,
trao đổi, tổng kết kinh nghiệm ở các buổi thảo luận chuyên đề, dự giờ thăm lớp,
nghiên cứu bài học.
Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát, thăm dị ý kiến để tìm hiểu tình
hình thực tế giảng dạy môn Tin học hiện nay, nắm bắt được thái độ của học sinh
đối với môn học. Sau đó, dựa trên kết quả thu thập, giáo viên so sánh, phân tích
nhằm đánh giá kết quả nhận thức của người học sau khi đã áp dụng vào giảng
dạy một tiết học cụ thể.
Tiến hành dạy thực nghiệm, sử dụng bảng biểu trong quá trình dạy học để
quan sát được thái độ, tâm lý, khả năng tiếp cận với phương pháp mới của học

sinh. Từ đó, có những điều chỉnh thích hợp, nhằm hồn thiện hơn nữa kĩ năng
phát hiện thuật tốn và bài tốn.
III. MỤC TIÊU
Hồn thiện, nâng cao ở mức độ phổ thông cho phép đối với phần lí thuyết
của tiết học trước hoặc một số tiết học trước thông qua một hệ thống bài tập đã
được sắp xếp hợp lý theo kế hoạch lên lớp.
Rèn cho HS các kĩ năng phát hiện vấn đề, tính tốn, và trình bày thuật
tốn phù hợp với trình độ tiếp thu của đại đa số học sinh của một lớp thông qua
hệ thống bài tập đã được sắp xếp theo chủ ý của GV. Thực chất là vận dụng lý
thuyết để hồn thành bài tập nhằm hình thành một số kĩ năng cần thiết cho HS
mà các kĩ năng này được dùng nhiều trong các bài tập và thực tiễn.
HS yêu thích mơn học, sáng tạo và có ý thức vận dụng kiến thức đã học
vào thực tiễn.


Thông qua phương pháp và nội dung tiết học rèn luyện cho học sinh các
năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác,
năng lực tư duy tổng hợp và phát hiện thuật tốn tối ưu. Rèn cho HS tính chủ
động, đức tính cẩn thận, trách nhiệm với cơng việc.


CHƯƠNG II: MÔ TẢ SÁNG KIẾN
I. NÊU VẤN ĐỀ CỦA SÁNG KIẾN
1. Phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề
Qua các năm giảng dạy bộ môn Tin học lớp 8, tôi nhận thấy rằng nếu
truyền thụ tri thức chỉ thông qua lời nói thì học sinh cảm thấy mệt mỏi, khơng có
hứng thú trong học tập, việc tiếp thu bài giảng của học sinh không cao. Khi sử
dụng phương tiện trực quan trong bài giảng giúp học sinh dễ dàng tiếp thu và
tham gia bài giảng một cách tích cực và chủ động. Phương tiện dạy học vừa điều
khiển nhận thức một cách sinh động, vừa là nguồn tri thức phong phú để lĩnh hội

tri thức và rèn luyện kỹ năng. Phương pháp dạy học trực quan là một trong
những phương pháp dạy học tích cực giúp học sinh dễ dàng chiếm lĩnh kiến thức
thông qua quan sát. Tuy vậy, trong quá trình dạy học một số học sinh vẫn chưa
chú ý đến sự hướng dẫn của giáo viên nên việc chiếm lĩnh kiến thức vẫn cịn thụ
động. Vì vậy trong quá trình dạy học giáo viên phải biết kết hợp các phương
pháp dạy học một cách thích hợp, linh hoạt khai thác và vận dụng tốt các
phương tiện sẽ kích thích được hứng thú tư duy của học sinh.
Việc khai thác tốt các hình ảnh và mơ hình đưa ra thông qua phương pháp
dạy học trực quan trong quá trình dạy học khơng chỉ giúp học sinh tiếp thu kiến
thức mới nhanh hơn, hiệu quả hơn mà còn rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích,
dự đốn, so sánh, khái quát, kỹ năng vận dụng để học sinh nâng cao kỹ năng
kiến thức và có hứng thú hơn đối với mơn học.
Khi đã tìm ra những phương pháp giảng dạy phù hợp giáo viên phải tiếp
tục thử nghiệm nhiều lần và tổng kết, rút ra những bài học kinh nghiệm trong
việc giảng dạy theo phương pháp đó và học sinh đóng vai trị chủ đạo, để phát
huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh như thế mới phát huy được trí
lực của các em.
Qua điều tra khảo sát đầu năm 2017 - 2018 về cả lí thuyết và thực hành tôi tiến
hành đã thu được kết quả như sau :
Lớp

