Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

TIỂU LUẬN CCCT KHÓ KHĂN, THÁCH THỨC TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG dân, NÔNG THÔN ở VIỆT NAM vận DỤNG tại xã lộc THẠNH, HUYỆN lộc NINH TỈNH BÌNH PHƯỚC HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.64 KB, 22 trang )

MBTH

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC
BÀI THU HOẠCH
LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TÊN MƠN HỌC: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
TÊN BÀI THU HOẠCH: KHĨ KHĂN, THÁCH THỨC TRONG
PHÁT TRIỂN NƠNG NGHIỆP, NƠNG DÂN, NÔNG THÔN Ở
VIỆT NAM - VẬN DỤNG TẠI XÃ LỘC THẠNH, HUYỆN LỘC
NINH TỈNH BÌNH PHƯỚC HIỆN NAY

ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG
Bằng số
Bằng chữ

NĂM 2021
MỤC LỤC
Trang
PHẦN I. MỞ ĐẦU
PHẦN II. NỘI DUNG
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG

1
2

Chương 1.

2

THÔN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY- NHỮNG KHÓ


KHĂN VÀ THÁCH THỨC


2
2

1.1.
1.2.
1.3

Một số khái niệm cơ bản
Quan điểm của Đảng ta về nơng nghiệp, nơng dân, nơng

2
3

thơn
Kết quả và những khó khăn, thách thức trong phát triển

7

nông nghiệp, nông dân, nông thơn ở Việt Nam
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NƠNG NGHIỆP,

Chương 2.

NƠNG DÂN, NÔNG THÔN Ở XÃ LỘC THẠNH,

9


2.1.
2.2.
Chương 3.

HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC
Những kết quả đã đạt được
Hạn chế và nguyên nhân
KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP
Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn

9
12
14

3.1.

kết hợp với thực hiện xây dựng nông thôn mới của xã Lộc

14

Thạnh, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước
Những giải pháp phát triển nơng nghiệp, nơng dân, nông
3.2.

thôn kết hợp với thực hiện xây dựng nông thơn mới tại xã

Lộc Thạnh, huyện Lộc Ninh tỉnh Bình Phước
PHẦN III. KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phần I: MỞ ĐẦU


15
16
17

Nông nghiệp, nông dân và nông thôn là ba vấn đề lớn mà Đảng và Nhà nước
đặc biệt quan tâm, nó có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ba lĩnh vực này có mối quan hệ biện chứng
tác động qua lại lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất trong chiến lược phát
triển quốc gia, nông dân được coi là “chủ thể” của quá trình phát triển, phát triển
kinh tế là phát triển nơng nghiệp, cịn phát triển xã hội là phát triển nông thôn.
Phát triển kinh tế nhằm mục tiêu tăng trưởng, còn phát triển xã hội gắn liền với
nâng cao phúc lợi của nông dân.
Quán triệt quan điểm của Đảng về nông nghiệp, nông dân và nông thôn
qua các kỳ đại hội gần đây nhất là Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, và tiếp


3
3

tục thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn. Kết luận 97-KL/TW ngày 15-52014 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Trung ương 7 khóa X về nơng nghiệp, nông dân, nông thôn. Cùng với
các chỉ thị khác có liên quan, đến nay, tỉnh ủy Bình Phước đã chỉ đạo các
thành phố, huyện, thị xã căn cứ vào tình hình thực tế của từng địa phương để
tham mưu cho cấp ủy xây dựng kế hoạch thực hiện tốt phát triển nông nghiệp,
nông dân, nông thôn kết hợp với thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn
mới.
Cách mạng cơng nghiệp lần thứ 4 đặt ra cho chúng ta nhiều thách thức
trong phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn và trong xây dựng nơng

thơn mới. đó là những khó khăn thách thức nào, khi tháo gỡ được sẽ giúp
chúng ta có được chìa khóa để chúng ta xây dựng nơng thơn hiện đại và nơng
dân văn mình trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Từ những lý do trên tác
giả chọn đề tài tiểu luận: “Khó khăn, thách thực trong phát triển nông nghiệp,
nông dân, nông thôn ở Việt Nam hiện nay – Vận dụng tại xã Lộc Thạnh,
huyện Lộc Ninh tỉnh Bình Phước” có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.

Phần II: NỘI DUNG
1. PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY- NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
Trong cơ cấu kinh tế quốc dân, nơng nghiệp ln là ngành kinh tế giữ
vai trị quan trọng hàng đầu. Chính vì vậy, phát triển nơng nghiệp, nông thôn
và nâng cao đời sống nhân dân trở thành chủ trương xuyên suốt trong toàn độ


4
4

tiến trình lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Vậy nơng nghiệp, nơng dân
và nơng thơn nghĩa là gì?
- Khái niệm nông nghiệp: Nông nghiệp là ngành sản xuất - kinh
doanh, tạo ra nơng phẩm hàng hóa, phục vụ sản xuất và đời sống con người.
Như vậy, theo quan điểm hiện đại, nông nghiệp là ngành sản xuất - kinh
doanh, tạo ra nơng phẩm hàng hóa gắn với chuỗi giá trị: sản xuất nông phẩm
tươi sống - chế biến - marketing - tiêu thụ nông phẩm trên thị trường trong
nước và ngồi nước. Với cách hiểu này, nơng nghiệp là nền tảng để phát triển
nhiều ngành nghề, lĩnh vực sản xuất - kinh doanh khác, tạo ra việc làm, kể cả
những việc làm có giá trị gia tăng cao ở khu vực nông thôn, thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội.

