Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Tăng cường thu hút vốn FDI của Mỹ vào Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.46 KB, 54 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ - quốc gia hùng mạnh nhất với tiềm lực kinh
tế và quân sự số một thế giới,được coi là đất nước “lãnh đạo” toàn cầu. Tuy
rằng cuộc khủng hoảng kinh tế tồi tệ vừa qua đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền
kinh tế Mỹ, đã gây ra những cuộc suy thoái tác động không nhỏ đến kinh tế
Thế giới, khiến cho vị thế cường quốc số một của Hoa Kỳ bị ảnh hưởng
nghiêm trọng. Nhưng không thể phủ nhận những nỗ lực vượt bậc của Chính
phủ Mỹ đã lèo lái thành công con thuyền kinh tế Mỹ về cơ bản thoát ra khỏi
vũng lầy suy thoái, trực tiếp tạo ra những tiền đề quan trọng giúp cho nền
kinh tế Thế giới phục hồi và tăng trưởng.
Việt Nam chúng ta cũng được hưởng lợi từ sự phục hồi đó. Dẫu biết
rằng, quá khứ vẫn mãi là quá khứ. Việt Nam và Mỹ đã từng là kẻ thù, đều đã
từng dấn thân vào cuộc chiến khốc liệt và kéo dài nhất thế kỷ XX, đã mất 20
năm để có “bình thường hóa quan hệ” và thêm 5 năm nữa để có được “Hiệp
định thương mại song phương”. Nhưng tất cả đã là lịch sử. Hiện tại, Hoa Kỳ
đã là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam, dòng vốn đầu tư có xuất xứ
từ nước Mỹ vẫn đang đổ về Việt Nam từng ngày và không ngừng tăng lên cả
về số lượng lẫn chất lượng. Và tương lai, Hoa Kỳ sẽ là đối tác quan trọng nhất
với nước ta về phương diện kinh tế. FDI (đầu tư trực tiếp nước ngoài) từ Mỹ
sẽ dần trở thành một trong những nguồn lực quan trọng nhất, thúc đẩy kinh tế
Việt Nam tăng trưởng và phát triển. Khi tôi chọn Cục Đầu Tư Nước Ngoài –
Bộ Kế Hoạch Và Đầu Tư làm địa điểm thực tập thì mối quan tâm hàng đầu
của tôi chính là về vấn đề này. Tình hình vốn FDI từ Mỹ đổ về Việt Nam có
sức thu hút rất lớn. Chính sức thu hút đó đã thôi thúc tôi chọn đề tài: “ Tăng
cường thu hút vốn FDI của Mỹ vào Việt Nam ”, với mong muốn góp một
phần công sức nhỏ bé cũng như những cảm nhận của riêng tôi vào sự nghiệp
phát triển kinh tế đất nước.
Mục đích của đề tài là nhằm cung cấp thêm một kênh thông tin bổ ích,
mang đến cho các bạn một góc nhìn khác về việc thu hút FDI từ Hoa Kỳ và
những ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt Nam cũng như những phương
hướng, hoạch định cho sự thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn lực quan trọng


này trong tương lai.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài từ Hoa Kỳ trong các thời kỳ, ảnh hưởng của nó đến toàn bộ nền kinh tế
Việt Nam và đưa ra một số giải pháp cũng như kiến nghị nhằm mục đích thu
hút ngày càng nhiều hơn nữa nguồn vốn quan trọng này cho sự phát triển của
nền kinh tế đất nước.
Đề tài nghiên cứu dựa trên quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử, đồng thời sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích hoạt động kinh tế
tài chính, phân tổ thống kê, phương pháp ngoại suy, phương pháp tương quan.
Để khảo sát, phân tích thực tiễn trong đề tài sử dụng số liệu thống kê chính
thức của các Bộ, Ban, Ngành liên quan.
Như vậy, bố cục đề tài gồm có 3 chương:
• Chương 1: Giới thiệu chung về Cục Đầu Tư Nước Ngoài
• Chương 2: Thực trạng thu hút đầu tư FDI của Mỹ vào Việt
Nam.
• Chương 3: Triển vọng đầu tư và các giải pháp thu hút vốn đầu
tư FDI của Mỹ vào Việt Nam.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CỤC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI-
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
1.1. Cục Đầu Tư Nước Ngoài – Bộ Kế Hoạch Và Đầu Tư.
Cục Đầu Tư Nước Ngoài – FIA (Foreign Investment Agency) là một
trong 30 đơn vị trực thuộc Bộ Kế Hoạch Và Đầu Tư (6B – Hoàng Diệu –
Q.Ba Đình – Hà Nội), thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra
nước ngoài.
