Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

Thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG
BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG

Ngành: Kinh doanh thương mại

LƯU MINH HUYỀN

Hà Nội - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG
BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG

Ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 8340121

Họ và tên học viên: Lưu Minh Huyền
Người hướng dẫn: TS Nguyễn Ngọc Lan

Hà Nội - 2021



i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan rằng:
 Luận văn thạc sĩ này do chính tác giả nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng
dẫn của TS Nguyễn Ngọc Lan;
 Các thông tin, số liệu sử dụng trong Luận văn này hồn tồn trung thực,
chính xác và có căn cứ;
 Lập luận, phân tích, đánh giá, kiến nghị được đưa ra dựa trên quan điểm cá
nhân và nghiên cứu của tác giả. Luận văn khơng có sự sao chép của bất cứ
tài liệu nào đã được công bố;
 Tác giả cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập và hoàn toàn chịu
trách nhiệm về những nhận xét đã đưa ra trong Luận văn.

Hà Nội - 2021
Tác giả

Lưu Minh Huyền


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................. i
MỤC LỤC........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ................................................................... vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN...................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THU HÚT VỐN FDI VÀ THỰC TIỄN
THU HÚT VỐN FDI Ở MỘT SỐ QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH CUỘC
CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG.............................................................. 7

1.1 Cơ sở lý luận thu hút vốn FDI...................................................................... 7
1.1.1 Khái niệm và tác động của FDI............................................................... 7
1.1.2 Một số lý thuyết về vốn FDI................................................................... 12
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI....................................... 17
1.1.4 Tiêu chí về thu hút vốn FDI................................................................... 25
1.2 Quan niệm về chiến tranh thương mại và cơ chế tác động của chiến tranh
thương mại đến dòng vốn FDI.......................................................................... 26
1.2.1 Quan niệm về chiến tranh thương mại và nguyên nhân......................26
1.2.2 Cơ chế tác động của chiến tranh thương mại tới dòng vốn FDI..........29
1.3 Cơ sở thực tiễn thu hút vốn FDI ở một số quốc gia trong bối cảnh cuộc
chiến thương mại Mỹ - Trung........................................................................... 33
1.3.1 Diễn biến của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung...............................33
1.3.2 Tác động của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung đến dòng vốn FDI
trên thế giới
37
1.3.3 Giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI ở một số quốc gia trong bối
cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung
39
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG
MẠI MỸ - TRUNG............................................................................................. 43
2.1 Tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2020....43
2.1.1 Tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam từ năm 2005 đến năm 201643
2.1.2 Tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam từ năm 2017 đến năm 202055
2.2 Đánh giá chung về tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam...................67
2.3 Cơ hội, thách thức và những vấn đề đặt ra đối với thu hút vốn FDI vào
Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung........................69


Cơ hội đối với thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc

chiến thương mại Mỹ - Trung
69
2.3.2 Thách thức đối với thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc
chiến thương mại Mỹ - Trung
76
2.3.1

Một số vấn đề đặt ra đối với thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối
cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung
82
2.3.3

CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT
VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG
MẠI MỸ - TRUNG............................................................................................. 92
3.1 Quan điểm thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến
thương mại Mỹ - Trung..................................................................................... 92
3.2 Giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI vào Việt Nam Nam trong bối cảnh
cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung.................................................................. 95
3.2.1 Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với việc thu hút vốn FDI
.......................................................................................................................... 95
3.2.2 Chủ động, kịp thời trong công tác xúc tiến đầu tư................................98
3.2.3 Thu hút đầu tư có chọn lọc trong bối cạnh chiến tranh thương mại Mỹ
- Trung, kiểm soát hoạt động đầu tư.............................................................101
3.2.4 Xây dựng các cơ chế đặc thù tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận
lợi 102
3.2.5 Tăng cường vai trò của các doanh nghiệp Việt Nam............................. 105
KẾT LUẬN...................................................................................................... 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................... 111



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

US

United State

Hoa Kỳ

EU

European Union

Liên minh châu Âu

Central and Eastern European

Hợp tác giữa Trung Quốc và

Chamber of Commerce

các nước Trung và Đông Âu

United Nations Conference on


Hội nghị Liên Hiệp Quốc về

Trade and Development

Thương mại và Phát triển

Organization for Economic

Tổ chức Hợp tác và Phát triển

Cooperation and Development

Kinh tế

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm nội địa

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Thế giới

USD

United States Dollar


Đô la Mỹ

VND

Vietnamese Dong

Việt Nam Đồng

CEEC
UNCTAD
OECD

NDT
ASEAN
FTA
CPTPP

EVFTA

Nhân dân tệ
Association of Southeast Asian

Hiệp hội các quốc gia Đông

Nations

Nam Á

Free trade agreement


Hiệp định thương mại tự do

Comprehensive and Progressive

Hiệp định Đối tác Toàn diện

Agreement for Trans-Pacific

và Tiến bộ xuyên Thái Bình

Partnership

Dương

European Union–Vietnam Free
Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do
Việt Nam và Liên minh châu
Âu

NIC

Newly Industrialized Country

Nước công nghiệp mới

TFP

Total Factor Productivity


Năng suất nhân tố tổng hợp

PPP

Public–private partnership

Đầu tư theo hình thức đối tác
công tư


RCEP
JCCI

Regional Comprehensive

Hiệp định Đối tác Kinh tế

Economic Partnership

Toàn diện Khu vực

Hiệp hội doanh nghiệp Nhật Bản

Japan Chamber of Commerce
and Industries

Korea Trade-Investment Promotion

Văn phòng xúc tiến thương


Agency

mại và đầu tư Hàn Quốc

R&D

Research & Development

Nghiên cứu và phát triển

TNC

Transnational Corporation

Công ty xuyên quốc gia

MNC

Multinational corporation

Công ty đa quốc gia

KOTRA


DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
I. BẢNG
Bảng 1.1 Diễn biến của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung........................................37
Bảng 2.2: Tỷ trọng vốn đăng ký của 10 địa phương đứng đầu về thu hút vốn FDI năm

