Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA DU LỊCH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI BẢN VEN , XÃ XUÂN LƢƠNG, HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 88 trang )

BỘ CÔNG THƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

---------------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA DU LỊCH

ĐỀ TÀI : NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG
ĐỒNG TẠI BẢN VEN , XÃ XUÂN LƢƠNG, HUYỆN YÊN THẾ,
TỈNH BẮC GIANG
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Tuyết
Lớp, khóa : Việt Nam học 2 - K11
Mã sinh viên : 1141390090
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Vũ Văn Cƣờng

Hà Nội -2021


BỘ CÔNG THƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

---------------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA DU LỊCH

ĐỀ TÀI : NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG
ĐỒNG TẠI BẢN VEN , XÃ XUÂN LƢƠNG, HUYỆN YÊN THẾ,
TỈNH BẮC GIANG
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Tuyết


Lớp, khóa : Việt Nam học 2 - K11
Mã sinh viên : 1141390090
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Vũ Văn Cƣờng

Hà Nội -2021


LỜI CẢM ƠN
Trải qua 4 năm học tập và trau dồi kiến thức tại trƣờng Đại học công nghiệp
Hà Nội cùng với quá trình thực tập. Để đƣợc làm bài khóa luận tốt nghiệp là
niềm vinh dự đối với em. Đầu tiên cho phép em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
thầy, cô giáo trong Ban lãnh đạo Khoa Du Lịch đã giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập. Tạo điều kiện cho em đƣợc làm khóa luận để đúc kết lại kiến thức
trong 4 năm học.
Để bài khóa luận này hồn thành em xin chân thành gửi lời cảm ơn đặc biệt
đến sự hƣớng dẫn của thầy Th.S Vũ Văn Cƣờng giảng viên Khoa Du lịch Trƣờng Đại học Cơng nghiệp Hà Nội đã tận tình hƣớng dẫn , giúp đỡ để em
hồn thành bài khóa luận. Trong q trình làm luận văn thầy ln định hƣớng,
góp ý để bài khóa luận tốt hơn.
Em xin cảm ơn chị Nguyễn Thị Mị quản lý khu du lịch cộng đồng tại Bản
Ven đã cung cấp cho em những thông tin thực tế và hữu ích về tình trạng hoạt
động du lịch tại bản Ven.
Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình , bạn bè đã ln bên em ủng hộ
về tinh thần và vật chất để bài khóa luận của em đƣợc hồn thành tốt hơn.
Dù đã cố gắng trong quá trình làm luận văn tuy nhiên do kiến thức chun
mơn cịn hạn hẹp, hạn chế về hiểu biết và kinh nghiệm nên khóa luận khơng
tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Em rất mong nhận đƣợc ý kiến bổ
sung, đóng góp từ q thầy cơ và các bạn để bài khóa luận của em hồn thành
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 04 năm 2021

Sinh viên thực hiện
Lê Thị Tuyết

SVTH : Lê Thị Tuyết
Lớp : Việt Nam Học 2

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................... 1
MỤC LỤC................................................................................................................................. 2
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 3
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................ 3
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................... 4
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 5
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................... 5
5. Bố cục luận văn .............................................................................................................. 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG ............ 7
1.1. Cộng đồng ................................................................................................................... 7
1.2. Du lịch cộng đồng. ...................................................................................................... 9
1.3. Một số bài học kinh nghiệm và mơ hình du lịch cộng đồng tiêu biểu ở Việt Nam. . 26
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .......................................................................................................... 33
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG, HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
CỘNG ĐỒNG Ở BẢN VEN.................................................................................................. 35
2.1. Tổng quan về bản Ven, xã Xuân Lƣơng, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang .............. 35
2.2. Tiềm năng du lịch cộng đồng tại Bản Ven. .............................................................. 39
2.3. Thực trạng hoạt động phát triển du lịch và du lịch cộng đồng ở Bản Ven. .............. 45
2.4. Đánh giá chung về hoạt động du lịch cộng đồng tại Bản Ven. ................................. 48
2.5. Đánh giá cơ hội và thách thức trong việc phát triển du lịch cộng đồng ở Bản Ven . 54

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ........................................................................................................ 556
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN
DU LỊCH CỘNG ĐỔNG TẠI BẢN VEN............................................................................ 57
3.1. Định hƣớng phát triển du lịch cộng đồng tại Bản Ven ............................................ 57
3.2 Một số giải pháp hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng ở Bản Ven .............................. 58
3.3. Một số giải pháp phát triển du lịch cộng đồng ở Bản Ven ....................................... 62
3.4. Kiến nghị ................................................................................................................... 66
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .......................................................................................................... 72
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 73
PHỤ LỤC 1. BẢN ĐỒ ............................................................................................................ 75
PHỤ LỤC 2. HÌNH ẢNH ........................................................................................................ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 83

SVTH : Lê Thị Tuyết
Lớp : Việt Nam Học 2

2


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ những năm xa xƣa trong lịch sử phát triển nhân loại du lịch đã đƣợc biết
đến nhƣ một sở thích khám phá , giải trí, du ngoạn, nghỉ ngơi của con ngƣời. Ngày
nay khi xã hội này càng phát triển , chất lƣợng cuộc sống đƣợc nâng cao, kinh tế phát
triển hơn thì du lịch đã trở thành một nhu cầu khơng thể thiếu của con ngƣời trên
khắp thế giới.
Ở nhiều quốc gia hiện nay, du lịch đƣợc ví nhƣ “ con gà đẻ trứng vàng “ ngành
cơng nghiệp khơng khói đem lại lời ích to lớn về nhiều mặt đặc biệt về kinh tế trở
thành một ngành mũi nhọn. Trên thực tế cho thấy du lịch là một ngành kinh tế tăng
trƣởng nhanh nhất trên thế giới , góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện cơ sở vật

chất kỹ thuật, nâng cấp các di sản văn hóa, giao lƣu văn hóa và tăng cƣờng hiểu biết
lẫn nhau giữa các khu vực, các quốc gia, thơng qua đó góp phần bảo vệ và giữ gìn
hịa bình thế giới.
Trong bối cảnh chung của du lịch thế giới, Việt Nam - đất nƣớc của nhiều cảnh
đẹp , lịch sử lâu đời, nền văn hóa đa dạng đặc sắc của 54 dân tộc trên khắp vùng miền
tổ quốc đƣợc biết đến nhƣ một điểm đến lý tƣởng của du khách.
Nhờ đó du lịch Viêt Nam cũng ngày càng đƣợc chú trọng và phát triển mạnh
với nhiều ngành dịch vụ phong phú, hình thành các loại hình du lịch để đáp ứng đƣợc
nhu cầu của khách du lịch nhƣ : du lịch sinh thái , du lịch văn hóa, du lịch MICE, du
lịch làng nghề,…..trong đó du lịch cộng đồng đang trở thành hƣớng đi mới đầy triển
vọng. Du lịch cộng đồng - một loại hình du lịch hấp dẫn du khách , thị trƣờng du lịch
mới lạ để cho du khách đƣợc trải nghiệm đặc biệt những sản phẩm văn hóa , du lịch
cịn nguyên sơ, đó là một lợi thế mạng của du lịch cộng đồng.

