Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Kế hoạch hoá chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 2001 2005 ở việt nam và các giải pháp thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340 KB, 65 trang )

Mở đầu

Xây dựng một các ngành kinh tế hợp lý, hiệu quả cao là vấn đề hết sức quan trọng
để nền kinh tế phát triển với tốc độ cao và bền vững.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo xu h-ớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phù hợp
với yêu cầu và b-ớc đi trong tiến trình hội nhập của nền kinh tế khu vực và thế giới là một
trong những nội dung cơ bản của đ-ờng lối đổi mới nền kinh tế đất n-ớc do Đai hội lần
thứ VII, VIII và IX của Đảng đề ra. Mục tiêu phấn đấu đến năm 2005 ở n-ớc ta có cơ cấu
GDP theo ngành là: tỷ trọng nông nghiệp khoảng 20-21%, tỷ trọng công nghiệp và xây
dựng khoảng 40-41%, tỷ trọng các ngành dịch vụ khoảng 41-42%. Để đạt đ-ợc mục tiêu
đề ra trên đây, góp phần thực hiện chủ tr-ơng lớn của Đảng và Nhà n-ớc trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá; mỗi nhóm ngành phải đạt tốc độ tăng tr-ởng: nông nghiệp
khoảng 4,3%, công nghiệp và xây dựng 10,8%, dịch vụ 6,2%; tăng tr-ởng GDP bình quân
7,5%. Trong những năm qua cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, mang tính tự phát, ch-a
thật sự chủ động, còn nhiều bấp bênh, rủi ro; hiệu quả sản xuất thấp dẫn đến không đạt
đ-ợc kế hoạch tăng tr-ởng kinh tế đề ra. Nó là vấn đề bức xúc nhất hiện nay, đang là vấn
đề trung tâm trong các cuộc nghiên cứu,thảo luận cđa Qc héi vµ ChÝnh phđ.
Ngµy nay, thÕ giíi cã những biến đổi sâu sắc, ngày càng nhiều những biến ®éng khã
l-êng, nhiỊu i tè t¸c ®éng ®Õn sù ph¸t triển kinh tế. Đề án nghiên cứu theo ph-ơng
h-ớng chuyển dịch cơ cấu ngành một cách chủ động, linh hoạt phù hợp với những biến
động của trong và ngoài n-ớc. Đề án nghiên cứu "kế hoạch hoá chuyển dịch
cơ cấu ngµnh kinh tÕ thêi kú 2001-2005 ë ViƯt Nam vµ các giải
pháp thực hiện".
Em xin chân thành cảm ơn GS.TS Vũ Thị Ngọc Phùng, TS Ngô Thắng Lợi đà nhiệt
tình giúp đỡ em nghiên cứu hoàn thành đề án này. mặc dù đà hết sức cố gắng trong qúa trình
nghiên cứu, nh-ng do trình độ, kinh nghiệm còn hạn chế và thời gian ngắn ch-a nghiên cứu
đ-ợc sâu sắc vấn đề nên bài viết không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Mong đ-ợc sự
góp ý của các thầy, các cô và bạn bè để em có thể hiểu sâu sắc hơn vấn đề.

-1-



-2-


Ch-ơng I

một số vấn đề lý luận về
sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

I.

Cơ cấu kinh tế và phân loại cơ cấu kinh tế

1.

Khái niệm cơ cấu kinh tế
Trong các tài liệu kinh tế có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm cơ cấu kinh tế.

Các cách tiếp cận này thường bắt đầu từ khái niệm cơ cấu. Là một phạm trù triết học, khái
niệm cơ cấu đ-ợc sử dụng để biểu thị cấu trúc bên trong, tỷ lệ và mối quan hệ giữa các bộ
phận hợp thành của một hệ thống. Cơ cấu đ-ợc biểu hiện nh- là những mối quan hệ liên kết
hữu cơ, các yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất định. Cơ cấu là thuộc tính của một hệ
thống. Do đó, khi nghiên cứu cơ cấu phải đứng trên quan điểm hệ thống.
Đứng trên quan điểm duy vật biện chứng và lý thut hƯ thèng cã thĨ hiĨu: c¬ cÊu
kinh tÕ là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của nền kinh tế quốc dân, giữa
chúng có những mối liên hệ hữu cơ, những t-ơng tác qua lại cả về số l-ợng và chất l-ợng,
trong những không gian và điều kiện kinh tế-xà hội cụ thể, chúng vận động h-ớng vào
những mục tiêu nhất định. Theo quan điểm này, cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế, là
nền tảng của cơ cấu xà hội và chế độ xà hội.
Một cách tiếp cận khác thì cho rằng: cơ cấu kinh tế hiểu một cách đầy đủ lµ mét

tỉng thĨ hƯ thèng kinh tÕ bao gåm nhiỊu u tè cã quan hƯ chỈt chÏ víi nhau trong những
không gian và thời gian nhất định, trong những điều kiện kinh tế - xà hội nhất định, đ-ợc
thể hiện cả về mặt định tính lẫn định l-ợng, cả về số l-ợng lẫn chất l-ợng, phù hợp với
mục tiêu đ-ợc xác định của nền kinh tế.
Nhìn chung các cách tiếp cận trên đà phản ánh đ-ợc mặt bản chất chủ yếu của cơ
cấu kinh tế. Đó là các vấn đề:
- Tổng thể các nhóm ngành, các yếu tố câú thành hƯ thèng kinh tÕ cđa mét qc gia.

-3-


- Số l-ợng và tỷ trọng các nhóm ngành và các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế
trong tổng thể nền kinh tế đất n-ớc.
- Các mối quan hệ t-ơng tác lẫn nhau giữa các nhóm ngành, các yếu tố...h-ớng vào các
mục tiêu đà xác định. Cơ cấu kinh tế còn là một phạm trù trừu t-ợng; muốn nắm vững bản chất
của cơ cấu kinh tế và thực thi các giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách có hiệu
quả cần xem xét từng loại cơ cấu cụ thể của nền kinh tế quốc dân.

2.

Phân loại cơ cấu kinh tế
2.1. Cơ cấu ngành kinh tế
Trong bàI viết chú trọng nghiên cứu cơ cấu ngành kinh tế.
Cơ cấu ngành của nền kinh tế là tập hợp tất cả các ngành hình thành lên nền kinh tế

và các mối quan hệ t-ơng đối ổn định giữa chúng.
Các chỉ tiêu đánh giá:
- Loại chỉ tiêu dịnh l-ợng thứ nhất:tỷ trọng các ngành so với tổng thể các ngành của
nền kinh tế.
- Chỉ tiêu định l-ợng thứ hai:Có thể mô tả đ-ợc phần nào mối quan hệ tác động qua

lại giữa các ngành kinh tế, đó là các hệ số trong bảng can đối liên ngành (của hệ MPS)
hay bảng Vào- Ra (I/O)(của hệ SNA).
Cơ cấu ngành phản ánh phần nào trình độ phân công lao động xà hội chung của nền
kinh tế và trình độ phát triển của lực l-ợng sản xuất. Thay đổi mạnh mẽ cơ cấu ngành là
nét đặc tr-ng của các n-ớc đang phát triển. Khi phân tích cơ cấu ngành của một quốc gia
ng-ời ta th-ờng phân tích theo 3 nhóm ngành (khu vực):
+ Nhóm ngành nông nghiệp: bao gồm các ngành nông, lâm, ng- nghiệp.
+ Nhóm ngành công nghiệp:bao gồm các ngành công nghiệp và xây dựng.
+ Nhóm ngành dịch vụ: bao gồm các ngành th-ơng mại, b-u điện, du lịch...
Trong công nghiệp cần chú ý đến các hệ số liên hệ phía thượng nguồn và các hệ
số liên hệ phía hạ nguồn.
* Các ngành công nghiệp thượng nguồn:là những ngành công nghiệp tạo nguyên
liệu và sản phẩm trung gian, đòi hỏi vốn đầu t- cao và công nghệ cơ bản, công nghệ cao.

-4-


* Các ngành công nghiệp hạ nguồn:là những ngành công nghiệp sản xuất ra sản
phẩm cuối cùng cho tiêu dùng, th-ờng đòi hỏi vốn đầu t- ít, sử dụng nhiều lao động, có
thể có quy mô sản xuất vừa và nhỏ.
Những ngành công nghiệp th-ợng nguồn và hạ nguồn nêu trên có mối quan hệ dọc
rất chặt chẽ. Trong một chuyên ngành nhất định có thể có một hình thức tổ chức khép kín
từ công nghiệp th-ợng nguồn đến hạ nguồn của một quốc gia hay theo sự phân công lao
động quốc tế (theo th-ơng mại hay hợp đồng gia công) giữa các quốc gia.
2.2. Cơ cấu lÃnh thổ
Nếu cơ cấu kinh tế hình thành từ sự phân công lao động xà hội và chuyên môn hoá
sản suất thì cơ cấu kinh tế lÃnh thổ lại đ-ợc hình thành chủ yếu từ việc bố trí sản xuất
theo không gian địa lý.
Cơ cấu lÃnh thổ và cơ cấu địa lý thực chất là hai mặt của một thể thống nhất và đều
là sự biểu hiện của sự phân công lao động xà hội. Cơ cấu lÃnh thổ hình thành gắn liền với