Tổng số

8A1

35

Giỏi

Khá


TB

SL

%

SL

%

SL

%

12

34,3

13

37,1

10

28,6


Qua kết quả khảo sát thì đa số các em nắm kiến thức lí thuyết cịn hạn chế,
các em hay quên và chưa vận dụng vào thực hành được nếu khơng có sự hướng

dẫn của giáo viên.
Tỉ lệ trung bình còn cao: chiếm 28,6%
Từ thực tế trên và bản thân tôi là một giáo viên dạy bộ môn Tin học luôn
suy nghĩ phải đưa ra những giải pháp như thế nào để các em nắm lí thuyết chắc
hơn nhớ lâu hơn và vận dụng vào thực hành tốt hơn. Sau một thời gian suy nghĩ
tiến hành thực nghiệm tôi đã thu được những kết quả rất tốt sau đây tôi xin đề ra
một số giải pháp sử dụng các dụng cụ trực quan mơ phỏng thuật tốn trong dạy
học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Tin học lớp 8.
2. Tồn tại, hạn chế
Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, dạy học định hướng
năng lực cho học sinh giáo viên khơng cịn đóng vai trò đơn thuần là người
truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức hướng dẫn các
hoạt động độc lập để học sinh tự chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động các mục
tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu chương trình. Trên lớp, học sinh
hoạt động là chính nhưng khi soạn giáo án, giáo viên phải đầu tư công sức, thời
gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện trên lớp với
vai trị là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động
tìm tịi, hào hứng tranh luận sơi nổi của học sinh. Để làm được điều này thì địi hỏi
người giáo viên phải có trình độ chun mơn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành
nghề mới tổ chức, hướng dẫn được tốt các hoạt động của học sinh mà nhiều khi
diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên.
Do những tồn tại và hạn chế nói trên, thông qua kết quả khảo sát đầu năm
2017 - 2018 cho thấy tỉ lệ học sinh trung bình cịn cao, cụ thể:
Lớp