SVTH : Lê Thị Tuyết
Lớp : Việt Nam Học 2

3


Du lịch cộng đồng đang đƣợc rất nhiều du khách quan tâm đặc biệt khách nƣớc
ngồi vì họ thích du lịch tới những bản, làng, xa xơi nơi có đồng bào dân tộc sinh
sống, cảnh quan ở đây còn hoang sơ, những phong tục tập quán, văn hóa, truyền
thống của đồng bào đƣợc lƣu truyền để họ đƣợc trải nghiệm ,hịa mình vào một nền
văn hóa mới lạ.
Bản Ven (xã Xuân Lƣơng, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang ) là một địa điểm
có những yếu tố về du lịch cộng đồng để du khách đến trải nghiệm. Là một bản vùng
cao của huyện với khoảng 150 hộ, 528 nhân khẩu, có 6 dân tộc anh em chung sống:
Kinh, Cao Lan, Tày, Nùng, Giao, Sán dìu, trong đó 90% dân số là ngƣời dân tơc Cao
Lan. Với văn hóa của ngƣời dân tộc Cao Lan và sự yêu thích của khách du lịch về trải

nghiệm trồng chè và thu hoạch chè nơi đây. Tuy nhiên, việc phát triển du lịch cộng
đồng tại bản Ven hiện tại còn chƣa thực sự mang lại hiệu quả và chƣa tƣơng xứng
với tiềm năng du lịch tại địa phƣơng. Do đó, em đã lựa chọn đề tài “ Nghiên cứu
phát triển du lịch cộng đồng tại Bản Ven , xã Xuân Lương, huyện Yên Thế, tỉnh
Bắc Giang” với mong muốn sẽ tìm hiểu đƣợc những giá trị, tình hình phát triển hiện
tại của Bản , đƣa ra một số giải pháp để khai thác hiệu quả hơn các điều kiện du lịch
tại bản phục vụ cho phát triển du lịch cộng đồng ngày một tốt hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua bài khóa luận của mình, em muốn tìn hiểu các vấn đề cơ bản về du
lịch cộng đồng, phƣơng hƣớng phát triển của du lịch hiện nay, đánh giá những tiềm
năng và thực trạng hoạt động và du lịch cộng đồng tại khu vực Bản Ven. Từ đó đƣa
ra những đề xuất, giải pháp góp phần đẩy mạnh và phát triển hơn nữa để bản Ven trở
thành một trong những điểm du lịch hấp dẫn khơng chỉ riêng trong tỉnh Bắc Giang
mà cịn là của cả miền Bắc trong thời gian tới.

SVTH : Lê Thị Tuyết
Lớp : Việt Nam Học 2

4


3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi:
Về nội dung: Đề tài tập trung tìm hiểu về đề tài về loại hình du lịch cộng đồng,
đánh giá thực trạng và tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tại Bản Ven, từ đó đƣa
ra những giải pháp giúp du lịch cộng đồng tại Bản Ven phát triển hơn.
Khơng gian nghiên cứu: Đề tài khóa luận chủ yếu tập trung nghiên cứu tại Bản
Ven thuộc xã Xuân Lƣơng, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
Về thời gian: Trong khoảng thời gian 3 năm trở lại đây.
b. Đối tượng nghiên cứu: Du lịch cộng đồng tại Bản Ven xã Xuân Lƣơng, Yên

Thế, Bắc Giang.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài khóa luận sử dụng một số phƣơng pháp chính :
+ Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp tài liệu.
Trong q trình nghiên cứu đề tài, cơng việc đầu tiên đó là phải thu thập các tài
liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, sau đó nghiên cứu chúng bằng cách phân
tích thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tƣợng. Cuối cùng là tổng hợp từng
mặt, từng bộ phận thơng tin đã đƣợc phân tích tạo ra một hệ thông lý thuyết mới đầy
đủ và sâu sắc về đối tƣợng.
+ Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết :
Thông qua các tài liệu lý thuyết có đƣợc về du lịch nói chung và về du lịch cộng
đồng nói riêng để có thêm kiến thức một cách tổng quát nhất về đề tài nghiên cứu. Sử
dụng các nguồn tài liệu nghiên cứu nhƣ : Sách , giáo trình chuyên ngành , ..có các nội
dung liên quan , các cơng trình khoa học , các bài báo cáo của địa phƣơng nơi đề tài
nghiên cứu, các thông tin trên báo, internet…

SVTH : Lê Thị Tuyết
Lớp : Việt Nam Học 2

5


+ Phƣơng pháp điều tra xã hội học: là phƣơng pháp thu nhận thông tin trực tiếp bằng
cách phỏng vấn hỏi – đáp giữa tác giả và các cá nhân khác nhau trong phạm vi về vấn
đề nghiên cứu.
+ Phƣơng pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Là phƣơng pháp sử dụng trí tuệ của đội ngũ
chun gia có trình độ cao để xem xét, nhận định bản chất của đối tƣợng và tìm ra
giải pháp phù hợp.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, mục lục, phụ lục,luận văn bao

gồm 3 chƣơng chính sau:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch cộng đồng
- Chƣơng 2: Đánh giá tiềm năng, hiện trạng hoạt động du lịch cộng đồng ở Bản
Ven
- Chƣơng 3: Định hƣớng và một số giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tại
Bản Ven.

SVTH : Lê Thị Tuyết
Lớp : Việt Nam Học 2

6


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH CỘNG
ĐỒNG
1.1. Cộng đồng
1.1.1. Khái niệm cộng đồng (Community):
Cộng đồng là khái niệm về tổ chức xã hội đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu đƣa
ra trong các cơng trình khoa học với nhiều ngữ nghĩa khác nhau.
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: Cộng đồng đƣợc hiểu là “Một tập đồn
người rộng lớn, có những dấu hiệu chung về thành phần giai cấp, về nghề nghiệp,
về địa điểm sinh tụ và cư trú. Cũng có những cộng đồng xã hội bao gồm một dòng
giống, một sắc tộc, một dân tộc”. [44, tr.601]
Theo PGS.TS Phạm Trung Lƣơng: “Cộng đồng những người sống chung
trong một thơn xóm, làng, xã, Quốc gia... tức họ cùng chia sẻ với nhau mảnh đất
sinh sống gọi là cộng đồng thể. Cộng đồng những người không cùng sống chung
nhưng lại có những sở thích, nhu cầu chung được coi là cộng đồng tính”[24].
Theo Keith W.Sproule và Ary S.Suhandi, trong quan niệm về cộng đồng đã
đề cập đến các yếu tố con ngƣời với phạm vi địa lý, mối quan hệ và mục đích
chung trong phát triển và bảo tồn cộng đồng đó cho rằng: “Cộng đồng là một nhóm

người, thường sinh sống trên cùng khu vựa địa lý, tự xác định mình thuộc về cùng
một nhóm. Những người trong cùng một cộng đồng thường có quan hệ huyết thống
hoặc hơn nhân và có thể cũng một nhóm tơn giáo, một tầng lớp chính trị”.[35]
Trong đời sống xã hội, khái niệm cộng đồng đƣợc sử dụng một cách tƣơng
đối rộng rãi để chỉ nhiều đối tƣợng có những đặc điểm tƣơng đối khác nhau về quy
mô, đặc tính xã hội. Theo nghĩa rộng cộng đồng là nói dến tập hợp ngƣời các liên
minh lớn nhƣ: cộng đồng thế giới, cộng đồng Châu Âu, cộng đồng các nƣớc Ả Rập
... Theo nghĩa hẹp hơn danh từ cộng đồng đƣợc áp dụng cho một kiểu, hạng xã hội.
Ngoài ra, ngƣời ta cịn căn cứ vào những đặc tính tƣơng đồng về sắc tộc, chủng tộc,

