Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

PHÂN TÍCH TÍNH TẤT YẾU NỘI DUNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM TỪ ĐÓ CHỈ RA THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.39 KB, 18 trang )

ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ GIAO THƠNG VẬN TẢI
KHOA CHÍNH TRỊ - QPAN - GDTC
*****

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA
MÁC-LÊNIN 1
Câu hỏi tiểu luận: “Phân tích tính tất yếu, nội dung và tác động của hội
nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam? Từ đó chỉ ra thực trạng và giải pháp để
nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay?”

Sinh viên thực hiện: Đỗ Huyền Linh
Mã sinh viên: 72DCKT20070
Lớp: 72DCKT22
Khóa: 72 (2021-2025)
Giảng viên hướng dẫn: Lê Thị Huyền

HÀ NƠI – 2022


MỤC LỤC
A MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 2
B NỘI DUNG....................................................................................................... 3
I Phân tích tính tất yếu , nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt
Nam ................................................................................................................... 3
1 Khái niệm : ................................................................................................. 3
2 Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế : ....................... 3
3. Nội dung của Hội nhập kinh tế quốc tế .................................................. 5
II Thành tựu và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay ................. 8
1 Thành tựu :................................................................................................. 8
2. Hạn chế .................................................................................................... 10


3 Giai pháp .................................................................................................. 13
III KẾT LUẬN................................................................................................ 16
C Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 17

1


A MỞ ĐẦU
Hội nhập quốc tế là một quá trình tất yếu, có lịch sử phát triển lâu dài và có
nguồn gốc, bản chất xã hội của lao động và sự phát triển văn minh của quan hệ
giữa con người với con người. Trong xã hội, con người muốn tồn tại và phát
triển phải có mối liên kết chặt chẽ với nhau. Rộng hơn, ở phạm vi quốc tế, một
quốc gia muốn phát triển phải liên kết với các quốc gia khác. Về bản chất, hội
nhập quốc tế chính là một hình thức phát triển cao của hợp tác quốc tế. Hội
nhập quốc tế cũng như các hình thức hợp tác quốc tế khác đều vì lợi ích quốc
gia, dân tộc. Các quốc gia tham gia quá trình này cơ bản vì lợi ích cho đất nước,
vi sự phồn vinh của dân tộc mình. Mặc khác, các quốc gia thực hiện hội nhập
quốc tế cũng góp phần thúc đẩy thế giới tiến nhanh trên con đường văn minh,
thịnh vượng trong đó có Việt Nam. Việt Nam đang bước vào giai đoạn hội nhập
kinh tế sâu rộng và toàn diện, đặt ra với các yêu cầu hoàn toàn mới đối với các
cơ quan, địa phương và doanh nghiệp. Vì vậy mà vấn đề cần thiết là nhận thức
đầy đủ hơn những điểm mới của hội nhập kinh tế quốc tế, xác định các giải
pháp để tham gia, đóng góp với những tiến trình này, nhằm nâng cao hiệu quả
của hội nhập kinh tế quốc tế và hạn chế thách thức, thiết thực phục vụ đổi mới
đồng bộ và toàn diện, phát triển bền vững.

2


B NỘI DUNG

I Phân tích tính tất yếu , nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
1 Khái niệm :
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là q trình quốc gia đó thực hiện
gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích
đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
2 Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế :
2.1 Do xu thế khách quan trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế :
Tồn cầu hố là một xu thế khách quan, bởi tồn cầu hố là động lực phát triển
của lực lượng sản xuất; lực lượng sản xuất thì khơng ngừng lớn mạnh đó là quy
luật chung nhất cho mọi thời đại, mọi chế độ xã hội. Cuộc cách mạng công
nhiệp lần thứ nhất diễn ra, lực lượng sản xuất phát triển cao hơn, quan hệ sản
xuất phong kiến không thể dung nạp nổi sự phát triển của lực lượng sản xuất,
các cuộc cách mạng tư sản đã lật đổ chế độ phong kiến. Chủ nghĩa tư bản ra đời
đã phá bỏ các rào cản do lãnh chúa thiết lập và áp chế, đã hình thành được thị
trường dân tộc. nhưng do lực lượng sản xuất không ngừng phát triển, thị trường
dân tộc đã không chứa nổi nhu cầu phát triển của lưc lượng sản xuất
Từ đầu thế kỷ XX , đặc biệt là sau thắng lợi vĩ đại của cách mạng tháng mười
nga,với sự ra đời của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới, cùng với phong trào
đấu tranh giải phóng dân tộc, hàng loạt quốc gia đã giành được độc lập dân tộc,
xoá bỏ chủ nghĩa thực dân cũ. Trong thời đại ngày nay, khi mà các yếu tố
của sản xuất đã được quốc tế hố một cách sâu sắc, khơng một quốc gia nào có
thể đạt được tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao nhằm rút ngắn khoảng cách phát
triển nếu không tham gia vào q trình này, nhất là tồn cầu hố ln gắn với
cải cách cơ cấu kinh tế của từng nước dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu giữa các
nước.
2.2 Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các
nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay
Nhìn tổng thể thì hội nhập quốc tế có ba cấp độ chính là: Hội nhập tồn cầu,
khu vực và song phương. Các phương thức hội nhập này được triển khai trên
các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Cho đến nay, đối với Việt Nam, hội

