Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

PHÂN TÍCH TÍNH TẤT YẾU NỘI DUNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM TỪ ĐÓ CHỈ RA THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.02 KB, 13 trang )

ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ GIAO THƠNG VẬN TẢI
KHOA CHÍNH TRỊ - QPAN - GDTC
*****

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA
MÁC-LÊNIN 1
Câu hỏi tiểu luận: “Phân tích tính tất yếu, nội dung và tác động của hội
nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam? Từ đó chỉ ra thực trạng và giải pháp để
nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay?”

Sinh viên thực hiện: Phí Thảo Nguyên
Mã sinh viên: 72DCKT20064
Lớp: 72DCKT22
Khóa: 72 (2021-2025)
Giảng viên hướng dẫn: Lê Thị Huyền

HÀ NƠI – 2022


Mục Lục
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................1
Nội dung.................................................................................................................................................2
I Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế...................................................................................2
1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế.`...................................................2
2. Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế............................................................................................2
3. Đặc trưng của hội nhập kinh tế quốc tế..........................................................................................3
2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nam..............................................4
2.1 Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế........................................................................4
2.2 Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế........................................................................5
II Thực trạng và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay..............................................................5


1. Quá trình phát triển nhận thức của Đảng.......................................................................................5
2. Thành tựu........................................................................................................................................6
3. Hạn chế...........................................................................................................................................8
3. Giải pháp.........................................................................................................................................8
KẾT LUẬN.............................................................................................................................................10
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................................11


MỞ ĐẦU
Kinh tế chính trị Mác-Leenin có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc phát triển
đời sống xã hội khơng chỉ ở riêng nước ta mà nó cịn là cả thế giới.Trong cuộc
cuộc xây dựng,bảo vệ,đổi mới đất nước,việc học tập kinh tế chính trị Mác –
Leenin đang càng được chú trọng để có thể khắc phục những suy nghĩ,tư duy lạc
hậu về những lý luận kinh tế đồng thời góp phần hình thành nên tư duy kinh tế
mới cho người lao động.Trong đó hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những
chủ đề rất quan trọng,hay và sâu sắc mang ảnh hướng lớn đến nền kinh tế của
các nước với nhau. Do đó em xin chọn đề tài “phân tích tính tất yếu,nội dung và
tác động của hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam”.Đây là một đề tài mang nội
dung nghiên cứu rộng và mang tính thời sự.Tính đến nay đã có hàng trăm,hàng
nghìn những nhà kinh tê đề cập đến vấn đề này.Bản thân em là một sinh viên khi
được thực hiện đề tài này,em thấy rất hào hứng và say mê với nó.Tuy nhiên do
những kinh nghiệm,kiến thức và hiểu biết còn hạn chế,em xin đóng góp được
một phần nhỏ suy nghĩ của mình về nó.Vì thế trong bài tiểu luận này có thể cịn
mắc những thiếu sót,em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cơ giáo để có
thể giúp em cải thiện bài viết tốt hơn.Em xin chân thành cảm ơn !

1


Nội dung

I Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế.
1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế.`
Khái niệm : Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là q trình quốc gia đó
thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia
sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ nhất : Do xu thế khách quan của trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế.
Thứ hai : Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các
nước,nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế
Một là, tơn trọng độc lập, chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào
công việc nội bộ của nhau;
Hai là, không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực;
Ba là, giải quyết các bất đồng và tranh chấp thơng qua thương lượng hồ bình;
Bốn là, tơn trọng lẫn nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
Trong đó, ngun tắc cơ bản và bao trùm là bảo đảm giữ vững độc lập, tự chủ và
định hướng Xã hội chủ nghĩa, bảo đảm vững chắc an ninh quốc gia, giữ gìn bản
sắc văn hố dân tộc.
2. Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế
Đó là sự liên hệ, phụ thuộc và tác động qua lại lẫn nhau giữa các nền kinh tế
quốc gia và nền kinh tế thế giới.
Là q trình xóa bỏ từng bước và từng phần các rào cản về thương mại và đầu tư
giữa các quốc gia theo hướng tự do hóa kinh tế.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh nhưng
đồng thời cũng tạo ra áp lực cạnh tranh mạnh hơn, gay gắt hơn.
Vừa tạo điều kiện thuận lợi vừa yêu cầu và gây sức ép đối với các quốc gia trong
cơng cuộc đổi mới và hồn thiện thể chế kinh tế.