2005, 2010 và 2015......................................................................................................47
Bảng 2.3: Cơ cấu FDI theo lĩnh vực năm 2005, 2010 và 2015.....................................48
Bảng 2.4: Vốn FDI tại Việt Nam phân theo ngành.......................................................50
Bảng 2.5: Tỷ trọng vốn đăng ký của 10 quốc gia và vùng lãnh thổ đứng đầu về lượng
FDI trong năm 2000, 2005, 2015.................................................................................53
Bảng 2.6: Thống kê nguồn vốn FDI giai đoạn 2017 – 2020.........................................56
Bảng 2.7: Tỷ trọng vốn đăng ký của 10 địa phương đứng đầu về thu hút vốn FDI giai
đoạn 2017 – 2020.........................................................................................................60
Bảng 2.8: Vốn FDI tại Việt Nam phân theo ngành.......................................................62
Bảng 2.9: Tỷ trọng vốn đăng ký của 10 quốc gia và vùng lãnh thổ đứng đầu về lượng
FDI giai đoạn 2017 - 2020...........................................................................................65

II. BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Diễn biến nguồn vốn FDI giai đoạn 2005 – 2016....................................43
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ giải ngân vốn FDI giai đoạn 2005 – 2016.......................................44
Biểu đồ 2.3: Quy mô vốn dự án đăng ký, thực hiện và tỷ lệ vốn thực hiện giai đoạn
2005 – 2016.................................................................................................................46
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi theo hình thức đầu tư giai đoạn
2005 – 2015.................................................................................................................51
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ giải ngân vốn FDI giai đoạn 2017 - 2020.......................................58
Biểu đồ 2.6: Quy mơ vốn FDI trung bình dự án giai đoạn 2017 - 2020.......................59


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Mỹ và Trung Quốc là hai nền kinh tế hàng đầu thế giới chi phối kinh tế toàn cầu đồng
thời cũng là hai đối tác thương mại quan trọng nhất của Việt Nam. Với xung đột
thương mại Mỹ - Trung ngày càng leo thang, các doanh nghiệp và các ngành kinh tế
Việt Nam phải đối mặt với các mối đe dọa trực tiếp chưa rõ ràng, nhưng các tác động
của xung đột thương mại đã thể hiện rất rõ trong việc dịch chuyển và thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) – nguồn vốn có vai trị vơ cùng quan trọng, mang tính chiến

lược, lâu dài và là yếu tố quyết định đến sự phát triển của Việt Nam.
Trên cơ sở hệ thống hoá cơ sở lý luận về thu hút vốn FDI, trong đó có các lý thuyết
như: Lý thuyết về năng suất cận biên vốn; Lý thuyết về lợi thế sở hữu; Lý thuyết về
chu kỳ sản phẩm; Lý thuyết nội bộ hoá và Lý thuyết chiết trung của Dunning, Luận
văn đã tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI bao gồm: Các nhân tố liên
quan đến nước nhận đầu tư và các nhân tố của mơi trường quốc tế. Ngồi ra, Luận văn
đề cập đến hệ thống chỉ tiêu thu hút vốn FDI như: Quy mô vốn đăng ký, quy mô vốn
thực nhận và cơ cấu FDI.
Luận văn nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thương mại giữa các quốc gia
và chỉ ra tác động của chiến tranh thương mại lên việc thu hút dịng vốn FDI thơng qua
kênh thương mại; kênh tiền tệ, tỷ giá và các kênh khác.
Luận văn cũng trình bày khái quát về diễn biến cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung
trong thời gian qua và các giải pháp thu hút FDI mà một số quốc gia Châu Á đã thực
hiện để làm kinh nghiệm, tiền đề tham khảo cho Việt Nam. Thêm vào đó, qua việc so
sánh tình hình thu hút FDI tại Việt Nam trong 2 giai đoạn: 2005 – 2016 và 2017 – 2020
, Luận văn cũng chỉ ra ảnh hưởng của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung đến thu hút
vốn FDI của Việt Nam và cơ hội, thách thức cũng như những vấn đề đang đặt ra hiện
nay đối với thu hút FDI vào Việt Nam.
Kết hợp những phân tích về mặt lý luận và thực tiễn, Luận văn đã đưa ra quan
điểm đối với thu hút vốn FDI tại Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ
- Trung đồng thời cũng đề xuất các giải pháp để tận dụng những cơ hội, vượt qua thách
thức nhằm tối ưu hoá việc thu hút nguồn vốn này vào Việt Nam trong thời gian tới.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, tăng trưởng kinh tế dài hạn và nâng cao mức sống của
người dân luôn là những mục tiêu hàng đầu của Chính phủ các nước. Để đạt được

những điều đó, khơng những tiến bộ khoa học – kỹ thuật cần được chú ý mà còn phụ
thuộc vào tương tác giữa các nước trong bối cảnh thị trường thế giới ngày gắn kết chặt
chẽ. Sự tương tác này không chỉ thể hiện ở việc trao đổi mua bán hàng hố mà cịn liên
quan đến nguồn vốn lưu động từ nước này sang các nước cịn lại hay nói cách khác là
thu hút vốn từ bên ngồi, trong đó có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi FDI.
Đầu tư trực tiếp nước ngồi FDI ln được xem là một trong những trụ cột của q
trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá của Việt Nam. FDI đã cung cấp một nguồn vốn
quan trọng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực quản lý, thúc đẩy
chuyển giao công nghệ, mở rộng thị trường và tạo nên nhiều việc làm. Tuy nhiên, bên
cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động thu hút và sử dụng FDI ở Việt Nam vẫn cịn
những hạn chế đáng kể. Vì vậy, giải pháp thích hợp để thu hút và tận dụng tối đa
nguồn vốn này là vấn đề rất cần được quan tâm.
Từ giữa năm 2018 đến nay, bối cảnh trong nước, khu vực và quốc tế xuất hiện nhiều
nét mới đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Lần đầu tiên sau
30 năm thu hút FDI, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 50-NQ/TW để định
hướng hồn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư
nước ngoài đến năm 2030. Nghị quyết này được kỳ vọng sẽ mở ra một kỷ nguyên mới,
giúp Việt Nam thu hút được một thế hệ FDI mới có chất lượng cao hơn. Bên cạnh đó,
tình hình khu vực và quốc tế xuất hiện các yếu tố bất lợi đan xen, nổi bật là cuộc chiến
thương mại Mỹ - Trung. Do những đòn tấn công mạnh mẽ của Mỹ, nhiều doanh
nghiệp Trung Quốc và Hong Kong đã chuyển vốn đầu tư tới Việt Nam. Đây được coi
là đòn bẩy làm gia tăng tỷ lệ các tổ chức FDI đầu tư vào Việt Nam. Trong 5 tháng đầu
năm 2020, tỷ lệ doanh nghiệp FDI đầu tư vào Việt Nam đã tăng đến 69% so với cùng
kỳ năm 2019. Sự dịch chuyển này cho thấy ảnh hưởng đáng kể của cuộc chiến thương
mại này đối với Việt Nam. Theo đó, Trung Quốc trở thành quốc gia