SVTH : Lê Thị Tuyết
Lớp : Việt Nam Học 2

7


tơn giáo, phong tục tập qn, ... cũng có thể gọi là cộng đồng nhƣ: cộng đồng
ngƣời Do Thái. Cộng đồng ngƣời da đen tại Chicago, cộng đồng ngƣời Hồi giáo, ...
Tại Việt Nam, lần đầu tiên khái niệm phát triển cộng đồng đƣợc giới thiệu
vào giữa những năm 1950 thông qua một số hoạt động phát triển cộng đồng tại các
tỉnh phía Nam, trong lĩnh vực giáo dục. Từ ngành giáo dục phát triển cộng đồng
chuyển sang công tác xã hội. Đến những năm 1960 – 1970 hoạt động phát triển
cộng đồng đƣợc đẩy mạnh thông qua các chƣơng trình phát triển nơng thơn của
sinh viên hay của phong trào Phật giáo. Từ thập kỷ 80 của thế kỷ trƣớc cho đến
nay, phát triển cộng đồng đƣợc biết đến một cách rộng rãi hơn thơng qua các
chƣơng trình viện trợ phát triển của nƣớc ngồi tại Việt Nam, có sự tham gia của
ngƣời dân tại cộng đồng nhƣ một yếu tố quyết định để chƣơng trình đạt hiệu quả
bền vững.
Tùy theo những góc độ khác nhau mỗi tác giả lại có những quan niệm khác
nhau về cộng đồng. Nhƣng tóm lại cộng đồng đều đƣợc hình thành bởi ba nhân tố

chính là yếu tố kinh tế, yếu tố văn hóa và khu vực lƣu trú. Đồng thời cộng đồng
đều mang những đặc điểm nhƣ sau: Cùng chung sống trên một phạm vi lãnh thổ,
có chung văn hóa, phong tục tập qn, quan điểm chính trị, tơn giáo, ... và cùng
chia sẻ những lợi ích chung.
1.1.2. Khái niệm cộng đồng địa phương
Theo Schuwuk:“ Cộng đồng địa phương được hiểu là tập hợp các nhóm
người có chung địa bàn cư trú và có quyền sử dụng các tài nguyên ở địa phương
đó”. [32, tr.8]
Theo Bùi Thị Hải Yến:“CĐĐP là một nhóm dân cư cùng sinh sống trên một
lãnh thổ nhất định được gọi tên như các đơn vị làng(bản, buôn, thôn, sóc), xã,
huyện, tỉnh (thành phố) nhất định qua nhiều thế hệ và có những đặc điểm chung về
các giá trị văn hóa truyền thống, bảo tồn, sử dụng chung các nguồn tài ngun mơi
trường, có cùng mối quan tâm về KT – XH, có sự gắn kết về huyết thống, tình cảm
và có sự chia sẻ nguồn lợi và trách nhiệm trong cộng đồng”. [46, tr.33]

SVTH : Lê Thị Tuyết
Lớp : Việt Nam Học 2

8


Vậy, CĐĐP có thể đƣợc hiểu là “một nhóm dân cư hoặc một tập đoàn người
rộng lớn cùng sinh sống trên một lãnh thổ nhất định được gọi tên như Làng (bản,
thơn, bn, sóc), xã (phường, thị trấn), huyện (thị xã), tỉnh (thành phố), qua nhiều
thế hệ, có sự gắn kết về truyền thống, tình cảm, có quyền lợi và nghĩa vụ trong việc
bảo tồn, phát triển, sử dụng các nguồn tài nguyên ở địa phương, có các dấu hiệu
chung về tơn giáo, tín ngưỡng, kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa”.
1.2. Du lịch cộng đồng.
1.2.1. Khái niệm du lịch cộng đồng
Du lịch cộng đồng là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau. Nhiều

ngƣời cho rằng phát triển du lịch cộng đồng có nghĩa là huy động cộng đồng dân
cƣ tại điểm đến du lịch tham gia làm du lịch với mục tiêu gìn giữ, bảo vệ và phát
huy các giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể, bảo vệ môi trƣờng sinh thái và môi
trƣờng xã hội nhằm phát triển du lịch bền vững.
Các nƣớc ASEAN nhƣ Indonesia, Philippine, Thái Lan đã tổ chức rất nhiều
cuộc hội thảo về xây dựng mơ hình và tập huấn, đào tạo kỹ năng phát triển du lịch
cộng đồng. Tùy theo góc nhìn, quan điểm nghiên cứu mà du lịch cộng đồng có
những khái niệm khác nhau.
Nhà nghiên cứu Nicole Hausle và Wollfgang Strasdas đã đƣa ra khái niệm:
“Du lịch cộng đồng là một hình thái du lịch trong đó chủ yếu là người dân địa
phương đứng ra phát triển và quản lý. Lợi ích kinh tế có được từ du lịch sẽ đọng
lại nền kinh tế địa phương”[61,tr18]. Quan niệm trên nhấn mạnh đến vai trò chính
của ngƣời dân địa phƣơng trong vấn đề phát triển du lịch ngay trên địa bàn họ quản
lý.
Tại hội thảo “ Chia sẻ bài học Kinh nghiệm Phát triển Du lịch cộng đồng”
đƣợc Tổng cục Du lịch tổ chức tại Hà Nội năm 2003 đã xác định: “ Phát triển du
lịch có sự tham gia của cộng đồng nhằm đảm bảo văn hóa, thiên nhiên bền vững,
nâng cao nhận thức và tăng quyền lực cho cộng đồng. Cộng đồng được chia sẻ lợi