2



Tạo điều kiện cho sự phát triển của từng quốc gia và cộng đồng quốc tế trên cơ
sở trình độ phát triển ngày càng cao và hiện đại của lực lượng sản xuất.
Tạo điều kiện cho sự di chuyển hàng hóa, cơng nghệ, sức lao động, kinh nghiệm
quản lý giữa các quốc gia.
3. Đặc trưng của hội nhập kinh tế quốc tế
Là một hình thức phát triển tất yếu và cao nhất của phân công lao động quốc tế
Là sự tham gia tự nguyện của mỗi quốc gia thành viên trên cơ sở những điều
khoản đã thỏa thuận trong hiệp định.
Là sự phối hợp mang tính chất quốc gia giữa các nhà nước độc lập có chủ quyền
Là giải pháp trung hịa cho hai xu hướng tự do hóa thương mại và bảo hộ thương
mại.
Là bước quá độ để thúc đẩy nền kinh tế thế giới theo hướng toàn cầu hóa góp
phần giảm bớt những cuộc xung đột cục bộ, giữ gìn hịa bình, ổn định trong khu
vực và trên thế giới.
Nội dung của hội nhập quốc tế.
Thứ nhất : Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập thành cơng.
Thứ hai : Thực hiện đa dạng các hình thức,các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
Xu hướng phát triển của hội nhập kinh tế quốc tế
Sau chiến tranh thế giới thứ 2, lực lượng sản xuất có sự phát triển vượt bậc cùng
với đó là sự xuất hiện của nền kinh tế thị trường. Từ đó, thúc đẩy sự liên kết, hợp
tác mạnh mẽ giữa các quốc gia trên thế giới.
Các quốc gia có nền kinh tế phát triển cần mở rộng thị trường để giao lưu hàng
hóa. Đầu tư và chuyển giao cơng nghệ với các nước, bên cạnh đó là khai thác
nguồn lực như tài nguyên, lao động và thị trường… từ bên ngoài. Nhờ vậy, củng
cố nền kinh tế và chính trị của quốc gia trên thế giới.
Những quốc gia có nền kinh tế kém phát triển sẽ thúc đẩy mối quan hệ hợp tác
kinh tế với các nền kinh tế phát triển hơn. Nhờ vậy, có thể chủ động được vốn,
cơng nghệ và tìm cơ hội để xuất khẩu hàng hóa nhằm tăng trưởng kinh tế của đất
nước.


3


Lợi ích của hội nhập kinh tế quốc tế mang tính hai chiều và diễn ra ngày càng
sâu sắc với nhiều cấp độ. Xu hướng ngày càng toàn diện với sự tham gia của
nhiều quốc gia trên thế giới. Điều này cho thấy, đây là xu thế lớn và mang nhiều
đặc trưng. Đồng thời chi phối toàn bộ các mối quan hệ quốc tế làm cấu trúc hệ
thống thế giới thay đổi cũng như các chủ thể tham gia.
2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nam.
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gia tăng sự liên hệ giữa nền kinh tế Việt
Nam với nền kinh tế Thế giới.Quá trình hội nhập tạo ra sự tác động theo 2 chiều
hướng : tích cực và tiêu cực.
2.1 Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế.
Trên cơ sở các hiệp định đã kí kết, các chương trình phát triển kinh tế, khoa học
kĩ thuật, văn hóa, xã hội... được phối hợp thực hiện giữa các nước thành viên;
từng quốc gia thành viên có cơ hội và điều kiện thuận lợi để khai thác toi ưu lợi
thế quốc gia trong phân công lao động quốc tế, từng bước chuyển dịch cơ cấu
sản xuất và cơ cấu xuất nhập khẩu theo hướng hiệu quả hơn; tạo điều kiện và
tăng cường phát triển các quan hệ thương mại và thu hút đầu tư nước ngoài, mở
rộng thị trường xuất khẩu và nhập khẩu.
Tạo nên sự ổn định tương đối để cùng phát triển và sự phản ứng linh hoạt trong
việc phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia thành viên, thúc đẩy
việc tạo dựng cơ sở lâu dài cho việc thiết lập và phát triển các quan hệ song
phương, khu vực, và đa phương.
Hình thành cơ cấu kinh tế quốc tế mới với những ưu thế về quy mô, nguồn lực
phát triển, tạo việc làm, cải thiện thu nhập cho dân cư và gia tăng phúc lợi xã
hội.
Tạo động lực cạnh tranh, kích thích ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, đổi
mới cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế; học hỏi kinh nghiệm quản lý từ các