đăng ký FDI mới lớn nhất vào Việt Nam, vượt cả Hàn Quốc và Nhật Bản. Số dự án
FDI từ Trung Quốc tính đến tháng 05/2019 là 1,3 tỷ đơ la Mỹ. Trong khi đó các nước
Singapore và Hàn Quốc, mỗi nước chỉ có mức gần 700 triệu đơ la Mỹ. Đây là cơ hội

tương đối lớn cho Việt Nam, nhưng cơ hội luôn đi kèm những rủi ro tương xứng. Nếu
khơng có chiến lược thu hút hiệu quả, Việt Nam có thể thu hút phải dự án sử dụng
cơng nghệ lạc hậu, ô nhiễm. Nhất là khi Trung Quốc siết chặt các dự án tác động xấu
đến môi trường, tiêu thụ nhiều năng lượng do chi phí nhân cơng ở nước này tăng cao.
Bên cạnh đó, nhiều cơng ty Hoa Kỳ cũng đang tích cực tìm kiếm thị trường mới làm
điểm đến cho chuỗi cung ứng của họ. Cơ hội này không chỉ dành riêng cho Việt Nam
mà cuộc cạnh tranh thu hút vốn FDI đang diễn ra rất mạnh mẽ ở khu vực Châu Á,
trong đó đặc biệt 2 đối thủ lớn nhất là Ấn Độ và Indonesia. Để có thể khẳng định lợi
thế của mình, Việt Nam cần phải linh hoạt chuyển mình để trở thành lựa chọn tốt nhất
của các nhà đầu tư, đồng thời có thể thu hút dòng vốn FDI chất lượng trong bối cảnh
cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung.
Nhận thức được tầm quan trọng đặc biệt của FDI với nền kinh tế Việt Nam và
mức độ ảnh hưởng của cạnh tranh thương mại Mỹ - Trung đến dòng vốn FDI, luận
văn lựa chọn đề tài: “Thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến
thương mại Mỹ - Trung” làm cơng trình nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Thu hút FDI luôn là vấn đề được quan tâm không chỉ đối với Việt Nam mà cịn trên
phạm vi tồn thế giới. Vì vậy, có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu trong nước và
quốc tế đã đề cập đến vấn đề này cả về lý luận và thực tiễn.
2.1 Các nghiên cứu quốc tế về thu hút vốn FDI
Hầu hết các nghiên cứu đều thừa nhận sự cần thiết của nguồn vốn đầu tư nước ngoài
đối với quốc gia tiếp nhận vốn và là một động lực quan trọng tạo điều kiện cho nền
kinh tế phát triển.
Về động cơ của FDI, World Bank (2011), Rajan (2014) và nhiều nghiên cứu khác cho
thấy một xu thế để chạy đua thu hút FDI trên toàn thế giới. Tuy nhiên, lý do để thu hút
nguồn vốn này vào từng khu vực không giống nhau. Do đó, các nghiên


cứu này gợi ý các quốc gia cần dựa trên tiềm lực và lợi thế của riêng mình để đề ra
chính sách thu hút FDI phù hợp và hiệu quả nhất.

Về hệ thống chính sách FDI, các chính sách có thể được phân chia làm ba cấp độ: (i)
chính sách thu hút FDI; (ii) chính sách nâng cấp FDI; (iii) chính sách tạo mối liên kết
giữa doanh nghiệp trong và ngồi nước. Trong đó, chính sách thu hút FDI được hình
thành bằng các ưu đãi về thuế, đất đai, cơ chế thuận lợi trong việc chu chuyển vốn,
xuất nhập khẩu, kinh doanh trên thị trường trong nước và các đảm bảo bằng luật về
quyền sở hữu vốn và tài sản, sở hữu trí tuệ của nhà đầu tư. Đây cũng là chính sách
được ưu tiên hàng đầu ở hầu hết các quốc gia đang phát triển trong khi các quốc gia
phát triển theo đuổi tương đối đồng đều các cấp độ chính sách nói trên.
Về hiệu quả của các chính sách FDI, các nghiên cứu đều đồng tình rằng chính sách
FDI hiệu quả phụ thuộc vào đặc thù riêng của từng quốc gia. Nghiên cứu của Rajan
(2014) kết luận rằng một quốc gia muốn hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngồi thì cần
phải tạo ra một mơi trường thuận lợi bằng cách giảm thiểu các chi phí quản lý phức
tạp. Trong khi đó, nghiên cứu của Bellak và cộng sự (2005) phân tích dữ liệu của hai
nhóm là Mỹ - 6 nước EU (US + EU6) và nhóm 4 nước Tây Âu (CEEC4). Kết quả chỉ
ra rằng chi tiêu Chính phủ cho hoạt động R&D sẽ tăng thêm tầm quan trọng của FDI ở
các nước CEEC4 trong khi đó US+EU6 lại tập trung vào cải thiện chi phí lao động và
chính sách thuế để thu hút FDI. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu “Policy Competition for
Foreign Direct Investment” của tác giả Charles Oman (2008), thuộc Tổ chức Hợp tác
và Phát triển Kinh tế chủ yếu phân tích chính sách thu hút FDI của các nước phát triển
và đang phát triển.
Về mức độ thu hút vốn FDI (ngưỡng FDI), dựa trên ý tưởng về mối quan hệ phụ thuộc
giữa FDI và tăng trưởng kinh tế với khả năng hấp thụ của nước nhận đầu tư, nhiều
nghiên cứu đã đưa ra các gợi ý về các biến ngưỡng như Borensztein (1998), Raheem
D. I & Oyinlola M. A. (2013), Alleyne D. & S. Edwards (2011), Jyun-Yi W. & ChihChiang H. (2008),… Mặc dù kết quả khác nhau nhưng hầu hết đều đi đến kết luận về
việc tồn tại một hoặc nhiều ngưỡng mà một khi đạt tới giá trị này, tác động của FDI lên
tăng trưởng kinh tế sẽ bị đảo chiều.


