Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

PHÂN TÍCH TÍNH TẤT YẾU VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM TỪ ĐÓ ĐƯA RA THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.07 KB, 18 trang )

ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ GIAO THƠNG VẬN TẢI
KHOA CHÍNH TRỊ - QPAN - GDTC
*****

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MAC-LENIN
Câu hỏi tiểu luận: “Phân tích tính tất yếu và đặc trưng của kinh tế thị
trường định hướng xã hội ở Việt Nam? Từ đó đưa ra thực trạng và giải
pháp để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam hiện nay?”

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Long
Mã sinh viên: 72DCKT20051
Lớp: 72DCKT22
Khóa: 72 (2021-2025)
Giảng viên hướng dẫn: Lê Thị Huyền

HÀ NỘI – 2022


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
NỘI DUNG ..................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: LÍ THUYẾT VỀ XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP TỰ
CHỦ ................................................................................................................ 2
1.1 Khái niệm và sự cần thiết khách quan phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ..................................................... 2
1.2 Đặc trưng chủ yếu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở nước ta ...................................................................................................... 3
1.3 Nền kinh tế độc lập tự chủ...................................................................... 4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ VIÊC XÂY DỰNG NỀN


KINH TẾ ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TẠI VIỆT NAM .............. 6
2.1. Thực trạng của nhà nước về xây dựng nền kinh tế định hướng xã hội
chủ nghĩa tại Việt Nam ................................................................................ 6
2.1.1 Thành tựu ........................................................................................ 7
2.1.2 Hạn chế............................................................................................ 9
2.2 Giải pháp và liên hệ bản thân ............................................................... 10
2.2.1 Giải pháp ....................................................................................... 10
2.2.2 Liên hệ bản thân ............................................................................ 14
KẾT LUẬN ................................................................................................... 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 16


MỞ ĐẦU
Từ Đại hội Đảng lần thứ VI đến Đại hội Đảng lần thứ XII, thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng được hoàn thiện và được
chứng minh tính đúng đắn trên thực tế khi đã giúp đất nước ta thốt khỏi thời
kỳ khó khăn về kinh tế, đạt tốc độ tăng trưởng có lúc thuộc nhóm cao nhất thế
giới. Từ nước nghèo, thu nhập thấp, Việt Nam đã gia nhập nhóm nước có thu
nhập trung bình, hội nhập ngày càng sâu rộng hơn với kinh tế thế giới.
Trong quá trình hội nhập kinh tế, Việt Nam luôn chú trọng đổi mới trong
nước, coi cải cách, hoàn thiện thể chế trong nước là cơ sở để hội nhập kinh tế
thành công, đồng thời khai thác, tận dụng các thỏa thuận đã ký và có các biện
pháp phòng vệ hợp lý trước những tác động tiêu cực từ hội nhập kinh tế. Việc
áp dụng lí luận của chủ nghĩa Mac-lê nin vào công cuộc đổi mới đất nước là
cực kì đúng đắn và quan trọng.
Chính vì thế mà em đã lựa chọn vấn đề: “Phân tích tính tất yếu và đặc
trưng của king tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam? Từ đó
đưa ra thực trạng và giải pháp để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay?


1


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÍ THUYẾT VỀ XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP
TỰ CHỦ
1.1 Khái niệm và sự cần thiết khách quan phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Kinh tế thị trường là mơ hình kinh tế mà ở đó các quan hệ kinh tế đều
được thực hiện trên thị trường, thông qua q trình trao đổi mua bán. Quan hệ
hàng hóa - tiền tệ phát triển đến một trình độ nhất định sẽ đạt đến kinh tế thị
trường. Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển của kinh tế hàng hóa dựa trên
cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất. Trong những điều kiện kinh tế - xã hội
khác nhau, sự phát triển của kinh tế hàng hóa, tất nhiên, chịu sự tác động của
những quan hệ xã hội nhất định hình thành nên các chế độ kinh tế - xã hội khác
nhau. Vì vậy, khơng thể nói kinh tế hàng hóa là sản phẩm của một chế độ kinh
tế - xã hội nào mà phải hiểu rằng nó là một sản phẩm của quá trình phát triển
của lực lượng sản xuất xã hội lồi người, nó xuất hiện và tồn tại trong nhiều
phương thức sản xuất xã hội và đến trình độ cao hơn đó là kinh tế thị trường.
Ở Việt Nam, xây dựng và phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường có
sự quản lí của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã được đặt ra từ
Đại hội lần thứ VỊ Đảng Cộng sản Việt Nam (năm 4986), được chính thức ghi
nhận trong Hiến pháp năm 1992 và các văn kiện của Đảng và Nhà nước. Từ
việc phát triển kinh tế trong cơ chế cũ - cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp
trước đây với hai thành phần kinh tế là kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể (kinh
tế tư bản, tư nhân không được thừa nhận), đến nay, trong nền kinh tế Việt nam
đã có nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển với những hình thức
sở hữu khác nhau, trong đó, đáng chú ý là sự hiện diện của thành phần tư bản
2