nước tiên tiến.
Tạo điều kiện cho mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự thế
giới mới, giúp tăng uy tín và vị thế; tăng khả năng duy trì an ninh, hồ bình, ổn
định và phát triển ở phạm vi khu vực và thế giới.
Giúp hồn thiện hệ thống chính sách, pháp luật quốc gia về kinh tế phù hợp với
luật pháp, thông lệ quốc tế; từ đó tăng tính chủ động, tích cực trong hội nhập
kinh tế quốc tế.
4


2.2 Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế.
Tạo ra sức ép cạnh tranh gay gắt giữa các thành viên khi tham gia hội
nhập ,khiến nhiều doanh nghiệp,ngành nghề có thể lầm vào tình trạng khó
khăn,thậm chí phá sản.
Tăng sự phụ thuộc nền kinh tế quốc gia vào nước ngoài.Điều này khiến một
quốc gia dễ bị sa lầy vào các cuộc khủng khoảng kinh tế toàn cầu hay khu vực.
Các nước đang và kém phát triển phải đối mặt với nguy cơ trở thành “bãi rác”
công nghiệp của các nước công nghiệp phá triển trên thế giới.
Hội nhập khơng phân phối khơng cơng bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và
nhóm nước khác nhau trong xã hội.Do đó dễ làm tăng khoảng cách giàu
nghèo,tụt hậu giữa các quốc gia hay tầng lớp dân cư trong xã hội.
Nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên theo hướng bất lợi.
Tạo ra một số thách thức đối với quyền lực nhà nước theo quan niệm truyền
thống .
Làm tăng nguy cơ bản sắc văn hóa dân tộc truyền thống bị xói mịn,lấn át bởi
văn hóa nước ngồi.Hội nhập kinh tế quốc tế có thể đặt các nước trước nguy cơ
gia tăng tình trạng khủng bố quốc tế,bn lậu,tội phạm xuyên quốc gia,dịch
bệnh,di dân,nhập cư bất hợp pháp...

II Thực trạng và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay.

1. Quá trình phát triển nhận thức của Đảng
Đại hội VI (1986) của Đảng đã mở đầu cho thời kỳ đổi mới tồn diện đất nước.
Cũng chính từ Đại hội VI, bước đầu nhận thức về hội nhập quốc tế của Đảng ta
được hình thành. Đảng cho rằng, "muốn kết hợp sức mạnh với dân tộc với sức
mạnh của thời đại, nước ta phải tham gia sự phân công lao động quốc tế" và
"một đặc điểm nổi bật của thời đại là cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật đang
diễn ra mạnh mẽ, tạo thành bước phát triển nhảy vọt của lực lượng sản xuất và
đẩy nhanh q trình quốc tế hóa các lực lượng sản xuất". Tiếp đến Đại hội VII,
tư duy về hội nhập quốc tế tiếp tục được Đảng ta khẳng định, đó là, "cần nhạy
bén nhận thức và dự báo được những diễn biến phức tạp và thay đổi sâu sắc
trong quan hệ quốc tế, sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất và xu
hướng quốc tế hóa của nền kinh tế thế giới để có những chủ trương đối ngoại
phù hợp".
5