- Khái niệm nông dân: Nông dân là người lao động sống bằng nghề
làm ruộng, những người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, sử dụng tư liệu sản
xuất là đất đai để tạo ra nông sản phẩm phục vụ đời sống và sản xuất. Theo
quan điểm hiện đại, nông dân là những lao động, tham gia hoạt động sản xuất
- kinh doanh ở khu vực nông thôn, với ngành nghề chính là nơng nghiệp.
Ở đây, thuật ngữ nơng dân phải được hiểu theo nghĩa rộng, đó là những
người lao động hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, đồng thời, họ có
thể tham gia hoạt động và phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp hoặc
tách ra khỏi sản xuất nông nghiệp. Lao động của nông dân tạo ra sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ đem lại thu nhập cho bản thân, gia đình và phát triển kinh
tế nơng thơn. Như vậy nơng dân chính là chủ thể của quá trình phát triển bền
vững kinh tế - xã hội – môi trường ở khu vực nông nghiệp, nông thôn.
- Khái niệm nông thôn: Theo cách hiểu trực tiếp, nông thôn là một
khái niệm dùng để chỉ một bộ phận của quốc gia, khác với thành thị; là khu
vực dân cư tập trung, chủ yếu làm nghề nông. Cùng với tiến trình phát triển
kinh tế - xã hội văn minh, hiện đại, thuật ngữ nông thôn được hiểu theo nghĩa


5
5

rộng lớn hơn. Nông thôn là một địa bàn kinh tế - xã hội nằm ngồi đơ thị, với
đặc trưng nổi bật là dân cư tập trung, chủ yếu phát triển sản xuất nông nghiệp.
Như vậy, nông nghiệp, nông dân và nơng thơn là những thuật ngữ có
nội hàm rất khác nhau, song lại có mối quan hệ hữu cơ, không tách rời nhau,
cùng thúc đẩy nhau tồn tại, phát triển. Nông nghiệp là một ngành sản xuất cơ
bản của xã hội, tạo ra giá trị và giá trị tăng thêm, có đóng góp tích cực vào
tăng trưởng, phát triển kinh tế trong giai đoạn đầu phát triển. Nông dân là
người trực tiếp sản xuất - kinh doanh nông nghiệp. Nông thôn là địa bàn kinh
tế - xã hội rộng lớn, dân cư sống tập trung, chủ yếu sản xuất nơng nghiệp, có

tiềm năng phát triển nơng nghiệp nói chung, kinh tế nơng thơn nói riêng hiện
đại, tiên tiến… Do đó, phát huy vai trị của nơng nghiệp, nơng dân và nơng
thơn chính là nền tảng tạo nên sự cân bằng, ổn định có tính dài hạn, bền vững
về phát triển kinh tế, phát triển xã hội và giữ gìn, bảo vệ môi trường không chỉ
ở khu vực nông thôn mà có tác động lan toả đến tồn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.2. Quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về phát triển nông nghiệp,
nông dân và nông thôn
Trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới, Đảng đã ban hành nhiều
chỉ thị, nghị quyết về nông nghiệp, nông dân, nơng thơn, điều đó một lần nữa
khẳng định vai trị vơ cùng quan trọng của ngành nơng nghiệp trong nền kinh
tế quốc dân cũng như việc phát huy vai trị chủ thể của nơng dân, nâng cao vị
thế nơng nghiệp Việt Nam trên trường quốc tế.
Năm 1986, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI được xem là cột
mốc đánh dấu tiến trình đổi mới của Đảng ta. Trong bối cảnh tình hình trong
nước và ngồi nước gặp nhiều khó khăn, nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ,
tại, Đảng ta chỉ rõ: Yêu cầu cấp bách về lương thực, thực phẩm, về nguyên
liệu sản xuất, về hàng xuất khẩu quyết định vị trí hàng đầu của nông nghiệp.
Phương châm phát triển nông nghiệp là kết hợp chun mơn hóa với phát


6
6

triển tồn diện, cân đối giữa trồng trọt, chăn ni, lúa và màu, cây lương thực
và cây công nghiệp... Giải quyết công ăn việc làm… thực hiện phân bố lại lao
động, gắn lao động với đất đai, phát triển ngành nghề [1, tr.48,49]. Từ sau Đại
hội lần này, nông nghiệp được xác định là mặt trận kinh tế hàng đầu, coi đây
là một lĩnh vực có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII: Phát triển nông, lâm, ngư

nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, phát triển tồn diện kinh tế nơng thơn
và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ hàng đầu để ổn định tình hình kinh tế
- xã hội [2,tr.63]; được làm sáng rõ trong Chiến lược ổn định và phát triển
kinh tế - xã hội đến năm 2000: Phát triển nông - lâm - ngư nghiệp gắn với
công nghiệp chế biến, đáp ứng nhu cầu trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu, phát
huy lợi thế sinh thái, bảo vệ môi trường và tài nguyên [3,tr.14]. Phát triển kinh
tế gắn với xây dựng nông thôn mới. Phát huy tối đa tiềm năng của kinh tế hộ
nông dân, kết hợp với hoạt động có hiệu quả các tổ chức kinh tế… thu hút
phần lớn số hộ ở nông thôn và liên kết bằng nhiều hình thức với kinh tế quốc
doanh; Kiến thiết nông thôn mới theo quy hoạch, hết sức hạn chế mất đất
canh tác. Nhà nước hỗ trợ xây dựng nông thơn mới chủ yếu là kết cấu hạ tầng,
dùng chính sách tài chính, tín dụng, giá cả, đầu tư để khuyến khích sản xuất,
tăng thu nhập và sức mua của dân cư nông thôn [3, tr.16].
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Đảng ta chủ trương: Đến
năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp
[4, tr.80]. Phải đặc biệt coi trọng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và
nơng thơn, phát triển tồn diện nơng, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế
biến nông, lâm, thủy sản…; từng bước hình thành nơng thơn mới văn minh,
hiện đại…; khuyến khích và trợ giúp nơng dân trong xây dựng kết cấu hạ tầng,
chuyển giao công nghệ, vốn, giá cả vật tư nông nghiệp, thị trường tiêu thụ; tập