nước ngoài đang đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Nhà nước Việt Nam khuyến
khích và bảo đảm bằng hệ thống pháp luật, chính sách để các thành phần ` kinh
tế cùng có cơ hội phát triển trong một mơi trường cạnh tranh lành mạnh.
1.2 Đặc trưng chủ yếu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta
Về sở hữu sẽ phát triển theo hướng còn tồn tại các hình thức sở hữu khác
nhau, nhiều thành phần kinh tế khác nhau trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo. Tiêu chuẩn căn bản để đánh giá hiệu quả xây dựng quan hệ sản xuất
theo định hướng xã hội chủ nghĩa là thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, cải
thiện đời sống nhân dân và thực hiện công bằng xã hội nên phải từng bước xác
lập và phát triển chế độ sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất chủ yếu một cách
vững chắc, tránh nóng vội xây dựng ồ ạt mà khơng tính đến hiệu quả như trước
đây.
Về quản lý, trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phải có
sự quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa quản lý
nền kinh tế bằng pháp luật, chiến lược, kế hoạch, chính sách đồng thời sử dụng
cơ chế thị trường, các hình thức kinh tế và phương pháp quản lý kinh tế thị
trường để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy tính tích cực
và hạn chế những mặt tiêu cực, khuyết tật của cơ chế thị trường, bảo vệ lợi ích
của nhân dân lao động của toàn thể nhân dân.
Về phân phối, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện
đa dạng hố các hình thức phân phối. "Thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo
kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các
nguồn 152 lực khác và thông qua phúc lợi xã hội"1 . Cơ chế phân phối này vừa
tạo động lực kích thích các chủ thể kinh tế nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
3


kinh doanh, đồng thời hạn chế những bất công trong xã hội. Thực hiện tăng

trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ, công bằng xã hội ngay trong từng bước và
từng chính sách phát triển.
Tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường nước ta còn
thể hiện ở chỗ tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với phát triển văn hóa, giáo dục,
xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, làm cho chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trị chủ đạo trong đời sống
tinh thần của nhân dân, nâng cao dân trí, giáo dục và đào tạo con người, xây
dựng và phát triển nguồn nhân lực của đất nước. Chủ trương xây dựng và phát
triển nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa thể hiện trình độ tư
duy, và vận dụng của Đảng ta về quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất
với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đây là mô hình kinh
tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
1.3 Nền kinh tế độc lập tự chủ
Độc lập, tự chủ của quốc gia địi hỏi Việt Nam phải có một nền kinh tế
độc lập, tự chủ. Đó là nền kinh tế có cơ cấu kinh tế hợp lý, hiệu quả và bảo đảm
độ an toàn cần thiết; nền kinh tế phát triển bền vững và có năng lực cạnh tranh
cao; cơ cấu xuất, nhập khẩu cân đối; đầu tư trực tiếp của nước ngoài trong một
số ngành kinh tế, nhất là những ngành kinh tế quan trọng, chiếm một tỷ lệ không
thể chi phối được nền kinh tế; hạn chế hoặc không cho phép đầu tư nước ngồi
vào những ngành nhạy cảm... Nói cách khác, một nền kinh tế độc lập, tự chủ
trong bối cảnh tồn cầu hố là nền kinh tế có khả năng thích ứng cao với những
biến động của tình hình quốc tế và ít bị tổn thương trước những biến động đó;
trong bất cứ tình huống nào nó cũng có thể cho phép duy trì được các hoạt động
bình thường của xã hội.