Tổng số

8A1

35


Giỏi

Khá

TB

SL

%

SL

%

SL

%

12

34,3

13

37,1

10

28,6


3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế


+ Thứ nhất: Đây là bộ môn đặc trưng muốn đạt chất lượng cao đòi hỏi các
em phải tiếp xúc với máy tính nhiều nhưng thời lượng mỗi tuần chỉ có 2 tiết trên
lớp thì các em chưa thể thực hành hết các kiến thức đã học mà nếu có thực hành hết
thì sẽ chóng qn.
+ Thứ hai: Một thực tế khác là ý thức học tập của một số học sinh chưa
cao, chưa thực sự hứng thú trong học tập, lười hoạt động, khơng tích cực tự giác,
ý thức tự học, tự rèn luyện yếu hoặc chỉ biết đến máy tính như một cơng cụ giải
trí.
4. Tính cấp thiết của sáng kiến
Xuất phát từ cuộc vận động ứng dụng đẩy mạnh công nghệ thông tin vào
dạy học của Bộ giáo dục, Sở giáo dục, Phòng giáo dục và Ban giám hiệu nhà
trường nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Đặc biệt là bộ môn Tin học, môn Tin
học là một môn khoa học công cụ, tri thức và kỹ năng Tin học được áp dụng
rộng rãi, hỗ trợ đắc lực cho rất nhiều ngành khoa học khác nhau trong hầu hết
lĩnh vực của đời sống và là một phần khơng thể thiếu của trình độ văn hóa phổ
thơng của con người trong thời đại mới. Bởi vậy dạy tin học cho học sinh không
chỉ truyền thụ nội dung đơn giản, mà phải hướng cho học sinh những nhận thức,
những hiểu biết ngang tầm thời đại...
II. GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
1. Chuẩn bị :
- Về phương pháp:
+ Giáo viên soạn trước bài giảng "Tìm hiểu bài tốn và thuật tốn" trên
máy tính bằng phần mềm PowerPoint (Bài soạn này được dạy trong 4 tiết học).
Sử dụng phương pháp thuyết trình kết hợp vấn đáp và gọi 5-6 học sinh lên bảng
đứng làm mẫu khi cần biểu diễn thuật tốn Tìm Max và thuật tốn sắp xếp.
+ Chuẩn bị một số bài tập áp dụng để rèn luyện kỹ năng biểu diễn thuật

toán.
- Về phương tiện:
+ Giáo viên chuẩn bị một dàn máy tính (để bàn hoặc xách tay), một máy
chiếu, một màn chiếu.


+ Học sinh cần có đầy đủ sách bút, vở ghi.
2. Các bước thực hiện bài giảng "Tìm hiểu bài toán và thuật toán"
* Hoạt động 1: Giúp học sinh hiểu rõ khái niệm "Bài toán" trong Tin học:
Giáo viên đặt vấn đề bằng cách đưa ra các ví dụ để học sinh quan sát:
Ví dụ 1: Giải phương trình bậc 2 tổng quát: ax2+ bx+ c= 0 (a khác 0).
Ví dụ 2: Giải bài tốn "Trăm trâu trăm cỏ
Trâu đứng ăn năm
Trâu nằm ăn ba
Lụ khụ trâu già
Ba con một bó"
Hỏi có bao nhiêu trâu mỗi loại ?
Ví dụ 3: Bài toán quản lý học sinh trong một kỳ thi tốt nghiệp bằng máy tính:
Họ và tên
Phạm Ngọc Tồn
Bùi Long Thể
Hà Ngun Diệp
Nguyễn Thị Thanh Bình
Phan Thị Thanh

tốn

văn

8

2
9
6
6

9
3
8
5
7

Ngoại
ngữ
7
4
7
4
4

Lý sinh

sử

8
4
8
9
3

5

3
10
7
5

6
5
9
8
6

Tổng Xếp
điểm
43
21
51
45
31

loại
Khá
Yếu
Giỏi
Khá
TB

Phát vấn học sinh: Em hãy xác định dữ kiện ban đầu và kết quả của mỗi
bài tốn sẽ có dạng gì ? (Dạng số, hình ảnh, hay văn bản ?)
Học sinh trả lời:
Dữ kiện (Cho biết)

Các hệ số a, b, c bất kỳ
ở ví dụ 1

ở ví dụ 2

Kết quả (cần tìm)
Nghiệm của phương trình (nếu
có) có dạng số nguyên hoặc số

Có 100 con trâu và 100 bó cỏ.

thực.
Số lượng trâu đứng, trâu nằm và

Mỗi con trâu đứng ăn 5 bó.

trâu già ( dạng số nguyên)

Mỗi con trâu nằm ăn 3 bó.
3 con trâu già ăn chung một

ở ví dụ 3


Số báo danh, họ tên, ngày Tổng điểm của mỗi học sinh,


sinh, điểm toán, điểm văn, xếp loại tốt nghiệp nào, đỗ hay
điểm lý.


trượt.