nhập quốc tế được triển khai trên 3 lĩnh vực chính gồm: Hội nhập trong lĩnh
vực kinh tế (hội nhập kinh tế quốc tế), hội nhập trong lĩnh vực chính trị, quốc
3


phòng, an ninh và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, giáo dục,
khoa học - công nghệ và các lĩnh vực khác. Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế
là trọng tâm của hội nhập quốc tế; hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo
thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế
Ngày nay, hội nhập quốc tế được các quốc gia/vùng lãnh thổ thực hiện bằng
những phương thức chủ yếu và có thể phân biệt như sau:
Thứ nhất, thỏa thuận thương mại ưu đãi: Đây là phương thức thấp nhất của hội
nhập kinh tế quốc tế, nhưng có lịch sử hình thành lâu đời nhất so với các hình
thức khác của hội nhập kinh tế quốc tế. Theo phương thức này, các quốc
gia/vùng lãnh thổ tham gia các thoả thuận/hiệp định, trong đó cam kết dành cho
nhau các ưu đãi về thuế quan và phi thuế quan đối với hàng hóa của nhau, tạo
thành các ưu đãi thương mại.
Ví dụ: Hiệp định về thỏa thuận thương mại ưu đãi ASEAN năm 1977.
Trong các thỏa thuận/hiệp định thương mại ưu đãi, thuế quan và hàng rào phi
thuế quan có thể vẫn cịn, nhưng thấp hơn so với khi áp dụng cho quốc gia
không tham gia thoả thuận/hiệp định.
Thứ hai, khu vực mậu dịch tự do: Khu vực mậu dịch tự do là một hình thức hội
nhập kinh tế quốc tế ở mức độ tương đối cao do hai quốc gia
Ví dụ: Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Chilê
Hoặc một nhóm các quốc gia/vùng lãnh thổ (Ví dụ: Hiệp định thành lập khu
vực mậu dịch tự do ASEAN – Úc và Niu Dilân, Hiệp định thương mại tự do
Việt Nam – EU) thiết lập.
Việc thành lập khu vực mậu dịch tự do nhằm thúc đẩy thương mại giữa các
nước thành viên. Theo đó, các thành viên đồng ý để loại trừ thuế quan, hạn
ngạch và ưu đãi khác trong thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ và các

lĩnh vực khác liên quan giữa các quốc gia/vùng lãnh thổ trong nhóm.
Thứ ba, hiệp định đối tác kinh tế: Hiệp định đối tác kinh tế là cấp độ hội nhập
kinh tế sâu hơn hiệp định thương mại tự do. Mặc dù vậy, trong giai đoạn hiện
nay, nếu xét về nội dung thì ranh giới để phân biệt giữa hiệp định đối tác kinh tế
và hiệp định thương mại tự do cũng không thực sự rõ ràng
Ví dụ: Hiệp định đối tác tồn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương, Hiệp
định thương mại tự do Việt Nam – EU.

4


Thứ tư, thị trường chung: Thị trường chung có đầy đủ các yếu tố của hiệp định
đối tác kinh tế và liên minh thuế quan, cộng thêm các yếu tố như tự do di
chuyển các yếu tố sản xuất (vốn, lao động) giữa các nước thành viên
Thứ năm, liên minh thuế quan: Liên minh thuế quan là một hình thức của hội
nhập kinh tế quốc tế, trong đó, thuế quan giữa những nước thành viên đều được
loại bỏ, chính sách thương mại chung của liên minh đối với những nước không
thành viên được thực hiện. Các thành viên của liên minh ngoài việc cắt giảm và
loại bỏ thuế quan trong thương mại nội khối cịn thống nhất thực hiện chính
sách thuế quan chung đối với các nước bên ngồi khối.
Ví dụ, Cộng đồng các quốc gia vùng Andes (CAN) - một liên minh thuế quan
gồm các thành viên là: Bôlivia, Côlômbia, Êcuađo và Pêru hay Liên minh kinh
tế Á – Âu (gồm Liên bang Nga - Bêlarút - Cadắcxtan - Tagikixtan - Ácmênia).
Thứ sáu liên minh kinh tế và tiền tệ Liên minh kinh tế (Economic Union) là
hình thức cao của hội nhập kinh tế quốc tế. Liên minh kinh tế được xây dựng
trên cơ sở các quốc gia thành viên thống nhất thực hiện các chính sách thương
mại, tiền tệ, tài chính và một số chính sách kinh tế - xã hội chung giữa các
thành viên với nhau và với các nước ngoài khối. Như vậy, ở liên minh kinh tế,
ngồi việc các luồng vốn, hàng hố, lao động và dịch vụ được tự do lưu thông ở
thị trường chung, các nước cịn tiến tới thống nhất các chính sách quản lý kinh