2.2 Các nghiên cứu trong nước về thu hút vốn FDI
Ở Việt Nam đã có đáng kể cơng trình nghiên cứu về thu hút và sử dụng FDI dưới nhiều

góc độ và phạm vi tiếp cận khác nhau.
Về đối tượng và khơng gian nghiên cứu, các cơng trình chủ yếu được thực hiện ở cấp
độ quốc gia (Trần Quang Thắng, 2012; Nguyễn Mại, 2012 – 2015; …), vùng (Nguyễn
Ngọc Anh, 2014) hoặc địa phương (Nguyễn Tiến Long, 2010). Về dữ liệu, chủ yếu các
nghiên cứu được tiến hành với số liệu chuỗi thời gian (Nguyễn Văn Duy và cộng sự,
2014), một số khác sử dụng số liệu mảng (Melte Sengun, 2014; Sajid Anwar & Lan
Phi Nguyen, 2013; …). Tuy nhiên, các nghiên cứu này vẫn chủ yếu xoay quanh các
vấn đề phổ biến như: thực trạng dòng vốn FDI, các nhân tố ảnh hưởng đến FDI, kinh
nghiệm thu hút vốn FDI tại một số quốc gia…
Về thực trạng dòng vốn FDI, đa số các kết quả nghiên cứu đều thống nhất rằng dòng
vốn FDI vào Việt Nam gần như tăng trưởng liên tục qua các năm và đều khẳng định vị
trí quan trọng của dịng vốn này đối với sự tăng trưởng kinh tế cả trên cấp độ vi mô và
vĩ mô (Nguyễn Xuân Trung, 2011; Nguyễn Thị Tuệ Anh, 2010; …). Bên cạnh đó cũng
có một số nghiên cứu phân tích nhưng bất cập trong việc thu hut FDI đến Việt Nam
(Trần Quang Thắng, 2012) nhưng chỉ dừng lại ở đưa ra các nhận định định tính.
Về hệ thống chính sách FDI ở Việt Nam, các nghiên cứu tập trung vào những vấn đề lý
luận chúng nhất về hệ thống chính sách FDI, kinh nghiệm thu hút FDI của các nền
kinh tế khác (Nguyễn Xuân Trung, 2011) tuy nhiên cũng chỉ dựa trên phân tích định
tính. Thêm vào đó, các nghiên cứu cũng chỉ tập trung vào việc thu hút nguồn vồn này
chứ không bao quát các cấp độ chính sách FDI khác. Một vấn đề nữa là các chỉ tiêu
đánh giá cụ thể hiệu quả chính sách FDI tại Việt Nam cũng hầu như không được đề cập
tới.
2.3 Khoảng trống nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Từ tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước, có thể nhận thấy rằng tuy
thu hút vốn đầu tư nước ngồi khơng phải một đề tài mới nhưng vẫn có những khoảng
trống nghiên cứu có thể khai thác:


Thứ nhất, Việt Nam chưa có cơng trình nghiên cứu nào về tình hình thu hút vốn FDI
trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung.

Thứ hai, số liệu của các cơng trình nghiên cứu cịn chưa cập nhật. Các kinh nghiệm thu
hút vốn FDI từ các nước khác trên thế giới đã cũ, khơng cịn phù hợp với tình hình
hiện nay.
Thứ ba, có rất ít cơng trình nghiên cứu đưa ra các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá hiệu quả
của chính sách, hoạt động thu hút FDI.
Dựa vào những phân tích bên trên, để góp phần hồn thiện hệ thống cơ sở lý luận và
thực tiễn về thu hút FDI, đề tài luận văn hướng đến những câu hỏi nghiên cứu cơ bản
sau đây:
(1) Cơ chế tác động của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung đến việc thu hút
FDI vào Việt Nam như thế nào?
(2) Tình hình thu hút FDI tại Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại
Mỹ - Trung như thế nào?
(3) Trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung, Việt Nam nên có quan
điểm và những giải pháp gì nhằm tối ưu việc thu hút vốn FDI?
3. Mục đích nghiên cứu
3.1 Mục đích chung
Nghiên cứu việc thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại
Mỹ - Trung.
3.2 Mục đích cụ thể
- Nghiên cứu cơ sở lý luận thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc
chiến thương mại Mỹ - Trung;
-Tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ Trung;
- Đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường việc thu hút vốn FDI vào
Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thu hút FDI vào Việt Nam


- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu thu hút FDI vào Việt Nam

+ Về thời gian: Luận văn nghiên cứu tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn
2005 – 2020 và đề xuất quan điểm, giải pháp thu hút FDI trong thời gian tới trong bối
cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung
5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết những mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, luận văn sử dụng các phương pháp
chủ yếu:
- Phương pháp nghiên cứu định tính;
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
- Phương pháp diễn dịch và quy nạp;
- Phương pháp phân tích và tổng hợp;
- Phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu.
6. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận thu hút vốn FDI và thực tiễn thu hút vốn FDI ở
một số quốc gia trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung.
Chương 2: Tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam và những vấn đề đặt
ra trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI vào Việt
Nam trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THU HÚT VỐN FDI VÀ THỰC TIỄN THU
HÚT VỐN FDI Ở MỘT SỐ QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN
THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
1.1 Cơ sở lý luận thu hút vốn FDI
1.1.1 Khái niệm và tác động của FDI
1.1.1.1 Khái niệm FDI (Foreign Direct Investment)
Theo Cẩm nang cán cân thanh toán tái bản lần 5 (1993) của Quỹ tiền tệ Quốc
tế (IMF), FDI được định nghĩa là: “Một hình đầu tư quốc tế trong đó một chủ thể
kinh tế thuộc một nền kinh tế thu được lợi ích lâu dài từ một chủ thể kinh tế thuộc
một nền kinh tế khác. Đầu tư trực tiếp bao hàm mối quan hệ dài hạn giữa nhà đầu

tư trực tiếp và doanh nghiệp đầu tư trực tiếp, và một mức độ ảnh hưởng nhất định
của nhà đầu tư đối với công tác quản trị hoạt động tại doanh nghiệp nhận khoản
vốn đầu tư”.
Theo Uỷ ban Thương mại và Phát triển của Liên hiệp quốc (UNCTAD): “FDI
là việc đầu tư dài hạn gắn liền với lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một chủ thể
đầu tư ở một quốc gia này (nhà đầu tư trực tiếp nước ngồi hay cơng ty mẹ) vào
một cơng ty ở một quốc gia khác (cơng ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi hay
cơng ty con)”.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), FDI được xem là “việc
đầu tư được thực hiện nhằm thu được lợi ích lâu dài của một chủ thể đầu tư ở một
quốc gia (nhà đầu tư trực tiếp) vào một chủ thể kinh tế ở một quốc gia khác (doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp). Lợi ích lâu dài bao hàm sự tồn tại của một mối
quan hệ trong dài hạn giữa nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp tiếp nhận vốn, và
một mức độ ảnh hưởng nhất định của mối quan hệ này lên công tác quản trị hoạt
động của doanh nghiệp. Đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm các giao dịch ban
đầu giữa hai chủ thể kinh tế, và các giao dịch kế tiếp sau liên quan đến vốn các chủ
thể này với các chi nhánh, các đơn vị liên kết”.
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO): “FDI xảy ra khi một nhà đầu tư
từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút
đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt
FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn
tài sản