SVTH : Lê Thị Tuyết
Lớp : Việt Nam Học 2

9


ích từ hoạt động du lịch, nhận được sự hợp tác, hỗ trợ của chính phủ và các tổ
chức quốc tế”.
Theo tài liệu hƣớng dẫn của Viện Nghiên cứu và Phát triển Ngành nghề
nông thôn Việt Nam, “Du lịch cộng đồng là một loại hình du lịch do chính cộng
đồng người dân phối hợp tổ chức, quản lý và làm chủ để đem lại lợi ích kinh tế và

bảo vệ được môi trường chung thông qua việc giới thiệu với du khách các nét đặc
trưng của địa phương (phong cảnh, văn hố…) Du lịch cộng đồng dựa trên sự tị
mị, mong muốn của khách du lịch để tìm hiểu thêm về cuộc sống hàng ngày của
người dân từ các nền văn hóa khác nhau. Du lịch cộng đồng thường liên kết với
người dân thành thị đến các vùng nông thôn để thưởng thức cuộc sống tại đó trong
một khoảng thời gian nhất định.”[54,tr3]
Viện nghiên cứu Phát triển Miền Núi (Mountain Institues) đƣa ra khái niệm
về du lịch cộng đồng nhƣ sau: “Du lịch cộng đồng là nhằm bảo tồn tài ngun du
lịch tại điểm du lịch đón khách vì sự phát triển du lịch bền vững dài hạn. Du lịch
cộng đồng khuyến khích sự tham gia của người dân địa phương trong du lịch và có
cơ chế tạo các cơ hội cho cộng đồng”[53].
Theo báo cáo của APEC về du lịch cộng đồng: “Du lịch cộng đồng là một
loại hình du lịch bền vững thúc đẩy các chiến lược vì người nghèo trong môi
trường cộng đồng. Các sáng kiến du lịch cộng đồng nhằm vào mục tiêu thu hút sự
tham gia của người dân địa phương và việc vận hành và quản lý các dự án du lịch
nhỏ như một phương tiện giảm nghèo và mang lại thu nhập thay thế cho cộng
đồng. Các sáng kiến du lịch cộng đồng cịn khuyến khích tơn trọng các truyền
thống và văn hóa địa phương cũng như các di sản thiên nhiên”.
Ngoài ra còn nhiều định nghĩa, khái niệm khác nhau, tuy nhiên có thể thống
nhất và hiểu “Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch bền vững dựa vào cộng đồng
địa phương, trong đó cộng đồng sẽ trực tiếp tham gia vào hoạt động du lịch như
khai thác, quản lý và bảo tồn nguồn tài nguyên và cộng đồng phải được hưởng lợi

SVTH : Lê Thị Tuyết
Lớp : Việt Nam Học 2

10


từ hoạt động du lịch để từ đó giảm tỉ lệ đói nghèo, cải thiện thu nhập và nâng cao

chất lượng cuộc sống”.
1.2.2. Đặc trưng của du lịch cộng đồng
Các đối tác tham gia trong du lịch cộng đồng: chính quyền địa phƣơng, cơ
quan quản lý du lịch, các cơ quan bảo tồn, các công ty du lịch, hãng lữ hành, các tổ
chức phi chính phủ, cộng đồng địa phƣơng và khách du lịch.
Cộng đồng địa phƣơng tham gia hoặc chịu trách nhiệm ra quyết định thực thi
và điều hành dự án.
Cộng đồng dân cƣ, các đối tác liên quan, du khách có trách nhiệm bảo vệ tài
nguyên văn hóa và thiên nhiên địa phƣơng.
Các thành viên của cộng đồng đƣợc chia sẻ lợi ích từ hoạt động du lịch.
Quy mô hoạt động nhỏ, thị trƣờng khách khá hẹp về đối tƣợng và ít về số
lƣợng.
Các sản phẩm, dịch vụ - du lịch đƣợc phát triển phù hợp với điều kiện tự
nhiên, văn hóa địa phƣơng.
1.2.3. Mục tiêu và các nguyên tắc chủ yếu phát triển du lịch cộng đồng
1.2.3.1. Mục tiêu phát triển du lịch cộng đồng
Theo Viện Nghiên cứu và Phát triển Miền Núi (TMI), để phát triển du lịch cộng
đồng thì mục tiêu phát triển du lịch cộng đồng cần phải gồm những điểm sau:
- Là một công cụ cho hoạt động bảo tồn.
- Là công cụ cho phát triển chất lƣợng cuộc sống.
- Là công cụ để nâng cao nhận thức, kiến thức và sự hiểu biết của mọi ngƣời
bên ngoài cộng đồng về những vấn đề nhƣ rừng cộng đồng, con ngƣời sống trong
khu vực rừng, nông nghiệp hữu cơ, quyền công dân cho ngƣời trong bộ lạc.
- Là công cụ cho cộng đồng cùng tham gia, thảo luận các vấn đề, cùng làm
việc và giải quyết các vấn đề cộng đồng.
- Mở các cơ hội cho trao đổi kiến thức và văn hóa giữa khách du lịch và
cộng đồng.

SVTH : Lê Thị Tuyết
Lớp : Việt Nam Học 2


11


- Cung cấp khoản thu nhập cho cá nhân, các thành viên trong cộng đồng.
- Mang lại thu nhập cho quỹ phát triển cộng đồng.
Một số mục tiêu chính của du lịch cộng đồng đã đƣợc coi là kim chỉ nam cho
loại hình phát triển du lịch này bao gồm:
- Du lịch cộng đồng phải góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và văn hóa
bao gồm sự đa dạng về sinh học, tài nguyên nƣớc, rừng, bản sắc văn hóa...
- Du lịch cộng đồng phải đóng góp vào phát triển kinh tế địa phƣơng thông
qua việc tăng doanh thu về du lịch và những lợi ích khác cho cộng đồng địa
phƣơng.
- Du lịch cộng đồng phải có sự tham gia ngày càng tăng của cộng đồng địa
phƣơng.
- Du lịch cộng đồng phải mang đến cho khách một sản phẩm du lịch có trách
nhiệm đối với mơi trƣờng và xã hội.[53]
1.2.3.1. Các nguyên tắc chủ yếu phát triển du lịch cộng đồng
Các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch cộng đồng đã đƣa ra các nguyên tắc để
phát triển du lịch cộng đồng là:
- Công bằng về mặt xã hội: Cộng đồng dƣợc quyền tham gia thảo luận các
kế hoạch, quy hoạch, thực hiện và quản lý, đầu tƣ để phát triển du lịch, trong một
số trƣờng hợp có thể trao quyền làm chủ cho cộng đồng.
- Tôn trọng các giá trị văn hóa cho cộng đồng: Thực tế cho thấy chƣơng tình
du lịch nào cũng ảnh hƣởng ít nhiều đến cộng đồng địa phƣơng. Điều quan trọng
là các giá trị văn hóa của cộng đồng phải đƣợc bảo vệ và gìn giữ với sự đóng góp
tích cực của tất cả các thành phần tham gia vào hoạt động du lịch, đặc biệt là ngƣời
dân địa phƣơng bởi khơng có đối tƣợng nào có khả năng bảo vệ và duy trì các giá
trị văn hóa tốt hơn chính họ. Cộng đồng địa phƣơng phải nhận thức đƣợc vai trò và
vị trí của mình cũng nhƣ những lợi, hại mà việc phát triển du lịch mang đến.