4


Xây dựng kinh tế độc lập, tự chủ ở nước ta được thể hiện ở độc lập, tự
chủ về đường lối phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh cơng

nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo tiềm lực kinh tế, khoa học và công nghệ, cơ sở vật
chất - kỹ thuật đủ mạnh; có cơ cấu kinh tế hợp lý, có hiệu quả và sức cạnh tranh
cao; tập trung phát triển các ngành, lĩnh vực và sản phẩm kinh tế chủ yếu có vai
trị quan trọng hàng đầu, hiệu quả… Cùng với đó, phải bảo đảm an ninh lương
thực quốc gia; an tồn năng lượng, tài chính - tiền tệ, môi trường; đất nước phát
triển nhanh, hiệu quả và bền vững.
Trong kỷ ngun tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế, độc lập về kinh tế của
một quốc gia khơng phải là biệt lập, khép kín, tự cung, tự cấp. Tự chủ không
phải là tự quyết định một cách cứng nhắc và tuyệt đối, khơng tính đến các quy
định của các thể chế kinh tế - tài chính quốc tế, không thực hiện đúng các cam
kết, luật pháp và thông lệ quốc tế... Tham gia vào sân chơi quốc tế, chúng ta đã
thực hiện mở cửa thị trường nội địa, chủ động thay đổi kết cấu kinh tế, đã hình
thành các khu cơng nghiệp tập trung và hướng tới hình thành một số trung tâm
kinh tế lớn để thu hút một khối lượng lớn vốn đầu tư. Mặt khác, chúng ta thực
hiện tự do hoá nền kinh tế theo các cam kết quốc tế, tức là chuyển giao một số
quyền đáng kể từ nhà nước sang thị trường. Trong điều kiện kết cấu độc lập về
kinh tế thay đổi như vậy, trọng tâm của việc bảo đảm chủ quyền kinh tế là tăng
cường toàn diện năng lực tự chủ kinh tế.

5


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ VIÊC XÂY DỰNG
NỀN KINH TẾ ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TẠI VIỆT NAM
2.1. Thực trạng của nhà nước về xây dựng nền kinh tế định hướng xã hội
chủ nghĩa tại Việt Nam
Có thể nói, thực chất của tiến trình đổi mới ở nước ta trong 35 năm qua
(tính từ Đại hội VI của Đảng năm 1986) về mặt kinh tế là việc tìm kiếm mơ
hình phát triển kinh tế tối ưu cho đất nước bằng việc chuyển đổi từ nền kinh tế
kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp (tồn tại trước năm 1986) sang nền

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đi kèm với đó là sự chuyển
đổi thể chế kinh tế từ thể chế của nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung dựa trên
nền tảng công hữu sang thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa dựa trên nền tảng đa sở hữu. Tiến trình đổi mới tất yếu được thực hiện
bằng sự dân chủ hóa mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội, xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, xây
dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Từ Đại hội IX của Đảng (năm 2001), Đảng ta đã chính thức xác định
mơ hình kinh tế tổng qt của Việt Nam trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa
xã hội là “nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” do nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa quản lý. Tinh thần đó được chính thức ghi nhận
trong Hiến pháp khi Hiến pháp năm 1992 được sửa đổi, bổ sung vào năm
2001. Chủ trương có tính chiến lược này cũng được kế thừa nhất quán trong
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, XI, XII và XIII của Đảng cũng
như trong Hiến pháp năm 2013.
Thực tế, trong quá trình lãnh đạo của Đảng ta, độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội là sợi chỉ đỏ xuyên suốt của tiến trình cách mạng. Trong

6


đó, vấn đề khát vọng độc lập dân tộc và phát triển luôn là nguồn mạch trong tư
duy cũng như trong chỉ đạo thực tiễn của Đảng. Trong thời kỳ đổi mới, khía
cạnh phát triển càng trở nên nổi bật trong suốt hệ thống đường lối, chủ trương
của Đảng ta. Mặc dù vậy, để nhất quán về mặt tư duy và cách tiếp cận, coi việc
xây dựng nền kinh tế Việt Nam độc lập, tự chủ như một nội hàm chính thức của
q trình hiện thực hóa khát vọng phát triển, để Việt Nam trở thành quốc gia
giàu mạnh, phồn vinh, hạnh phúc thì đến Đại hội XIII mới được diễn đạt cụ thể
và rõ hơn cả.
2.1.1 Thành tựu