tế - xã hội, sử dụng chung một đồng tiền.
3. Nội dung của Hội nhập kinh tế quốc tế
3.1 Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả thành công
Kế thừa kinh nghiệm và kết quả có được qua các kỳ đại hội, Văn kiện Đại hội
XII của Đảng nêu rõ: Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; đa dạng hóa,
đa phương hóa quan hệ kinh tế quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một
đối tác cụ thể; kết hợp hiệu quả ngoại lực và nội lực, gắn với xây dựng nền kinh
tế độc lập, tự chủ...
Có thể nói, đây là tư duy lý luận mới của Đảng, thể hiện tính tích cực, chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Trên cơ sở
phân tích và dự báo xu thế phát triển của thế giới, khu vực, đánh giá đúng tiềm
năng, lợi thế của đất nước, cùng việc triển khai các cam kết, ký kết mà Việt
Nam tham gia, để hội nhập kinh tế quốc tế trở thành phương tiện hữu hiệu phục
vụ phát triển bền vững và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm lợi ích tối cao của quốc giadân tộc, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xây
5


dựng và triển khai chiến lược các khu vực mậu dịch tự do với các đối tác kinh
tế, thương mại song phương, đa phương mới trong một kế hoạch tổng thể với lộ
trình phù hợp
Trong quá trình thực hiện chủ trương chủ động và tích cực hội nhập kinh tế
quốc tế, cần nắm vững những điểm sau đây:
Thứ nhất, bảo đảm giữ vững độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa,
bảo đảm vững chắc an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Việc chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế phải dựa trên cơ sở một tiềm năng nhất định,
được chuẩn bị ở một mức độ nhất định, có một vị thế và vị trí nhất định. Chủ
động bao hàm cả sự tự tin, có đường đi nước bước, có lộ trình, khơng vội vàng
nhưng không chậm chạp, bỏ lỡ thời cơ. Như vậy, tham gia hội nhập kinh tế
quốc tế là để phát triển đất nước, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Hội nhập để ni dưỡng, làm tăng sức mạnh bên trong, bảo vệ an

ninh Tổ quốc và định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình phát triển.
Thứ hai, hội nhập quốc tế phải dựa trên cơ sở ổn định về chính trị, ổn định về
xã hội, không ngừng phát huy nội lực, phát triển kinh tế, nâng cao khả năng
cạnh tranh của nền kinh tế đất nước, của từng ngành và của mỗi doanh nghiệp.
Thứ ba, trong quá trình hội nhập phải kiên trì và giữ vững phương châm bình
đẳng cùng có lợi, bảo vệ lợi ích quốc gia. Theo phương châm này, một mặt, cần
kiên quyết khơng để bị thiệt thịi về lợi ích mà lẽ ra phải được; mặt khác, phải
chấp nhận chia sẻ lợi ích hợp lý với các đối tác.
Thứ tư, thực hiện nhất quán phương châm đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ
quốc tế với tinh thần "Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng
đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực".
Thứ năm, ln luôn đề cao cảnh giác, không mơ hồ trước những âm mưu của
các thế lực thù địch lợi dụng quan hệ kinh tế để xâm nhập, thực hiện "diễn biến
hòa bình", phá hoại, lật đổ chế độ. Việc phát triển kinh tế, cải thiện đời sống
nhân dân, không ngừng tăng cường tiềm lực kinh tế, khoa học kỹ thuật sẽ góp
phần quan trọng làm tăng cường tiềm lực quốc phịng, an ninh. Mặt khác, quan
hệ tùy thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế cũng như sự đan xen lợi ích giữa
nước ta với các nước, các tổ chức và các cơng ty nước ngồi tuy có phức tạp,
nhưng nếu xử lý tốt cũng tạo ra yếu tố góp phần bảo vệ an ninh và chủ quyền
quốc gia.