mà người đó quản lý ở nước ngồi là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường
hợp đó, nhà đầu tư thường được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là
“công ty con” hay “chi nhánh công ty””.
Theo Luật Đầu tư 2005 của Việt Nam: “Đầu tư nước ngoài là việc nhà dầu tư
nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến
hành hoạt động đầu tư” và “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ

vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”.
Như vậy, mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về FDI nhưng nhìn chung FDI có
những đặc điểm sau:
Thứ nhất, FDI là hoạt động đầu tư dài hạn của các nhân hoặc tổ chức này
vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích thu
lợi nhuận. Chủ đầu tư có quyền tự quyết định lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, hoạt
động sản xuất kinh doanh phù hợp và tự chịu trách nhiệm về lỗ, lãi. Muốn thu hút
FDI, các nước được đầu tư cần phải có hành lang pháp lý rõ ràng đảm bảo quyền lợi
cho nhà đầu tư.
Thứ hai, FDI có liên quan đến sự kết hợp giữa quyền sở hữu với quyền quản
lý các nguồn vốn đã đầu tư. Theo đó, tỷ lệ đóng góp của các bên trong vốn điều lệ
hoặc vốn pháp định là cơ sở quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Đồng thời,
lợi nhuận và rủi ro của các nhà đầu tư cũng tương ứng với tỷ lệ này. Để được tham
gia kiểm sát hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải góp đủ số
vốn tối thiểu, tuỳ theo quy định của mỗi quốc gia.
Tóm lại, FDI là hình thức đầu tư dài hạn của các cá nhân hay tổ chức nước
này vào một nước khác bằng việc xây dựng các cơ sở kinh doanh, sản xuất. Chủ
đầu tư là người nằm quyền quản lý, điều hành mơ hình sản xuất, kinh doanh để thu
lợi nhuận.
1.1.1.2 Tác động của vốn FDI
a. Đối với nước chủ đầu tư
- Tác động tích cực:
Thứ nhất, FDI giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, công nghệ và thiết bị. Xét
trên góc độ vĩ mơ, FDI đã giúp nền kinh tế nước chủ đầu tư bành trướng sức


ảnh hưởng, trở thành những cường quốc dẫn đầu nền kinh tế thế giới, đồng thời góp
phần củng cố và nâng cao địa vị chính trị;
Thứ hai, FDI giúp các cơng ty giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm do khai
thác được nguồn lao động rẻ, nguyên liệu và gần thị trường tiêu thụ;

Thứ ba, FDI còn được coi là một “chiến lược phòng vệ” giúp các doanh
nghiệp tránh được những hàng rào bảo hộ mậu dịch hà khắc của nhiều quốc gia.
- Tác động tiêu cực:
Thứ nhất, FDI khiến tình hình thất nghiệp trong nước gia tăng, tăng trưởng kinh tế nội
địa cũng bị ảnh hưởng. Một trong những nguyên nhân mà các nhà tư bản đầu tư ra
nước ngoài là nhằm sử dụng lao động không lành nghề, giá rẻ của những nước đang
phát triển. Điều này tất yếu làm tăng thất nghiệp cơ cấu trong số lao động không lành
nghề của nước đầu tư. Thêm vào đó, nước sở tại lại có thể xuất khẩu sang nước đầu tư
hoặc thay cho việc nhập khẩu trước đây từ nước đầu tư, họ tự sản xuất được hàng hố
cho mình càng làm cho nguy cơ thất nghiệp này thêm trầm trọng. Xu hướng giảm mức
thuê mướn nhân công ở nước chủ đầu tư và tăng mức thuê công nhân ở nước sở tại dẫn
đến sự đối kháng về lao động ở nước đầu tư và quyền lợi lao động ở nước chủ nhà.
Thứ hai, đầu tư trực tiếp ra nước ngồi có nhiều rủi ro hơn trong nước, nhất là các rủi
ro về chính trị, nên các doanh nghiệp thường đầu tư phân tán ở nhiều quốc gia để hạn
chế rủi ro.
b. Đối với nước nhận đầu tư
- Tác động tích cực:
Một là, thực hiện tốt việc tiếp nhận FDI đem lại cho nước tiếp nhận nguồn vốn lớn cho
sự phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường… Điều này càng đặc
biệt quan trọng đối với những nước đang hạn chế về nguồn vốn trong nước và có cơ
hội tăng thêm vốn trên thị trường quốc tế, mà nước nhận đầu tư không phải lo gánh
nặng công nợ. Hơn nữa, FDI có khả năng tăng nguồn vốn trong nước vào các dự án
đầu tư;
Hai là, FDI thường đi kèm với công nghệ, kỹ thuật hiện đại, chuyển giao các bí quyết
cơng nghệ (bí quyết kỹ thuật) tiên tiến. Nhờ chuyển giao, lan toả công nghệ mà


năng suất lao động ở nước tiếp nhận và hiệu quả sử dụng các nguồn lực ngày càng
tăng. Cụ thể là thông qua FDI, các công ty xuyên và đa quốc gia thường với nguồn vốn
lớn, cơng nghệ cao, trình độ quản lý tiên tiến đã chuyển giao công nghệ và tài sản vơ