Trụ sở Bộ Kế hoạch và Đầu tư (số 6B Hoàng Diệu, quận Ba Đình, Hà Nội)
1.1.1.Cơ cấu tổ chức.
1.1.1.1.Lãnh đạo:
• Cục trưởng: Phan Hữu Thắng
• Các Phó Cục trưởng: Nguyễn Xuân Trung, Bùi Quốc Trung, Nguyễn

Nội, Nguyễn Thị Bích Vân, Đặng Xuân Quang
1.1.1.2.Bộ máy giúp việc Cục trưởng
• Phòng Tổng hợp và Thông tin
• Phòng Xúc tiến đầu tư
• Phòng Đầu tư nước ngoài
• Phòng Đầu tư ra nước ngoài
• Phòng Chính sách
• Văn Phòng
1.1.1.3.Các đơn vị trực thuộc Cục
• Trung tâm Xúc tiến đầu tư phía Bắc
• Trung tâm Xúc tiến đầu tư miền Trung
• Trung tâm Xúc tiến đầu tư phía Nam
1.1.2.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
1.1.2.1.Làm đầu mối giúp Bộ trưởng quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài
và đầu tư ra nước ngoài; chủ trì, phối hợp với các đơn vị trong Bộ và các Bộ,
ngành, địa phương soạn thảo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, danh mục các
dự án kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong từng thời kỳ phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển chung của cả nước để trình cấp có thẩm
quyền quyết định; kiến nghị việc điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
1.1.2.2.Về công tác tổng hợp, đánh giá tình hình đầu tư:
• Làm đầu mối tổng hợp kết quả về đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước
ngoài phục vụ công tác tổng hợp kế hoạch kinh tế quốc dân.
• Tổng hợp, kiến nghị xử lý các vấn đề liên quan đến chủ trương chung
về đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài.
• Theo dõi, tổng kết, đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế - xã hội của
hoạt động đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài gắn với đánh giá
hiệu quả đầu tư chung.
• Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về đầu tư nước ngoài và đầu tư ra
nước ngoài; cung cấp thông tin về đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước
ngoài theo quy chế của Bộ.

• Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê, tổng hợp, đánh giá
về tình hình đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài.
1.1.2.3.Về công tác xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách
• Chủ trì xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách về đầu tư nước
ngoài và đầu tư ra nước ngoài.
• Phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị liên quan xây dựng, sửa đổi,
bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật.
• Chủ trì hoặc tham gia đàm phán các điều ước quốc tế liên quan đến đầu
tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài theo phân công của Bộ.
• Tham gia các chương trình hợp tác liên Chính phủ, các nhóm công tác
với các nước, các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực xây dựng và hoàn
thiện cơ chế, chính sách liên quan đến đầu tư nước ngoài và đầu tư ra
nước ngoài theo sự phân công của Bộ.
• Làm đầu mối theo dõi, hướng dẫn thực hiện các các quy định của pháp
luật liên quan đến đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài theo sự
phân công của Bộ.
1.1.2.4.Về quản lý nhà nước đối với đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước
ngoài.
• Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, kiểm tra, thanh
tra, tổng hợp, kiến nghị xử lý các vấn đề phát sinh trong lĩnh vực đầu tư
nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài.
• Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn thực hiện
thủ tục về đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài.
• Phối hợp với các đơn vị, cơ quan liên quan quy định thống nhất chế độ
báo cáo thống kê về đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài.
• Đối với dự án BOT, BTO, BT: Thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và tham
gia thẩm tra các dự án BOT, BTO, BT; chủ trì thực hiện thủ tục điều
chỉnh các dự án BOT, BTO, BT.
• Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài (bao gồm cả các dự án trong lĩnh
vực dầu khí): Thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ các dự án đầu tư ra nước

ngoài; tham gia thẩm tra các dự án đầu tư ra nước ngoài; chủ trì thực
hiện thủ tục đăng ký và điều chỉnh đối với các dự án đầu tư ra nước
ngoài.
1.1.2.5.Về xúc tiến đầu tư
• Làm đầu mối thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động xúc
tiến đầu tư; phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chiến lược, kế
hoạch, chính sách, định hướng đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước
ngoài.
• Làm đầu mối tổng hợp, thẩm tra, xây dựng chương trình, kế hoạch xúc
tiến đầu tư của Bộ.
• Tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư; chủ trì chuẩn bị và tổ
chức các cuộc gặp gỡ, tiếp xúc với các nhà đầu tư theo sự phân công
của Bộ.