cơ cấu ngành và thống nhát trong vùng kinh tế. Trong c¬ cÊu l·nh thỉ, cã sù biĨu hiƯn cđa
c¬ cấu ngành trong điều kiện cụ thể của không gian l·nh thỉ. Xu h-íng ph¸t triĨn kinh tÕ
l·nh thỉ th-êng là phát triển nhiều mặt, tổng hợp, có -u tiên một vài ngành và gắn liền sự
hình thành phân bổ dân c- phù hựp với các đIều kiện, tiềm năng phát triển kinh tế của
lÃnh thổ. Việc chuyển dịch cơ cấu lÃnh thổ phải đảm bảo sự hình thành và phát triể có
hiệu quả của các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế theo lÃnh thổ và trên phạm vi cả
n-ớc, phù hợp với đặc đIểm tự nhiên ngành kinh tế xà hội, phong tục tập quángành truyền
thống của mỗi vùng, nhằm khai thác triệt để thế mạnh của vùng đó.
2.3. Cơ cấu thành phần kinh tế
Nếu nh- phân công lao động xà hội đà là cơ sở hình thành cơ cấu ngành và cơ cấu
lÃnh thổ, thì chế độ sở hữu là cơ sở hình thành cơ cấu thành phần kinh tế. Một cơ cấu
thành phần kinh tế hợp lý pháI dựa trên cơ sở hệ thống tổ chức kinh tế với chế độ sở hữu
có khả năng thúc đẩy sự phats triển của lực l-ợng sản xuất, thúc đấy phân công lao động
xà hội...Theo nghĩa đó, cơ cấu thành phần kinh tế cũng là một nhân tố tác động đến cơ
cấu ngành kinh tế và cơ cấu lÃnh thổ. Sự tác động đó là một biểu hiện sinh động của mối
quan hệ giữa các loạI cơ cấu trong nền kinh tế.
Ba bộ phận cơ bản hợp thành cơ cấu kinh tế là cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành
phần kinh tế, cơ cấu lÃnh thổ có quan hệ chặt chễ với nhau. Trong đó cơ cấu ngành kinh
tế có vai trò quan trọng hơn cả. Cơ cấu ngành và thành phần kinh tế chỉ có thể ®-ỵc
-5-


chuyển dịch đúng đắn trên phạm vi không gian lÃnh thổ và trên phạm vi cả n-ớc. Mặt
khác, việc phân bố không gian lÃnh thổ một cách hợp lý có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy
phát triển các ngành và thành phần kinh tế trên lÃnh thổ.
II.

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

1.


Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Khái niệm: Sự thay đổi của cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác cho

phù hợp với môi tr-ờng phát triển đ-ợc coi là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
* Khái niệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình chuyển cơ cấu ngành kinh tế từ dạng
này sang dạng khác phù hợp với trình độ phát triển của phân công lao động xà hội, sự
phát triển của lực l-ợng sản xuất và các nhu cầu về kinh tế-xà hội của đất n-ớc.
Chuyển dịch cơ cấu đem tính khách quan thông qua thông qua những nhận thức chủ
quan của con ng-ời, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu đà hình thành các khái niệm:
- Điều chỉnh cơ cấu:Đó là quá trình chuyển dịch cơ cấu trên cơ sở thay đổi một số
mặt, một số yéu tố cơ cấu, làm cho nó thích ứng với điều kiện khách quan từng thời kỳ
không tạo ra sự thay đổi đột biến, tức thời.
- CảI tổ cơ cấu:Đó là quá trình chuyển dịch cơ cấu cơ cấu trên cơ sở thay đổi một số
mặt bản chất so với thực trạng cơ cấu ban đầu, nhanh chóng tạo ra sự đột biến.
Cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu ngành kinh tế nói riêng luôn thay đổi theo từng
thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp thành. Đó là sự thay đổi về số l-ợng các ngành hoặc
sự thay đổi tỷ lệ giữa các ngành do sự xuất hiện hoặc sự biến mất của một số ngành và và
sự tăng tr-ởng giữa các yếu tố cấu thành là không đồng đều. Đây không chỉ đơn thuần là
sự thay đổi vị trí, mà còn là sự biến đổi cả về l-ợng và chất trong nội bộ cơ cấu. Việc
chuyển dịch cơ cấu ngành phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có, do đó nội dung của
chuyển dịch cơ cấu là cảI tạo cơ cấu cũ lạc hậu hoặc ch-a phù hợp để xây dựng cơ cấu
mới tiên tiến, hoàn thhiện và bổ sung cơ cấu cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới
hiện đại và phù hợp hơn.

-6-


2.


Sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu ngành kinh tế luôn luôn biến đổi cùng với qúa trình phát triển của nền kinh

tế. Mỗi thời kỳ, với những điều kiện cụ thể các ngành kinh tế tăng tr-ởng với tốc độ khác
nhau dẫn đến cơ cấu ngành thay đổi. Các điều kiện này vừa có những tác động tích cực
vừa có tiêu cực đến tăng tr-ởng kinh tế. Vì vậy, cần chủ động chuyển dịch cơ cấu ngành
phát huy những thuận lợi và hạn chế những khó khăn do điều kiện hiện tại đặt ra để thúc
đẩy phát triển kinh tế nhanh và bền vững là vấn đề dặt ra đối với tất cả các quốc gia ở tất
cả các giai đoạn phát triển.

3.

Những lý luận cơ bản về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
3.1. Những yếu tố cơ bản có liên quan đến xu thế phát triển kinh tế của đất n-ớc
a. Quy luật tiêu thụ sản phẩm của E.Engel
Ngay từ đầu thế kỷ 19, nhà kinh tế học ng-ời Đức E.Engel đà nhận thấy rằng khi

thu nhập của gia đình tăng lên thì tỷ lệ chi tiêu của họ cho l-ơng thực, thực phẩm giảm đi.
Do chức năng chính của khu vực nông nghiệp là sản xuất l-ơng thực, thực phẩm nên có
thể suy ra là tỷ tọng nông nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế sẽ giảm đi khi thu nhập tăng
lên.
Quy luật của E.Engel đ-ợc phát hiện cho tiêu dùng l-ơng thùc, thùc phÈm nh-ng nã
cã ý nghÜa quan träng trong việc định h-ớng cho việc nghiên cứu tiêu dùng các loại sản
phẩm khác. Các nhà kinh tế học gọi l-ơng thực, thực phẩm là các sản phẩm thiết yếu,
hàng công nghiệp là sản phẩm tiêu dùng lâu bền, và việc cung cấp dịch vụ là sự tiêu dùng
cao cấp. Qua qúa trình nghiên cứu, họ phát hiện ra xu h-ớng chung là khi thu nhập tăng
lên thì tỷ lệ chi tiêu cho hàng tiêu dùng lâu bền tăng phù hợp với tăng thu nhập, còn chi
tiêu cho tiêu dùng cao cấp tăngnhanh hơn tốc độ tăng thu nhập.
Nh- vậy, quy luật tiêu thụ sản phẩm của E.Engel đà làm rõ tính xu h-ớng của việc

chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong qúa trình phát triển.
b. Quy luật tăng năng suất lao động của A.Fisher
Năm 1935, trong cuốn Các quan hệ kinh tÕ cđa tiÕn bé kü tht”, A. Fisher ®· giới
thiệu kháI niệm việc làm ở khu vực thứ nhất, thø hai, thø ba. A. Fisher quan s¸t thÊy r»ng,
c¸c n-íc cã thĨ ph©n theo tû lƯ ph©n phèi tỉng lao động của từng n-ớc vào ba khu vực.
Khu vực thứ nhất bao gồm sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và theo một số quan điểm

-7-


còn bao gồm cả khai thác mỏ. Khu vực thứ hai bao gồm công nghiệp chế biến và xây
dựng. Khu vực thứ ba gồm có vận tải, thông tin, th-ơng nghiệp, dịch vụ nhà n-ớc, dịch vụ
t- nhân. Theo A.Fisher, tiến bộ kỹ thuật đà có tác động đến sự phân bố lao động vào ba
khu vực này. Trong qúa trình phát triển, việc tăng c-ờng sử dụng máy móc và các ph-ơng
thức canh tác mới đà tạo điều kiện cho nông dân nâng cao năng suất lao động. Kết quả là,
để bảo đảm l-ợng l-ơng thực, thực phẩm cần thiết cho xà hội thì không cần đến l-ợng lao
động nh- cũ và do vậy, tỷ lệ của lực l-ợng lao động trong nông nghiệp giảm. Dựa vào số
liệu thống kê thu thập đ-ợc, A. Fisher cho rằng tỷ lệ giảm này có thể giảm từ 80% đối với
các ngành chËm ph¸t triĨn nhÊt xng 11-12 % ë c¸c n-íc công nghiệp phát triển và
trong điều kiện đặc biệt có thể xuống tới 5%. Ng-ợc lại, tỷ lệ lao động đ-ợc thu hút vào
khu vực thứ hai và khu vực thứ ba ngày càng tăng do tính co giÃn về nhu cầu sản phẩm
của hai khu vực này và khả năng hạn chế hơn của viẹc áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đặc biệt
là đối với khu vực thứ ba.
c. Vai trß cđa khoa häc vai trß nghƯ trong thóc đẩy chuyển dịch cơ cấu
Khoa học và công nghệ có vai trò đặc biệt quan trọng trong qúa trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, nhất là trong bối cảnh hiện nay khi mà nền kinh tế thế giới đang chuyển tõ
nỊn kinh tÕ c«ng nghiƯp sang nỊn kinh tÕ tri thức. Sự phát triển của khoa học và công
nghệ không chỉ đẩy nhanh tốc độ phát triển của các ngành mà còn làm phân công lao
động xà hội trở nên sâu sắc và đ-a đến sự phân chia các ngành thành nhiều ngành nhỏ
hơn, xuất hiện nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế mới, từ đó làm thay đổi cơ cấu, vị trí

giữa các ngành, hay thúc đẩy các ngành chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h-ớng:
+ Các ngành sản xuất vật chất (nông nghiệp, công nghiệp)đều tăng lên về sản l-ợng
tuyệt đối, nh-ng về tỷ trọng trong GDP so với các ngành sản xuất phi vật chất (dịch vụ)
lại giảm t-ơng đối.
+ Cơ cấu kinh tế trong, nội bộ mỗi ngành cũng biến đổi theo h-ớng ngày càng tăng
mạnh quy mô sản xuất ở các ngành có hàm l-ợng kỹ thuật, công nghệ cao.
d. Xu thế kinh tế thế giới
* Xu thế hoà bình hợp tác
Nhìn tổng quát, có thể dự báo xu thế hoà bình hợp tác phát triển trên thế giới và khu
vực tiếp tục gia tăng đi đôi với những cọ sát đấu tranh, cạnh tranh ngày càng gay gắt, có
thể có những bùng nổ khó l-ờng. Các n-ớc lớn, các trung tâm phát triển lớn đang và sẽ
giằng co, tranh giành ảnh h-ởng, lấn át kinh tế đối với các n-ớc khác. Bên cạnh ®ã, tr×nh
-8-