Phát vấn học sinh: Em hãy nhận xét sự giống và khác nhau giữa bài toán
trong Tin học và bài toán trong Toán học?
Học sinh trả lời: Bài toán trong Toán học yêu cầu chúng ta giải cụ thể để
tìm ra kết quả, cịn bài tốn trong Tin học yêu cầu máy tính giải và đưa ra kết
quả cho chúng ta.
Từ đây Giáo viên trình chiếu khái niệm Bài tốn trong Tin học : Là một
việc nào đó mà ta muốn máy tính thực hiện để từ thơng tin đầu vào (dữ kiện)
máy tính cho ta kết quả mong muốn.
- Những dữ kiện của bài toán được gọi là Input.
- Kết quả máy tính trả ra được gọi là Output của bài tốn.
Sau đó giáo viên u cầu học sinh tìm lại Input và Output của 3 ví dụ trên.
 Như vậy, khái niệm bài tốn khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi mơn tốn, mà
phải được hiểu như là một vấn đề cần giải quyết trong thực tế, để từ những dữ
kiện đã cho máy tính tìm ra kết quả cho chúng ta.
*Hoạt động 2: Giúp học sinh hiểu rõ khái niệm "Thuật toán" trong Tin
học:
+ Bước 1: Giáo viên nêu tình huống gợi động cơ:
Làm thế nào để từ Input của bài tốn, máy tính tìm cho ta Output ?
Học sinh trả lời: Ta cần tìm cách giải bài tốn và làm cho máy tính hiểu được
cách giải đó.
Đến đây sẽ có em thắc mắc: Như vậy chúng ta vẫn phải giải bài tốn mà
có khi cịn phức tạp hơn trong Tốn học ?
Giáo viên giải thích: Nếu như trong Tốn học chúng ta phải giải trực tiếp
từng bài để lấy kết quả, thì ở đây, chúng ta chỉ cần tìm cách giải bài tốn tổng
qt và máy tính sẽ giải cho ta một lớp các bài toán đồng dạng.


Ví dụ: Bài tốn giải phương trình bậc 2 với các hệ số a,b,c bất kỳ, bài tốn

tìm diện tích tam giác với độ dài 3 cạnh được nhập bất kỳ, bài tốn tìm UCLN
của 2 số ngun bất kỳ, bài toán quản lý học sinh ,v.v
+ Bước 2: Giáo viên đưa ra khái niệm thuật tốn và các tính chất của một thuật
toán:
Khái niệm: “Thuật toán để giải một bài toán là một dãy hữu hạn các
thao tác được sắp xếp theo một trình tự xác định sao cho sau khi thực hiện dãy
các thao tác ấy, từ thông tin đầu vào (Input) của bài toán ta nhận được kết quả
(Output) cần tìm”.
 Các tính chất của một thuật tốn:
- Tính dừng
- Tính xác định
- Tính đúng đắn
+ Bước 3: Giới thiệu cho học sinh 2 cách biểu diễn một thuật tốn
- Cách l: Liệt kê các bước: Chính là dùng ngôn ngữ tự nhiên để diễn tả các bước
cần làm khi giải một bài tốn bằng máy tính.
- Cách 2: Dùng sơ đồ khối.
Một số quy ước khi biểu diễn thuật tốn bằng sơ đồ khối:
Khối hình oval: mơ tả thao tác nhập xuất dữ liệu
Khối hình chữ nhật: mơ tả các thao tác tính tốn




Khối hình thoi: mơ tả các thao tác so sánh 
Hình mũi tên : Chỉ sự truyền thông
Giáo viên nhắc học sinh phải nhớ các quy ước trên để biểu diễn thuật toán được
chính xác.
* Hoạt động 3: Giới thiệu và hướng dẫn học sinh mơ tả, biểu diễn thuật
tốn của một số bài tốn điển hình.(Trọng tâm)
Bài tốn 1: Kiểm tra tính nguyên tố của một số tự nhiên N