hình cho các doanh nghiệp nước tiếp nhận có quan hệ kinh doanh. Bằng con đường
này, các doanh nghiệp nước tiếp nhận có điều kiện tiếp cận và sử dụng máy móc thiết
bị hiện đại để tăng năng suất lao động. Bên cạnh đó, việc chuyển giao công nghệ đã
tạo ra môi trường cạnh tranh buộc các doanh nghiệp khác cũng phải nâng cao năng
suất lao động và chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình;
Ba là, đối với các doanh nghiệp, kỹ năng quản lý, điều hành, quản trị doanh nghiệp…
đều có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt
là trong mơi trường tồn cầu hố, hội nhập và cạnh tranh quốc tế gay gắt. Các kỹ năng
trên là tài sản vơ hình hết sức quan trọng mà các công ty quốc tế chuyển giao cho các
công ty nước tiếp nhận. Thông qua FDI, các nước tiếp nhận đầu tư có điều kiện thuận
lợi trong việc tiếp nhận các kỹ năng, phương pháp quản lý, cách thức điều hành tiên
tiến của các công ty xuyên và đa quốc gia;
Bốn là, thực hiện FDI tại nước tiếp nhận đầu tư, các công ty xuyên và đa quốc gia sử
dụng lao động tại địa phương. Điều này tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho người lao
động nâng cao trình độ, kỹ năng và tri thức của họ. Ngay cả trong trường hợp họ
khơng cịn làm việc trong các cơng ty này, họ có thể làm việc hiệu quả ở các nơi khác
với vốn kiến thức, kỹ năng đã được đào tạo và tích luỹ;
Năm là, lợi ích thu được của các nước tiếp nhận đầu tư từ các hoạt động nghiên cứu,
triển khai và phát triển, thậm chí cịn lớn hơn rất nhiều so với việc di chuyển vốn. Vì
vậy, nhiều quốc gia tiếp nhận đầu tư thực hiện khuyến khích các cơng ty nước ngồi
thành lập các chi nhánh nghiên cứu và phát triển ở nước họ;
Sáu là, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các nước đang phát triển sẽ giúp các
doanh nghiệp nước tiếp nhận tiếp cận với thị trường thế giới thông qua liên doanh và
mạng sản xuất, cung ứng trong khu vực và toàn cầu. Đây là con đường nhanh nhất và
có hiệu quả nhất giúp các doanh nghiệp nước tiếp nhận đến với thị trường nước ngoài
và thực hiện kinh doanh quốc tế;


Bảy là, FDI được thực hiện một cách hiệu quả hướng vào việc hình thành cơ cấu ngành
kinh tế, khu vực kinh tế, tạo điều kiện từng bước khai thác có hiệu quả nguồn tài

nguyên đất nước, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, thúc đẩy nền kinh tế
hội nhập vào sự phân công lao động và hợp tác quốc tế.
Ngồi ra, FDI cịn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo công ăn việc
làm, cải thiện đời sống cho người lao động trong và ngồi doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngồi…
- Tác động tiêu cực:
Một là, dịng vốn FDI vào các nước đang phát triển có thể làm giảm tỷ lệ tiết kiệm và
đầu tư nội địa. Tác động này xuất phát từ quyền lực thị trường của các công ty nước
ngồi và khả năng của các cơng ty này trong việc thực hiện quyền lực đó nhằm thu lợi
nhuận cao và chuyển ra nước ngoài. Bằng nhiều biện pháp, chính sách cạnh tranh khác
nhau, các cơng ty xun và đa quốc gia có thể làm phá sản các doanh nghiệp trong
nước nhằm chiếm lĩnh thị trường;
Hai là, khai thác và sử dụng quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Vì chạy theo
lợi nhuận, nên các nhà đầu tư nước ngồi thường khai thác triệt để và tìm mọi biện
pháp để sử dụng các nguồn tài nguyên khoáng sản, đất đai… ở nước tiếp nhận. Điều
này dẫn đến làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên và gây ô nhiễm môi trường
sinh thái;
Ba là, làm mất cân đối ngành, vùng kinh tế. Một trong những động lực thúc đẩy các
nhà đầu tư mở rộng hoạt động ra nước ngoài là gia tăng các mục tiêu đã đặt ra, trong
đó có lợi nhuận. Vì vậy, khi thực hiện FDI, các nhà đầu tư thường quan tâm nhiều đến
mục đích thu lợi nhuận, nên vốn đầu tư của họ thường tập trung vào các ngành, lĩnh
vực có lợi nhuận cao. Trong khi đó, các chính phủ thường quan tâm nhiều đến mục
tiêu bảo đảm sự phát triển cân đối cơ cấu kinh tế, phát triển mạnh các vùng có điều
kiện kinh tế xã hội khó khăn nhằm giảm khoảng cách phát triển với các vùng khác.
Chính sự khơng đồng thuận và không thống nhất giữa mục tiêu của chủ thể đầu tư và
chủ thể nước tiếp nhận đã làm giảm việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI đối với
việc thực hiện các mục tiêu mà nước tiếp nhận đã đề ra;


Bốn là, chuyển giao công nghệ lạc hậu và gây ô nhiễm môi trường. Qua hoạt động

chuyển giao công nghệ, các cơng ty nước ngồi có thể trợ giúp và thúc đẩy sự phát
triển kinh tế của nước nhận đầu tư, nhưng cũng có thể làm cho nước đó phụ thuộc sự
vận động của dịng cơng nghệ nước ngồi. Bên cạnh đó, cơng nghệ được chuyển giao
cho các nước đang phát triển thường là những công nghệ không phù hợp, đã lạc hậu và
thuộc ngành gây ô nhiễm môi trường, chứ không phải chủ yếu là công nghệ nguồn,
công nghệ ở các nước tiên tiến, hiện đại. Đây là những cơng nghệ có khả năng biến
nước tiếp nhận trở thành “bãi rác” công nghệ cho các nhà đầu tư.
Trên thực tế, tác động hai mặt (tích cực và tiêu cực) mà FDI đưa lại cho nước
tiếp nhận đầu tư đang gây nhiều vấn đề tranh cãi. Dưới góc độ lý thuyết thuần tuý khó
có thể khẳng định được loại tác động nào chiếm ưu thế. Sự khẳng định vấn đề này
hồn tồn phụ thuộc vào sự thay đổi của tình hình kinh tế khu vực, thế giới và từng
nước. Vào những năm của thập kỷ 70 của thế kỷ XX, nhiều quốc gia đang phát triển
đều thống nhất cho rằng các tác động tiêu cực của FDI mạnh hơn các tác động tích cực
của nó. Trong những năm gần đây, qua lợi ích kinh tế mà FDI mang lại cho các nước
đang phát triển, thì tác động tích cực của FDI đang nổi trội hơn và đóng vai trị ngày
càng tăng trong phát triển kinh tế của các quốc gia này.
1.1.2 Một số lý thuyết về vốn FDI
Đã có rất nhiều lý thuyết về vốn FDI được phát triển từ những năm 1930 cho tới nay.
Tuy có sự khác biệt về cách tiếp nhận, nhưng các lý thuyết này đều tập trung vào trả
lời 3 câu hỏi chính: (i) Động cơ nào dẫn đến một doanh nghiệp tiến hành hoạt động
FDI? (ii) Tại sao doanh nghiệp lại tiến hành hoạt động FDI chứ không phải hoạt động
khác như xuất khẩu hoặc cấp giấy phép? (iii) Những yếu tố nào của nước nhận đầu tư
sẽ tác động tới sự lựa chọn địa điểm đầu tư của các công ty đa quốc gia? Lý thuyết về
năng suất cận biên vốn của MacDougall (1960), lý thuyết về lợi thế sở hữu (Hymer,
1960), lý thuyết về chu kỳ sản phẩm (Vernon, 1966), lý thuyết nội bộ hoá (Coase,
1937) và lý thuyết chiết trung (Dunning, 1977) được xem là các lý thuyết nền tảng
quan trọng và được đề cập hầu hết trong các nghiên cứu.
1.1.2.1 Lý thuyết về năng suất cận biên vốn