độ phát triển ngày càng cao của lực l-ợng sản xt cịng nh- kinh tÕ nãi chung cđa thÕ
giíi ®· tạo ra những cơ hội hợp tác, hội nhập để khai th¸c c¸c ngn lùc qc tÕ phơc vơ
cho nhu cầu phát triển quốc gia. Mỗi n-ớc với trình độ phát triển khác nhau đều tìm thấy
lợi thế của mình qua các quan hệ kinh tế quốc tế và có thể tham gia opj tác phát triển d-ói
nhiều hình thức.
* Tác động của cách mạng khoa học và công nghệ
Trong thế kỷ XXI, với dự báo cách mạng khoa học và công nghệ sẽ có những nhảy
vọt khó l-ờng, yêu cầu mới và cũng là khả năng mới trong điều kiện nhân loại đang bứoc
vào nền kinh tế tri thức. Trong điều kiện đó, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-ớc phải
triển khai theo t- duy mới, phù hợp với giai đoạn mới. Việt Nam có những lới thế so sánh
về tài nguyên thiên nhiên và dồi dào về nguồn nhân lực, nếu đ-ợc phát huy sẽ là nhân tố
tích cực để tiếp nhận khoa học và công nghệ gây dựng năng lực nội sinh.
* Toàn cầu hoá và khu vực hoá
Là xu thế khác quan ngày càng tác động mạnh, thậm chí chi phối phát triển kinh tế
của các n-ớc. Trong bối cảnh đó, chúng ta cần thấy hết mặt tích cực, thuận lợi, cả mặt

tiêu cực, khó khăngành thách thức và có chiến l-ợc thích ứng và lợi dụng qúa trình này có
hiệu quả nhất.
Dòng vốn Đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài(FDI) đến các n-ớc đang phát triển: Từ những
năm đầu của thạp kỷ 90, toàn cầu hoá và khu vực hoá đà tạo điều kiện cho các dòng vốn
FDI đến với các nền kinh tế đang phát triển. Nguồn vốn này tăng liên tục qua các năm,
tuy có suy giảm do tác động của khủng hoảng kinh tế năm 97.
Dòng vốn hỗ trợ chính thức với các điều kiện -u đÃi (ODA) đến các n-ớc đang phát
triển có xu h-ớng giảm dần.
Quốc tế hoá th-ơng mại, vốn và sản xuất. Bốn m-ơi năm qua kim ngạch th-ơng mại
hàng hoá của toàn thế giới đà tăng 6%/năm trong khi đó sản xuất hàng hoá chỉ tăng
3,7%. Mức độ mở cửa của các n-ớc tăng. Sau th-ơng mại vốn đầu t- cũng đà nhanh
chóng đ-ợc quốc tế hoá. Cạnh tranh th-ơng mại và thu hút đầu t- trên thế giới diễn ra
ngày càng mạnh mẽ.
3.2. Các lý thuyết phát triển
Với t- các là loạI lý thuyết chủ yếu nghiên cứu các con đ-ờng hay các mô hình phát
triển kinh tế của các n-ớc chạm phát triển hiện đang nỗ lực tiến hành công nghiệp hoá,
-9-


các lý thuyết phát triển trực tiếp hoặc gián tiếp đều bàn tới một trong những nội dung cơ
bản nhất của công nghiệp hoá là chuyển dịch cơ cấu ngành. Song, do bản thân thế giới
chậm phát triển bao gồm nhiều quốc gia với các đặc đIểm đặc thù khác nhau, do xuất
phát từ các quan điểm và các góc độ nghiên cứu khác nhau nên cách giảI quyết vấn đề
chuyển dịch cơ cấu ngành trong qúa trình công nghiệp hoá của các loạI lý thuyết phát
triển cũng rất khác nhau. Có thể thấy đIều này qua một số lý thuyết phát triển chủ yếu
sau.
a. Lý thuyết phân kỳ phát triển kinh tế
T- t-ởng cơ bản của ng-ời chủ x-ởng lý thuyết này Walt Rostow cho rằng, qúa
trình phát triển kinh tế của bất kỳ quốc gia nào cũng đều trảI qua 5 giai đoạn tuần tự nhsau:
1/ XÃ hội truyền thống: Với đặc tr-ng là nông nghiệp giữ vai trò thống trị trong đời

sống kinh tế, năng suất lao động thấp và xà hội kém linh hoạt.
2/ Giai đoạn chuẩn bị cất cánh: Với những thay đổi quan trọng là trong xà hội đÃ
xuất hiện tầng lớp chủ xí nghiệp có khả năng đổi mới, kết cấu hạ tầng sản xuất, nhất là
giao thông đà phát triển. Bắt đầu hình thành những khu vực đầu tầu có tác động lôI kéo
nền kinh tế phát triển.
3/ Giai đoạn cất cánh: với những dấu hiệu quan trọng nh- tỷ lệ đầu t- so với thu
nhập quốc dân đạt mức 10%, xuất hiện những ngành công nghiệp chế biến có tốc độ tăng
tr-ởng cao, có những chuyển biến mạnh mẽ trong thể chế xà hoọi, thuận lợi cho sự phát
triển của khu vực sản xuất hiện đai và kinh tế đối ngoại.
4/ Giai đoạn chuyển tới sự chín muồi kinh tế là giai đoạn mà tỷ lệ đầu t- trên thu
nhập quốc dân đạt mức cao(từ 10-20%) và xuất hiện nhiều cực tăng tr-ởng mới.
5/ Kỷ nguyên tiêu dùng hàng loạt:là giai đoạn kinh tế phát triển cao, sản xuất đa
dạng hoá, thị tr-ờng linh hoạt và có hiện t-ợng suy giảm nhịp độ tăng tr-ởng.
Theo lý thuyết phân kỳ phát triển này hầu hết các n-ớc đang phát triển đang tiến
hànhcông nghiệp hoá hiện nay nằm ở giai đoạn 2và 3, tuỳ theo mức độ phát triển của từng
n-ớc. NgoàI những dấu hiệu kinh tế - xà hội khác, về mặt cơ cấu,phải bắt đầu hình thành
một số ngành công nghiệp chế biến có khả năng lôi kéo toàn bộ nền kinh tế tăng tr-ởng.
Đồng thời, cùng với sự chuyển tiếp từ giai đoạn 2 sang 3 là sự thay đổi cđa nh÷ng lÜnh

- 10 -


vực đóng vai trò đầu tàu. Nghĩa là trong chính sách cơ cấu cần xét đến trật tự -u tiên phát
triển những lĩnh vực có thể đảm trách vai trò đó qua mỗi giai đoạn phát triển cụ thể.
Do tiếp cận vấn đề góc độ khái quát lịch sử của nhiều n-ớc, lý thuyết phân kỳ phát
triển kinh tế không mô tả sâu những khía cạnh đặc thù của từng n-ớc hay từng nhóm
n-ớc, song những nhận xét khái quát chung ấy có thể xem nh- những gợi ý rất có ý nghĩa
đối vấn đề chuyển dịch cơ cấu trong qúa trình công nghiệp hoá của từng n-ớc đang phát
triển hiện nay.
b. Lý thuyết nhị nguyên