- Phù hợp với khả năng của cộng đồng: Khả năng bao gồm khả năng nhận
thức về vai trị và vị trí của mình trong việc sử dụng tài nguyên, nhận thức đƣợc

SVTH : Lê Thị Tuyết
Lớp : Việt Nam Học 2

12


tiềm năng to lớn của du lịch cho sự phát triển của cộng đồng cũng nhƣ biết đƣợc
cái bất lợi từ hoạt động du lịch và khách du lịch đối với tài nguyên cộng đồng. Các
điều kiện, khả năng tài chính và nhân lực của cộng đồng để đáp ứng các yêu cầu
phát triển du lịch.
- Chia sẻ lợi ích từ du lịch cho cộng đồng: Theo nguyên tắc này, cộng đồng
phải cùng đƣợc hƣởng lợi nhƣ các thành phần khác tham gia vào hoạt động kinh
doanh cung cấp các sản phẩm cho khách du lịch, nguồn thu từ hoạt động du lịch
đƣợc phân chia công bằng cho mọi thành viên tham gia hoạt động, đồng thời lợi
ích đó cũng đƣợc trích để phát triển lợi ích chung cho xã hội nhƣ: tái đầu tƣ cho
cộng đồng xây dựng đƣờng sá, cầu cống, điện và chăm sóc sức khỏe, giáo dục, ...
- Xác lập quyền sở hữu và tham dự của cộng đồng đối với tài nguyên thiên
nhiên và văn hóa hƣớng tới sự phát triển bền vững.
1.2.4. Các điều kiện cơ bản để hình thành và phát triển du lịch cộng đồng.
Các chuyên gia cho rằng phát triển du lịch cộng đồng phụ thuộc vào các điều
kiện cơ bản sau:
Điều kiện tiềm năng về tài nguyên môi trƣờng tự nhiên và nhân văn là có ý
nghĩa quyết định đến phát triển du lịch cộng đồng. Tài nguyên thiên nhiên và nhân
văn đƣợc xem xét phong phú về số lƣợng, chủng loại, giá trị về chất lƣợng của
từng loại đƣợc đánh giá về quý hiếm. Điều kiện tài nguyên cũng nói lên mức độ
hấp dẫn thu hút khách du lịch đến thăm quan ở hiện tại và tƣơng lai.
Điều kiện tiếp cận điểm đến du lịch cộng đồng. Cũng tƣơng tự nhƣ đối với

việc phát triển các loại hình du lịch khác, hoạt động phát triển du lịch không thể
thực hiện đƣợc nếu khơng có hạ tầng tiếp cận điểm tài nguyên. Đây là đặc điểm rất
đặc trƣng của du lịch khi sản phẩm du lịch đƣợc xây dựng và tiêu thụ tại chỗ. Điều
này khác với hoạt động sản xuất kinh doanh khác khi sản phẩm thƣơng mại có thể
đƣợc sản xuất ở một nơi rồi vận chuyển đến thị trƣờng tiêu thụ nơi khác.
Điều kiện về yếu tố cộng đồng dân cƣ đƣợc xem xét đánh giá trên các yếu tố
số lƣợng thành viên, bản sắc dân tộc, phong tục tập quán, trình độ học vấn và văn

SVTH : Lê Thị Tuyết
Lớp : Việt Nam Học 2

13


hóa, nhận thức trách nhiệm về tài nguyên và phát triển du lịch. Xác định phạm vi
cộng đồng là những dân cƣ sinh sống, sinh hoạt và lao động cố định, lâu dài trong
hoặc liền kề vùng có tài nguyên thiên nhiên.
Điều kiện có thị trƣờng khách trong nƣớc và quốc tế đến tham quan du lịch,
nghiên cứu, tƣơng lai sẽ thu hút đƣợc nhiều khách. Điều kiện về khách du lịch cũng
nói lên bản chất của vấn đề phát triển du lịch và vấn đề công ăn việc làm cho cộng
đồng.
Cần có sự tự nguyện của cộng đồng đối với đề xuất phát triển du lịch cộng
đồng. Đây là điều kiện đặc thù rất quan trọng để có thể phát triển du lịch cộng đồng
bởi loại hình du lịch này chỉ có thể phát triển cùng với sự nhận thức sâu sắc của
cộng đồng về trách nhiệm và quyền lợi của họ khi tham gia vào hoạt động du lịch.
Điểm đến du lịch cộng đồng cần đƣợc quy hoạch và đƣa vào hệ thống tuyến
điểm du lịch của lãnh thổ. Đây là điều kiện chung để phát triển bất kỳ một điểm
đến du lịch nào, trong đó có điểm đến du lịch cộng đồng. Tuy nhiên trong trƣờng
hợp du lịch cộng đồng, điều kiện này trở nên quan trọng hơn bởi bản thân cộng
đồng thƣờng khơng có khả năng tự tổ chức quy hoạch và kết nối với hệ thống

tuyến điểm du lịch của lãnh thổ.
Điều kiện về cơ chế chính sách hợp lý tạo mơi trƣờng thuận lợi cho việc phát
triển du lịch và sự tham gia của cộng đồng.
Sự hỗ trợ, giúp đỡ của chính phủ, tổ chức phi chính phủ trong và ngồi nƣớc
về nhân lực, tài chính và kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng và các công ty
lữ hành trong vấn đề tuyên truyền quảng cáo thu hút khách du lịch đến tham quan.
1.2.5. Mức độ tham gia của cộng đồng vào các hoạt động phát triển du lịch
Du lịch ngày càng hƣớng đến phát triển bền vững thì sự tham gia của cộng
đồng địa phƣơng ngày càng đƣợc quan tâm và khuyến khích vì cộng đồng là những
chủ nhân thực sự của các tài nguyên du lịch, cả tự nhiên lẫn nhân văn, mà ngành du
lịch dựa vào để thu hút khách, cho nên họ có quyền tham gia và hƣởng lợi từ các
hoạt động du lịch trong khu vực. Qua đó, họ sẽ tự giác và đóng vai trị chính trong

SVTH : Lê Thị Tuyết
Lớp : Việt Nam Học 2

14


việc gìn giữ tài nguyên du lịch phục vụ phát triển du lịch nói riêng và sự phát triển
bền vững nói chung.
Bên cạnh đó cộng đồng địa phƣơng chính là nguồn nhân công với chi phái
thấp nhất trong các dự án đầu tƣ phát triển du lịch, điều mà các nhà đầu tƣ rất quan
tâm nhằm tạo ra hiệu quả chi phí trong đầu tƣ. Hơn nữa, với nguồn kiến thức bản
địa phong phú của mình, nếu đƣợc đào tạo hƣớng dẫn thì chính họ là những ngƣời
phục vụ du khách tốt hơn hết trong hoạt động nghiệp vụ du lịch nhƣ: đón tiếp, phục
vụ ăn nghỉ, dẫn đƣờng và hƣớng dẫn khách tham quan, ... Về mặt vĩ mô, sự tham
gia và hƣởng lợi từ các hoạt động du lịch của cộng đồng cịn đóng góp đáng kể cho
các chủ trƣơng chính sách của Nhà nƣớc về bảo vệ Môi trƣờng, phát triển kinh tế
xã hội vùng sâu, vùng xa, xóa đói giảm nghèo, giảm chênh lệch giữa các vùng

trong phát triển, định canh định cƣ, ổn định an ninh quốc phịng và trật tự an tồn
xã hội, chính trị, văn hóa, tơn giáo tín ngƣỡng, ...
Theo Pretty, J. N có 7 mức độ tham gia của cộng đồng vào hoạt động phát
triển nói chung và phát triển du lịch nói riêng (Sơ đồ).