6


Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế
- Hợp tác kinh tế song phương: Loại hình đầu tiên cần nhắc tới khi nền
kinh tế một quốc gia hội nhập cùng các nền kinh tế quốc gia khác là hợp
tác kinh tế song phương. Hợp tác kinh tế song phương có thể tồn tại dưới
dạng một thoả thuận, một hiệp định kinh tế, thương mại, đầu tư hay hiệp
định tránh đánh thuế hai lần, các thoả thuận thương mại tự do (FTAs)

song phương... Loại hình hội nhập này thường hình thành rất sớm từ khi
mỗi quốc gia có chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hội nhập kinh tế khu vực: Xu hướng khu vực hóa xuất hiện từ khoảng
những năm 50 của thế kỉ XX và phát triển cho đến ngày nay. Sự phân
loại và khái niệm về các loại hình hội nhập kinh tế khu vực có sự thay đổi
theo sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Theo kinh nghiệm hội nhập
kinh tế khu vực của Tây Âu, các học giả phân loại hội nhập kinh tế khu
vực thành các cấp độ từ thấp đến cao: Khu vực Mậu dịch tự do (FTA),
Liên minh Hải quan (CU), Thị trường chung (CM), Liên minh Kinh tế và
tiền tệ (EMU).
3.3 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển của Việt Nam
3.3.1 Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế
- Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện sản xuất
trong nước.
- Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại
và hiệu quả hơn, hình thành các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn
- Nâng cao trình độ nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học quốc gia.
- Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường thế giới
- Cải thiện tiêu dùng trong nước
- Các nhà hoạch định nắm bắt được xu thế phát triển của thế giới
- Là tiền đề cho sự hội nhập chính trị, văn hóa...
- Giúp đảm bảo an ninh quốc gia , duy trì hịa bình, ổn định khu vực
3.3.2 Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
- Cạnh tranh gay gắt
- Tăng sự phụ thuộc nền kinh tế quốc gia vào nước ngoài
7


- Phân phối không công bằng, tăng khoảng cách giàu nghèo
- Nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên theo hướng bất lợi

- Tạo ra 1 số thách thức với quyền lực nhà nước
- Bản sắc văn hóa dân tộc truyền thống bị xói mịn
- Khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia ...
II Thành tựu và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay
1 Thành tựu :
Tác động mạnh mẽ đến tăng trưởng , góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
XH GDP bình quân đầu người tăng
Trong suốt 35 năm tiến hành công cuộc đổi mới và mở cửa, Việt Nam đã đạt
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Giai đoạn đầu Đổi mới (1986-1990), mức tăng
trưởng GDP bình quân hàng năm chỉ đạt 4,4%. Trong các giai đoạn tiếp theo, tỷ
lệ này được cải thiện đáng kể: giai đoạn 1991-1995, GDP bình quân tăng 8,2%
năm; giai đoạn 1996-2000 tốc độ tăng GDP tăng 7%; giai đoạn 2001- 2010
GDP tăng bình quân 7,26%; giai đoạn 2011-2015 tốc độ tăng trưởng GDP giảm
nhẹ còn 6% năm, giai đoạn 2016-2019 mức tăng GDP đạt 6,8%, năm 2020 do
ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19, mức tăng GDP chỉ đạt 2,91% năm
nhưng vẫn nằm trong số ít các quốc gia có mức tăng trưởng cao nhất thế giới.
Quy mô nền kinh tế được mở rộng đáng kể, năm 2020, quy mô nền kinh tế Việt
Nam đạt khoảng 343 tỷ USD và GDP bình quân đầu người đạt 3.521 USD.
Nền kinh tế Việt Nam từng bước được cơ cấu lại , gắn với đổi mới mơ hình
tăng trưởng, hẹ thống kết cấu hạ tầng kinh tế được tăng cường, nguồn nhân
lực cung ứng cho phát triển kinh tế- xã hội ngày càng phát triển.
Thông qua hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới, Việt Nam đã
tiếp thu được khoa học, công nghệ mới và cách quản lý tiên tiến trên nhiều lĩnh
vực, qua đó góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Việc hội nhập sâu rộng vào đời sống
quốc tế đã kích thích sự thay đổi tích cực hơn của cơ cấu xuất khẩu, chuyển dần
từ sản phẩm thô sang công nghiệp chế biến và sản phẩm có hàm lượng cơng
nghệ, giá trị tăng cao hơn, thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền
vững, tạo điều kiện cho nền kinh tế và các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận các
yếu tố đầu vào như vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý..., thay đổi tư duy sản

xuất, làm ăn mới, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả sản
xuất, kinh doanh. Đồng thời, hội nhập quốc tế cũng thúc đẩy quá trình cải cách
8