Lý thuyết nhị nguyên do A. Lewis (giải th-ởng Nobel năm 1979) khởi x-ớng, tiếp
cận vấn đề từ đời sống kinh tế của các n-ớc đang phát triển. Ông đà có những kiến giải
khá cụ thể về sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ công nghiệp háo hiện
nay. Lý thuyết nhị nguyên cho rằng ở các nền kinh tế này có hai khu vùc kinh tÕ song
song tån t¹i: khu vùc kinh tế truyền thống, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và khu vực
kinh tế công nghiệp hiện đại, du nhập từ bên ngoài. Khu vực truyền thống có đặc đIểm là
trì trệ, năng suất lao động thấp và d- thừa lao động. Vì thế, có thể chuyển một phần lao
động từ khu vực này sang khu vực công nghiệp hiện đạI mà không ảnh h-ởng đến sản
l-ợng nông nghiệp. Do có năng suất cao nên khu vực công nghiệp hiện đạI có thể tự tích
luỹ để mở rộng sản xuất một cách độc lập mà không phụ thuộc vào những điều kiện
chung của toàn bộ nền kinh tế.
Kết luận đ-ơng nhiên rút ra từ những nhận định này là để thúc đẩy phát triển kinh
tế của những n-ớc chậm phát triển, cần phải bằng mọi cách mở rộng khu vực sản xuất
công nghiệp hiện đại càng nhanh càng tốt mà không cần quan tâm tới khu vực nông
nghiệp truyền thống. Sự gia tăng của khu vực công nghiệp hiện đại tự nó sẽ rút dần lao
động từ khu vực nông nghiệp sang và biến nền sản xuất nông nghiệp xà hội từ trạng thaí
nhị nguyên thành một nền kinh tế công nghiệp phát triển.
PhảI nói răng những kết luận của lý thuyết nhị nguyên đà gây đ-ợc ấn t-ợng mạnh
mẽ đối với các quốc gia chậm phát triển đang mong muốn đẩy mạnh quá trình công
nghiệp hoá. Trên thực tế, chính sách công nghiệp hoá và cơ cấu kinh tÕ ë nhiỊu qc gia
chËm ph¸t triĨn tõ sau ChiÕn tranh thế giới lần thứ II đến thời gian gần đây đà ít nhiều
chịu ảnh h-ởng của lý thuyết này.
Lý thuyết kinh tế nhị nguyên còn đ-ợc nhiều nhà kinh tế(J. Fei, G.Raní, Haris,
Todaro,...)tiếp tục nghiên cứu và phân tích. Luận đIểm phát triển của họ là khả năng phát
- 11 -


triểnvà thu nạp lao động của khu vực công nghiệp hiẹen đại. Khu vực này có nhiều khả
năng lựa chọn kỹ thuật, trong đó có những loạI kỹ thuật có hệ số sử dụng lao động cao,
nên về nguyên tắc, có thể thu hút đ-ợc lao động d- thừa từ khu vùc n«ng nghiƯp trun

thèng. Nh-ng viƯc di chun lao động đ-ợc giả định là do sự chênh lẹch về møc thu nhËp
cđa lao ®éng tõ hai khu vùc kinh tế trên quyết định. Có nghĩa là, khu vực công nghiệp
hiện đại chỉ có thể thu hút lao động từ khu vực nông nghiệp trong tr-ờng hợp đang có nạn
nhân m·n khi nã cã møc l-¬ng cao h¬n møc thu nhập khi họ còn ở nông thôn. Nh-ng khả
năng duy trì sự chênh lệch này sẽ cạn dần cho đến khi nguồn lao động d- thừa ở nông
thôn không còn nữa. Đến lúc đó, việc tiếp tục di chuyển lao động từ nông nghiệp sang
công nghiệp sẽ làm cho sản l-ợng nông nghiệp giảm đi, khiến cho giá cả hành hoá nông
phẩm tiêu dùng tăng lên, kéo theo mức tăng l-ơng t-ơng ứng trong khu vực sản xuát công
nghiệp. Chính sự tăng l-ơng của khu vực sản xuất công nghiệp sẽđặt ra giới hạn về mức
cầu tăng thêm về lao động của bản thân nó. Nh- vậy mặc dù về mặt kỹ thuật- công nghệ
khu vực công nghiệp hiện đại có thể có khả năng thu dụng không hạn chế nhân lực,
nh-ng về mặt thu nhập và độ co dÃn cung cầu nhân lực của hai khu vực thì sức thu nạp lao
động từ khu vực nông nghiệp của công nghiệp là có hạn.
Một h-ớng phát triển khác dựa trên lý thuyết nhị nguyên là phân tích khả năng di
chuyển lao động từ nông thôn ra khu vực công nghiệp- thành thị. Quá trình dịch chuyển
lao động chỉ trôi chảy khi tổng cung về lao động từ nông nghiệp phù hợp với tổng
cầu ở khu vực công nghiệp. Sự di chuyển này không chỉ phụ thuộc vào sự chênh lệch thu
nhập mà còn phụ thuộc vào sác xuất tìm đ-ợc việc làm đối với những ng-ời lao động
nông nghiệp. Khi đưa thêm yếu tố sác xuất tìm được việc làm vào phân tích, người ta
thấy xuất hiện các tình huống làm yếu đi khả năng di chuyển lao động giữa hai khu vực
nh- sau:
- Sự năng động của bản thân khu vực công nghiệp:Về mặt này, so với nền công
nghiệp ở các nước phát triển, khu vực gọi là công nghiệp hiện đạ ở các nước chậm
phát triển yếu kém hơn rất nhiều. Vì vậy, để vừa có khả năng cạnh tranh với nền công
nghiệp n-ớc ngoài khác, vừa làm đầu tàu lôi kéo sự tăng tr-ởng của toàn bộ nền kinh tế
thì khu vực công nghiệp phảI h-ớng tới những ngành kỹ thuật cao. Nh-ng những ngành
này cần tăng hàm l-ợng vốn đầu t- hơn là tăng hàm l-ợng lao động. Vì thế, khu vực
công nghiệp hiện đạI ở các nước chậm phát triển cũng có nguy cơ gặp phải vấn đề dư
thừa lao động chứ không riêng gì khu vực nông nghiệp.


- 12 -


- Khả năng đáp ứng nhu cầu về kỹ thuật của ng-ời lao động nông nghiệp khi chuyển
sang lĩnh vực công nghiệp. Về mặt này, một thực tế là lao động nông thôn có trình độ học
vấn thấp hơn nhiều so với lao động thành thị, thậm chí ch-a quen với môi tr-ờng lao động
công nghiệp. Việc đào tạo lao động công nghiệp kỹ năng cao chẳng những đòi hỏi nhiều
thời gian mà phải có đầu t- lớn, đến mức ng-ời ta xem nh- một trong những lĩnh vực đầu
t- quan träng nhÊt ®èi víi mét nỊn kinh tÕ. Víi những phân tích trên, ng-ời ta thấy rằng
xác suất tìm đ-ợc việc làm mới ở khu vực công nghiệp đối với ng-ời nông dân rời bỏ
ruộng đồng là có giới hạn.
Tóm lại, khi phân tích sự chuyển dịch cơ cấu kinh tÕ cđa hai lÜnh vùc s¶n xt vËt
chÊt quan träng nhÊt cđa c¸c nỊn kinh tÕ chËm ph¸t triĨn trong thời kỳ công nghiệp hoá,
các lý thuyết nhị nguyên đà đi từ chỗ cho rằng chỉ cần tập trung vào phát triển công
nghiệp mà không chú ý tới nông nghiệp đến chỗ chỉ ra những giới hạn của chúng và vì
thế, cần quan tâm thích đáng tới nông nghiệp trong qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
này
c. Lý thuyết phát triển cân đối liên ngành
Những ng-ời ủng hộ quan điểm này nh- R. Nurkse, P.Rosenstein-Rodan..., cho rằng
để nhanh chóng công nghiệp hoá, cần thúc đẩy phát triển đồng đều ở tất cả mọi ngành
kinh tế quốc dân. Họ chủ yếu dựa trên những luận cứ sau:
- Trong qúa trình phát triển, tất cả các ngành kinh tế liên quan mật thiết với nhau
trong chhu trình đầu ra của ngành này là đầu vào của ngành kia. Vì thế sự phát triển
đồng đều và cân đối chính là đòi hỏi sự cân bằng cung cầu trong sản xuất.
- Sự phát triển cân đối giữa các ngành nh- vạy giúp tránh đ-ợc ảnh h-ởng tiêu cực
của những biến động của thị tr-ờng thế giới và hạn chế mức độ phụ thuộc vào các nền
kinh tế khác, tiết kiệm nguồn ngoại tƯ vèn rÊt khan hiÕm vµ thiÕu hơt.
- Mét nỊn kinh tế dựa trên cơ cấu cân đối hoàn chỉnh nh- vậy chính là nền tảng
vững chắc đảm bảo sự độc lập chính trị của các n-ớc thuộc thế giới thứ ba chống lại chủ
nghĩa thực dân.

Lý cuốicùng tỏ ra rất hấp dẫn đối với nhiều quốc gia chậm phát triển mới giành
đ-ợc độc lập về chính trị những năm sau Đại chiến thế giới lần thứ hai. Vì thế, mô hình
phát triển theo cơ cấu cân đối khép kín-mô hình công nghiệp hoá hướng nội hay thay
thế nhập khẩu ®· trë thµnh trµo l­u phỉ biÕn thêi kú ®ã.

- 13 -


Tuy nhiên, thực tế đà dần dần cho thấy những yếu đIểm rất lớn của mô hình lý
thuyết này. ở đây có hai vấn đề cần đặc biệt cần đ-ợc xem xét là:
- Thứ nhất, việc phát triển một cơ cấu kinh tế cân đối, hoàn chỉnh đà đ-a nền kinh tế
đến chỗ khép kín và khu biệt với thế giới bên ngoài. Điều này chẳng những ng-ợc với xu
h-ớng chung của tất thảy mọi nền kinh tế trong điều kiện hiện đại là khu vực háo và toàn
cầu hoá, mà trong lúc ngăn ngừa những ứac động tieu cực cua thị tr-ờng thế giới, đà bỏ
qua những ảnh h-ởng tích cực do bên ngoài đem lại.
- Thứ hai, các nền kinh tế chậm phát triển không đủ khả năng về nhân tài, vật lực để
có thể thực hiện đ-ợc những mục tiêu cơ cấu đặt ra ban đầu.
Cả hai yếu tố này đều góp phần làm cho sự chuyển dịch cơ cấu ngành theo h-ớng
công nghiệp hoá gặp khó khăn, bởi lẽ cách tiếp cận trên đà làm phân tán các nguồn lực
phát triển rất có hạn của các quốc gia, khiến cho ngay cả việc sửa chữa lại di sản cơ cấu
kinh tế què quặt của thời kỳ thuộc địa cũ cũng bị trở ngại. Chính vì thế, chỉ sau một thời
kỳ tăng tr-ởng, các nền kinh tế theo đuổi mô hình cơ cấu cân đối này đà nhanh chóng rơi
vào tình trạng thiểu năng.
d. Lý thuyết phát triển cơ cấu ngành cân đối hay các cực tăng trưởng
Ng-ợc lại với quan điểm phát triển nền kinh tế theo một cơ cấu cân đối khép kín nêu
trên, lý thuyết phát triển cơ cấu ngành không cân đối (A.Hirschman, F.Perrons,
G.Destanne de Bernis...)cho rằng không thể và không nhất thiết phải đảm bảo tăng
tr-ởng bền vững cách duy trì cơ cấu cân đối liên ngành đối với mọi quốc gia, với những
luận cứ chủ yếu sau:
- Việc phát triển cơ cấu không cân đối gây lên áp lực, tạo ra sự kích thích đầu t-.