Tại Đại hội VIII (1996), lần đầu tiên thuật ngữ "Hội nhập" chính thức được đề
cập trong Văn kiện của Đảng, đó là: "Xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập
với khu vực và thế giới". Tiếp theo đến Đại hội IX, tư duy về hội nhập được
Đảng chỉ rõ và nhấn mạnh hơn "Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế". Để cụ thể hóa tinh thần này, ngày
27/11/2001 Bộ Chính trị khóa IX đã ban hành Nghị quyết số 07-NQ/TW "Về hội
nhập kinh tế quốc tế". Đến Đại hội X, tinh thần hội nhập từ “Chủ động” được
Đảng ta phát triển và nâng lên một bước cao hơn, đó là "Chủ động và tích cực
hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực
khác". Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, tư duy nhận thức của Đảng về
hội nhập đã có một bước phát triển tồn diện hơn, đó là từ "Hội nhập kinh tế
quốc tế" trong các kỳ Đại hội trước chuyển thành "Hội nhập quốc tế". Đảng ta đã
khẳng định, "Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế". Khẳng định và làm sâu sắc
hơn tinh thần này, ngày 10/4/2013, Bộ Chính trị khóa XI đã ban hành Nghị

quyết số 22/NQ-TW "Về hội nhập quốc tế".
 Mục tiêu lớn trong Nghị quyết số 22 đưa ra, đó là: Hội nhập quốc tế phải nhằm
củng cố mơi trường hịa bình, tranh thủ tối đa các điều kiện quốc tế thuận lợi để
phát triển đất nước nhanh và bền vững, nâng cao đời sống nhân dân; Giữ vững
độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ vững chắc Tổ quốc
Việt Nam Xã hội chủ nghĩa; Quảng bá hình ảnh Việt Nam, bảo tồn và phát huy
bản sắc dân tộc; Tăng cường sức mạnh tổng hợp quốc gia, nâng cao vị thế, uy tín
quốc tế của đất nước; Góp phần tích cực vào sự nghiệp hịa bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới. 
Như vậy, bằng việc ban hành Nghị quyết số 22 "Về hội nhập quốc tế" cho thấy
nhận thức của Đảng và hội nhập quốc tế đã có một q trình phát triển ngày một
sâu sắc, toàn diện hơn. Toàn bộ nội dung của Nghị quyết đã xác định rõ hội nhập
quốc tế sẽ được triển khai sâu rộng trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt, hội nhập kinh tế
phải gắn với yêu cầu đổi mới mơ hình tăng trưởng và tái cơ cấu nền kinh tế. Với
tầm quan trọng của hội nhập quốc tế, vấn đề này cũng đã được thể chế hóa trong
Hiến pháp (năm 2013) của Việt Nam.
2. Thành tựu.
Về hợp tác đa phương và khu vực: Việt Nam đã có mối quan hệ tích cực với các
tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như ADB, IMF, WB, tham gia các tổ chức kinh
tế, thương mại khu vực và thế giới, ký kết các hiệp định hợp tác kinh tế đa
phương (ASEAN, AFTA, ASEM, APEC, WTO…). Đặc biệt, tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam đã có một bước đi quan trọng khi Việt Nam chính
6


thức trở thành thành viên của WTO vào ngày 11 tháng 01 năm 2007 sau 11 năm
đàm phán gia nhập Tổ chức này.
Về quan hệ hợp tác song phương, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với
189 quốc gia trên thế giới, mở rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hoá tới
trên 230 thị trường của các nước và vùng lãnh thổ, ký kết trên 90 Hiệp định