• Làm đầu mối hỗ trợ các nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội và hình thành dự án
đầu tư, vận động xúc tiến đầu tư theo các chương trình, dự án trọng
điểm.
• Làm đầu mối quản lý, phối hợp với Vụ Kinh tế đối ngoại, hướng dẫn,
theo dõi và phối hợp hoạt động của bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước
ngoài.
1.1.2.6.Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị liên quan tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác đầu tư nước ngoài; phối hợp thực hiện
công tác thi đua khen thưởng đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thuộc thẩm quyền.
1.1.2.7.Quản lý tổ chức, biên chế, tài sản được giao theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Bộ.
1.1.2.8.Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
giao.
1.1.3.Website chính thức của Cục: />Website cung cấp các thông tin tổng quan về môi trường đầu tư của
Việt Nam tới các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong nước và nước ngoài
muốn tìm hiểu hệ thống quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng

như mô hình các cơ quan xúc tiến đầu tư của Việt Nam.
Cụ thể, Website của Cục Đầu Tư Nước Ngoài có thể cung cấp những
thông tin hữu ích như:
- Quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam và đầu
tư của Việt Nam ra nước ngoài
- Quản lý nhà nước và các mô hình hoạt động của các cơ quan xúc tiến
đầu tư
- Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Thủ tục và chính sách đầu tư
- Hệ thống văn bản chính sách pháp luật liên quan
- Cơ hội đầu tư tại Việt Nam
- Tin tức và sự kiện liên quan đến đầu tư
Thông qua đó giúp các nhà đầu tư trong và ngoài nước nắm bắt được
các thủ tục hành chính và chính sách đầu tư của Việt Nam để việc tìm kiếm
các cơ hội đầu tư và hình thành dự án đầu tư tại Việt Nam có hiệu quả cao
nhất trong thời gian tới.
1.2.Các hoạt động thu hút vốn FDI của Mỹ vào Việt Nam.
Trong cơ cấu nền kinh tế của bất kì quốc gia nào, nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) luôn đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát
triển kinh tế, đặc biệt là ở những quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Đó
luôn là nguồn lực to lớn, cả về ý nghĩa vật chất lẫn tinh thần. Vật chất thể hiện
ở những con số cụ thể, đang tăng dần theo từng năm. Còn ý nghĩa tinh thần,
đó chính là niềm tin của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, niềm tin của tất
cả mọi người vào tương lai của đất nước.
Nền kinh tế Việt Nam mới đang ở thời kì sơ khai của “kinh tế thị
trường”, nguồn vốn tích lũy là rất hạn chế, việc nhận viện trợ ODA luôn đi
kèm với rất nhiều thủ tục hành chính rắc rối, phiền hà và hiệu quả sử dụng thì
không ổn định và ít minh bạch. Khi đó, FDI chính là một trong những động
lực quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của kinh tế nước ta những
năm qua.

Với hướng nhận định như vậy, tôi đã đi vào nghiên cứu đề tài này với
mục tiêu chính là: chủ yếu xét tới tình hình đầu tư FDI của Mỹ vào Việt Nam
trên bình diện tổng thể nền kinh tế quốc dân, trọng tâm là nằm ở số lượng vốn
FDI thuộc sự quản lý và giám sát của Cục Đầu Tư Nước Ngoài – Bộ Kế
Hoạch Và Đầu Tư. Kèm với đó là tìm hiểu về thực trạng đầu tư vốn FDI của
Mỹ theo vùng, miền và ở các địa phương (tổng hợp số liệu, nhận định…). Ở
đây, do yếu tố thời gian không cho phép và năng lực cá nhân có hạn, tôi xin
phép không đề cập đến vấn đề đầu tư vốn FDI của Mỹ tại các bộ ngành khác
mà tập trung chủ yếu vào nguồn vốn FDI do Cục Đầu Tư Nước Ngoài quản
lý.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG ĐẦU TƯ FDI CỦA
MỸ VÀO VIỆT NAM
2.1. Thực trạng và xu hướng đầu tư của Hoa Kỳ ở nước ngoài.
2.1.1. Thực trạng nền kinh tế Hoa Kỳ thời gian qua.
Thời gian vừa qua có thể coi là một trong những trang tăm tối nhất
trong lịch sử nền kinh tế Hoa Kỳ cũng như là của cả nền kinh tế Thế giới.
Dường như cái chu kì 10 năm nghiệt ngã của thế giới tư bản đang ngày một
trở thành một chu kì hiển nhiên và không thể cưỡng lại. Các cuộc khủng
hoảng kinh tế diễn ra như một sự tất yếu và chúng ta ko thể làm gì để chống
lại nó.