Trong mối t-ơng quan giữa các ngành, nếu cung bằng cầu thì sẽ triệt tiêu động lực
khuyến khích đầu t- nâng cao năng lực sản xuất. Do đó, nếu có những dự án đầu t- lớn
hơn vào một số lĩnh vực thì thì áp lực đầu t- sẽ xuất hiện bởi cầu lớn hơn cung lúc đầu và
sau đó thì cung lớn hơn cầu ở một số lĩnh vực. Chính những dự án đó có tác dụng lôi kéo
đầu t- theo kiểu lý thuyết số nhân.
- Trong mỗi giai đoạn phát triển của thời kỳ công nghiệp hoá, vai trò cực tăng
trưởng của các ngành trong nền kinh tế là không giống nhau. Vì thế, cần tËp trung nh÷ng
nguån lùc khan hiÕm cho mét sè lÜnh vực trong một thời điểm nhất định.

- 14 -


- Do trong thời kỳ đầu tiến hành công nghiệp hoá, các n-ớc đang phát triển rất thiếu
vốn, lao động kỹ thuật, công nghệ và thị tr-ờng nên không đủ ®iỊu kiƯn ®Ĩ cïng mét lóc
ph¸t triĨn ®ång bé tÊt cả các ngành hiện đại. Vì thế, việc phát triển cơ cấu không cân đối
là một sự lựa chộn bắt buộc.
Lúc đầu lý thuyết này tỏ ra không hấp dẫn lắm vì d-ờng nh- nó bỏ qua những lỗ lực
xây dựng một nền kinh tế độc lập có cơ cấu ngành cân đối để chống lạI chỉ nghĩa thực
dân. Mặt khác, đằng sau cách dặt vấn đề xây dựng một cơ cấu không cân đối và mở cửa
ra bên ngoài là chấp nhận sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế-mà th-ờng thì các
nền kinh tế chậm phát triển gặp phải nhiều bất lợi hơn. Song, do những hạn chế ngày càng
trở nên rõ ràng của ý t-ởng thực hiện mô hình công nghiệp hoá h-ớng nội có cơ cấu
ngành cân đối hoàn chỉnh và những thành công thần kỳ của một số nước đi tiên phong,
điển hình là nhóm NICs Đông á,lý thuyết phát triển cơ cấu ngành không cân đối hay các
cực tăng tr-ởng ngày càng đ-ợc thừa nhận rộng rÃi. Trên thực tế, mô hình công nghiệp
mở cửa, h-ớng ngoại đà trở thành một xu h-íng chÝnh u ë c¸c n-íc chËm ph¸t triĨn tõ
thËp niên 1980 trở lại đây.
e. Lý thuyết phát triển theo mô hình đàn nhạn bay
Từ sự phân tích thực tế lịch sử phát triển kinh tế của các quốc gia và dựa trên lý
thuyết lợi thế so sánh trong quan hƯ kinh tÕ qc tÕ, ng-êi khëi x-íng lý thut này, giáo

sư Kaname Akamatsu đà đưa ra những kiến giảivề quá trình đuổi kịp các nước tiên tiến
nhất của các nước kém phát triển hơn. Trong những ý tưởng về sự đuổi kịp này, vấn đề
cơ cấu ngành có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Xét trên góc độ phát triển của toàn bộ nền
công nghiệp, từng phân ngành hay thậm chí từng lọai sản phẩm riêng biệt, qúa trình đuổi
kịpvề mặt kinh tế và kỹ thuật của chúng được chia thành 4 giai đoạn sau:
Giai đoạn1:Các n-ớc kém phát triển nhập hàng công nghiệp chế biến từ các n-ớc
phát triển hơn và xuất khẩu một số sản phẩm thủ công đặc biệt.Giai doạn này xảy ra sự
phân biệt hay phân công lao động quốc tế ngay trong lòng các n-ớc kém phát triểnchuyên sản xuất một số sản phẩm thủ công đặc biệt để bán và nhập khẩu hàng tiêu dùng
công nghiệp khác từ các n-ớc công nghiệp phát triển.
Giai đoạn 2:Các n-ớc chậm phát triển nhập sản phẩm đầu t- từ các n-ớc công
nghiệp phát triển để tự chế tạo lấy hàng hoá công nghiệp tiêu dùng tr-ớc đây vẫn phảI
nhập. Đây là giai đoạn các n-ớc kém phát triển bắt đầu tích luỹ t- bản (vốn) và phỏng
theo (bắt ch-ớc) công nghệ chế tạo từ các n-ớc công nghiệp phát triển. Ngoài việc nâng

- 15 -


cấp và mở rộng một số ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, nhìn toàn cục giai
đoạn 2 mang dáng dấp của mô hình công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu đối với nhiều
ngành sản xuất công nghiệp hàng tiêu dùng.Vì thế, những ngành công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng thay thế nhập khẩu phát triển mạnh trong giai đoạn này. Song, những điều
chỉnh cơ cấu kinh tế vĩ mô lại đ-ợc giành -u tiên cho các ngành công nghiệp trợ giúp (kết
cấu hạ tầng kinh tế)cho những công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng phát triển nh- điện,
n-ớc và giao thông vận tải.
Giai đoạn 3:là giai đoạn mà những sản phẩm công nghiệp thay thế nhập ở giai đoạn
2 đà có thể trở thành sản phẩm xuất khẩu. Những sản phẩm đầu t- tr-ớc đây phải nhập
giờ đây ®· cã thĨ dÇn dÇn thay thÕ b»ng ngn khai thác và sản xuất ở trong n-ớc. Nhvậy, khoảng cách kỹ thuật giữa các n-ớc đi sau các n-ớc công nghiệp phát triển (tr-ớc hết
là trong lĩnh vực chế tạo hàng tiêu dùng) không còn xa cách bao nhiêu. Vì vậy mà số
l-ợng và quy mô mặt hàng xuất khẩu ngày càng mở rộng. Cơ cấu công nghiệp đà trở nên
đa dạng hơn cho chỗ có nhiều khả năng hơn về kỹ thuật đế lựa chọn và lợi dụng các lợi

thế so sánh so với tr-ớc đây.
Giai đoạn 4: Là giai đoạn việc xuất khẩu hàng công nghiệp tiêu dùng bắt đầu giảm
xuống, nh-ờng chỗ cho việc xuất khẩu các loại hàng hoá đầu t- vốn đà bắt đầu phát triển
ở giai đoạn 3. Về mặt kỹ thuật, nền công nghiệp đà đạt mức ngang bằng với các n-ớc kém
phát triển hơn.
Mô hình đàn nhạn bay vẫn tiếp tục diễn ra theo phương thức này, mặc dù có sử
dụng sự thay đổi vị trí một số quốc gia nhất định.
Nh- vậy với việc phân chia qúa trình công nghiệp hoá của các nước đi sauthành 4
giai đoạn trong mối liên quan với nền kinh tế khác theo mô hình đàn nhạn bay, quan
điểm chuyển dịch cơ cấu ngành của lý thuyết phát triển này có nhiều điểm t-ơng đồng với
lý thuyết phát triển cơ cấu ngành không cân đối hay các cực tăng trưởng. Cũng giống
như trong lý thuyết phát triển không cân đối, các cực tăng trưởng ở đây cũng thay đổi
theo từng giai đoạn và nhân tố có ý nghĩa quyết định sự thay đổi này là lợi thế so sánh
trong quan hệ ngoại thương. Ngoài ra, điều cần lưu ý nữa là việc đuổi kịp các nước
công nghiệp phát triển diễn ra nhanh hay chậm một phần rất lớn phụ thuộc vào việc lựa
chọn các cực tăng trưởng trong mỗi giai đoạn nhất định.
Mỗi loại lý thuyết trên đây đều có những mặt mạnh không thể chối cÃi, song cũng
luôn tỏ ra không phải có thể áp dụng thành công ở mọi nơi mọi lúc. Tuy nhiên, cã thÓ