Chức năng
Tƣ vấn
Thụ động

Tƣơng tác

Chủ động

Khuyến khích

Thơng tin

Hình 1.1: Mức độ tham gia của cộng đồng địa phƣơng
- Thụ động: Cộng đồng khơng có quyền và trách nhiệm xem xét, dự báo về
tƣơng lai của hoạt động phát triển. Những thông tin này chỉ chia sẻ giữa các tổ
chức bên ngồi cộng đồng.
- Thơng tin: Cộng đồng chỉ có trách nhiệm trả lời câu hỏi mà khơng có vai
trị, ảnh hƣởng tới nội dung cần xử lý cho hoạt động phát triển. Kết quả xử lý thông
tin không đƣợc chia sẻ với cộng đồng.

SVTH : Lê Thị Tuyết
Lớp : Việt Nam Học 2

15



- Tư vấn: Cộng đồng đƣợc tham khảo ý kiến và quan điểm của cộng đồng có
đƣợc lƣu ý. Tuy nhiên cộng đồng khơng đƣợc tham gia vào q trình ra quyết định.
- Khuyến khích: Sự tham gia vào các hoạt động phát triển của cộng đồng sẽ
đƣợc khuyến khích bằng vật chất hay tinh thần, do vậy cộng đồng thƣờng sẽ khơng
tiếp tục tham gia khi những khuyến khích này khơng cịn.
- Chức năng: Cộng đồng tham gia vào hoạt động phát triển theo nhóm với
các mục tiêu chức năng đã đƣợc xác định trƣớc, do vậy sự tham gia chƣa đƣợc đầy
đủ vì đã có những quyết định mang tính áp đặt.
- Tương tác: Cộng đồng đƣợc tham gia vào q trình ra quyết định và sau đó
thơng tin đƣợc phân tích để đƣa ra kế hoạch hành động và thực hiện.
- Chủ động: Sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động phát triển đƣợc thực
hiện độc lập với mọi can thiệp từ bên ngoài. Cộng đồng sẽ tự đƣa ra các sáng kiếm
và có thể làm thay đổi cả hệ thống.[62]
Nhƣ vậy, đối với hoạt động phát triển du lịch, các phƣơng thức tham gia này
của cộng đồng sẽ là một quá trình để xác định và cũng cố vai trị của cộng đồng
trong cơng tác quy hoạch, trong quá trình thực hiện, giám sát và đánh giá các hoạt
động có ảnh hƣởng đến mơi trƣờng du lịch.
1.2.6. Vị trí và vai trị của các bên tham gia vào DLCĐ
1.2.6.1. Cộng đồng địa phương
+ Đánh giá tiềm năng để ra các quyết định về đầu tƣ, phát triển du lịch;
+ Đầu tƣ phát triển và cung ứng các sản phẩm dịch vụ du lịch;
+ Tiến hành các hoạt động bảo tồn...
+ Chủ động liên kết với các đối tác để tổ chức quản lý và tham gia công tác
bảo tồn.
+ Xây dựng các qui chế quản lý, tự quản, phân chia lợi ích…
1.2.6.2. Chính quyền Trung ương, địa phương và các cơ quan quản lý du lịch:
+ Hình thành khung pháp lý về phát triển du lịch, bảo tồn, quản lý môi trƣờng, sử
dụng lao động…;


SVTH : Lê Thị Tuyết
Lớp : Việt Nam Học 2

16


+ Lập qui hoạch;
+ Ban hành chính sách khuyến khích phát triển;
+ Trực tiếp hỗ trợ vốn cho cộng đồng dân cƣ, hộ kinh doanh…;
+ Cung cấp dịch vụ tƣ vấn, tiếp thị, đào tạo.
1.2.6.3. Các công ty du lịch, lữ hành
+ Sử dụng ngƣời dân địa phƣơng vào các hoạt động du lịch;
+ Tham gia vào quá trình nghiên cứu tiềm năng du lịch;
+ Thiết kế tour tuyến, sản phẩm du lịch;
+ Nghiên cứu thị trƣờng;
+ Tuyên truyền quảng bá;
+ Tổ chức nguồn khách;
+ Liên kết khai thác tài nguyên du lịch;
+ Đóng góp cho hoạt động bảo tồn, tổ chức các hoạt động bảo vệ môi trƣờng, giáo
dục du khách…
+ Hỗ trợ tài chính, đào tạo…cho cộng đồng.
1.2.6.4. Các cơ quan bảo tồn
+ Cung cấp các thông tin tƣ liệu;
+ Xây dựng hoặc hỗ trợ xây dựng các chƣơng trình du lịch, tuyến điểm, sản phẩm
du lịch;
+ Thu hút ngƣời dân địa phƣơng vào hoạt động bảo tồn;
+ Phối hợp với cộng đồng địa phƣơng cung cấp các dịch vụ;
1.2.6.5. Các tổ chức phi chính phủ
+ Hỗ trợ về tài chính;
+ Hỗ trợ xây dƣng qui hoạch, kế hoạch phát triển du lịch;

+ Hỗ trợ xây dựng các chính sách phát triển du lịch;
+ Hỗ trợ kỹ thuật triển khai các dự án du lịch cộng đồng;
+ Nâng cao năng lực cho cộng đồng, chính quyền địa phƣơng;
1.2.6.6. Khách du lịch

SVTH : Lê Thị Tuyết
Lớp : Việt Nam Học 2

17


+ Hiểu và tôn trọng môi trƣờng tự nhiên, đặc trƣng văn hóa của địa phƣơng;
+ Tuân thủ các quy định và quy tắc ứng xử ở địa phƣơng;
Có trách nhiệm trong việc sử dụng các sản phẩm du lịch;
+ Hỗ trợ cho cộng đồng địa phƣơng về tài chính, kinh nghiệm…
1.2.7. Các loại hình du lịch và dịch vụ có sự tham gia của cộng đồng địa phương
1.2.7.1. Các loại hình du lịch có sự tham gia của cộng đồng địa phương
Các loại hình du lịch sau đây phù hợp với du lịch cộng đồng bởi chúng đƣợc
sở hữu và quản lý bởi cộng đồng: Du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp, nông thôn
du lịch, du lịch Làng, du lịch dân tộc hay bản địa, và du lịch văn hóa. Ngồi ra,
việc thúc đẩy nghệ thuật và hàng thủ cơng địa phƣơng có thể là một thành phần
quan trọng trong các dự án du lịch cộng đồng và trong các hình thức chủ đạo của
ngành du lịch.
Du lịch làng: Khách du lịch chia sẻ các hoạt động trong cuộc sống thôn bản,
và các làng nông thôn thu đƣợc lợi ích kinh tế từ các hoạt động du lịch. Dân làng
cung cấp các dịch vụ ăn ở, nhà trọ cho khách nghỉ ngơi qua đêm. Nhà trọ chính
chính là các điểm kinh doanh du lịch, trong đó du khách ở lại qua đêm trong những
ngôi nhà làng, cùng với một gia đình. Khách du lịch có thể chọn nhà nghỉ, các nhà
nghỉ này đƣợc hoạt động bởi một hợp tác xã, làng, hoặc cá nhân, cung cấp cho du
khách không gian riêng tƣ hơn, thoải mái cho cả họ và đôi khi cũng là thoải mái