Nền kinh tế Mỹ đã suy thoái trầm trọng. Các định chế tài chính lao đao,
nhiều ngân hàng và các quỹ đầu tư mạo hiểm đã sụp đổ (Bear Sterns, Lehman
Brothers…), bong bóng nhà ở vỡ, nhiều doanh nghiệp bị phá sản hoặc có
nguy cơ bị phá sản, trong đó có cả 3 nhà sản xuất ô tô hàng đầu của Hoa Kỳ
là General Motors, Ford Motor và Chrysler LLC.
Tuy nhiên, nhờ những nỗ lực của Chính phủ Obama cùng với gói kích
cầu kỉ lục (hơn 700 tỷ USD) đã vực dậy phần nào nền kinh tế khổng lồ này.
Kinh tế Mỹ có dấu hiệu phục hồi, dù chưa hẳn đã thoát ra khỏi suy thoái.Điều
này đã có những ảnh hưởng tích cực đến nguồn vốn FDI đầu tư ở Việt Nam.
Dòng vốn FDI từ Mỹ nhiều năm qua vẫn đổ về Việt Nam đều đặn và

ngày một nhiều hơn. Sự khởi sắc của kinh tế Mỹ đã phần nào giúp cho niềm
tin trở lại nơi các nhà đầu tư Hoa Kỳ, dòng vốn FDI đổ về Việt Nam đang có
dấu hiệu hồi phục.
Bên cạnh đó, các chuyên gia kinh tế Mỹ luôn đánh giá khu vực Châu Á
- Thái Bình Dương là khu vực năng động, có một thị trường rộng lớn đầy
tiềm năng trong đó Việt Nam là một thị trường mới và đầy triển vọng. điều
này cũng đã thúc đẩy hoạt động đầu tư của Mỹ vào Việt Nam.
2.1.2. Tình hình đầu tư của Hoa Kỳ ở nước ngoài nói chung.
Là một nước vừa tiếp nhận đầu tư nước ngoài, vừa đầu tư ra nước
ngoài với số lượng lớn, Hoa Kỳ luôn giữ vị trí quan trọng trong dịch chuyển
luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới. Trong thời gian gần đây,
do ảnh hưởng của tình trạng suy thoái kinh tế, đầu tư của Hoa Kỳ giảm sút so
với Nhật Bản và các nước Tây Âu, nhưng nhìn chung Hoa Kỳ vẫn là nước
đứng đầu thế giới về giá trị đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Các nước và khu vực tiếp nhận vốn đầu tư nhiều nhất của Hoa Kỳ gồm:
Canada thu hút 126,4 tỷ USD chiếm 10%; Châu Âu thu hút 60,4 tỷ USD,
chiếm 47%; Châu Mỹ La Tinh thu hút 18,7 tỷ USD, chiếm 14%; Châu á -
Thái Bình Dương thu hút 17,7 tỷ USD chiếm 13,6%. Trong các nước và khu
vực nói trên, Vương quốc Anh luôn là nước thu hút đầu tư lớn nhất của Hoa
Kỳ ( 233,4 tỷ USD, chiếm tới 19% ) (Số liệu cập nhật năm 2007).
Phần lớn dòng đầu tư của Hoa Kỳ ở các nước đang phát triển đổ vào
khu vực Châu Mỹ La Tinh, Đông Á và các nước công nghiệp mới Châu Á
(ANIEs). Hồng Kông và Singapore cũng là những địa điểm thu hút đầu tư lớn
nhất của Hoa Kỳ.
Các đối thủ cạnh tranh chính của ASEAN là Nhật Bản, Hồng Kông,
Đài Loan, Hàn Quốc, Mexico, Brazil, Argentina và mới đây là Trung Quốc.
Đầu tư của Hoa Kỳ vào khu vực Châu Á - Thái Bình Dương tập trung
chủ yếu vào lĩnh vực dầu khí, các ngành sản xuất ( gồm chế biến thực phẩm,
hoá dầu, cơ khí chế tạo, điện tử…) và các ngành dịch vụ ( gồm bán buôn,
ngân hàng, bảo hiểm và các dịch vụ tài chính khác). Trong đó, dịch vụ là khu

vực thu hút đầu tư của Hoa Kỳ với tỷ trọng cao nhất, chiếm tới trên 50% tổng
giá trị đầu tư của Hoa Kỳ trong toàn khu vực; tiếp đến là ngành sản xuất,
chiếm 34%; dầu khí, chiếm 16,4%.