- 16 -


tổng hợp lại thành những điều mà đà đề cập đến vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành trong
qúa trình phát triển (hay công nghiệp hoá) nh- sau:
1-Các lý thuyết phát triển đều quan tâm việc xác định các tiền đề cần thiết của qúa
trình công nghiệp hoá.
2-Chúng không những chỉ coi chuyển dịch cơ cấu cơ cấu là một trong những chỉ tiêu
quan trọng của sự phát triển trong thời kỳ công nghiệp hoá mà còn chỉ ra nội dung cụ thể
của nó là tăng tỷ trọng của công nghiệp giảm tỷ trọng nông nghiệp trong GDP, dân số
thành thị lớn hơn dân số nông thôn. Cách xác định nội dung chuyển dịch cơ cấu nh- vậy

cho phép một mặt đánh giá mức độ thành công của công nghiệp hoá của một quốc gia;
mặt khác, tìm hiểu những nguyen nhân quy định tình trạng thoáI triển hay không sao bắt
kịp đ-ợc vào qúa trình công nghiệp hoá đà xảy ra ở một số n-ớc trên thế giới.
3-Đánh giá sự thành bại của các n-ớc đang công nghiệp hoá, lý thuyết phát triển đÃ
khẳng định rằng có những nguyên nhân thuộc về cơ cấu. Ng-ời ta nhận thấy rằng trong
những n-ớc không thành công, cơ cấu có tình trạng không liên kết bên trong. G.Grellet
nhận xét Tình trạng không liªn kÕt bªn trong Êy thª hiƯn mét ma trËn về giao l-u liên
ngành công nghiệp và một ma trận về giao lưu liên vùng hầu như hoàn toàn trống rỗng.
Như vậy, kinh tế học của sự phát triểnđà đặt vấn đề cơ cấu và một trong những vị
trí cơ bản trong lý thuyết của mình để xem xét, đánh giá và phân loại các dạng thức phát
triển và thoái triĨn ë c¸c n-íc thc thÕ giíi thø ba. ViƯc đề cao vấn đề cơ cấu đ-ợc xem
là một trong những thành công trong lý thuyết phát triển kinh tế hiện đại. Bởi nó khắc
phục đ-ợc sự phiến diện trong nhìn nhận vấn đề kinh tế của các n-ớc chậm phát triển khi
chỉ xoay quanh chỉ tiêu tăng tr-ởng kinh tế -tức là mức độ tăng lên củ GNP và GNP đầu
ng-ời.
Việc quan tâm đến vấn đề cơ cấu kinh tế thông qua việc chỉ ra tính chất không liên
kết bên trong ở một số nền kinh tế chậm phát triển nào đó mang hàm ý về một giải pháp
mang tính nguyên tắc:phải xây dựng một cơ cấu kinh tế có sự liên kết, thúc đẩy, lôi kéo
lẫn nhau trong qúa trình phát triển. Một cơ cấu nh- vậy vừ là điều kiện cho sự phát triển
hay công nghiệp hoá, đồng thời lại vừa là kết quả, là một chỉ số để xem xét mức độ thành
công của công nghiệp hoá và phát triển.
4- Kinh tế học phát triển cho rằng hình thức chuyển dịch cơ cấu ngành của các n-ớc
chậm phát triển trong thời kỳ công nghiệp hoá diễn ra rất đa dạng. Việc nghiên cứu trắc
nghiệm kết hợp với so sánh lý thuyết đà cho phép mô tả một bức tranh nhiều mầu sắc về
- 17 -


về qúa trình chuyển dịch cơ cấu của các n-ớc chậm phát triển thuộc các khu vực khác
nhau. Chính vì vậy, ngày càng có nhiều ng-ời cho rằng không có một khuôn mẫu chung
duy nhất nào có thể áp dụng thành công cho mọ quốc gia. Việc công nghiệp hoá bắt đầu

từ đâu:công nghiệp, nông nghiệp hay dịch vụ vẫn đang còn là vấn đề tranh cÃi.
5- Việc thừa nhận tính đa dạng của các hình thức chuyển dịch cơ cấu trong qúa trình
công nghiệp hoá của các n-ớc đang phát triển hiện đang để lại một khoảng trống mà
ng-ời ta cho rằng sứ mệnh đặc biệt trong việc giải quyết vấn đề đó trao vào tay các chính
phủ. Trong các lý thuyết kinh tế, vai trò can thiệp của nhà n-ớc đ-ợc xem là một trong
những yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế.
Khái niệm về mức độ hợp lýtrong cơ cấu ngành kinh tế giữa các quốc gia là một
kháI niệm có tính co giÃn lớn, phụ thuộc tr-ớc hết vào những đặc đIểm đặc thù của mỗi
quốc gia nh- c- dân, cơ cấu và trình độ kinh tế kỹ thuật hiện có, tài nguyên thiên nhiên,
văn hoá và các mối quan hệ kinh tế quốc tế v.v...Rõ ràng là cần có sự giải thích cụ thể hơn
trong mỗi tr-ờng hợp cụ thể cũng nh- những ngành cụ thể.
6- Để có cơ cấu ngành hợp lý, các chính phủ phải đánh giá đ-ợc các nguồn lực bên
trong, đồng thời phải đ-ợc với các nguồn lực bên ngoàI trong điều kiện quốc tế hoá đời
sống kinh tế thế giới. Về điểm này, Kinh tế học phát triển cho rằng đối với một số quốc
gia dân số ít, nhỏ bé, chính điều kiện bên ngoài mới là yếu tố quyết định cơ cấu ngành
của họ.
3.3. Lý thuyết về chu kú sèng cđa s¶n phÈm
Lý thut “chu kú sèng s¶n phÈm”, xÐt trong khu«n khỉ mét hƯ thèng kinh tÕ mở,
(tức là trong đó, ngoại th-ơng là một yếu tố đ-ợc giả định), cho rằng sự tồn tại về mặt
kinh tế của một sản phẩm (hay một ngành, cũng nh- vạy) trải qua 5 thời kỳ. Thời kỳ thứ
nhất là du nhập sản phẩm.Đây là giai đoạn sản phẩm mới sản xuất trên thị tr-ờng nội địa.
Sự xuất hịên này có thể du nhập sản phẩm mới từ n-ớc ngoàI, có thể là phát minh nh-ng
điều quan trọng là sự xuất hiện này một mật giả định có tồn tại sẵn công nghệ và kỹ thuật
chế tạo nó, mặt khác tạo ra nhu cầu về nó.
Thời kỳ thứ hai, thay thế nhập khẩu là giai đoạn tiếp theo, khi nhu cầu về sản phẩm
mới đà tăng mạnh trên thị tr-ờng trong n-ớc. Bắt đầu qúa trình triển khai công nghệ và kỹ
thuật sản xuất sản phẩm trong n-ớc để thay thÕ hµng nhËp khÈu.
Thêi kú thø ba, bµnh tr-íng xt khẩu, trong thời kỳ này, nhu cầu nội địa với sản
phẩm đ-ợc đáp ứng về căn bản, đồng thời, kỹ thuật-công nghệ sản xuất sản phẩm đ-ợc
- 18 -



cải tiến và hoàn thiện. Sản phẩm đ-ợc xuất khẩu ra n-ớc ngoài, cạnh tranh trên thị tr-ờng
quốc tế với khôí l-ợng ngày càng tăng.
Thời kỳ thứ t- là thời kỳ mà cả nhu cầu nội địa lẫn nhu cầu xuất khẩu đối với sản
phẩm dều giảm xuống chậm. Điều đó cản trở việc mở rộng sản xuất hơn nữa. Bắt đầu
xuất hiện dấu hiệu giảm sút năng lực cạnh tranh so với những n-ớc xuất phát muộn hơn.
Thời kỳ thứ năm, nhập khẩu đảo đây là thời kỳ cuối cïng trong chu kú s¶n phÈm néi
dung cđa thêi kú này là sản xuất trong n-ớc bắt đầu đối mặt với cạnh tranh từ n-ớc ngoài
nh- là hệ quả tất nhiên của qúa trình bành tr-ớng xuất khẩu sản phẩm (đối với n-ớc ngoài
là du nhập sản phẩm, sản xuất thay thế nhập khẩu và bắt dầu xuất khẩu). Cuộc cạnh tranh
này tạo ra một số bất lợi thế cho qúa trình sản xuất trong n-ớc.Đó là bất lợi thế về thị
tr-ờng về chi phí sản xuất. Việc tiếp tục sản xuất sản phẩm (mở rộng công suất hay duy
trì møc cị, thËm chÝ thu hĐp) trë nªn kÐm hiƯu quả. Trong một quÃng thời gian dài, sự lựa
chọn không thể tránh khỏi là chuyển sang một loại sản phẩm mới khác. Để bảo đảm hiệu
qua và -u thế cạnh tranh, đất n-ớc phảI thực hiện b-ớc chuyển đó và vì thế không thể
không nhập khẩu trở lại loại sản phẩm tr-ớc đây nó đà từng xuất khẩu.
Năm giai đoạn trên hình thành nên chu kỳ sống của sản phẩm. Nó xác định tính chất
yếu về kinh tế và kỹ thuật cho sự tồn tại của một ngành, một sản phẩm. Đây chính là
khuôn khổ lý thuyết tổng quát về qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên phạm vi thế
giới. Trong phạm vi một n-ớc đIều này cũng đúng khi xét trong quan hệ giữa các ngành
và công ty. Khi quan sát qúa trình này, ng-ời ta thấy qúa trình di chuyển cơ cấu là liên tục
và mang tính khách quan. Khái niệm liên tục ở đây hàm nghĩa một sự d-ợt đuổi thật sự về
sản phẩm và công nghệ-kỹ thuật giữa các n-ớc. Trong cuộc d-ợt đuổi này xuất hiện hai
khả năng cho những n-ớc đi sau. Đó là:Thứ nhất, rút ngắn khoảng thời gian của mỗi thêi
kú trong toµn bé chu kú. Thø hai, cã thĨ bỏ qua nhiều loại sản phẩm để chuyển nhanh
sang loại sản phẩm mới.
3.4. Các mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên thế giới
a. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mô hình h-ớng nội
Với mục tiêu là phát huy tính chủ động của chính phủ trong quản lý kinh tế, bảo

đảm và duy trì sự phát triển của các ngành sản xuất truyền thống của dân tộc, nhiều n-ớc
trên thế giới đà thực hiện chính sách chuyển dịch cơ cấu cơ cấu kinh tế theo mô hình
h-ớng nội.