 Phát vấn học sinh: Một số được coi là nguyên tố khi nào? Số 223 có là số
nguyên tố không?
 Học sinh trả lời: Một số là số nguyên tố khi nó chỉ chia hết cho 1 và chính
nó.Ví dụ : 2,3,5,7,11,13,17
Số 223 là số ngun tố vì nó thỏa mãn tính chất trên.
Giáo viên lưu ý phân tích cho học sinh hiểu: Muốn kiểm tra tính nguyên tố
của một số nguyên dương N, ta chỉ cần xét xem nó có các ước trong khoảng từ 2
đến phần nguyên căn bậc 2 của nó là đủ( kí hiệu là  N  ). Nếu N không chia hết
cho số nào trong khoảng này chứng tỏ N không nguyên tố.
Giáo viên bắt đầu trình chiếu 2 cách biểu diễn thuật tốn và giải thích ý nghĩa
từng biến dùng trong thuật toán:
Cách 1: Liệt kê các bước
- Bước 1: Nhập số tự nhiên N.
- Bước 2: Nếu N=1 thì N khơng là số nguyên tố .
- Bước 3: Nếu 1- Bước 4: i2.
- Bước 5: Nếu i   N  thì thơng báo N là số nguyên tố rồi kết thúc
- Bước 6: Nếu N chia hết cho i thì thơng báo N không là số nguyên tố rồi
kết thúc.
- Bước 7: i i+1 rồi quay lại bước 5.


Cách 2: Biểu diễn bằng sơ đồ khối

Nhập N

Đ


N=1 ?
S
Đ

N<4 ?
S

i2
Đ
i   N 

Thông báo N là số nguyên tố rồi
kết thúc

S

S

ii+1

N có chia hết cho i
khơng?

Đ
Thơng báo N không là số nguyên
tố rồi kết thúc

* Chú ý: Giáo viên nên chọn hiệu ứng xuất hiện từng bước để học sinh
tiện theo dõi.
Bài tốn 2: Tìm Max của một dãy số gồm N số nguyên a1, a2, a3, …, an.

Trước tiên giáo viên phát vấn học sinh nêu ý tưởng để giải bài toán này.

 Ý tưởng:
- Ban đầu coi max là a1.
- Duyệt từ đầu dãy đến cuối dãy, nếu gặp một số a i >Max thì gán Max bằng
ai, cuối cùng sẽ tìm được Max.


Trình chiếu thuật tốn:
Cách 1: Liệt kê các bước
- Bước 1: Nhập N và N số nguyên a1, a2, a3,…, an.
- Bước 2: Max  a1, i 2.
- Bước 3: Nếu i > N thì đưa ra giá trị Max rồi kết thúc.
- Bước 4:
4.1: Nếu ai > Max thì Max ai
4.2: i i+1 rồi quay lại bước 3
Cách 2: Biểu diễn bằng sơ đồ khối
Nhập n và dãy a1,a2,
…,an

Maxa1 , i 2

i >N?
S

S

ai >Max?
Đ


Maxai

i i + 1

Đ

Đưa ra Max và kết
thúc


Bài toán 3: Dùng thuật toán sắp xếp bằng tráo đổi để sắp xếp dãy số a 1,a2,
…,an theo thứ tự không giảm.

 Ý tưởng: - Duyệt từ đầu dãy đến cuối dãy, nếu gặp một số a i >ai+1 thì đổi chỗ 2
số cho nhau.Tức là số đứng sau phải luôn lớn hơn hay bằng số đứng trước,giống
như học sinh xếp hàng phảI tuân theo quy tắc bé đứng trước lớn đứng sau.
Như vậy ta phải duyệt dãy số nhiều lần, mỗi lần sẽ đưa được ít nhất một
số về đúng vị trí của nó.
Giáo viên lại tiếp tục trình chiếu và hướng dẫn học sinh 2 cách biểu diễn
thuật toán.
Cách 1: Liệt kê các bước
 Bước 1: Nhập số lượng các số hạng trong dãy (N) và các số cụ thể a 1,a2,
…,an.
 Bước 2: MN .
 Bước 3: Nếu M< 2 đưa ra dãy số đã sắp xếp.
 Bước 4: MM-1, i0
 Bước 5: ii+1
 Bước 6: Nếu i>M quay lại bước 2
 Bước 7: Nếu ai >ai+1 thì đổi chỗ 2 số cho nhau rồi quay lại bước 5.