2.1.2.1. Một số đặc điểm và xu hướng cùa đầu tư Hoa Kỳ:
- Với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử, ngày nay các công
ty Hoa Kỳ hầu như coi địa bàn đầu tư cũng như các ưu đãi về thuế chỉ là yếu
tố thứ yếu trong quyết định đầu tư của họ. Điều mà các nhà đầu tư Hoa Kỳ
thực sự quan tâm là những lợi thế so sánh về tiếp cận thị trường, chi phí lao
động, điều kiện về kết cấu hạ tầng, tính minh bạch của hệ thống pháp luật và
cơ chế quản lý… Trong các yếu tố nói trên, tiếp cận thị trường hàng hóa là
yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định đầu tư ra nước ngoài của
các công ty Hoa Kỳ. Thực tế cho thấy, hàng hoá xuất khẩu của Hoa Kỳ có
khả năng tiếp cận nhất vào những thị trường mà Hoa Kỳ có đầu tư lớn. Chính
nguồn vốn này đã tạo ra gần 60% giá trị xuất khẩu, góp phần đáng kể vào
việc tăng năng lực xuất khẩu của Hoa Kỳ.
- Tiến trình nhất thể hoá của liên minh Châu Âu, đặc biệt là việc sử
dụng hoàn toàn đồng tiền chung EURO vào năm 2002 đã góp phần thúc đẩy
hoạt động mua lại và sáp nhập qua biên giới ( Cross Border M&A ) giữa các
tập đoàn Hoa Kỳ và Châu Âu nhằm duy trì sức cạnh tranh ở khu vực này.
- Ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ
có ảnh hưởng quan trọng, thậm chí chi phối nhiều ngành kinh tế then chốt
như: khai thác khoáng sản, năng lượng, cơ khí, xây dựng cơ sở hạ tầng… Ví
dụ, Công ty Caltex kiểm soát trên 80% dầu mỏ khai thác ở Indonexia, đồng
thời chi phối luôn tới việc xuất khẩu; đại bộ phận công nghiệp lọc hoá dầu ở
Singapore cũng do công ty này chi phối : ở Philippin và Malaixia, đầu tư của
Hoa Kỳ chiếm tỷ trọng lớn trong các ngành công nghiệp chủ chốt như cơ khí
chế tạo, sản xuất, lắp ráp hàng điện tử…
- Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Hoa Kỳ cũng tác động đáng kể đến
cơ cấu công nghiệp của các nước ASEAN, tạo đIều kiện để ngành này dịch
chuyển theo hướng phù hợp cơ cấu kinh tế của Hoa Kỳ và bổ trợ cho ngành

công nghiệp Hoa Kỳ. Điều này thể hiện ở chỗ, các công ty Hoa Kỳ chỉ đầu tư
vào những ngành sản xuất ra sản phẩm mà Hoa Kỳ không có hoặc sản xuất
không có hiệu quả. Các công ty Hoa Kỳ cũng đặc biệt chú ý đến việc đầu tư
vào các ngành khai thác khoáng sản và chế biến nông sản nhằm tạo nguồn
nguyên liệu năng lượng chiến lược phục vụ cho các ngành công nghiệp của
Hoa Kỳ. Trên thực tế, mặc dù rất giàu có về tài nguyên và nguyên liệu cho
sản xuất nhưng để tiết kiệm Hoa Kỳ vẫn muốn sử dụng nguồn từ bên ngoài
thay vì khai thác ở trong nước.
- Khác với đầu tư của Nhật Bản thường ở quy mô vừa phải, áp dụng
quy trình công nghệ tương đối đơn giản, đầu tư của Hoa Kỳ tuy ít hơn Nhật
Bản về số lượng dự án nhưng quy mô khá lớn, sử dụng công nghệ sản xuất
hiện đại và trình độ quản lý tiên tiến. Xu hướng đầu tư của Nhật Bản là tập
trung vào những ngành công nghiệp truyền thống như dệt, vải sợi, chế biến
nguyên liệu thô, lắp ráp hàng điện tử, trong khi đó Hoa Kỳ lại chú ý đến các
ngành khai khoáng và dịch vụ; các ngành cơ khí chế tạo ít được quan tâm.
2.1.2.2.Chính sách kinh tế của Mỹ đối với khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương.
Có thể nói, khu vực Châu Á - Thái Bình Dương trong đó có Việt Nam
ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong chính sách đối ngoại của Mỹ.
Xuất phát từ chính lợi ích của chính bản thân nước Mỹ, mà Mỹ đã chủ động
đẩy mạnh quan hệ hợp tác kinh tế giữa 2 quốc gia. Chính điều này sẽ càng
thúc đẩy hoạt động đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam.