hành chính, cải cách thể chế kinh tế thị trường ngày một thơng thống, tương
thích, tạo thuận lợi cho các đối tác nước ngoài làm ăn với Việt Nam và Việt
Nam sẽ trở thành nền kinh tế thị trường thực sự.
Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, minh bạch bình đằng hơn
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước hình thành, phát
triển. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện
phù hợp với yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại, định hướng xã
hội chủ nghĩa. Môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện, thơng thống,
cơng khai , minh bạch, thuận lợi hơn cho sản xuất kinh doanh. Nền kinh tế
nhiều thành phần hình thành và phát triển, các thành phần kinh tế đều có đóng
góp tích cực vào phát triển đất nước.
Thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam phát triển, kim ngạch
xuát khẩu tăng, mở rộng thị trường đa dạng các loại hàng hóa tham gia xuất
khẩu
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Cơng nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các ngành kinh tế quốc dân,
đóng góp khoảng 28,2% vào năm 2020; trở thành ngành xuất khẩu chủ lực của
đất nước, góp phần đưa Việt Nam lên vị trí thứ 19 trong số các quốc gia xuất
khẩu lớn nhất thế giới vào năm 2019. Ngành nông nghiệp Việt Nam không chỉ
đảm bảo an ninh lương thực cho quốc gia mà cịn xuất khẩu được nhiều mặt
hàng nơng sản giá trị cao. Trong 10 năm (2009- 2019) tốc độ tăng trưởng GDP
tồn ngành nơng nghiệp đạt trung bình đạt trung bình 2,61% năm, tốc độ tăng
giá trị sản xuất đạt 3,64%, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng GDP của cả nước.
Kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản liên tục tăng, năm 2020 đạt 41 tỷ

USD. Ngành dịch vụ có những bước phát triển vượt bậc, chất lượng và khả
năng cạnh tranh ngày càng cao. Tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GDP đạt 42%
trong năm 2019. Tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ luôn đạt trên 6% năm.
Tham gia hội nhập quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam đã có
những bước phát triển mạnh mẽ, không ngừng tăng trưởng cả về quy mô và tốc
độ. Xuất nhập khẩu của Việt Nam đã trở thành động lực chính, quan trọng cho
sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Nếu năm 1986, tổng kim ngạch xuất
khẩu mới đạt 789 triệu USD, thì năm 2013 đã tăng đạt 132,2 tỷ USD, năm 2014
đạt hơn 150 tỷ USD. Hoạt động nhập khẩu cũng gia tăng mạnh mẽ. Năm 1986,
9


kim ngạch nhập khẩu là 1.857,4 triệu USD; năm 1996 là 11.143,6 triệu USD,
năm 2014 đạt khoảng 148 tỷ USD. Việc gia nhập WTO đã mở ra cho Việt Nam
cơ hội để gia tăng xuất khẩu sang 160 nước thành viên (Yêmen là thành viên
thứ 160 gia nhập WTO vào tháng 12/2013
1.5 Thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam tăng.
Tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tính đến ngày 20/6/2021 bao
gồm vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ
phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt gần 15,27 tỷ USD, giảm 2,6% so với cùng
kỳ năm trước.
1.6 Việt Nam tăng vị thế và uy tín trên trường quốc tế.
Hội nhập quốc tế mở ra một không gian phát triển mới cho nền kinh tế Việt
Nam, tranh thủ được môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung phát triển kinh tế
- xã hội. Với việc Việt Nam trở thành thành viên của nhiều tổ chức khu vực và
thế giới, tham gia nhiều Hiệp định Thương mại tự do (FTA), mở rộng quan hệ
kinh tế song phương với hàng loạt quốc gia... đã giúp Việt Nam khắc phục được
tình trạng khủng hoảng thị trường do các đối tác truyền thống ở Liên Xô và các
nước Đông Âu bị thu hẹp đột ngột và do tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng
tài chính tiền tệ khu vực bắt đầu từ năm 1997. Hiện nay, Việt Nam đã có quan

hệ kinh tế với hơn 230 thị trường nước ngoài; Việt Nam đã đi lên từ một nước
nghèo, lạc hậu trong khủng hoảng kinh tế - xã hội trở thành nước có thu nhập
trung bình thấp; từ một nước nhận viện trợ là chủ yếu thành đối tác hợp tác phát
triển…
2. Hạn chế
Bên cạnh những thành quả và ưu điểm nêu trên, hội nhập kinh tế quốc tế thời
gian qua cũng bộc lộ nhiều hạn chế và bất câp. Những hạn chế và bất cập này
đã được nêu lên trong nhiều văn kiện của Đảng, đặc biệt gần đây là Nghị quyết
số 06-NQ/TW về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ
vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định
thương mại tự do (FTA) thế hệ mới, cũng như trong nhiều cơng trình nghiên
cứu và trên các diễn đàn kinh tế. Những hạn chế, bất cập chủ yếu là:
2.1 Cơ cấu kinh tế và chất lượng tăng trưởng vẫn thấp. Tăng trưởng kinh tế
phần nhiều dựa vào các yếu tố như tín dụng, lao động rẻ mà thiếu đóng góp
sự phát triển của khoa học công nghệ
Một thành viên trong Ban Chỉ đạo hội nhập quốc tế về kinh tế cũng cho rằng,
việc hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần bộc lộ những yếu kém cơ bản của nền
10