Cách 2: Biểu diễn bằng sơ đồ khối
Nhập n và dãy a1,a2,
…,an

MN

M<2?

Đ

Đưa ra dãy số đã
sắp xếp và kết thúc

S
MM-1, i
0

ii+1

Đ
i >M ?

Tráo đổi ai và

Đ

S
ai >ai+1 ?


ai+1

Sau khi trình chiếu 2 cách biểu diễn thuật toán sắp xếp, giáo viên gọi 6 em
học sinh lên đứng trước lớp theo thứ tự ngẫu nhiên để mơ phỏng trực tiếp thuật
tốn sắp xếp. Cần sắp xếp lại sao cho 6 em này đứng theo đúng thứ tự bé đứng
trước, lớn đứng sau đúng theo các bước trong thuật tốn .
Mơ phỏng:


Lúc đầu 6 em đứng như sau: (Ta coi mỗi em là một số để tiện theo dõi)

2

5

4

1

6

3

 Lần duyệt thứ nhất (tính từ phải sang trái):

Bạn số 6 cao hơn bạn số 1
nên đổi chỗ

2


5

4

1

6

3

Bạn số 6 cao hơn bạn số 4
nên đổi chỗ

2

5

4

6

1

3


Bạn số 6 cao hơn bạn số
5 nên đổi chỗ

2


5

6

4

1

3

Bạn số 6 cao hơn bạn số 2
nên đổi chỗ

2

6

5

4

1

3

Sau lần duyệt thứ nhất được
bạn số 6 về đỳng vị trí.

6


2

5

4

1

3


Lần duyệt thứ 2:

Bạn số 3 cao hơn bạn số 1
nên đổi chỗ

6

2

5

4

1

3

Bạn số 3 cao hơn bạn

số 1 nên đổi chỗ

6

2

5

4

3

1

Sau lần duyệt thứ 2 được bạn số 1
và số 5 về đúng vị trí.

6

5

2

4

3

1



Lần duyệt 3:

Bạn số 4 cao hơn bạn số 2
nên đổi chỗ, sau lần này ta
được 4 bạn đúng vị trí: số
1,4,5,6.
6

5

2

4

3

1

Lần duyệt 4

Bạn số 3 cao hơn bạn số 2
nên đổi chỗ,cịn lại đã
đúng vị trí.
6

5

4

2


3

1

Sau 4 vịng duyệt ta được một hàng theo đúng thứ tự như sau:

6

5

4

3

2

1


III. KẾT QUẢ VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG, NHÂN RỘNG
1. Kết quả
* Đối tượng áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
- Học sinh lớp 8A1 trường THCS 2 TT Thanh Ba - Thanh Ba – Phú Thọ
* Kết quả cụ thể
Qua một thời gian ngắn thực hiện ứng dụng các các phương pháp trực
quan vào dạy học tin học lớp 8A1 tôi nhận thấy:
- Những phương pháp nêu trong sáng kiến kinh nghiệm đã phát huy rất tốt
năng lực tư duy, độc lập suy nghĩ cho đối tượng học. Các em đã tích cực hơn
trong việc tham gia các hoạt động xác định hướng giải và tìm kiếm lời giải cho