Như ta biết kể từ khi Việt Nam thống nhất đất nước (5/1975) cho đến
năm 1995, chính phủ Mỹ đã thi hành chính sách bao vây cấm vận kinh tế
chống Việt Nam. Lệnh cấm vận này đã cắt đứt mối quan hệ giữa 2 nước và
trở thành vật cản đối với sừ hình thành và mở rộng các quan hệ kinh tế của
các nước khác trong khu vực đối với Việt Nam. Các nước như Nhật Bản,
ASEAN, EU đều chậm hưởng ứng chính sách mở cửa của Việt Nam, vì chính
sách kinh tế của họ đối với Việt Nam phải lệ thuộc đáng kể vào chính sách
cấm vận của Mỹ đối với Việt Nam.

Đối với Mỹ, là một nước có nền kinh tế lớn nhất thế giới, tuy không
phải lệ thuộc nhiều vào bên ngoài như các nền kinh tế công nghiệp hoá mới
Đông á hay Nhật Bản, nhưng các quan hệ kinh tế quốc tế cũng đóng góp tới
trên 30% cho tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội của mình. Do vậy,
Mỹ cũng rất cọi trọng các quan hệ kinh tế quốc tế.
Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương luôn chiếm vị trí quan trọng trong
chính sách đối ngoại của Mỹ. Châu Á - Thái Bình Dương chiếm tới 49%
ngoại thương của Mỹ, trong đó có các đối tác quan trọng nhất như Nhật Bản,
Trung Quốc, các nền kinh tế mới công nghiệp hoá và các nước ASEAN. Các
lợi ích kinh tế ở khu vực này cũng ngày càng trở nên thúc bách hơn đối với
Mỹ. Trong khi đó, phẩn lớn các hoạt động thương mại và đầu tư ở Châu á là
do các công ty xuyên quốc gia của Nhật Bản và Hoa Kiều nắm giữ hoặc chi
phối. Các nền kinh tế khác như Hàn Quốc, Đài Loan và ASEAN trước đây
từng dựa vào Mỹ thì nay đã và đang trỗi dậy và trở thành những địch thủ cạnh
tranh thay dần các vị trí kinh tế của Mỹ trong khu vực. Trung Quốc với tốc độ
tăng trưởng cao nhất thế giới liên tục trong thời gian gần đây cùng với Hồng
Kông, Đài Loan, Singapore cũng đang tạo ra “ một vành đai kinh tế Trung
Hoa” có phạm vi ảnh hưởng rộng khắp các nước Châu Á. Tất cả những điều
này đã làm cho Mỹ rất lo ngại và buộc Mỹ phải tăng cường sự có mặt ở khu
vực Châu Á - Thái Bình Dương vì những lợi ích kinh tế của mình ở khu vực
này. Đồng thời, Mỹ cũng hy vọng một thị trường năng động và đầy tiềm năng
của khu vực Châu Á- Thái Bình Dương có khả năng giúp Mỹ khôi phục địa vị
cường quốc kinh tế của mình.
Trong bối cảnh đó, tăng cường thúc đẩy quan hệ với Việt Nam trở
thành một khâu quan trọng trong chiến lược của Mỹ đối với khu vực Châu Á
- Thái Bình Dương. Các công ty đa quốc gia dù lớn hay nhỏ đều mong đợi
tham gia xây dựng các cơ sở hạ tầng ở Việt Nam do ngân hàng thế giới tài
trợ. Những công ty nhìn xa hơn đã thấy được Việt Nam là một thị trường tiềm
năng, có thể hỗ trợ cho các thị trường Châu Á khác, một thị trường có tiềm
năng tiêu thụ lớn gấp 2 lần một số nước mà Bộ Thương mại Mỹ coi là “

những thị trường lớn đang xuất hiện” để tiêu thụ các hàng hoá của Mỹ, và là
một cơ hội để di chuyển ít nhất là ngành công nghiệp chế tạo “ kỹ thuật tầm
trung” đến đây nhằm giảm chi phí nhân công đang gia tăng liên tục ở Hồng
Kông, Hàn Quốc và Singapore.
Đối với các doanh nghiệp Mỹ gốc Việt, đây cũng là dịp để họ làm ăn
trong một môi trường văn hoá quen thuộc. Và khi Việt Nam đã thực sự hội
nhập vào khu vực Châu Á - Thái Bình Dương nếu Mỹ không có quan hệ đối
với Việt Nam tức là Mỹ đã mất đi vai trò của mình ở một thị trường quan
trọng ở ĐNÁ. Hơn nữa, nếu không đẩy mạnh quan hệ kinh tế – thương mại
với Việt Nam, việc thi hành chiến lược kinh tế được coi là ưu tiên số một
trong điều chỉnh chiến lược toàn cầu của Mỹ trong khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương thời kỳ sau chiến tranh lạnh sẽ không đạt kết quả mong muốn.