Lý thuyết của MacDougall (1960) được coi là một trong những lý thuyết dầu tiên về
FDI. Lý thuyết này được đặt trên giả định là thị trường cạnh tranh hoàn hảo và phát
triển từ lý thuyết của Hescher Ohlin và Samuaelson về sự vận động vốn – mơ hình HO. Lý thuyết này sau đó lại được phát triển bởi Kemp (1964) và đặt trên một mơ hình
giả định rằng hai nước có cho phí vốn bằng với năng suất cận biên. MacDougall và
Kemp cùng phát biểu rằng khi dòng vốn di chuyển tự do từ nước đầu tư sang nước
nhận đầu tư thì năng suất cận biên của vốn có xu hướng trở nên cân bằng giữa hai
nước. Các tác giả nhận thấy răng sau khi đầu tư, sản lượng của nước đầu tư giảm đi
nhưng thu nhập quốc dân lại không giảm. Điều này là do về dài hạn nước đầu tư nhận
được các thu nhập lớn hơn từ các khoản đầu tư ra nước ngồi của nó. Lý thuyết này
được các nhà kinh tế thừa nhận năm 1960. Nhưng sau đó, lý thuyết này đã khơng lý
giải được hiện tượng vì sao một số nước đồng thời có dịng vốn chảy vào, có dịng vốn
chảy ra, hay tỷ suất đầu tư trong nước cao nhưng tỷ suất đầu tư ra nước ngoài cũng
cao… Do vậy, lý thuyết lợi nhuận cận biên chỉ được coi là bước khởi đầu để nghiên
cứu FDI.
1.1.2.2 Lý thuyết về lợi thế sở hữu (Ownership Advantage theory)
Lý thuyết này được khởi xướng bởi Hymer (1960), đây là nỗ lực đầu tiên khi đưa ra
một lý thuyết độc lập nhằm giải thích xu hướng đầu tư ra nước ngoài. Hymer đưa ra
quan điểm của mình xuất phát từ các nền kinh tế cơng nghiệp và khẳng định rằng một
công ty muốn vượt qua rào cản quốc tế, tham gia vào quá trình sản xuất thì cơng ty
phải có lợi thế độc quyền (Mahoney và cộng sự, 2001).
Theo Hymer (1960), có 2 yếu tố quan trọng để một doanh nghiệp tiến hành đầu tư ra
nước ngoài. Thứ nhất là doanh nghiệp này phải sở hữu lợi thế cạnh tranh như: lợi thế
kinh tế theo quy mô (economics of scale), lợi thế khác biệt sản phẩm (product
differentination), lợi thế về các công nghiệp hiện đại, các kiến thức quản trị, tài chính
hoặc marketing cao cấp (Ball và cộng sự, 2008). Những lợi thế cạnh tranh này giúp các
cơng ty đa quốc gia vượt qua những khó khăn, trở ngại cũng như những rủi ro khi đầu
tư ở nước ngoài. Hymer (1960) cũng đề cập đến việc các doanh nghiệp có thể “bán”
những lợi thế của họ thông qua việc cấp giấy phép (licensing). Tuy nhiên, cấp giấy
phép thương tạo ra lợi nhuận ít hơn cho doanh nghiệp so với hoạt động sản xuất



trực tiếp, cũng như liên quan tới những rủi ro về kiểm soát chất lượng. Yếu tố thứ hai
để doanh nghiệp đầu tư ở quốc gia khác là vượt qua những rào cản trên thị trường quốc
tế. Nếu một doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh đã thành lập ở thị trường nước ngồi hoặc
cố thâm nhập vào thị trường, cơng ty đa quốc gia này có thể hợp tác và chia sẻ thị
trường với đối thủ cạnh tranh hoặc có thể trực tiếp kiểm sốt quy trình sản xuất ở thị
trường nước ngồi. Thơng điệp của lý thuyết của Hymer cho thấy để hoạt động đầu tư
nước ngoài diễn ra, thị trường phải là thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo và tạo ra
những lợi thế cũng như bất lợi cho doanh nghiệp. Việc đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp
giảm sự cạnh tranh, giúp doanh nghiệp loại bỏ các rào cản và có thể khai thác lợi thế
của thị trường nước ngoài (Ietto-Gilles, 2005).
Lý thuyết của Hymer đã được phát triển trong những nghiên cứu khác như của Caves
(1971), Cowling và Sugden (1987), Dunning (1977) và Knickerbocker (1973). Nghiên
cứu của Caves (1971) đã ủng hộ lý thuyết của Hymer rằng các doanh nghiệp cần có
những lợi thế sở hữu để có thể cạnh tranh với các đối thủ ở nước tiếp nhận đầu tư.
Caves (1971) cũng đề cập tới sự khác biệt về sản phẩm như một lợi thế quan trọng để
cạnh tranh. Nhờ có những kiến thức tiên tiến về sản xuất cho phép doanh nghiệp sản
xuất những sản phẩm khác biệt, kiểm soát giá bán và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Nghiên cứu của Caves (1971) còn cho thấy đầu tư FDI được ưa thích hơn các hoạt
động khác như xuất khẩu hoặc cấp giấy phép nếu kiến thức của doanh nghiệp được
dùng để sản xuất sản phẩm khác biệt thay vì sử dụng kỹ năng quản lý.
Nghiên cứu của Knickerbocker (1973) lại tiếp tục mở rộng lý thuyết của Hymer. Bằng
cách nghiên cứu về hành vi của 187 công ty đa quốc gia của Mỹ đầu tư ở 23 quốc gia
trong giai đoạn 1948-1967, Knickerbocker đi đến kết luận rằng các công ty đa quốc gia
này hoạt động rất năng động ở thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo và hoạt động đầu
tư FDI diễn ra là do họ sử dụng chiến lược “theo sau người dẫn đầu” (Faeth, 2005).
Khi một công ty tham gia vào thị trường nước ngồi, các cơng ty khác trong ngành
cũng sẽ theo sau.
Tuy nhiên, lý thuyết lợi thế sở hữu của Hymer có hạn chế là khơng đưa ra được những
hàm ý về chính sách với dịng vốn FDI và khơng đề cập tới tác động của những khía