kinh tế. Cơ cấu kinh tế và chất lượng tăng trưởng vẫn chưa được cải thiện căn
bản, hiệu quả đầu tư chưa cao như mong muốn. Tăng trưởng phần nhiều dựa
vào các yếu tố như: tín dụng, lao động rẻ mà thiếu sự đóng góp của việc gia
tăng năng suất lao động hay hàm lượng tri thức.
2.2 Hiệu quả đầu tư chưa cao như mong muốn , chậm đổi mới chính sách
liên quan đến thu hút FDI
Q trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam chưa thực sự chủ động, chưa
tận dụng được lợi thế và giải quyết tốt các quan hệ kinh tế tiềm năng. Cơ cấu
kinh tế và chất lượng tăng trưởng vẫn chưa được cải thiện căn bản, hiệu quả đầu
tư chưa cao như mong muốn. Tăng trưởng phần nhiều dựa vào các yếu tố như:

tín dụng, lao động rẻ mà thiếu sự đóng góp của việc gia tăng năng suất lao động
hay hàm lượng tri thức.
Tác động lan tỏa về công nghệ, kỹ năng của khu vực FDI ở Việt Nam còn yếu.
Một số lĩnh vực sản xuất được bảo hộ quá lâu, hạn chế cạnh tranh và cả sự tham
gia trong mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Các doanh nghiệp tư nhân
vừa và nhỏ phát triển chưa mạnh, công nghiệp phụ trợ chưa phát triển, vì vậy,
khả năng tiếp nhận hiệu ứng lan tỏa tích cực từ FDI cịn rất hạn chế.
2.3 Sức cạnh tranh của nền kinh tế , các doanh nghiệp Việt Nam còn thấp.
Vấn đề về sức cạnh tranh của nền kinh tế chúng ta đang thiếu các ngành kinh tế,
doanh nghiệp mang tính mũi nhọn, có khả năng vươn ra chiếm lĩnh thị trường
khu vực và thế giới, chưa có khả năng đi đầu, kéo các ngành khác cùng phát
triển. Trong khi đó, một số sản phẩm đã bắt đầu gặp khó khăn trong cạnh tranh,
tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu có xu hướng giảm như: nông sản, thủy
sản, dệt may, giày dép…
2.4 Chưa xác lập một cách thật bền vững môi trường thuận lợi cho phát triển
đất nước . Quan hệ với đối tác , nhất là các đối tác quan trọng vẫn chưa ổn
định , còn tồn tại nhiều trở ngại trong phát triển quan hệ giữa nước ta và các
nước đối tác quan trọng lớn
Có những thời điểm chúng ta tập trung vào các lợi ích mang tính ngắn hạn như
cắt giảm thuế quan mà chưa chú trọng đúng mức đến các mục tiêu dài hạn như
nâng cao năng lực cạnh tranh, chất lượng tăng trưởng, cải cách môi trường, thể
chế trong nước, khả năng thích ứng nhanh của nền kinh tế với biến động bên
ngồi.
Có thời gian chúng ta tập trung các nỗ lực hội nhập kinh tế vào khu vực Đông
Á làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế nước ta vào các nền kinh tế lớn trong
11


khu vực về nguồn nguyên phụ liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ… Sự tập
trung này tạo hiệu ứng cộng hưởng với các căn nguyên khác dẫn đến tỉ trọng

nhập siêu của Việt Nam tăng cao từ một số đối tác trong khu vực Đông Á.
Khả năng nhận định, đánh giá và dự báo xu thế hội nhập kinh tế quốc tế chưa
cao. Các vấn đề về xây dựng cơ chế nhận biết, cảnh báo sớm tác động trong các
lĩnh vực hội nhập kinh tế trong bối cảnh Việt Nam đã hội nhập sâu với nền kinh
tế thế giới nhìn chung cịn yếu. Cơng tác tham mưu, tư vấn chính sách vẫn cịn
hạn chế trong việc phân tích, định hướng và dự báo những vấn đề hội nhập kinh
tế quốc tế phát sinh.

2.5 Đường lối chủ trương của Đảng, Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế
chưa được các cấp các ngành quán triệt đầy đủ , chậm cụ thể hóa và thể chế
hóa , các đơn vị chưa nhận thức rõ , chủ động tận dụng các cơ hội , cũng
như chưa thấy được thách thức mới nảy sinh để chủ động ứng phó .
Các chủ trương, chính sách hội nhập kinh tế quốc tế chậm được lồng ghép, nhìn
nhận đầy đủ trong chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chưa gắn
kết chặt chẽ với công tác quản lý điều hành phát triển kinh tế - xã hội, và thiếu
nguồn lực để thực hiện.Tính gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực chưa cao, nhiều
vấn đề mang tính liên ngành chậm được xử lý hoặc xử lý cục bộ, ngắn hạn. Ở
cấp độ vi mơ, chủ trương, chính sách hội nhập chưa được cụ thể hóa dẫn đến
tình trạng thụ động,các doanh nghiệp chưa nhận thức hết tính cấp thiết và lợi
ích của hội nhập đối với hoạt động kinh doanh của mình.
2.6 Hội nhập kinh tế chưa gắn kết chặt chẽ với yêu cầu nâng cao hiệu quả ,
phát triển bền vững bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội , giữ
gìn bảo vệ phát huy bản sắc dân tộc.
Việc cải cách thể chế kinh tế trong nước vẫn chưa đáp ứng và theo kịp các yêu
cầu của việc thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. Việc đẩy mạnh quá trình
đàm phán, ký kết và thực hiện các cam kết quốc tế chưa tạo sức ép đổi mới
trong nước, nhất là về thể chế kinh tế, cải cách hành chính. Việc điều chỉnh
chính sách thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong nhiều trường
hợp còn thiếu chủ động, chưa đồng bộ. Việc hoàn thiện khung pháp lý chưa chủ
động đi trước một bước để người dân và doanh nghiệp tận dụng các cơ hội mới