Quán triệt quan điểm của Đảng và từng bước xây dựng nền kinh tế độc
lập, tự chủ trong quá trình hội nhập quốc tế, chúng ta đã được Liên Hợp quốc
đưa ra khỏi nhóm nước kém phát triển, đã trở thành nước có thu nhập trung
bình. Việt Nam là một trong số ít nước chuyển đổi thành công từ cơ chế kế
hoạch hóa tập trung, bao cấp, sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
mà vẫn giữ được sự ổn định chính trị - xã hội, ổn định kinh tế vĩ mô. Theo số
liệu của Tổng cục thống kê về tăng trưởng GDP qua các thời kỳ, thì giai đoạn
1986 - 1990 bình quân GDP chỉ đạt 4,4%/năm thì bình quân thời kỳ 1991 - 2011
đạt 7,34%/năm. Đặc biệt, sau khi gia nhập WTO, Việt Nam đã duy trì tốc độ
tăng trưởng cao, trong năm 2007, tốc độ tăng trưởng GDP đạt 8,46% (là mức
cao nhất trong vòng 11 năm trước đó). Từ năm 2008 trở đi, do ảnh hưởng từ
những biến động của nền kinh tế thế giới, tăng trưởng GDP có xu hướng giảm.
Cụ thể, giai đoạn 2011 - 2013 giảm xuống còn 5,6%. Tuy nhiên, năm 2014 tốc
độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đã tăng cao trở lại, đạt 5,98% (cao hơn
năm 2013 là 5,42%), đưa Việt Nam trở thành nước có tốc độ tăng trưởng GDP
cao thứ 2 trên thế giới (sau Trung Quốc). Năm 2015, GDP của Việt Nam ước

7


tính tăng 6,68% so với năm 2014. Mức tăng trưởng kinh tế của Việt Nam năm
2015 cao hơn mục tiêu 6,2% đề ra và cao hơn mức tăng của các năm từ 20112014, cho thấy nền kinh tế phục hồi rõ nét. Năm 2016, GDP ước tính tăng
6,21%. Năm 2017, là năm đột phá của nền kinh tế Việt Nam, tăng trưởng GDP
ước tính đạt đạt 6,81%, cao nhất trong 10 năm trở lại đây và vượt chỉ tiêu 6,7%
Quốc hội đề ra hồi đầu năm. 1
Từ chỗ hiếm lương thực, đến nay Việt Nam đã trở thành một trong những
nước xuất khẩu nông sản hàng đầu thế giới. Từ chỗ khan hiếm hàng hóa, hiện
nay trên thị trường mọi thứ hàng hóa được mua bán, đáp ứng nhu cầu của nhân
dân và doanh nghiệp. Tốc độ tăng xuất khẩu gần như liên tục đạt 2 chữ số. Quy
mô xuất khẩu bình quân đầu người tăng mạnh Việt Nam đã có trên 20 mặt hàng

xuất khẩu có kim ngạch trên 1 tỷ USD và đứng thứ hạng cao trên thế giới như
gạo, cà phê, hạt tiêu, hạt điều, thủy sản, dệt may, giày dép, gỗ....
Một trong những thắng lợi lớn của nền kinh tế, đó là sự bố trí lại cơ cấu
sản xuất, điều chỉnh lớn cơ cấu đầu tư trong sản xuất nơng nghiệp; đơng thời
phát huy tính tự chủ của các hộ nông dân, nhờ vậy mà giải phóng được sức sản
xuất, tăng nhanh sản lượng hàng hóa, nhất là lương thực - thực phẩm để xóa
đói, giảm nghèo và đẩy mạnh xuất khẩu. Bộ mặt nông thôn Việt Nam đã được
thay đổi rõ rệt nhiều mặt, tuy chưa đều giữa các vùng.

1

/>
dung-nen-kinh-te-doc-lap-tu-chu-trong-qua-trinh-hoi-nhap-quoc-te-cua-vietnam.html