- 19 -


Mô hình h-ớng nội là chính sách chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ cã xu h-íng h-íng
néi, cã chiÕn l-ỵc đóng cửa nhiều hơn. Nó khuyến khích theo h-ớng sản xuất cho thị
tr-ờng trong n-ớc, nhấn mạnh việc thay thế nhập khẩu, tự túc về l-ơng thực, có thể cả các
mặt hàng phi mậu dịch.
Ban đầu chính phủ các n-ớc ®ang ph¸t triĨn nhiỊu khi cịng lùa chän c¸c chÝnh sách
chuyển dịch cơ cấu nhằm thúc đảy tự lực quốc gia, đặc biệt là tăng c-ờng sản xuất l-ơng
thực, các nông sản và khoáng sản mà chúng không đ-ợc nhập khẩu. Các biểu thuế nhập
khẩu hoặc quota nhập khẩu l-ơng thực đ-ợc thực hiện, đồng thời chính phủ cũng đánh
thuế vào hàng hoá xuất khẩu nhằm nâng cao nguồn thu, và làm giảm sức thu hút của nền
nm định h-ớng xuất khẩu t-ơng đối so với nền nông nghiệp h-ớng nội.
Các chính sách trên sẽ đem tới sự mở rộng cho các ngành công nghiệp nhỏ với sự
trợ cấp thích hợp và dần dần khuyến khích nền công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu. Bên
cạnh chính sách bảo hộ chhung, họ còn có thể thực hiện sự hỗ trợ có lựa chọn cho nền
công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu có tên là nền công nghiệp non trẻ.
Chiến l-ợc đóng cửa là thực hiện công nghiệp hoá theo h-ớng thay thế nhập khẩu
núp đằng sau bức t-ờng bảo hộ mậu dịch. Do vậy ít tạo ra sức ép về cạnh tranh hơn, làm
cho cơ cấu ít nhạy bén hơn, đông cứng hơn Ngoài ra chiến l-ợc dựa trên cơ sở bảo hộ
mậu dịch và thay thế nhập khẩu có xu h-ớng kèm theo sự hối lộ và độc đoán, gây trì trệ
cho quá trình phát triển, ảnh h-ởng không nhỏ đến tăng tr-ởng.
b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mô hình h-ớng ngoại
Mô hình h-ớng ngoại là mô hình với chính sách chuyển dịch cơ cấu đ-a nền kinh tế
phát triển theo h-ớng mở cửa nhiều hơn, có thể thúc đẩy th-ơng mại và các luồng t- bản
đổ vào, khuyến khích lợi nhuận giữa việc sản xuất cho thị tr-ờng trong n-ớc hay thị

tr-ờng ngoài n-ớc, tạo ra khả năng sinh lÃi cao hơn trong việc sản xuất hàng hoá xuất
khẩu.
Có hai loại hình chiến l-ợc kinh tế mở cửa đó là:
Thứ nhất, tạo các khuyến khích về giá cả một cách tực theo h-ớng có lợi cho xuất
khẩu (chẳng hạn thông qua trợ cấp xuất khẩu).
Thứ hai, tạo ra sự trung lập thích hợp về giá cả giữa sản xuất trong n-ớc và thị
tr-ờng n-ớc ngoài. Tức là chuyển các khuyến khích theo h-ớng có lợi cho sự më cöa.

- 20 -


Đặc đIểm của các chính sách h-ớng ngoại ban đầu ở nhiều n-ớc đang phát triển là
h-ớng vào xuất khẩu vừa phải để tăng nguồn thu cho chính phủ, nhằm nâng cao cơ sở hạ
tầng để hàng hoá hỗ trợ cho xuất khẩu. Mô hìn này đ-ợc thực hiện với các chính sách
th-ơng mại thiên về ủng hộ sự thay thÕ nhËp khÈu, t¹o ra mét biĨu th nhËp khÈu đem lại
nguồn thu thích hợp mà không cần tới sự bảo hộ mạnh mẽ.
Sau khi hoàn thành những giai đoạn ban đầu của việc thay thế nhập khẩu, các n-ớc
đang phát triển th-ờng chuyển sang các chính sách h-ớng ngoại đối với các ngành chế tạo
máy. Cách tốt nhất là quan tâm đến việc cung cấp các đầu vào cho nhà xuất khẩu trong
khi cơ sở hạ tầng ch-a đáp ứng đầy đủ. Tài quản lý của chính phủ ở đây là sự lựa chọn
sáng suốt sự thay thế nhập khẩu có hiệu quả và đẩy mạnh xuất khẩu. Xây dựng một chính
sách th-ơng mại quốc tế cho phù hợp với nền kinh tế đang phát triển, nhằm phục vụ tốt
nhất các mục tiêu phát triển kinh tế -xà hội củ mỗi quốc gia.
Chuyển dịch cơ cấu theo mô hình h-ớng ngoại rất có ý nghĩa đối với thuế quan và
các hình thức khác của chính sách bảo hộ mậu dịch, chính sách tỷ giá hối đoái và quản lý
vĩ mô trong n-ớc. Vấn đề mở cửa có liên quan đến nhập khẩu và xuất khẩu hoặc tài khoản
vÃng lai trong cán cân thanh toán. Việc quyết định h-ớng ngoại cho dù ở mức độ nào thì
cũng có nhiều tác động quan trọng đến các mặt của đời sống kinh tế. Nó sẽ ảnh h-ởng tới
việc phân bố sản xuất giữa các mặt hàng trao đổi đ-ợc xuất hoặc nhập khẩu; tăng c-ờng
sử dụng nguồn lực và tới sự phân phối thu nhập thông qua những tác động đối với thị

tr-ờng nhân tố sản xuất và thị tr-ờng sản phẩm; tới cơ cấu và tốc độ công nghiệp hoá; tới
việc phân bổ đất đai và các nguồn lực khác giữa cây l-ơng thực và cây phục vụ xuất khẩu,
v.v...
Ưu đIểm của sự mở cửa là nó thúc đẩy qúa trình đổi mới và tăng năng suất lao động
nhanh, tạo ra khả năng thích nghi của nền kinh tế; tác động tốt đến qúa trình phát triển
dài hạn, có tác dụng tốt đối với sự tăng tr-ởng của GDP.
Tuy nhiên, chiến l-ợc kinh tế mở của sẽ mang lại cho chính phủ n-ớc đó ít có khả
năng hành động theo ý mình hơn; có tác dụng xấu tới công nghệ trong n-ớc do dựa vào tliệu sản xuất và công nghệ nhập khẩu, đặc biệt đối với các n-ớc nhỏ có thu nhËp thÊp mµ
nỊn kinh tÕ cđa hä ë vµo vị thế không thuận lợi. Việc thực hiện chính sách thuế nhập khẩu
thấp ở giai đoạn đầu có thể đem lại ảnh h-ởng xấu là tăng giá cả tiêu dùng và một số
ngành sản xuất thay thế nhập khẩu. Ngoài ra, khi các điều kiện quốc tế trở nên không
thuận lợi thì rủi ro có thể xảy ra, đem lại không ít hậu quả xấu cho nền kinh tế-xà hội
trong n-íc.
- 21 -


c. Chuyển dịch cơ cấu theo mô hình hỗn hợp
Mô hình h-ớng về xuất khẩu lấy thị tr-ờng n-ớc ngoài làm trọng tâm phát triển
công nghiệp. Điều đó mang lại những lợi ích thiết thực, song cũng đòi hỏi những điều
kiện rất khắt khe, mà tr-ớc hết là các sản phẩm xuất khẩu phảI có khả năng cạnh tranh
trên thị tr-ờng quốc tế. Đó là điều các n-ớc đang phát triển không dễ thực hiện trong giai
đoạn đầu của qúa trình công nghiệp hoá. Mặt khác, việc thiên về thị tr-ờng quốc tế đôi
khi đẫn tới bỏ trống thị tr-ờng nội địa cho hàng hoá n-ớc ngoài thâm nhập.
Để khắc phục những tình trạng trên đây, ng-ời ta chuyển sang thực hiện mô hình
hỗn hợp. Mô hình này đ-ợc xây dựng trên cơ sở kết hợp các yếu tố của mô hình h-ớng
nội (coi trọng thị tr-ờng trong n-ớc, phát triển sản xuất các sản phẩm trong n-ớc sản xuất
có hiệu quả thay thế nhập khẩu) và các yếu tố của mô hình h-ớng ngoại (phát huy lợi thế
so sánh để đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm xuất khẩu, lấy yêu cầu của thị tr-ờng quốc tế
làm h-ớng phấn đấu phát triển sản xuất trong n-ớc). Sự hình thành mô hình này là sự điều
chỉnh trọng tâm thị tr-ờng phát triển sản xuất của mô hình h-ớng nội và mô hình h-ớng

ngoại. Trong sự kết hợp ấy,ng-ời ta vẫn -u tiên nhiều hơn cho h-ớng ngoại.
Trong qúa trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở n-ớc ta hiện nay, Đảng ta đà định
rõ quan điểm xây dựng nền kinh tÕ më héi nhËp víi khu vùc vµ thÕ giíi, hướng mạnh về
xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong n-ớc sản xuất có
hiệu quả .
3.5. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở một số n-ớc
*Malaxia
Là một n-ớc dành độc lập từ năm 1957, Malaixia bắt đầu bằng một nền kinh tế (từ
chỗ phụ thuộc Anh quốc)trong đó có 2 mặt hàng chiếm -u thế là thiếc và cao su. Liên tiếp
từ đó, nỊn kinh tÕ cđa Malaixia liªn tơc thùc hiƯn chÝnh sách đa dạng hoá rộng rÃI các
hàng sản xuất và đà đạt đ-ợc tốc độ tăng tr-ởng nhanh, trung bình từ 7%đến 8%hàng
năm. Sản l-ợng GNP bình quân theo đầu ng-ời là 2000USD năm 1984. Danh mục các
mặt hàng xuất khẩu có thêm dầu cọ, gỗ,ca cao và hạt tiêu. Không những thế Malaixia còn
là n-ớc sản xuất đứng đầu thế giới về cao su,thiếc, dầu cọ và gỗ nhiệt đới và là n-ớc có
khối l-ợng xuất khẩu lớn về dầu mỏ và khí tự nhiên hoá lỏng.
Bằng những chính sách thiết thực nhằm thu hút vốn đầu t- n-ớc ngoàI và ngành
công nghiệp, số l-ợng hàng xuất khẩu tăng nhanh, nhất là các linh kiện đIện tử, hàng tiêu