7
7

trung sức tạo việc làm, giảm đáng kể tỉ lệ thiếu việc làm ở nông thôn [4,
tr.1144,115]. Để đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn theo
tinh thần của Đại hội VIII, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 06-NQ/TW
Về một số vấn đề phát triển nông nghiệp và nông thôn, với quan điểm: Coi
trọng thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong phát triển nông nghiệp và

xây dựng nông thôn, đưa nông nghiệp và kinh tế nông thôn lên sản xuất lớn là
nhiệm vụ cực kỳ quan trọng cả trước mắt và lâu dài, là cơ sở để ổn định tình
hình kinh tế, chính trị, xã hội, củng cố liên minh giai cấp cơng nhân với giai
cấp nơng dân và tầng lớp trí thức, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa [11, tr.6].
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã hoạch định Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010, với mục tiêu: Tạo nền tảng để đến
năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại …
Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững [5, tr.162]. Trong đó, đẩy nhanh CNH,
HĐH nơng nghiệp và nơng thơn, theo hướng hình thành nền nơng nghiệp
hàng hóa lớn phù hợp với nhu cầu thị trường và điều kiện sinh thái của từng
vùng, chuyển dịch cơ cấu ngành, nghề, cơ cấu lao động, tạo việc làm thu hút
nhiều lao động ở nông thôn [5,tr.172]; tăng thu nhập cho dân cư nơng thơn.
Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X, Đảng ta xác định: Đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức. Đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ
các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân [6, tr.87,88]. Chủ trương đó
tiếp tục được cụ thể hóa trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành
Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông .
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta nhấn mạnh: Phát triển
nơng - lâm - ngư nghiệp tồn diện theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắn với giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn [7, tr.195]. Triển khai


8
8

chương trình xây dựng nơng thơn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng, theo
các bước đi cụ thể, vững chắc; giữ gìn và phát huy những truyền thống văn
hóa tốt đẹp của nông thôn Việt Nam [7, tr.197].

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta chủ trương: Phát triển
nông nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nơng thơn mới... Phát huy
vai trị chủ thể của hộ nông dân [8, tr.197]; cơ cấu lại nông nghiệp... Tập trung
thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững,
xây dựng nông thôn mới và cải thiện đời sống của nông dân [8, tr.198].
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng xác định “tiếp tục
thực hiện có hiệu quả chủ trương, cơ cấu lại nông nghiệp, phát triển nông
nghiệp, kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nông
nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại và nông dân văn minh. Chú trọng phát
triển nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng cơng nghệ cao, phát huy
tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương… tiếp tục đẩy mạnh
chương trình mục tiêu quốc gia xây dụng nông thôn mới nâng cao, xây dựng
đời sống văn hóa nơng thơn mới kiểu mẫu và bảo vệ mơi trường sinh thái” [9,
tr.125].
1.3. Kết quả, khó khăn và thách thức trong phát triển nông nghiệp,
nông dân và nông thôn ở Việt Nam hiện nay
1.3.1 Khái lược những kết quả đạt được
Với khoảng 70% dân số là nông dân, Việt Nam luôn coi trọng những vấn
đề liên quan đến nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Nền kinh tế Việt Nam sau
35 năm đổi mới vừa qua đã đạt được nhiều thành tựu phát triển khả quan. Trong
nhiều năm, giá trị sản xuất nơng nghiệp có đóng góp tích cực từ 25%-30%
GDP [12]. Đặc biệt, giai đoạn 2016-2020, khi “phát triển nông nghiệp công
nghệ cao, nông nghiệp sạch hữu cơ được chú trọng, từng bước chuyển đổi sang
cây trồng, vật ni có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao và ngày càng khẳng


9
9

định vai trò là trụ đỡ của nền kinh tế trong những lúc khó khăn. Đầu tư của

doanh nghiệp vào khu vực nơng nghiệp có xu hướng tăng, liên kết sản xuất theo
chuỗi giá trị, khéo kín có bước phát triển… Kim ngạch xuất khẩu nông, lâm,
thủy sản liên tục tăng, thị trường tiêu thụ được mở rộng. Thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia Xây dựng nơng thơn mới đạt nhiều kết quả tích cực, đã hồn
thành sớm gần hai năm so với kế hoạch đề ra tạo bước đột phá làm thay đổi diện
mạo nông thôn Việt Nam. Tính đến 2019 có hơn 4.800 xã đạt chuẩn nơng thơn
mới, đến hết năm 2020 có trên 62% số xã đạt chuẩn nông thông mới và 173
huyện đạt chuẩn nông thơn mới [9; tr.23]. Bên cạnh đó, vị thế chính trị của nơng
dân ngày được nâng cao. Trình độ canh tác, khả năng ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất - kinh doanh nông nghiệp của nông dân được cải
thiện góp phần gia tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất - kinh
doanh nông nghiệp. Nông dân trở thành giai cấp chính trị, xã hội đơng đảo,
hoạt động gắn bó và hợp lực với cơng nhân, đội ngũ trí thức và doanh nhân…,
dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, cùng nhau chung sức xây dựng đất
nước.
Nhờ có những thành tựu, kết quả đó, nơng nghiệp khơng chỉ đã góp phần
quan trọng vào việc ổn định chính trị-xã hội ở nơng thơn và nâng cao đời sống
nông dân trên phạm vi cả nước, mà nông nghiệp đã ngày càng tạo ra nhiều hơn
nữa những tiền đề vật chất cần thiết, góp phần tích cực vào sự đẩy nhanh tăng
trưởng kinh tế và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong những
năm qua.
1.3.2 Những khó khăn và thách thức đối với nơng nghiệp, nơng dân và
nông thôn hiện nay
Mặc dù đạt được những kết quả đáng khích lệ, song vấn đề nơng nghiệp,
nơng dân và nông thôn ở nước ta vẫn đang đứng trước nhiều khó khăn, thách
thức, cụ thể những khó khăn thách thức đó là :