các bài tập. Qua sáng kiến kinh nghiệm này, kiến thức, kỹ năng của học sinh
được củng cố một cách vững chắc, sâu sắc, kết quả học tập của học sinh luôn
được nâng cao. Từ chỗ rất lúng túng khi gặp các bài tốn phức tạp, thì nay phần
lớn các em đã tự tin hơn, biết vận dụng những kỹ năng được bồi dưỡng để giải
thành thạo các bài tập một cách nhanh chóng và chính xác. Một số em đã biết
giải bài tập tin học một cách sáng tạo, có nhiều bài giải hay, nhanh và chính xác.
- Việc ứng dụng giúp giáo viên truyền thụ kiến thức cho học sinh một
cách tích cực và trực quan, tiết kiệm thời gian trong tiết dạy lí thuyết từ đó học
sinh có thời gian thực hành nhiều hơn và trong quá trình thực hành học sinh nhớ
kiến thức lâu hơn.
- Đối với học sinh tơi nhận thấy học sinh học tập tích cực hơn, hào hứng
hơn, chú ý hơn, tham gia xây dựng bài sôi nổi hơn. Đặc biệt các em ghi nhớ kiến
thức lâu hơn, chất lượng đi lên rõ rệt.
Sau khi áp dụng các biện pháp trên vào các tiết dạy thể hiện chất lượng
các mức như sau:
* Kết quả khảo sát đầu năm 2017 – 2018
Lớp

Tổng số

8A1

35

Giỏi

Khá

TB


SL

%

SL

%

SL

%

12

34,3

13

37,1

10

28,6


* Kết quả qua các lần kiểm tra.
Kiểm tra
thể

HS


nghiệm

Giỏi

TS
TS

%

Khá
TS

%

TB
TS

%

Yếu
TS

Nhận xét

%

HỌC KỲ I

Khá,

15 phút

19

54,3

15 42,9

1

2,8

0

0

giỏi

25,8%
Trung bình giảm:
25,8%
Khá, giỏi

35

1 tiết

17

40,9


23

52,3

3

6,8

0

0

20

45,5

22

50

2

4,5

0

0

tăng:


18,1%
Trung bình giảm:
14,1%
Khá, giỏi

Học kỳ I

tăng:

tăng:

20,6%
Trung bình: 15,6%

Qua thời gian nghiên cứu đề tài trong năm học bằng nhiều phương pháp
khác nhau, qua dự giờ đồng nghiệp và dạy thể nghiệm. Tôi đã tìm ra một số kinh
nghiệm áp dụng vào trong giảng dạy và thu được những kết quả nhất định.
Trong giờ học các em chú ý hơn, tích cực hơn, đã kích thích được khả năng tư
duy sáng tạo, tự tin của các em, các em nắm bài một cách chủ động khơng máy
móc. Kết quả số học sinh khá, giỏi tăng lên, số học sinh trung bình giảm đi rõ
rệt.
2. Khả năng áp dụng
Qua kết quả nghiên cứu của việc thực hiện sáng kiến trong thực tế giảng
dạy gần một năm học đã thống kê ở trên, tơi dự đốn có thể áp dụng và nhân
rộng việc thực hiện sáng kiến với các đối tượng học sinh trên toàn khối.
IV. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để áp dụng thành công sáng kiến này vào thực tiễn môn Tin học lớp 8A1,
giáo viên phải thật sự hiểu rõ tầm quan trọng của phương pháp trực quan trong
dạy học.

Kinh nghiệm thực tiễn dạy học và kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho
thấy để nâng cao chất lượng dạy học cần có các điều kiện sau:


- Tạo khơng khí học tập tích cực, giáo viên phải tạo ra mỗi giờ học là một
niềm vui niềm say mê trong học tập của học sinh. Giáo viên luôn tạo ra những thách
thức vừa sức, tổ chức những họat động tự lực của học sinh trong từng tiết học.
- Kết hợp nhiều phương pháp dạy học với phương pháp dạy học trực quan có
nhằm gây hứng thú với học sinh và giúp học sinh chủ động nắm bắt kiến thức.
- Qua mỗi lần thử nghiệm nên có một thời gian nhìn nhận đánh giá kết
quả và rút kinh nghiệm cho lần sau, biết cách khai thác trí lực của học sinh theo
hướng tích cực, chủ động thì việc tiếp thu kiến thức, rèn luyện kỹ năng của học
sinh sẽ trở nên thuận lợi và có kết quả hơn.