thương mại song phương và nhiều Hiệp định hợp tác về văn hoá song phương
với các nước và các tổ chức quốc tế…
Trong 35 năm đổi mới và hội nhập quốc tế, từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc
hậu, quy mô nhỏ bé, đến nay GDP của Việt Nam đạt 262 tỷ USD, tăng hơn 18
lần, đứng thứ 44 trên thế giới. Trong bảng xếp hạng chỉ số quyền lực châu Á
(Asia Power Index) năm 2020 do Viện Lowy – viện nghiên cứu chính sách đối
ngoại hàng đầu của Ô-xtrây-li-a công bố vào ngày 19-10-2020, Việt Nam vượt 
Niu Di-lân, xếp thứ 12 về sức mạnh tổng hợp trong số 26 quốc gia, vùng lãnh
thổ được đánh giá.
Về xuất nhập khẩu: Hoạt động xuất nhập khẩu gia tăng mạnh mẽ. Phát triển xuất
khẩu đã góp phần tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, nhất là
đối với khu vực nơng thơn. Phát triển xuất khẩu cũng có tác dụng tích cực trong
việc nâng cao trình độ của người lao động và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thơng qua hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới, Việt Nam đã
tiếp thu được khoa học, công nghệ mới và cách quản lý tiên tiến trên nhiều lĩnh
vực, qua đó góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nhờ tranh thủ được các nguồn vốn đầu tư
và viện trợ quốc tế, nhiều lĩnh vực hạ tầng như Bưu chính viễn thơng, Cơng nghệ
thơng tin, Giao thơng vận tải… đã phát triển đáng kể, tạo tiền đề và cơ sở quan
trọng, đáp ứng yêu cầu, tạo thuận lợi cho hội nhập ở tất cả các lĩnh vực khác.
Việc hội nhập sâu rộng vào đời sống quốc tế đã kích thích sự thay đổi tích cực
hơn của cơ cấu xuất khẩu, chuyển dần từ sản phẩm thô sang cơng nghiệp chế
biến và sản phẩm có hàm lượng cơng nghệ, giá trị tăng cao hơn, thúc đẩy tái cơ
cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững, tạo điều kiện cho nền kinh tế và các
doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận các yếu tố đầu vào như vốn, công nghệ, kinh
nghiệm quản lý…, thay đổi tư duy sản xuất, làm ăn mới, thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.

7



Về thu hút FDI, ODA và kiều hồi: Việt Nam khơng chỉ là nước nhận FDI, mà
cịn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. FDI và ODA vào Việt Nam đã góp phần thúc
đẩy tăng GDP, tăng vốn đầu tư phát triển xã hội, tăng kim ngạch xuất khẩu, phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.
3. Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đạt được từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã nêu
trên, quá trình hội nhập của Việt Nam còn những hạn chế cần khắc phục trong
thời gian tới như sau:
Chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có giai đoạn, có khâu còn chưa
được triển khai đồng bộ, đầy đủ
Trong một số trường hợp, hội nhập kinh tế quốc tế còn mang tính bị động, bị lơi
cuốn theo tình thế và u cầu chính trị, chưa có nghiên cứu cơ sở khoa học và
thực tiễn trong khi mức độ sẵn sàng và sự chuẩn bị của nền kinh tế nước ta chưa
cao
Chưa có chiến lược rõ ràng, chủ động khi tham gia các Hiệp định FTA, chưa
chuẩn bị tốt các điều kiện cơ bản trong nước và chưa có được nỗ lực chung của
toàn xã hội để tận dụng tối đa các cơ hội mà tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
đem lại nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng chất lượng, hiệu
quả và phát triển bền vững
Các lợi ích quốc gia thu được từ tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế chưa tương
xứng với tiềm năng của đất nước. Các hạn chế này đã tác động bất ợi tới phát
triển kinh tế-xã hội trong thời gian qua và có thể gây tác động bất lợi lâu dài tới
nền kinh tế.
3. Giải pháp
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam những năm tới ngày một sâu
rộng hơn, khơng chỉ có những thời cơ, thuận lợi mà còn phải đối mặt với nhiều
thách thức, khó khăn. Để hội nhập quốc tế của Việt Nam ngày càng đi vào thực
chất, hiệu quả hơn cần :