8


Việt Nam đã tranh thủ được môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung
phát triển kinh tế - xã hội. Thị trường không ngừng được mở rộng, nguồn vốn
tài trợ và đầu tư vào Việt Nam không ngừng gia tăng. Với ưu thế ổn định chính
trị, lao động, vị thế địa kinh tế và môi trường đầu tư ngày càng được cải thiện,
Việt Nam đang trở thành điểm đến hấp dẫn của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) và nguồn vốn gián tiếp nước ngoài (FII).
2.1.2 Hạn chế
Cơ sở vật chất kỹ thuật cịn ở trình độ thấp kém. Một phần do chúng ta
trảI qua một thời kỳ dài kháng chiến do đó cơ sở vật chất kỹ thuật bị tàn phá
bởI chiến tranh. Mặt khác chúng ta xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu
cộng thêm những khó khăn trong thời gian qua đã làm cho việc xây dựng cịn
gặp nhiều khó khăn. Hiện nay bên cạnh một số lĩnh vực một số cơ sở đã được
trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại trong nhiều ngành kinh tế máy móc cũ

kỹ cơng nghệ lạc hậu. Theo UNDP Việt Nam ở trình độ cơng nghệ lạc hậu 2/7
của thế giới, thiết bị máy móc lạc hậu 2-3 thế hệ (có lĩnh vực 4-5 thế hệ). Lao
động thủ công vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động xã hội. Do đó năng
suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất của nước ta còn rất thấp so với khu vực và
thế giới2
Kết cấu hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống thôn tin lIên
lạc, hê thống các cơng trình xây dựng … cịn rất lạc hậu kém phát triển. Mật độ
đường giao thông km bằng 1% so với mức trung bình của thế giới; tốc độ truyền
thơng trung bình cả nước chậm hơn thế giới 30 lần. Hiện nay hệ thống giao
2

/>
xhcn-o-viet-nam-hien-nay/

9


thông của chúng ta chủ yếu phát triển ở những vùng đồng bằng cịn những vùng
núi và trung du thì cịn rất hạn chế. Chính điều này đã làm cho các địa phương
các vùng bị chIa cắt tách biệt nhau do đó đã làm cho việc khai thác các tiềm
năng ở các địa phương chưa đạt hiệu quả cao nhiều tiềm năng bị bỏ phí
Do sự phân cơng lao động thấp kém kết hợp với cơ sở vật chất và kết cấu
hạ tầng chưa phát triển đã làm cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra chậm.
Nhìn chung nền kinh tế nước ta chưa thoát khỏi nền kinh tế nông nghIệp sản
xuất nhỏ. Nông nghiệp vẫn thu hút tới 70% lực lượng lao động nhưng chỉ chiếm
26% trong tông GDP. Trong cơng nghiệp thì các nghành cơng nghiệp hiện đại,
cơng nghiệp cơng nghệ cao cịn chiếm tỷ lệ nhỏ. Các ngành công nghiệp truyền
thống do công nghệ lạc hậu cũng không đáp ứng được nhu cầu trong nước nhiều
mặt hàng quan trọng vẫn phải nhập khẩu hoạc sản xuất trong nước thì cũng là
những đơn vị liên doanh hoặc doanh nghiệp nước ngoài.

2.2 Giải pháp và liên hệ bản thân
2.2.1 Giải pháp
Thứ nhất, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng thành cơng
nền kinh tế độc lập, tự chủ để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
Đẩy mạnh tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển sang tăng trưởng chủ yếu theo
chiều sâu thông qua các bước đột phá để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và
bền vững. Trước mắt, cần tập trung tháo gỡ các “nút thắt” trong phát triển kinh
tế là cơ sở hạ tầng lạc hậu, nguồn nhân lực chất lượng thấp và hệ thống thể chế
kinh tế còn nhiều bất cập.
Mở rộng và tìm kiếm thị trường mới, đa dạng hóa thị trường, tránh phụ
thuộc vào một thị trường, một đối tác, tạo nền tảng cho phát triển ổn định, bền
vững. Đặc biệt, cần phải quan tâm các chuyển dịch cơ cấu, nhất là khuynh
10


hướng dịch vụ hóa của nền kinh tế tồn cầu, với dịch vụ dựa trên công nghệ và
tri thức cao, đã và đang tác động mạnh đến các quốc gia. Để tận dụng được các
cơ hội và hóa giải thành cơng các thách thức trong q trình phát triển kinh tế
thị trường và chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ hai, đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại, đảm bảo độc lập, tự chủ về
kinh tế trong tình hình mới
Cần chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, trong đó hội nhập kinh tế quốc
tế là trọng tâm gắn với xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ. Đồng thời, tiếp tục
nghiên cứu, đàm phán, ký kết, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện các FTA yêu
cầu ở mức độ cao hơn trong hội nhập kinh tế tồn cầu. Cần nghiên cứu sâu các
chính sách “mở cửa” và q trình chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế
về thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ và các cam kết mang tính thể chế
trong từng hiệp định như FTA/ASEAN. ASEAN +, WTO, CTTPP...)
Phát huy vị thế quốc tế để hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo đảm cao nhất lợi
ích quốc gia khi triển khai các FTA thế hệ mới. Phát huy uy tín và vị thế quốc