cũng như có các giải pháp hỗ trợ cụ thể toàn diện, tận dụng các điều khoản
WTO và cam kết hội nhập kinh tế quốc tế khác để tăng khả năng cạnh tranh,
giảm thiểu rủi ro và tác động tiêu cực.
12


2.7 Hội nhập quốc tế về quốc phòng , an ninh , văn hóa xã hội và một số lĩnh
vực khác chưa di vào chiều sâu chưa gắn kết và tạo tác đơng tích cực đối với
q trình hội nhập kinh tế quốc tế trong nhiều trường hợp còn bị đóng ,
khuynh hương tiếp nhận trợ giúp quốc tế cịn phổ biến.
Thị trường xuất khẩu hàng hóa Việt Nam được mở rộng, tuy nhiên kim ngạch
xuất khẩu lớn,những mặt hàng xuất khẩu chủ lực vẫn còn phụ thuộc vào một
vài thị trường trọng điểm nên tiềm ẩn rủi ro lớn khi các thị trường này có biến
động. (Cao su và rau quả phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc, thủy sản phụ
thuộc vào thị trường Hoa Kỳ và Nhật Bản, gạo phụ thuộc thị trường Đông Nam
Á, dệt may chủ yếu xuất sang thị trường Hoa Kỳ, da giày phụ thuộc chủ yếu
vào thị trường EU. Xuất khẩu cà phê nhân phụ thuộc vào vài tập đồn đa quốc
gia có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam). Chính sách đẩy mạnh
xuất khẩu mới chỉ chú trọng đến bề rộng, chưa chú trọng đến nâng cao khả
năng cạnh tranh và thương hiệu sản phẩm, những ngành mang lại giá trị gia
tăng lớn. Vẫn còn hạn chế trong việc đa dạng hóa các sản phẩm xuất khẩu và
chuyển dịch lên trên chuỗi giá trị toàn cầu, chưa thực sự quan tâm đến bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng và quyền sở hữu trí tuệ;cịn nhiều lúng túng và bị
động trong ứng phó với các rào cản thương mại mới của nước ngoài (tiêu chuẩn
vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường, dư lượng kháng sinh, nhất là các vụ
kiện chống bán phá giá).
3 Giai pháp
3.1 Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức :
Thứ nhất: Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng
viên và mọi tầng lớp nhân dân về hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng và hội nhập

quốc tế nói chung ; nâng cao hiểu biết và sự đồng thuận của cả xã hội đặc biệt
là của doanh nghiệp , doanh nhân với các thỏa thuận quốc tế. Chủ động kịp thời
phát hiện đấu tranh với cá luận điệu , quan điểm sai trái , thù địch.
Thứ hai: hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao năng lực thực thi pháp luật .
Khẩn trương rà soát , bổ sung , hoàn thiện luật pháp trực tiếp liên quan đến hội
nhập kinh tế quốc tế. Tăng cường công tác quản lí nhà nước đối với hoạt động
mua bán – sát nhập doanh nghiệp Việt Nam , trên cơ sở phát huy nội lực , bảo
đảm tính độc lập , tự chủ của nền kinh tế , phù hợp với các cam kết quốc tế
3.2 Nâng cao năng lực cạnh tranh
Việc thực hiện các cam kết hội nhập sâu rộng đang tạo sức ép cạnh tranh ngày
càng gay gắt trên cả 3 cấp độ quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Tiếp tục đổi
13


mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động,
sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện 3 đột phá chiến lược, hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh. Đẩy mạnh cơ cấu lại tổng thể các ngành, lĩnh vực
kinh tế trên phạm vi cả nước và từng vùng, địa phương, doanh nghiệp với tầm
nhìn dài hạn, có lộ trình cụ thể. Xây dựng và triển khai các chính sách hỗ trợ và
tạo mọi điều kiện thuân lợi thúc đẩy phát triển mạnh mẽ khu vực kinh tế tư
nhân cả về lực lượng và chất lượng ở hầu hết các ngành lĩnh vực. Thực hiện
đồng bộ các cơ chế , chính sách , giải pháp phát triển nguồn nhân lực . Giám sát
thường xuyên, tăng cường công tác dự báo về tăng trưởng và xuất khẩu lao
động , xác định cơ cấu trong mỗi ngành kinh tế kịp thời điều chỉnh chính sách ,
biện pháp.
Gỉai quyết vấn đề độc lập , tự chủ và hội nhập quốc tế
Giai quyết vấn đề độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế là sự nghiệp của toàn dân
tộc. Để giữ vững độc lập, tự chủ trong bối cảnh hội nhập quốc tế, tăng cường đa
dạng hóa và mở rộng quan hệ đối ngoại với nhiều đối tác, thực hiện hội nhập