hơn cho chủ nhà.
Du lịch văn hóa: du lịch văn hóa là một trong những thành phần quan trọng
nhất của du lịch cộng đồng từ khi văn hóa, lịch sử, khảo cổ học, là yếu tố thu hút
khách chủ yếu của cộng đồng địa phƣơng. Ví dụ về du lịch dựa vào văn hóa bao
gồm khám phá các di tích khảo cổ học, địa điểm tôn giáo nổi tiếng hay trải nghiệm
cuộc sống địa phƣơng tại một ngôi làng dân tộc thiểu số.
Du lịch nơng nghiệp: đây là một hình thức du lịch tại các khu vực nông
nghiệp nhƣ vƣờn cây ăn trái, trang trại nông lâm kết hợp, trang trại thảo dƣợc và
các trang trại động vật, đã đƣợc chuẩn bị phục vụ cho khách du lịch. Khách du lịch

SVTH : Lê Thị Tuyết
Lớp : Việt Nam Học 2

18


xem hoặc tham gia vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp nhƣ làm việc với dụng cụ
của nhà nông hoặc thu hoạch mùa mà không làm ảnh hƣởng đến hệ sinh thái hoặc
năng suất của gia đình chủ nhà. Một sản phẩm mới đặc biệt là nghỉ ngơi ở các trang
trại hữu cơ, nơi du khách có thể tìm hiểu thêm về thiên nhiên và học tập các
phƣơng pháp canh tác không dùng thuốc trừ sâu.
Du lịch bản địa: Du lịch bản địa/Dân tộc đề cập đến một loại du lịch, nơi
đồng bào dân tộc thiểu số hoặc ngƣời dân bản địa tham gia trực tiếp vào hoạt động
du lịch, nền văn hóa vốn có của họ chính là yếu tố chính thu hút khách du lịch.
Du lịch sinh thái: du lịch sinh thái là một hình thức du lịch diễn ra trong khu
vực tự nhiên (đặc biệt là trong các khu vực cân đƣợc bảo vệ và môi trƣờng xung
quanh nó) và kết hợp tìm hiểu bản sắc văn hóa - xã hội của địa phƣơng có sự quan
tâm đến vấn đề mơi trƣờng. Nó thúc đẩy một hệ sinh thái bền vững thơng qua một
q trình quản lý mơi trƣờng có sự tham gia của tất cả các bên liên quan.
Nghệ thuật và Thủ công mỹ nghệ: Nghệ thuật và sản xuất thủ công mỹ nghệ

ở địa phƣơng có một lịch sử lâu dài. Nó khơng phải là một hình thức độc lập của du
lịch, mà chính là một thành phần của các loại hình khác nhau của du lịch. Du lịch
không chỉ mang lại cơ hội kinh doanh tốt hơn cho ngành công nghiệp thủ công mỹ
nghệ của khu vực, doanh số bán hàng của hàng thủ cơng mỹ nghệ cũng có thể giúp
ngƣời dân địa phƣơng để tìm hiểu thêm về di sản văn hóa và nghệ thuật phong phú
và độc đáo của họ.[53,tr4]
1.2.7.2. Các loại dịch vụ du lịch có sự tham gia của cộng đồng địa phương
Việc tham gia vào du lịch cộng đồng ở địa phƣơng mang tính tự nguyện dựa
trên sự trao đổi và thống nhất giữa ban quản lý du lịch cộng đồng địa phƣơng với
các hộ gia đình. Dù tham gia hay không tham gia, dù tham gia nhiều hay ít thì các
hộ gia đình có trách nhiệm chung trong việc xây dựng những hình ảnh tốt đẹp nhất
về du lịch cộng đồng tại địa phƣơng mình. Có 3 mơ hình phát triển du lịch cộng
đồng tại một địa phƣơng, mơ hình thứ nhất là cả cộng đồng cùng tham gia vào du
lịch cộng đồng; mơ hình thứ hai chỉ gồm một bộ phận cộng đồng hoặc hộ gia đình

SVTH : Lê Thị Tuyết
Lớp : Việt Nam Học 2

19


tham gia và mơ hình thứ ba là mơ hình liên doanh giữa cộng đồng hoặc một số
thành viên cộng đồng và đối tác kinh doanh.
Mức độ tham gia trong một dự án du lịch cộng đồng của cộng đồng có thể
khác nhau tùy theo từng nơi. Một số lựa chọn để cộng đồng tham gia vào du lịch
cộng đồng bao gồm:
+ Cá nhân sản xuất và bán hàng địa phƣơng (hoa quả, hàng thủ công …) cho
du khách trực tiếp hoặc thông qua các doanh nghiệp du lịch. Đây là một cách tốt để
lan tỏa thu nhập trong cộng đồng.
+ Doanh nghiệp du lịch tƣ nhân (thƣờng ở bên ngoài cộng đồng - Doanh

nghiệp tƣ nhân bên ngoài) đƣợc phép cung cấp các dịch vụ cho khách du lịch tại
điểm Du lịch cộng đồng và sau đó chia sẻ lại lợi nhuận cho cộng đồng trên cơ sở
thỏa thuận.
+ Một số cá nhân tham gia vào hoạt động kinh doanh du lịch một cách khơng
chính thức (doanh nghiệp vận hành và quản lý bởi cá nhân địa phƣơng), thƣờng các
cá nhân này thiếu kỹ năng và kiến thức du lịch nên việc thành cơng cũng cịn hạn
chế
+ Các doanh nghiệp do cộng đồng cùng sở hữu và điều hành (doanh nghiệp
cộng đồng): Mơ hình này đơi khi có thể thiếu tính chuyên nghiệp trong việc tổ
chức hoạt động, nhƣng điều này có thể đƣợc khắc phục theo thời gian.
+ Liên doanh giữa cộng đồng và doanh nghiệp tƣ nhân: Bao gồm chia quyền
sở hữu, hoặc các thỏa thuận hợp đồng chặt chẽ liên quan đến dịch vụ ăn ở cho
khách hoặc các hoạt động du lịch khác.
Nếu toàn bộ hoặc một bộ phận cộng đồng lựa chọn một trong các phƣơng
pháp này, thì cần phải phát triển một chiến lƣợc rõ ràng đƣợc thông qua không chỉ
bởi các thành viên của cộng đồng địa phƣơng mà còn bởi các bên liên quan khác có
quan tâm đến du lịch cộng đồng. Điều này đặc biệt cần thiết nếu chọn mô hình
doanh nghiệp do cộng đồng cùng sở hữu và điều hành. Thiết lập một bộ phận quy