tế để tạo mơi trường thuận lợi cho phát triển, giữ vững độc lập, chủ quyền trong
quá trình hội nhập. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa ngoại giao nhà nước, đối
ngoại Đảng và đối ngoại nhân dân trong quá trình hội nhập để phát huy tốt vai
trò và thế mạnh của kênh đối ngoại...
Thứ ba, tăng cường khả năng độc lập, tự chủ của nền kinh tế, tạo vị thế
cho Việt Nam hội nhập quốc tế sâu rộng
Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nhằm mở rộng và nâng cao hiệu
quả hội nhập quốc tế của đất nước. Thực hiện vấn đề này, trước hết phải ln
duy trì nền kinh tế ở mức độ tăng trưởng cao và bền vững; đồng thời, phải phát

11


huy tối đa lợi thế so sánh nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Theo đó, cần
tận dụng triệt để vị trí địa kinh tế của Việt Nam để mở rộng sự ảnh hưởng của
nền kinh tế nước ta trong khu vực và trên thế giới; phát huy lợi thế tài nguyên
thiên nhiên để phát triển ngành kinh tế mà các nền kinh tế khác khơng có. Tận
dụng lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào, giá rẻ để phát triển kinh tế, thu hút đầu
tư và tăng cường xuất khẩu lao động, tạo việc làm, tăng thu nhập, tham gia ngày
càng sâu rộng vào phân công lao động, hợp tác quốc tế. Đồng thời, chú trọng
phát triển các sản phẩm truyền thống đã và đang có ưu thế trên thị trường quốc
tế, như: hàng mỹ nghệ, hàng dệt may, giày da, thủy sản... Trong quan hệ với các
doanh nghiệp nước ngồi, phải thực sự “biết mình, biết người”, tránh đối đầu
trực tiếp với các đối thủ mạnh; đề cao đàm phán, thương lượng, biết chia sẻ
cùng đối tác, tăng cường sự hợp tác để giảm áp lực cạnh tranh. Trước sự chi
phối thị trường thế giới của các cơng ty xun quốc gia có thế lực, Việt Nam
phải biết thâm nhập vào thị trường “ngách”, hướng tới những đối thủ cịn bỏ
ngỏ; phải ln đổi mới sản phẩm (cả khi nó đang hưng thịnh), nâng cao chất
lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất; đổi mới khoa học công nghệ, sử dụng
hiệu quả nguồn lực, để tạo ưu thế cạnh tranh của hàng hóa.3

Thứ tư, tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần
kinh tế, các loại hình doanh nghiệp.

3

/>
thien-the-che-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia-o-nuoc-ta324507.html

12


Thể chế hóa quyền tài sản của Nhà nước, tổ chức và cá nhân đã được xác
lập trong Hiến pháp năm 2013. Bảo đảm minh bạch về nghĩa vụ và trách nhiệm
trong thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ công; quyền quản lý, thu lợi của
Nhà nước đối với tài sản cơng và quyền bình đẳng trong việc tiếp cận tài sản
công của mọi chủ thể trong nền kinh tế. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế bảo vệ quyền
sở hữu, nhất là các thiết chế giải quyết tranh chấp dân sự, tranh chấp kinh tế.
Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà
nước trên cơ sở đẩy mạnh cổ phần hóa, bán vốn mà Nhà nước không cần nắm
giữ theo nguyên tắc thị trường. Hoàn thiện thể chế định giá tài sản, kể cả đất
đai, tài sản vơ hình trong cổ phần hóa. Tách bạch nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh
và nhiệm vụ chính trị, cơng ích. Tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của
Nhà nước và chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước. Khẩn
trương nghiên cứu để sớm thành lập cơ quan chuyên trách ngang bộ làm đại
diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước. Mở rộng chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công về tổ chức bộ máy, biên chế, nhân
sự và tài chính.
Thứ năm, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý của Nhà nước về kinh tế - xã hội và phát huy vai trò làm chủ
của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội.