10
10


Nguồn lực sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn suy giảm và đến lúc
tới hạn, đặc biệt nguồn lực đất đai (diện tích giảm và chất lượng đất kém)
cộng với nguồn nước cung cấp cho nông nghiệp không ổn định do hiện tượng
biến đổi khí hậu. Trong khi nguồn lực đất đai đã chuyển cho cơng nghiệp hố,
thì nguồn lực lao động (đáng chú ý là chất lượng lao động) lại chưa gắn kịp
theo hướng đó. Điều đáng nói là, sự dễ dãi và yếu kém trong quy hoạch cùng
tư tưởng chạy theo lợi ích kinh tế trước mắt đã dẫn tới tình trạng sử dụng đất
tùy tiện, lãng phí. Hầu hết các khu công nghiệp, dịch vụ... đều bám dọc các
quốc lộ huyết mạch, vùng nông thôn trù phú. Hệ quả là, hàng chục vạn hécta
đất "bờ xôi ruộng mật" đã bị sử dụng phí phạm, tác động mạnh đến công ăn
việc làm, thu nhập và đời sống của hàng chục vạn hộ gia đình nơng thơn và
hàng triệu lao động nơng nghiệp.
Chi phí đầu vào của nơng nghiệp ngày càng tăng so với giá đầu ra khiến
giá trị thu nhập của nông dân ngày càng giảm sút. Lợi thế cạnh tranh trong
nông nghiệp giảm, nhu cầu thị trường ngày càng tăng cao về chất lượng hàng
nông sản, nên nông nghiệp bản thân đã yếu (với chất lượng hàng nông sản
thấp) lại càng trở nên kém lợi thế trong bối cảnh mới. Trong khi đó, cam kết
quốc tế lại hạn chế khả năng bảo hộ thị trường hàng nông sản. Trong khi đó,
nếu mơ hình tăng trưởng trong 10 năm tới lấy mục tiêu phát triển con người là
trung tâm và chủ yếu dựa vào nguồn nhân lực chất lượng cao (trí tuệ, tiềm năng
cơng nghệ lớn) thì có lẽ thách thức lớn của nông nghiệp, nông thôn nước ta sắp
tới là sức ép về việc làm đối với lực lượng lao động nông thôn sẽ ngày một lớn
do chất lượng lao động nơng nghiệp, nơng thơn cịn rất thấp cộng với một bộ
phận nơng dân khơng có khả năng thích nghi với điều kiện sản xuất mới sẽ bị
“đào thải”.
Nhìn chung, lực lượng lao động ở nước ta chủ yếu tập trung ở khu vực
nông thôn, chiếm khoảng gần 70%. Con số này có xu hướng giảm qua các


11

11

năm nhưng vẫn ở mức cao. Cả nước hiện có khoảng 17 triệu thanh niên nơng
thơn có độ tuổi từ 15-30, chiếm 70% số thanh niên và 60% lao động nơng
thơn. Mặc dù vậy thì trình độ học vấn, chun môn và kỹ năng nghề nghiệp
của lao động nông thôn còn thấp so với mặt bằng chung. Cụ thể: 80% trong số
lao động nói trên chưa qua đào tạo chuyên môn. Đặc điểm này là trở ngại lớn
cho lao động nơng thơn trong tìm kiếm việc làm. Tính đến năm 2017, dân số
trong độ tuổi lao động của Việt Nam là hơn 72,04 triệu người (chiếm khoảng
75% tổng dân số cả nước), trong đó, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động đạt
75,5%, với 54,4 triệu người. So với năm 2010 (tỷ lệ tham gia lực lượng lao
động là 75%), lực lượng lao động tính đến năm 2017 tăng cả về tỷ lệ và số
lượng tuyệt đối [12]. Trong khi đó, cơng tác đào tạo nghề cho lao động nơng
thơn trong suốt thời kỳ dài chưa được quan tâm thường xuyên, đúng mức. Các
cơ sở dạy nghề tập trung nhiều ở đơ thị lớn, cịn ở nơng thơn, miền núi, vùng
sâu, vùng xa có rất ít.
Nơng nghiệp, nơng thơn là địa bàn đang phải hứng chịu những hậu
quả về môi trường. Việc sử dụng khơng hợp lý, lãng phí quĩ đất canh tác;
tình trạng san lấp, lấn chiếm ao hồ, sơng, suối, các cơng trình thủy lợi; nạn
đốt phá rừng, khai thác khoáng sản tuỳ tiện cùng với sự yếu kém trong xử lý
nước thải, rác thải, bụi, khói, tiếng ồn… đang làm cạn kiệt tài nguyên thiên
nhiên, phá vỡ hệ sinh thái, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sản xuất
nông nghiệp, cảnh quan nông thôn, đời sống và sức khỏe của nông dân.
Chẳng hạn: Hàng năm, nước ta sử dụng rất lớn số lượng thuốc bảo vệ thực
vật, trong đó khơng ít loại thuốc có độ độc cao đã bị cấm sử dụng. Hầu hết
làng nghề đã xuất hiện đầy đủ các dạng ô nhiễm môi trường như: Vật lý, hóa
học, sinh học.
Trong bối cảnh hiện nay, khó khăn lớn nhất của nơng dân là khắc phục
nhược điểm của chính bản thận họ, của chính nền kinh tế tiểu nông. Bên cạnh