Vì vậy, Báo cáo chiến lược an ninh quốc gia Mỹ cho thế kỷ 21 đã xác định,
lợi ích chiến lược của Mỹ ở ĐNÁ là phát triển hợp tác khu vực và song
phương cùng các quan hệ kinh tế nhằm ngăn chặn và giải quyết các xung đột
và nâng cao mức độ tham gia của Mỹ trong nền kinh tế khu vực.
Trong lĩnh vực kinh tế, việc duy trì và tăng cường các quan hệ kinh tế
ngày càng có hiệu quả với ASEAN là một định hướng ưu tiên trong chính
sách của Mỹ trong chiến tranh lạnh. Mỹ rất quan tâm đến thị trường ASEAN.
Các nhà chiến lược Mỹ cho rằng ASEAN có tiềm năng phát triển thành một
thị trường lớn, năng động trong khu vực. Theo dự báo, khu vực này đến năm
2010 sẽ bao trùm 686 triệu dân, tổng sản phẩm lên đến 1,1 ngàn tỷ USD và
thu nhập từ các dự án hạ tầng cơ sở bao gồm cả các nước ASEAN có thể lên
đến 1000 tỷ USD.
Chính vì vậy, Mỹ đã mở rộng danh sách “ các thị trưởng đang nổi lên”
sang cả các nước thành viên khối ASEAN. Danh sách này thể hiện sự đánh
giá lại của Mỹ đối với các thị trường bên ngoài, xem đây là đIều kiện hết sức
quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế Mỹ. Do đó, việc Mỹ chủ
trương cộng tác chặt chẽ với các nước ASEAN không phải là ngẫu nhiên, khi
tính đến tiềm năng của khu vực này.

Một định hướng quan trọng khác trong chính sách kinh tế của Mỹ đối
với khu vực ASEAN là xúc tiến tự do hoá hơn nữa chế độ thương mại của các
nước này nhằm thúc đẩy những lợi ích kinh tế từ sự tăng trưởng kinh tế của
khu vực này. Dưới tác động của Mỹ và theo xu thế chung của thời đại, quá
trình tự do hoá thương mại và đầu tư trong khối ASEAN và trong các nước
này đã được đẩy nhanh. Phương hướng chính trong hoạt động của Mỹ ở đây
trong những năm tới là thực hiện chính sách tự do hoá các luồng vốn trong
nội bộ các nước thành viên của ASEAN.
Chính sách kinh tế của Mỹ còn trù định việc tiến hành các sáng kiến
song phương cùng với một số nước ASEAN nhằm tạo đIều kiện cho phát
triển kinh tế, ổn định chính trị và cải cách thị trường vì lợi ích của chính bản
thân nước Mỹ.
Về cơ bản, chính sách kinh tế của Mỹ đối với Việt Nam cũng bao hàm
3 định hướng chủ yếu trên. Việc tăng cường hợp tác kinh tế đối với Việt Nam
xuất phát từ chính bản thân nước Mỹ và nó cũng phù hợp với xu thế toàn cầu
hiện nay: hoà bình, hợp tác cùng phát triển. Việt Nam ngày càng chiếm một
vị trí quan trọng trong việc thu hút dòng vốn FDI của Hoa Kỳ với những lợi
thế về nguồn nguyên liệu phong phú, nguồn lao động dồi dào với chi phí lao
động thấp , lại là một nước có nhiều cảng biển sẽ góp phần thuận lợi cho việc
vận chuyển hàng hoá. Vì vậy, Việt Nam sẽ là một địa điểm quan trọng thu hút
các doanh nghiệp Mỹ đầu tư vào đây.
2.2.Thực trạng thu hút và sử dụng vốn đầu tư FDI của Mỹ vào Việt Nam.
2.2.1. Giai đoạn trước 1986.
Như chúng ta đều đã biết, trong quá khứ, Việt Nam và Mỹ đã có những
kỉ niệm đau thương, và luôn ở thế đối đầu suốt nhiều năm dài. Suốt trong
những năm 1975-1986, khi nước ta vừa giành được độc lập và đang trong quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, Việt Nam gần như coi Hoa Kỳ là kẻ thù số
một, và gần như không có quan hệ kinh tế.