Tiếp tục điều chỉnh, hoàn chỉnh chức năng, nhiệm vụ và tổ chức hoạt
động của các cấp ủy, chính quyền trong phát triển kinh tế phù hợp với điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước tập trung ổn định
kinh tế vĩ mô; thiết lập khung khổ pháp luật, chính sách và bộ máy thực thi bảo
đảm các loại thị trường liên tục được hoàn thiện và hoạt động có hiệu quả, có
cạnh tranh cơng bằng, bình đẳng và kiểm sốt hiệu quả độc quyền kinh doanh
13


dưới mọi hình thức; tổ chức cung ứng các loại dịch vụ cơng ích, thiết yếu; giảm
bất cơng, bất bình đẳng về thu nhập, phúc lợi và thực hiện các nhiệm vụ xã hội
khác.
2.2.2 Liên hệ bản thân
Là sinh viên em hiểu rõ tầm quan trọng của con người tới nền kinh tế vì
vậy em ln tự ý thức phải học tập, tiếp thu kiến thức trên giảng đường thật
vững chắc để có một hành trang tri thức tốt, tiếp thu tình hoa cơng nghệ của thế
giới để xây dựng đất nước.
Một là: Phải chấp hành tuyệt đối với đường lối xây dựng đất nước nói
chung và mở rộng kinh tế đối ngoại nói riêng của Đảng và Nhà nước ta. Luôn
học hỏi, trau dồi đạo đức, lý tưởng cách mạng, có lối sống văn hóa để trở thành
những người có phẩm chất tốt đẹp và quyết tâm hành động thực hiện thành cơng
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hai là: Phải chịu khó học tập các kiến thức được dạy tại trường, từ đó ta
sẽ hiểu rõ các qui luật của nền kinh tế thị trường vận động ra sao trong các lĩnh
vực kinh tế xã hội ở các khâu sản xuất, phân phối, ở các hoàn cảnh cụ thể của
thị trường trong nước và thị trường thế giới, cần cố gắng trau dồi kiến thức để
vận dụng một cách sáng tạo vào việc giải quyết các cơng việc sản xuất kinh
doanh đối ngoại của mình, để đạt hiệu quả cao nhất, hạn chế rủi ro.
Ba là: Không ngừng học tập và trau dồi kiến thức ngoại ngữ, ngoại ngữ
cần luôn luôn phải được rèn luyện hàng ngày mới có thể dùng thành thạo vì

ngoại ngữ là công cụ để trao đổi giao tiếp giữa các quốc gia. Nâng cao trình độ
hiểu biết luật pháp đặc biệt là luật kinh tế để có sự sáng suốt cao khi làm việc
với đối tác nước ngoài. Hiện nay ngoại ngữ là công cụ bắt buộc để ngoại giao,
chuyền giao cơng nghệ với các đối tác nước ngồi.
14


KẾT LUẬN
Hiện nay nước ta đang tiến hành công cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước. Kinh nghiệm của Nhật Bản và các “con rồng Châu Á” cho thấy
phải tiến ra con đường đi riêng phù hợp với đặc điểm chính trị, kinh tế, văn hố
và xã hội Việt Nam. Xây dựng nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa độc lập,
tự chủ trong quá trình hội nhập quốc tế là một trong những nhiệm vụ quan trọng
nhất, mấu chốt nhất của sự nghiệp hội nhập quốc tế nói riêng và đổi mới mọi
mặt của đất nước nói chung. Bảo đảm xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ
trong quá trình hội nhập quốc tế trở thành nhân tố quan trọng hàng đầu để đảm
bảo giải quyết đúng đắn nhất các mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập
trên các lĩnh vực khác như chính trị, văn hóa, an ninh - quốc phịng. Bài viết hệ
thống hóa những quan điểm chủ đạo của Đảng ta về xây dựng nền kinh tế độc
lập, tự chủ, phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp xây dựng nền kinh tế
độc lập, tự chủ trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay.
Qua bài viế t này ta hiểu hơn về nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa
và hiểu sự đúng đắn của nhà nước ta khi có những chỉ đạo, chính sách hết sức
phù hợp để đưa đất nước phát triển.

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo: giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin (dành cho

bậc đại học hệ khơng chun lý luận chính trị), NXB. Chính trị quốc gia sự
thật 2019.
2. Tài liệu tham khảo khác:
/> /> />
16



×