SVTH : Lê Thị Tuyết
Lớp : Việt Nam Học 2

20


hoạch du lịch cùng với các thành viên trong cộng đồng là một điều kiện tiên quyết
cho bất kỳ loại du lịch cộng đồng nào
Bảng 1.1: Các hình thức tham gia khác nhau của CĐ vào du lịch [53,tr14]
Loại


hình

doanh Bản chất sự tham gia của địa

nghiệp, cơ quan
Doanh

nghiệp



nhân bên ngoài
Doanh

Vị trí cơng việc

phƣơng

nghiệp

vận

hành và quản lý bởi
cá nhân địa phƣơng

Doanh nghiệp cộng
đồng

+ Cung cấp nguồn lao động


+ Nhân viên bếp

+ Cung cấp hàng hóa, dịch + Bán thực phẩm, vật
vụ

liệu xây dựng, v..v..

+ Sở hữu doanh nghiệp

+Bán hàng thủ công,

+ Tự làm chủ doanh nghiệp

quán ăn uống, giải khát

+ Cung cấp hàng hóa, dịch +Cắm trại,nghỉ qua đêm
vụ

+Hướng dẫn viên

+Sở hữu tập thể

+Cắm trại cộng đồng

+Tập thể hoặc cá nhân quản lý

+ Trung tâm thủ công mỹ

+ Cung cấp hàng hóa, dịch vụ


nghệ

+ Th nhân cơng hoặc cung + Trung tâm văn hóa
cấp nguồn lao động

+ Nhà khách

+ Hợp đồng cam kết và phân +Chia sẻ doanh thu từ
chia quyền sở hữu

hoạt động dịch vụ ăn ở

Liên doanh giữa cộng + Phân chia doanh thu, lợi và tổ chức tour dựa trên
đồng



doanh nhuận.

nghiệp tƣ nhân

điều khoản thoả thuận.

+ Cho thuê, đầu tƣ nguồn tài + Cộng đồng nắm giữ cổ
nguyên

phần trong hoạt động

+ Tham gia vào quá trình ra dịch vụ du lịch và tổ chức
Quy hoạch du lịch


SVTH : Lê Thị Tuyết
Lớp : Việt Nam Học 2

quyết định.

tour

+ Tƣ vấn

+ Tham khảo ý kiến địa

+ Đại diện

phương trong quy hoạch

21


+ Tham gia

du lịch vùng
+Cộng đồng đại diện
trong bql du lịch và các
diễn đàn quy hoạch

1.2.8. Những tác động từ việc phát triển du lịch cộng đồng đến tài nguyên môi
trường du lịch, phát triển du lịch và phát triển cộng đồng
Bảng 1.2: Mô tả những tác động của du lịch cộng đồng
NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH CỘNG ĐỒNG

I

Những tác động kinh tế tích cực

1

Du lịch đã làm tăng thêm nhiều cơ hội việc làm tại địa phƣơng

2

Thu nhập về kinh tế của ngƣời dân đƣợc tăng lên đáng kể nhờ du lịch

3

Du lịch đã thu hút đƣợc nhiều hơn vốn đầu tƣ cho địa phƣơng

4

Chất lƣợng các dịch vụ công cộng tại địa phƣơng tốt hơn nhờ sự đầu
tƣ từ du lịch

5

Du lịch là một trong những lĩnh vực quan trọng hỗ trợ nền kinh tế địa
phƣơng

6

Du lịch tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh mới cho cƣ dân địa phƣơng


II

Những tác động kinh tế tiêu cực

7

Lợi nhuận từ du lịch địa phƣơng chảy vào túi các cá nhân và tổ chức
ngoài địa phƣơng

8

Lợi nhuận từ du lịch chỉ làm lợi cho một số ngƣời quanh khu du lịch

9

Giá cả nhiều mặt hàng và dịch vụ ở địa phƣơng tăng lên là vì du lịch

10

Giá cả nhà đất ở địa phƣơng tăng lên là vì du lịch

11

12
III

Tính mùa vụ của du lịch tạo ra rủi ro cao, tình trạng thiếu việc làm
hoặc thất nghiệp
Việc phát triển du lịch tại các khu du lịch cũng gây trở ngại cho hoạt
động kiếm kế sinh nhai của ngƣời dân địa phƣơng

Những tác động văn hố - xã hội tích cực

SVTH : Lê Thị Tuyết
Lớp : Việt Nam Học 2

22


Du lịch đã cải thiện chất lƣợng các sản phẩm và dịch vụ hạ tầng du
13 lịch nhƣ hệ thống giao thông vận tải, đƣờng xá, điện, nƣớc, các nhà
hàng, các cửa hiệu, khách sạn và các nhà nghỉ ... trong khu vực
14

Du lịch làm tăng lòng tự hào của ngƣời dân về văn hố bản địa
Du lịch khuyến khích việc phát triển rộng rãi các hoạt động văn hoá

15 nhƣ phát triển nghề thủ cơng, các loại hình biểu diễn nghệ thuật và âm
nhạc tại địa phƣơng
16

17

18

Du lịch giúp cho việc gìn giữ, tơn tạo và duy trì bản sắc văn hóa dân
tộc của ngƣời dân địa phƣơng
Du lịch giúp tăng cƣờng sự giao lƣu văn hoá giữa du khách và dân địa
phƣơng
Nhờ phát triển du lịch mà ngƣời dân địa phƣơng có nhiều hơn các cơ
hội giải trí


19

Du lịch giúp cải thiện CLCS của ngƣời dân địa phƣơng

IV

Những tác động văn hoá-xã hội tiêu cực

20
21
22

23

24

Ngƣời dân địa phƣơng phải chịu những thiệt thịi vì sống trong điểm
du lịch
Du lịch đang làm huỷ hoại văn hoá địa phƣơng
Du lịch kích thích ngƣời dân địa phƣơng bắt chƣớc, đua địi cách ứng
xử của du khách và từ bỏ những giá trị văn hoá truyền thống
Sự gia tăng số lƣợng du khách dẫn đến sự gia tăng mối bất hoà giữa cƣ
dân địa phƣơng và du khách
Do sự xuất hiện của KDL, càng ngày càng khó có thể tìm đƣợc một
khơng gian yên tĩnh ở quanh khu vực này
Du lịch đã làm hạn chế việc sử dụng các phƣơng tiện giải trí của ngƣời

25 dân địa phƣơng đối với các trung tâm vui chơi giải trí, khu thể thao tổng
hợp và bãi tắm.

26

Du lịch làm gia tăng các tệ nạn xã hội nhƣ tình trạng phạm tội, nghiện

SVTH : Lê Thị Tuyết
Lớp : Việt Nam Học 2

23


×