cạnh chính trị hoặc xã hội của dòng vốn FDI đối với các quốc gia đang phát triển


(Dunning & Rugman, 1985). Ngồi ra, lý thuyết này cịn hạn chế là chỉ tập trung vào
những lợi thế của các công ty đa quốc gia mà chưa đề cập tới những nhân tố thuộc về
địa điểm của nước tiếp nhận đầu tư.
1.2.2.3 Lý thuyết về chu kỳ sản phẩm (Product Life Cycle theory)
Lý thuyết về chu kỳ sản phẩm được phát triển bởi Raymond Vernon (1966). Lý thuyết
này cho phép giải thích tại sao các nhà sản xuất lại chuyển hướng hoạt động kinh
doanh của họ từ việc xuất khẩu các sản phẩm sang thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Vernon (1966) cho rằng các sản phẩm phải trải qua một chu kỳ sống bao
gồm bốn giai đoạn bao gồm: giới thiệu, phát triển, chín muồi và suy thối. Trong giai
đoạn giới thiệu, vì sản phẩm mới còn sản xuất độc quyền nên giá cao, sản lượng tiêu
thụ ít, chủ yếu được tiêu thụ ở nước phát minh ra sản phẩm. Ở giai đoạn phát triển: sản
lượng sản xuất và tiêu thụ tăng mạnh, nhiều nhà sản xuất cùng tham gia sản xuất các
sản phẩm tương tự dẫn đến cạnh tranh tăng, các nhà sản xuất bắt đầu xuất khẩu những
sản phẩm và đồng thời tìm cách di chuyển địa điểm sản xuất sang các quốc gia có sự
tương đồng về mức sống và văn hố. Trong giai đoạn thứ 3, giai đoạn chín muồi, sự
cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ, giá sản phẩm giảm nhiều, thị phần cũng giảm. Sau khi cải
tiến thay đổi mẫu mã và kiểu dáng, nhà sản xuất tìm cách phát triển thị trường mới, di
chuyển địa điểm sản xuất sang các nước kém phát triển hơn. Trong giai đoạn sản phẩm
suy thối, sản phẩm chỉ chủ yếu cịn ở thị trường của những nước đang phát triển.
Trong giai đoạn này có hiện tượng xuất khẩu ngược sản phẩm về nước công nghiệp
phát triển do một số bộ phận dân cư vẫn cịn có nhu cầu về sản phẩm.
Lý thuyết này chỉ giải thích cho việc đầu tư trực tiếp nước ngồi của một số doanh
nghiệp theo ngun lý vịng đời quốc tế của sản phẩm mà khơng giải thích cho việc tại
sao các dạng thâm nhập thị trường khác lại không hiệu quả hoặc kém hiệu quả hơn.
1.2.2.4 Lý thuyết nội bộ hoá (Internalisation theory)
Theo lý thuyết này, hoạt động FDI sẽ diễn ra khi giao dịch bên trong công ty (Internal
transaction) tốt hơn giao dịch bên ngồi cơng ty (External transaction) khi thị trường

khơng hồn hảo (Mahoney và cộng sự, 2001). Có một số nguyên nhân dẫn


đến thị trường khơng hồn hảo như “khơng hồn hảo tự nhiên” (khoảng cách giữa các
quốc gia làm tăng chi phí vận tải), “khơng hồn hảo mang tính cơ cấu” (rào cản
thương mại giữa các quốc gia như tiêu chuẩn về sản phẩm, về môi trường, các yêu cầu
liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ và cơng nghệ (Kehal, 2004). Khi thị trường khơng
hồn hảo như vậy, người ta phải tạo ra thị trường bằng cách tạo ra một môi trường giao
dịch bên trong công ty, sử dụng tài sản nội bộ công ty mẹ - con, con – con. Ví dụ, nếu
có vấn đề liên quan đến việc mua các sản phẩm dầu lửa trên thị trường thì một doanh
nghiệp có thể quyết định mua một nhà máy lọc dầu. Lợi ích của nội bộ hố là tránh
được độ trễ về mặt thời gian, việc mặc cả khi mua bán và tình trạng thiếu thốn người
mua. Ví dụ, một doanh nghiệp có thể phải đối mặt với tình trạng thiếu nguyên liệu
cung cấp và chi phí giao dịch cao khi phải mua quặng sắt và chi phí vận chuyển, nó sẽ
loại bỏ được tình trạng thiếu ngun liệu. Nội bộ hố phải có những lợi ích lớn hơn chi
phí phát sinh khi thành lập cơng ty mẹ-con thì mới được sử dụng. Tuy nhiên, lý thuyết
này không giải thích được lợi ích nội bộ hố là gì, khơng đưa ra được các bằng chứng
cụ thể và khó kiểm chứng bằng nghiên cứu thực nghiệm.
1.1.2.5 Lý thuyết chiết trung của Dunning (Dunning’s electic theory)
Lý thuyết chiết trung hay còn gọi là mơ hình OLI, được phát triển bởi Dunning (1977).
Theo Dunning, một công ty dự định tham gia vào hoạt động FDI cần có 3 lợi thế đó là:
(1) Lợi thế về sở hữu (Ownership advantage – O); (2) Lợi thế về địa điểm (Location
advantage – L) và (3) Lợi thế nội bộ (Internalisation advantage – I). Lợi thế sở hữu có
thể được hiểu là cơng ty đang sở hữu những lợi thế so với công ty khác như công nghệ,
bằng phát minh sáng chế, thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm và kỹ năng quản lý. Lợi thế
sở hửu là tiền đề cho hoạt động FDI. Lợi thế địa điểm có được khi cơng ty đầu tư tại
một địa điểm mang lại những lợi thế giúp công ty phát triển mạnh mẽ hơn các công ty
khác. Lợi thế địa điểm có thể đến từ nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, quy mơ thị
trường lớn, chi phí các yếu tố đầu vào của q trình sản xuất thấp, mơi trường kinh
doanh thân thiện. Lợi thế địa điểm là lý do tại sao một số quốc gia lại hấp dẫn hơn các

nước khác hay công ty chọn địa điểm này thay vì địa điểm khác. Lợi thế nội bộ hố là
sự tương tác giữa hai lợi thế với nhau. Nhờ nội hoá


×