CHƯƠNG III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Dạy học là một nghệ thuật. Sử dụng tốt phương pháp dạy học trực quan là
con đường tốt nhất để đạt được mục đích u cầu tiết dạy trong đó phương tiện
dùng cơng cụ trực quan đặc biệt có hiệu quả tốt giúp người học hiểu và nắm
chắc thông tin cần thiết. Việc sử dụng dụng cụ trực quan vào quá trình dạy học
là cần thiết đối với mỗi giáo viên vì nó mang lại hiệu quả của giáo dục cao.
Muốn học sinh học tốt các mơn học nói chung và mơn Tin học nói riêng
thì điều đầu tiên người giáo viên phải tạo được ở học sinh niềm say mê, hứng
thú học tập bộ môn. Giờ học phải thu hút sự chú ý ham học hỏi của học sinh,
tạo cho các em lịng tin vào khả năng của mình, nhiệt tình ham mê học tập. Trên
đây là một số kinh nghiệm của tôi về việc phối hợp nhiều phương pháp trong
tìm hiểu thuật tốn và bài tốn trong giảng dạy Tin học.
2. Kiến nghị
Sáng kiến kinh nghiệm của tôi có thể mở rộng và phát triển ở mức độ

rộng hơn, bao quát hơn, song do thời gian nghiên cứu và trình độ nhận biết cịn
hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận
được sự góp ý, bổ sung của các bạn đồng nghiệp, đặc biệt là Ban lãnh đạo
trường THCS 2 TT Thanh Ba cũng như lãnh đạo của ngành để sáng kiến kinh
nghiệm của tơi được hồn thiện hơn và có ứng dụng thực tiễn nhiều hơn.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi về “Phối hợp nhiều phương

pháp giúp học sinh tìm hiểu về bài tốn và thuật tốn ”. Tơi rất mong
được nhiều ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp, của tổ khoa học xã hội và Ban
giám hiệu trường THCS 2 TT Thanh Ba, đặc biệt là các thành viên HĐKH
trường THCS 2 TT Thanh Ba để tơi hồn thiện hơn nữa về chun mơn, về
phương pháp, kĩ thuật dạy học… nhằm phục vụ tốt nhất cho cơng tác giảng dạy
của mình.
Thanh Ba, ngày 10 tháng 10 năm 2019
Người viết
Nguyễn Thị Thủy


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Dự án Việt-Bỉ - Tài liệu nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
2) Hội Tin học Việt Nam - Tạp chí “Tin học và nhà trường”
3) Hồ Sĩ Đàm (chủ biên)- Sách giáo khoa, sách giáo viên tin học
4) GS-TS Hoàng Kiếm -“Giải một bài tốn trên máy tính như thế nào”
5) Qch Tuấn Ngọc - Ngơn ngữ lập trình Pascal
6) Các bài tập tham khảo ở đĩa CD “100 bài toán-tin”


STT
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

TÊN ĐỀ MỤC
CHƯƠNG I: I. Cơ sở lý luận
II. Phương pháp tiếp cận tạo ra sáng kiến
TỔNG QUAN III. Mục tiêu
I. NÊU VẤN ĐỀ CỦA SÁNG KIẾN
1. Phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề
2. Những tồn tại, hạn chế
3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn
chế
CHƯƠNG II:
4. Phân tích đánh giá và chỉ ra tính cấp
MƠ TẢ
thiết cần tạo ra sáng kiến
SÁNGKIẾN II. GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN SÁNG
KIẾN
III. KẾT QUẢ VÀ KHẢ NĂNG ÁP
DỤNG, NHÂN RỘNG
IV. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


TRANG
1
2
2-3
3
4
4
5
5
5 – 17
17 – 19
19
20– 21


×