- 22 -


dùng đồ đIện,sản phẩm dệt và các hàng công nghiệp khác, góp phần đáng kể tăng tr-ởng
kinh tế.
Sau những năm 1981-1982 (suy thoáI kinh tế trên khắp thế giới), các mặt hàng xuất
khẩu truyền thống của Malaixia bị giảm giá, làm giảm thu nhập và đầu t-. Nhà n-ớc
Malaixia đà tìm cách kích thích nền kinh tế và đẩy nhanh tăng tr-ởng công nghiệp bằng
việc đầu t- vào một số cơ sở hạ tầng và công nghiệp nặng. Chi tiêu Chính phủ tăng bằng
cách đI vay nợ n-ớc ngoàI để mua cổ phàn của các công ty n-ớc ngoàI với mụch đích có
đIều kiện kiểm soát các công ty lớn của n-ớc ngoàI. Do vậy mà nợ n-ớc ngoài của
Malaixia tính đến năm 1984 đà tăng tới 15 tỷ USD. Năm 1985-1986, do ảnh h-ởng có giá

dầu mỏ và dầu cọ trên thế giới giảm nhanh, sản l-ợng GNP theo đầu ng-ời giảm xuống
còn 1600 USD bình quân đầu ng-ời, thâm hụt lớn trong ngân sách nhà n-ớc. Chính phủ
đà phảI thy đổi một số chính sách nh- bÃI bỏ một vàI mục tiêu và chi tiêu và tăng tr-ởng
trong kế hoạch lần thứ 5 (1986-1990), chú trọng hơn về khu vực t- nhân, t- nhân hoá một
số công ty quốc doanh và của chính phủ; Công ty vận tảI biển quốc gia và hàng không
quốc gia đ-ợc bấn một phần cho các nhà đầu t- thông qua thị tr-ờng chứng khoán.
Nền kinh tế Malaixia bắt đầu phục hồi từ năm 1987 liên tục đến năm 1989 nhờ sự
cảI thiện về giá cả hàng hoá và tăng tr-ởng trong sản xuất công nghiệp. GDP thực tế tăng
4,7%năm 1987, 9,5%năm 1988 và 7,7 %năm 1989.Hàng xuất khẩu chiếm hơn 3//4 tăng
tr-ởng, dẫn tới cán cân thanh toán d- thừa, đầu t- n-ớc ngoài tăng lên, nợ n-ớc ngoài
giảm. Vốn là n-ớc có nguồn lực đất đai dồi dào, lực l-ợng lao động có học vấn tốt và môI
tr-ờng chính trị ổn định, tiết kiệm trong n-ớc mạnh tạo đủ vốn cho đầu t-, ngoai ra với
chính sách thu hút đầu t- n-ớc ngoài, khả năng tăng tr-ởng của Malaixia là có triển vọng
tiếp tục và thịnh v-ợng. Tuy nhiên, chính phủ Malaixia vẫn luôn phảI có những chính
sách phù hợp để đề phòng những tổn th-ơng do biến động từ bên ngoàI.
* ĐàI Loan
Giai đoạn thứ nhất (1953-1964). Giai đoạn này t-ơng ứng với 3 kế hoạch 4 năm phát
triển kinh tế của Đài Loan:1953-1956, 1957-1960, 1961-1964.
Mục tiêu chiến l-ợc của Đài Loan giai đoạn này là phát triển công nghiệp nhằm đáp
ứng nhu cầu cơ bản của nhân dân nh- ăn, mặc,ở đI lạI, học tập, giảI trí...Do vậy đối với
CNH ở giai đoạn này, thay thế nhập khẩu đ-ợc coi là nhiệm vụ trọng tâm.
Trong giai đoạn này,Đài Loan một mặt chủ tr-ơng phát triển các ngành sản xuất
trong n-ớc nhằm thay thế những sản phẩm phảI nhập khẩu tr-ớc đây; mặt khác, đ-a ra
- 23 -


một loạt các biện pháp nhằm hạn chế nhập khẩu những mặt hàng tự sản xuất đ-ợc. Chính
quyền Đài Loan còn áp dụng nhiều biện pháp hỗ trợ công nghiệp nộ địa nh- miễn giảm
thuế kinh doanh, cho vay với lÃI suất thấp và các khoản trợ cấp khác.
Chiến l-ợc CNH thay thÕ nhËp khÈu ví c¸c biƯn ph¸p tÝch cực đà đem lạI cho Đài

Loan một số kết quả nhất định. Giá trị sản l-ợng công nghiệp từ năm 1953-1962 tăng
trung bình 11,7%/năm. Công nghiệp đ-ợc mở rộng đà thu hút thêm một l-ợng lớn lao
động, từ 17%trong toàn bộ lao động đang làm việc năm 1951 tăng lên 25%năm 1964.
B-ớc ngoạt đánh dấu sự phát triển của công nghiệp Đài Loan là giá trị sản xuất công
nghiệp từ năm 1956 đà bắt đầu v-ợt giá trị sản xuất nông nghiệp.trong GDP.
Tuy nhiên, chiến l-ợc CNH thay thế nhập khẩu kể từ đầu thập niên 60 cũng đà bộc
lộ những mặt hạn chế của nó. Sản phẩm công nghiệp của Đài Loan không có khả năng
cạnh tranh trên thị tr-ờng thế giới, còn tạI thị tr-ờng trong n-ớc sức mua của ng-ời dân
rát hạn chế do thu nhập còn thấp. Trong khi đó, việc nhập khẩu các nguyên liệu, thiết bị
cần thiết cho công nghiệp hoá vẫn tiếp tục tăng lên khiến thâm hụt mậu dịch, thâm hụt
ngoạI tệ vẫn tiếp tục tăng. Tốc độ tăng tr-ởng của công nghiệp bắt đầu giảm vào đầu thập
kỷ 60, từ 20%năm 1955 xuống chỉ còn 9,8% năm 1961. Riêng tốc độ tăng tr-ởng của
công nghiệp chế biến- một thế mạnh của dự kiến trong thập kỷ 50 cũng giảm từ
14,4%năm 1960 xuống còn 8,1% năm 1962. Để thoát khỏi tình thế bất lợi này và tìm
kiếm con đ-ờng phát triển cho Đài Loan, chính phủ và các nhà kinh tế, giới kinh doanh
của hòn đảo này đà chuyển chiến l-ợc CNH thay thế nhập khẩu sang CNH theo h-ớng
xuất khẩu.
Giai đoạn thứ 2(1964-1973). Triển khai CNH h-ớng về xuất khẩu Đài Loan đà thực
hiện một b-ớc thay đổi căn bản về chiến l-ợc phát triển, về quy chế và quản lý kinh tế,
thông qua một loạt cảI cách quan trọng nh- ¸p dơng mét chÕ ®é mét tû gi¸ hèi ®o¸I. Thứ
hai, chính phủ ĐàI Loan áp dụng nhiều biện pháp -u đÃI đối với các doanh nghiệp sản
xuất theo h-ớng xuất khẩu. Thứ ba, ngoàI các lỗ lực huy động nguồn lực bên trong, ĐàI
Loan còn ban hành nhiều chính sách nhằm thu hút vốn và công nghệ từ bên ngoàI.
Với ph-ơng châm đề ra trong giai đoạn này là “xt khÈu ®Ĩ nhËp khÈu”, “nhËp
khÈu ®Ĩ thóc ®Èy xt khẩu, cả công nghiệp nhẹ và công nghiệp nặng của ĐàI Loan ở
giai đoạn này đà có b-ớc phát triển mạnh mẽ, đạt mức tăng tr-ởng bình quân hàng năm là
18,5%. ĐIều quan trọng hơn là tỷ trọng công nghiệp trong GDP tăng lên đáng kể, đạt
41,3% trong khi nông nghiệp đà giảm t-ơng đối, chỉ còn 15,5%. Sự phát triÓn nhanh

- 24 -



chóng của công nghiệp đà góp phần thúc đẩy sự tăng tr-ởng kinh tế nhanh của ĐàI Loan.
GDP của ĐàI Loan giai đoạn này luôn luôn tăng trung bình là 10,1%/năm.
- Giai đoạn thứ 3(1974-1990). Giai đoạn này ĐàI loan tiếp tục công cuộc CNH song
có b-ớc đIều chỉnh quan trọng về cơ cấu ngành nghề, trong đó -u tiên hàng đầu là tập
trung phát triển các ngành công nghiệp có hàm l-ợng vốn và kỹ thuật cao, tuy vẫn duy trì
chính sách phát triển các ngành công nghiệp nhẹ h-íng ra xuÊt khÈu.

- 25 -


×