12
12

đó, với sức ép của thị trường trong nước đặc biệt là thị trường quốc tế khi
thực hiện cam kết hội nhập, một bộ phận nông dân quen với sản xuất nhỏ lẻ
manh mún, khơng có kiến thức hoặc khơng chịu trau dồi kiến thức để thích
hợp với nơng nghiệp cơng nghệ cao sẽ bị “đào thải”. Cùng với đó, nó sẽ đặt
nơng dân nhỏ ở Việt Nam vào một cuộc cạnh tranh không cân sức với các hệ
thống sản xuất nông nghiệp hiện đại, quy mô lớn được tổ chức chặt chẽ và trợ
cấp dồi dào cũng như bảo hộ nông nghiệp ở mức độ cao (ở những nước phát
triển) trong bối cảnh tồn cầu hố.
Bên cạnh đó cịn có những thách thức từ bên ngồi như: Sản xuất nơng
nghiệp phụ thuộc rất lớn vào điều kiện khí hậu cho nên thách thức trực tiếp và
lâu dài đến sản xuất nơng nghiệp là tác động của biến đổi khí hậu - Việt Nam
được đánh giá là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ
biến đổi khí hậu. Trong khi đó căng thẳng thương mại Mỹ - Trung từ năm
2018 và các biến động địa-chính trị khác, đã tạo ra áp lực đối với các tập đoàn
đa quốc gia trong việc điều chỉnh chuỗi cung ứng. Đại dịch toàn cầu Covid-19
đã cho thấy những rủi ro của việc các nước phụ thuộc vào một nguồn cung, và
các chuỗi cung ứng được tổ chức quá dàn trải, làm cho chuỗi cung ứng toàn
cầu dễ bị đứt gãy, tổn thương. Sự cạnh tranh về nông sản sạch của Việt Nam
và các nước ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp…
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG
DÂN VÀ NÔNG THÔN Ở XÃ LỘC THẠNH HUYỆN LỘC NINH TỈNH
BÌNH PHƯỚC
2.1. Những kết quả đã đạt được
Lộc Thạnh là xã biên giới của huyện Lộc Ninh, có đường biên giới dài
15,7 km giáp với Phum Miarchay xã Soreacha và xã Pithanu, huyện Sanual,
tỉnh Karatie, Vương quốc Campuchia; xã có Cửa khẩu quốc tế Hoa Lư, thuận

lợi trong việc giao thương buôn bán giữa hai nước. Xã được thành lập theo


13
13

Nghị định số 60/2005/NĐ - CP ngày 16/05/2005 của Chính phủ, trên cơ sở tách
ra từ xã Lộc Tấn với diện tích tự nhiên là 7534 ha, dân số 4048 người (2019).
Được sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh; Huyện ủy,
HĐND và UBND huyện Lộc Ninh, đảng ủy xã Lộc Thạnh đã tiếp tục cụ
thể hóa Nghị quyết số 26-NQ/TW, của Ban Chấp hành Trung
ương, Chỉ thị số 18/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, và Nghị
quyết số 06-NQ/TU ngày 12-5-2011, của Tỉnh ủy, về thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới, và đã đạt được những kết quả như sau:
Tổng thu nhập những năm gần đây tăng lên, ước tính đều đạt trên một
trăm tỷ đồng, trong đó năm 2020 đạt 163 tỷ tăng 5% so với năm 2019. Cơ cấu
kinh tế nông lâm nghiệp chiếm 67% so trong khi đó xây dựng và thu nhập từ
các ngành nghề khác đạt 17%, dịch vụ thương mại đạt 16%. Tổng thu nhập
bình quân đầu người đạt 40.600.000 đồng/người/năm.
Sản xuất nơng nghiệp có bước phát triển. Tổng diện tích đã làm đất và
gieo trồng đến thời điểm này là 1.623ha, tăng 5ha so với năm 2019, đạt
95,47%. Tổng diện tích gieo trồng 1.623ha, giảm 02 ha so với cùng kỳ. Về
chăn nuôi, phát triển tốt với công tác chăn nuôi trong nhân dân. đến nay đã
duy trì và phát triển đàn gia súc lên tới hàng nghìn con như Đàn dê 1265 con,
đàn trâu, bị 518, đàn heo: 80.250 và đàn gia cầm: 14.040.
Xây dựng cơ bản thực hiện đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng đưa vào
sử dụng. Song song với thực hiện phát triển nơng nghiệp, nơng dân và nơng
thơng là hồn thiện bộ tiêu chí của chương trinh nơng thơn mới, xã Lộc Thạnh
đã xây dựng đường GTNT bê tông xi măng tổ 6, ấp Thạnh Cường với kinh

phí thực hiện 299.031.116 đồng; trong đó NSNN hỗ trợ vật liệu 212.924.722
đồng; Nhân dân đóng góp thi cơng 83.106.394 đồng. Ngồi ra cịn xây dựng
thêm đường bê tơng xi măng Tổ 6, ấp Thạnh Cường, Đường bê tông xi măng