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cần xuất phát từ yêu cầu bên trong của đất
nước, phù hợp với sự chuẩn bị và mức độ sẵn sàng của nền kinh tế và các doanh
nghiệp. Cần có sự thống nhất về quan điểm, nhận thức và hành động, nhất là cần
xây dựng các căn cứ khoa học và thực tiễn để phục vụ tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế.
8


Cần đảm bảo tầm nhìn dài hạn về các mục tiêu kinh tế, chính trị ngoại giao và
mục tiêu chiến lược tổng thể trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng đòi hỏi mức độ cam kết cao hơn cam kết gia
nhập WTO cả về phạm vi và mức độ. Cần chủ động xem xét xây dựng, điều
chỉnh khuôn khổ pháp lý trong nước để vừa phục vụ nhu cầu phát triển của đất
nước, vừa hỗ trợ và tận dụng tốt nhất các cơ hội mà tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế sẽ đem lại.
Cần chú trọng tăng cường chất lượng nguồn nhân lực phục vụ hội nhập cũng
như nâng cao năng lực nghiên cứu và năng lực triển khai bao gồm cả quản trị.
Hội nhập kinh tế quốc tế cần gắn kết hơn với đổi mới kinh tế – xã hội trong nước
để nâng cao hiệu quả và tăng cường thúc đẩy, hỗ trợ lẫn nhau vì mục tiêu phát
triển chung của đất nước, nội lực là quyết định, ngoại lực là quan trọng.
Hội nhập kinh tế quốc tế cần được đặt trong mối quan hệ hài hòa với hội nhập
trong các lĩnh vực khác, nhưng hội nhập kinh tế quốc tế phải là trọng tâm, là nội
dung chính và quan trọng nhất của Hội nhập quốc tế.
Kết hợp chặt chẽ giữa Hội nhập kinh tế quốc tế với yêu cầu giữ vững độc lập tự
chủ, chủ quyền và an ninh quốc phịng; giữ gìn và bảo vệ mơi trường sinh
thái…; Hội nhập kinh tế quốc tế phải gắn với chú trọng xây dựng nền kinh tế
độc lập, tự chủ.

9



KẾT LUẬN
Qua đó ta có thể thấy được rằng hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta là một quá
trình với những cơ hội và thách thức đan xen nhau tồn tại dưới dạng tiềm năng
và có thể chuyển hoá lẫn nhau. Đặc biệt là Việt Nam ta đang trong hoàn cảnh
dịch bệnh COVID 19 diễn biến hết sức phức tạp và cả thế giới đang phải gồng
mình đối phó. Nó đã và đang làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Vậy nên cơ hội và thách thức chỉ trở
thành hiện thực trong những điều kiện cụ thể, mà ở đó vai trị của nhân tố chủ
quan có tính quyết định rất lớn, trước hết đó là hiệu quả hoạt động lãnh đạo của
Đảng, sự điều hành quản lý của Nhà nước và tinh thần tự lực tự cường, đoàn kết
của toàn dân tộc. Thực tế đã chứng tỏ việc kiên định nhất quán đường lối đối
ngoại độc lập tự chủ, hồ bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng
mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế với chủ trương chủ động
và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế là sự lựa chọn đúng đắn, tất yếu đối với
nước ta trong bối cảnh tồn cầu hố sơi động hiện nay. Những thành tựu quan
trọng giành được trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế chính là cơ sở để đất
nước ta vững bước trên con đường hội nhập và phát triển, hi vọng rằng nước ta
sẽ sớm ra khỏi tình trạng kém phát triển, cơng nghiệp hố, hiện đại hố thành
công, hướng tới mục tiêu chiến lược dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh.

10


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lênin ĐH CNGVT
Website : />#23_Nhung_thach_thuc_Viet_Nam_gap_phai_khi_tham_gia_hoi_nhap_kinh_te
_quoc_te
/> /> />

11



×