kinh tế quốc tế với các lộ trình linh hoạt theo nhiều phương, nhiều tuyến, nhiều
tầng là cách thức để tạo ra 1 dải lựa chọn khiến cho Việt Nam không bị lệ thuộc
vào bên ngoài. Tăng cường sức mạnh quốc gia là yếu tố then chốt để giảm sự “
tùy thuộc bất đối xứng “ khơng có lợi cho Việt Nam.
Xây dựng nền kinh tế tự chủ là điều rất cần thiết và sống còn . Sự phát triển
hưng thịnh của 1 quốc gia phải do doanh nghiệp dân tộc đảm nhiệm thay vì phụ
thuộc vào các doanh nghiệp nước ngồi. Vì thế, tại Hội nghị, Thủ tướng u
cầu các bộ, ngành, chính quyền địa phương khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp
trong nước liên doanh, liên kết, góp vốn, mua cổ phần.
3.4 Đổi mới sáng tạo công nghệ
Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghệ 4.0 hiện nay, Việt Nam cần thúc
đẩy mạnh mẽ tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, định vị đất nước ở vị trí
cao hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu và thu hẹp khoảng cách phát triển với các
nước. Điều quan trọng đối với Việt Nam hiện nay là tìm kiếm động lực mới cho
phát triển gắn với cuộc Cách mạng công nghệ 4.0 và lợi thế của đất nước như
công nghệ thông tin, nông nghiệp công nghệ cao, đô thị thông minh, các ngành
dịch vụ được phát triển từ cuộc Cách mạng công nghệ 4.0. Chúng ta cần có
những chiến lược mới, định hướng mới trong việc thu hút FDI để khu vực này
đóng vai trị quan trọng hơn trong việc chuyển giao, nắm bắt công nghệ, tăng
14


năng suất lao động cho nền kinh tế, nhằm góp phần đạt mục tiêu tăng năng suất
lao động
3.5 Nâng cao nhân lưc cán bộ hội nhập
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của tồn dân, trong đó doanh nhân,
doanh nghiệp là lực lượng đi đầu. Vấn đề đặt ra là chúng ta cần nỗ lực hoàn
thiện, thực hiện quyết liệt, hiệu quả và thực chất các cơ chế, chính sách thúc đẩy
doanh nghiệp Việt Nam tranh thủ tốt cơ hội, lợi ích của hội nhập quốc tế.


3.6 Đẩy mạnh cơng tác nghiên cứu, phân tích, dự báo
Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang ngày càng gia tăng,
những biến động lớn trên thế giới cả về kinh tế, chính trị sau khủng hoảng kinh
tế tài chính năm 2008 đã và đang tác động lớn đến các quốc gia, khu vực. Việt
Nam cần đẩy mạnh hơn nữa cơng tác nghiên cứu, phân tích, dự báo chiến lược
xu hướng trên thế giới, cục diện và tác động của tình hình thế giới đối với Việt
Nam.

15


III KẾT LUẬN
Việt Nam đang hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, do đó những biến động của
cục điện kinh tế và chính trị thế giới hiện nay sẽ có tác động lớn và ngay lập tức
đối với tiến trình hội nhập của đất nước. Để nâng cao hơn nữa vấn đề hội nhập
kinh tế quốc tế, Việt Nam cần thực hiện đồng bộ các giải pháp trên đặc biệt đổi
mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao năng suất và năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế. Đây chính là tiền đề và là giải pháp quyết định để nâng cao nội lực
nhằm tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế.

16


C Tài liệu tham khảo
[1] />[2] />[3] Nguyễn Văn Dân. Những vấn dề tồn cầu hóa kinh tế, Nxb KHXH, HN
2001.
[4] Tồn cầu hóa - quan điểm và thực tiễn, Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế
Trung ương Nxb Thống kê, HN, 1999.
[5] Quyết định số 04/QĐ-BCĐLNKT ngày 09/1/2015 của Ban Chỉ đạo liên
ngành kinh tế ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động của Ban Chỉ đạo liên

ngành hội nhập quốc tế về kinh tế
[6] Quyết định số 596/QĐ-TTg ngày 23/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ thành
lập Ban Chỉ đạo quốc gia về hội nhập quốc tế;

17



×