14
14

Tổ 2, ấp Thạnh Trung. Cơng trình Nhà Văn hóa trung tâm xã được sữa chữa:
kinh phí thực hiện 49.878.000 đồng. Cơng trình cống và đường tổ 4, ấp Thạnh
Cường tổng vốn đầu tư là: 954.430.015 đồng. Cơng trình mương, kè và nâng
cấp đường từ nhà văn hoá ấp Thạnh Trung đến trường TH&THC Lộc Thạnh.
Tổng vốn đầu tư 1.540.000.000 đồng. Cơng trình nâng cấp đường từ trường
Hướng Dương đi chùa Quang Minh tổng vốn đầu tư: 2.047.296.961đồng. Tất
cả đều được nghiệm thu đạt chất lượng đưa vào sử dụng.
Y tế và giáo dục được quan tâm đúng mức, đặc biệt trong tình hình
phức tạp của dịch bệnh covid19 những năm qua nhưng y tế xã thực hiện tốt
công tác khám chữa bệnh, tổng số lượt khám chữa bệnh trong năm là: 2914
lượt người đạt 91%. Chú trọng tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức
khỏe về vệ sinh an tồn thực phẩm, phịng chống muỗi, phịng chống sốt rét,
phịng chống dịch bệnh Covid 19. Trong khi tình hình dịch bệnh Covid 19
diễn biến phức tạp nhưng Trường TH- THCS Lộc Thạnh kết thúc năm học
2019-2020 tổng số có 02 bậc học là 572 học sinh với 23 lớp, tiểu học 16 lớp
với 368 học sinh, Trung học cơ sở 07 lớp với 204 học sinh. Trường mẫu giáo
Hướng Dương hiện có 09 lớp học với 258 cháu học sinh. Về cơ sở vật chất đã
cơ bản đáp ứng được nhu cầu dạy, học, vui chơi cho các cháu
Làm tốt công tác bảo vệ rừng và môi trường. Từ đầu năm đến nay ban
bảo vệ rừng xã phối hợp với các ngành chức năng đã tổ chức các đợt tuần tra,
truy quét chưa phát hiện đối tượng vi phạm lâm luật - quy định quản lý bảo vệ
rừng. Tăng cường cơng tác quản lý bảo vệ số diện tích rừng khoanh ni và

đất rừng cịn lại. Xử lý dứt điểm xâm canh mới phát sinh theo tinh thần chỉ
đạo của trên. Đồng thời, chú trọng tăng cường kiểm soát rác có xác động vật;
chỉ đạo trạm ý tế và các lĩnh vực liên quan thực hiện việc đảm bảo vệ sinh
môi trường và tăng cường kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm.


15
15

Về chương trình xây dựng nơng thơn mới và cơng tác xóa đói giảm
nghèo: Trong những năm qua, triển khai thực hiện Kế hoạch duy trì và nâng
cao các tiêu chí, chỉ tiêu xã đã đạt chuẩn “xã nơng thơn mới”; UBND xã phối
hợp với các Ban ngành đoàn thể thành lập đồn vận động nhân dân tích cực
tham gia mua Bảo hiểm y tế; đến nay đã vận động được nhiều người dân tham
gia mua BHYT, góp phần nâng số người tham gia BHYT toàn xã hiện nay là
3295/3657 thẻ, đạt tỷ lệ 90,1%, giữ vững chỉ tiêu đã đạt được.
Về cơng tác xóa đói giảm nghèo: Đầu năm 2020 tồn xã cịn có số hộ
nghèo là : 18 hộ 38 khẩu, chiếm 2,07%. Hộ cận nghèo: 13 hộ 38 khẩu, chiếm
1,95%. Qua rà soát cho thấy: Trong năm xã Lộc Thạnh đã giảm được 18 hộ
nghèo 36 khẩu và 13 hộ cận nghèo 38 khẩu hiện nay xã khơng cịn hộ nghèo
và hộ cận nghèo. Đặc biệt là có 18 hộ xin tự nguyện thốt nghèo.
Thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa
nơng thơn mới, văn minh, đơ thị”. Ngay từ đầu năm đã có 5/5 khu dân cư
đăng ký phấn đấu thực hiện khu dân cư văn hóa và 740/740 hộ gia đình đăng
ký thực hiện GĐVH (đạt tỷ lệ 100% hộ có mặt tại địa phương). Qua bình xét
năm 2020, Trong đó có 708/740 hộ gia đình đạt “Gia đình văn hóa”năm 2020,
đạt tỷ lệ 95,67%; 4/5 khu dân đạt chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” 5/5 Khu
dân cư đạt khu dán cư văn hố năm 2020.
Có thể nói những kết quả đạt được nêu trên là sự nỗ lực vào cuộc của
tồn hệ thống chính trị mà trong đó trực tiếp là sự chỉ đạo của Huyện ủy

Huyện Lộc Ninh, sự quyết tâm triển khai thực hiện của Đảng ủy xã Lộc
Thạnh. Và đặc biệt là sự đồng tình ủng hộ, đàon kết thống nhất của bà con
nhân dân xã Lộc Thạnh nhất là những chủ trương huy động sức mạnh của
toàn dân chung tay xây dựng nơng thơn mới.
2.2. Những hạn chế cịn tồn tại và nguyên nhân


16
16

- Những hạn chế, tồn tại: Tuy xã Lộc Thạnh đã đạt được những thành
tựu nhất định trong phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn và công
cuộc xây dựng nơng thơn mới nhưng vẫn cịn những hạn chế tồn tại nhất định
đó là:
Một là, mục tiêu xây dựng cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu sản xuất
nông nghiệp, giáo dục, y tế, văn hóa và đời sống xã hội cho nhân dân trên địa
bàn xã có mặt, có thời điểm chưa thực hiện tốt. Một số cơng trình hạ tầng ít
được quan tâm đến cơng tác duy tu, bảo dưỡng sau đầu tư nên có dấu hiệu
xuống cấp...
Hai là, Lộc Thạnh là xã biên giới cho nên có nhiều đồng bào dân tộc
thiểu số do đó trình độ dân trí cịn thấp, song cơng tác giáo dục và nâng cao
dân trí vẫn chưa đáp ứng được mục tiêu phát triển nơng thơn hiện đại nói
riêng và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nói chung.
Ba là, trong sản xuất nông nghiệp chưa tận dụng được hết ưu thế của
địa phương, là xã có Cửa khẩu quốc tế Hoa Lư nhưng xã lại chưa phát huy được
ưu thế thương mại biên giới, đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu nông lâm sản giữa
hai bên nhằm kích thích sản xuất nơng nghiệp của địa phương.
Bốn là, phát triển nơng nghiệp vẫn cịn mang tính nhỏ lẻ, manh mún,
chưa hình thành những khu sản xuất tập trung để áp dụng khoa học cơng nghệ
cũng như kiểm sốt các vấn đề liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm; mơ

hình liên kết 4 nhà “nhà nơng – nhà nước – nhà khoa học – nhà doanh
nghiêp” để đẩy mạnh phát triển nông nghiệp bền vững trên địa bàn xã chưa
được chú trọng.
Năm là, khả năng và trình độ ứng dụng khoa học công nghệ vào phát
triển nông nghiệp cịn thấp, sản xuất nơng nghiệp đặc biệt là nơng nghiệp sạch ở
địa phương cịn hạn chế; sự liên kết của nhiều nhà trong chuỗi giá trị từ sản


17
17

xuất đến tiêu thụ trong phát triển nơng nghiệp cịn kém, chưa đáp ứng được
yêu cầu của phát triển nông nghiệp bền vững hiện nay.
- Nguyên nhân của hạn chế: thì có nhiều ngun nhân ở cả hai phía
khách quan và chủ quan, song có thể rút ra những nguyên nhân cơ bản sau:
Do trình độ, năng lực quản lý của một số cán bộ cơ sở còn hạn chế,
chưa được đào tạo bài bản, nên lúng túng trong quá trình triển khai thực hiện
phát triển sản xuất nơng nghiệp và nơng thơn, cũng như chương trình nơng
thơn mới.
Do trình độ dân trí cịn thấp ảnh hưởng đến q trình nhận thức, ứng
dụng khoa học công nghệ trong phát triển nơng nghiệp và thực hiện một số
tiêu chí nơng thơn mới.
Do, mức đầu tư vào nơng nghiệp, nơng thơn cịn hạn chế và dàn trải,
nên cơ sở hạ tầng kỹ thuật nơng thơn cịn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được
yêu cầu phát triển, nhất là cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ trực tiếp sản xuất
nông nghiệp.
Do cơ chế chính sách thu hút đầu tư vào nơng nghiệp chưa hiệu quả
cùng với tình trạng đất đai manh mún nên vẫn chưa nhiều doanh nghiệp đầu
tư vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Chương 3: KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG

NGHIỆP, NÔNG DÂN VÀ NÔNG THƠN TẠI XÃ LỘC THẠNH,
HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC
3.1. Một số bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện
nơng nghiệp, nơng dân và nơng thơn ở xã Lộc Thạnh, huyện Lộc Ninh,
tỉnh Bình Phước.
Qua những kết quả đạt được và cả những hạn chế tồn tại cũng như
nguyên nhân hạn chế, một số bài học được rút ra như sau:


18
18

Một là, bài học làm nông một cách “chuyên nghiệp” và mỗi nhà nông
phải thực sự là một “nhà khoa học” là xu hướng địi hỏi trong thời đại tồn
cầu- cũng là vấn đề sống cịn của nền nơng nghiệp bền vững. qua thực tế ở
địa phương chúng tôi rút ta muốn trồng tiêu, điều, cà phê hay ca cao phát
triển bền vững thì trước tiên người trồng phải là những nơng dân thơng thái.
Hai là, muốn có nền nơng nghiệp chun nghiệp thì trước hết phải có
người nơng dân chuyên nghiệp, bởi trên thực tế ở xã Lộc Thạnh thời gian
qua một bộ phận nông dân đã nhận thức phải phát triển nông nghiệp sạch,
bởi nếu không sẽ rủi ro về mặt thị trường và tập trung vào điều này mới có
khả năng cạnh tranh trên thị trường nơng sản trong nước.
Ba là, việc tập huấn, bồi dưỡng tri thức, công nghệ cho người nông
dân là hết sức quan trọng (trong đó coi trọng vai trị của nhà chun mơn, kỹ
sư nơng nghiệp… trong chuỗi quy trình sản xuất). Điều này rút ta từ việc
trồng một số rau củ ngoài quy hoạch, trồng vội vàng thiếu sự nghiên cứu ở
tất cả các khâu dẫn đến thất bại ở một số hộ gia đình trên địa bàn xã thời
gian qua.
Bốn là, cần có sự liên kết của nhiều nhà trong chuỗi giá trị từ sản xuất
đến tiêu thụ. Rõ ràng, ở đây, nếu chỉ nói đến sự thơng thái, chủ động của

người nông dân thôi chưa đủ. Người nông dân trong thời đại 4.0 cần có sự
liên kết của nhiều nhà trong chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ. Trên thực
tế ở xã chưa phát huy được điều này, do đó có những sản phẩm là ưu thế của
địa phương như cao su, cây tiêu, điều, cà phê, ca cao vẫn chưa đạt được
thương hiệu và giá trị trong nước chứ chưa nói đến ra nước ngồi.
3.2. Những giải pháp phát triển nông nghiệp, nông dân và nông
thôn kết hợp với chương trình xây dựng nơng thơn mới tại xã Lộc Thạnh,
huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước


19
19

Để thực phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thơn hiệu quả,tồn
diện, bền vững kết hợp với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Lộc
Thạnh, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước cần thực hiện tốt các giải pháp sau:
Trước hết, cấp ủy, chính quyền địa phương cần tăng cường hơn nữa
công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên và nhân dân các dân tộc
(đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số) nhận thức đúng về chủ trương, chính
sách của Đảng về phát triển nơng nghiệp, nơng dân và nơng thơng cũng như
chương trình xây dựng nơng thơn mới để mọi người dân hiểu đó là công việc
thường xuyên của mỗi người, mỗi nhà, mỗi thơn xóm và từng địa phương; tất
cả cùng chung sức dưới sự lãnh đạo của Đảng để phát triển nông nghiệp, tạo
ra sự tăng trưởng kinh tế góp phần vào phát triển của đất nước.
Hai là, tăng cường chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương,
đặc biệt là nâng cao hơn nữa vai trò người đứng đầu cấp ủy, chính quyền
trong lãnh đạo tổ chức thực hiện phát triển nông nghiệp, nông dân và nông
thông cũng như chương trình xây dựng nơng thơn mới.
Ba là, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, vốn
Chương trình mục tiêu Quốc gia và các nguồn vốn lồng ghép khác; Tranh thủ

sự đầu tư của các tổ chức, cá nhân và huy động nguồn vốn hợp pháp khác đầu
tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ trong sản xuất nông
nghiệp.
Bốn là, tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông
nghiệp, nông thôn theo Đề án 1956 của Thủ Tướng Chính phủ, trong đó chú
trọng chất lượng dạy nghề và công tác hướng nghiệp cho người dân nông
thôn; gắn công tác đào tạo nghề với giải quyết việc làm, đề án giảm nghèo,
tăng thu nhập cho nông dân.
Năm là, kịp thời biểu dương, khen thưởng, tôn vinh những tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào phát triển nông nghiệp, xây dựng


20
20

nông thôn mới; tăng cường kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn đầu
tư cho chương trình xây dựng nơng thơn mới một cách có hiệu quả.
Sáu là, nhanh chóng chuyển giao khoa học, cơng nghệ, phát triển hệ
thống khuyến nông để hỗ trợ nông dân và các doanh nghiệp nông nghiệp tiếp
thu kỹ thuật mới. Thúc đẩy nhanh và mạnh mẽ q trình chuyển dịch cơ cấu
nơng nghiệp và kinh tế nông thôn. Phát triển trồng trọt và chăn nuôi các cây,
con đem lại giá trị và hiệu quả kinh tế cao. Xây dựng các vùng sản xuất nơng
sản hàng hố tập trung; ứng dụng khoa học công nghệ gắn với sơ chế và chế
biến nông sản chất lượng cao.
Bảy là, cùng với việc đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp theo
hướng hiện đại gắn với hàng hoá thị trường, cần tiếp tục thực hiện các phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, “Xây
dựng nơng thơn xanh, sạch, đẹp”, “Xây dựng nơng thơn mới”, “Xóa đói, giảm
nghèo”... sẽ là những yếu tố quan trọng góp phần thay đổi diện mạo nông
nghiệp, nông thôn của xã nhà theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Phần III. KẾT LUẬN
Bước sang giai đoạn mới 2021-2025, với những mục tiêu cao hơn địi
hỏi các địa phương cần có các giải pháp cụ thể, thiết thực để đưa ngành nông
nghiệp phát triển và chương trình xây dựng nơng thơn mới đi vào chiều sâu và
mang tính bền vững. Do đó, xã Lộc Thạnh nói riêng và các địa phương trên cả
nước nói chung cần phải nhận thức tốt chủ trương, chính sách của đảng về
phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Đồng thời có những bước đi
hợp lý, những biện pháp cụ thể phù hợp với đặc điểm từng vùng, địa phương.
Có như thế mới có thể phát triển nơng nghiệp, kinh tế nông thôn gắn với xây
dựng nông thôn mới theo hướng nơng nghiệp sinh thái, kinh tế tuần hồn,
thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững; đảm bảo môi trường,


21
21

cảnh quan nơng thơn sáng, xanh, sạch, đẹp, an tồn; đời sống nơng thơn giàu
bản sắc văn hóa truyền thống, đưa nông thôn trở thành nơi đáng sống.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI, Nxb. Sự thật, H.1987.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VII, Nxb. Sự thật, H.1991.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000, Nxb. Sự thật, H. 1991.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, Nxb. Sự thật, H.1996.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ương, Văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, H. 2001.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, H. 2006.

7. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nxb CTQG, Hà Nội, 2011, tr.91
8. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII, Nxb CTQG, Hà Nội, 2016, tr.38
9. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII, Nxb, Chính trị quốc gia Sự thật, H.2021
10. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban chấp hành Trung ương, Nghị quyết
Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn, H.2008;
11. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ương, Nghị quyết
của Bộ Chính trị Về một số vấn đề phát triển nông nghiệp và nông thôn, Nghị
quyết số 06-NQ/TW ngày 10 tháng 11 năm 1998, tr.6.


22
22

12. Tổng cục Thống kê (2017), Bản tin cập nhật thị trường lao động
Việt Nam,



×