Do vậy, thời kì này là thời kì FDI của Mỹ vào Việt Nam gần như là con
số “0” tròn trĩnh.

2.2.2. Giai đoạn 1986 – 2000.
Năm 1986 được coi là năm đánh dấu một bước ngoặt lớn lao trong lịch
sử dân tộc. Đất nước ta chính thức mở cửa nền kinh tế, gửi tới toàn thế giới
thông điệp hòa bình, hữu nghị và hợp tác, “Việt Nam sẵn sàng làm bạn với tất
cả các nước trên thế giới”. Và đến đầu năm 1995, Việt Nam chính thức bình
thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ, mở ra một trang sử mới trong hợp tác kinh
tế giữa hai dân tộc.
Từ đây, Việt Nam đã bắt đầu tiếp cận với nguồn vốn FDI từ quốc gia
lớn nhất Thế giới. Tuy nhiên, trong những năm 90 của thế kỷ XX, nền kinh tế
cũng như các chính sách của Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập, rủi ro lớn, và
còn tồn tại quá nhiều vấn đề của chế độ cũ khiến cho các nhà đầu tư Hoa Kỳ
chưa thể an tâm đầu tư. Điều đó lí giải phần nào việc nguồn vốn FDI của Hoa
Kỳ đầu tư vào Việt nam giai đoạn này vẫn còn rất khiêm tốn, chưa tương
xứng với tiềm năng hai quốc gia.
Như chúng ta thấy trong bảng dưới đây:
BẢNG 1
ĐẦU TƯ FDI VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1988 – 2006
(Số dự án, tỉ lệ phần trăm và giá trị dự án tính bằng triệu USD)
Trong giai đoạn từ 1988 đến 2006, tổng số dự án có nguồn vốn FDI mà
Mỹ (và cả Canada) đầu tư tại Việt Nam chỉ là 459/8237 dự án, chiếm chỉ
5.6%. Và tổng số vốn đăng kí cũng chỉ là 3,630 triệu USD, chỉ chiếm 4.6%
tổng số vốn FDI đầu tư vào Việt Nam. Những con số thật sự là quá nhỏ bé so
với tiềm năng của hai nước.
Tuy nhiên, vào cuối thập niên 90 của thế kỷ XX, nền kinh tế Việt Nam
đã có nhiều khởi sắc, tốc độ tăng trưởng cao, cơ chế dần trở nên thông thoáng
và rất hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Nguồn vốn FDI ào ạt đổ về Việt
Nam. Và Hoa Kỳ cũng không ngoại lệ.
Niềm tin nơi các nhà đầu tư Hoa Kỳ đã trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ
hết. Nguồn vốn FDI khổng lồ từ siêu cường số một thế giới bắt đầu chảy về
Việt Nam và vẫn đang tăng lên từng ngày.

Tôi sẽ phân tích tình hình đầu tư FDI của Mỹ vào Việt Nam trong giai
đoạn 1986 – 2000 theo 3 ý chính sau:
*Theo lĩnh vực đầu tư:
Với trên 100 dự án và tổng vốn đăng ký là 1.094.829.771 USD, FDI từ
Hoa Kỳ chiếm 3,05% tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã có đóng góp
tích cực trong việc giải quyết nhu cầu vốn cho nền kinh tế nước ta, là nguồn
bổ sung quan trọng cho tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai, góp phần cải
thiện cán cân thanh toán quốc tế của nước ta.
Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại
hoá, các dự án đầu tư của Mỹ chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và
xây dựng (gồm công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, tin học và dịch vụ tin
học, công nghiệp chế biến dầu khí...) với 60 dự án, tổng vốn đăng ký đạt 660
triệu USD, chiếm 59% về số dự án nhưng chiếm 62% về vốn đàu tư.
Lĩnh vực dịch vụ (bao gồm xây dựng văn phòng, căn hộ cho thuê, văn
hoá, y tế, giáo dục, tài chính, Ngân hàng...) đứng thứ 2 với 30 dự án, tổng vốn
đăng ký 275 triệu USD, chiếm 30% số dự án và 26% tổng số vốn.
Lĩnh vực nông lâm thuỷ sản chiếm tỷ trọng rất nhỏ với 11dự án, tổng
nguồn vốn đăng ký 130.9 triệu USD, chiếm 11% về số dự án và 12% về vốn.
Chi tiết được trình bày ở bảng sau.
BẢNG 2
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA HOA KỲ VÀO VIỆT NAM (1986-2000) THEO NGÀNH
TT Ngành
Số dự
án
Tỷ trọng Tổng vốn Tỷ trọng
1 Công nghiệp nặng 12 11.81 % 359.017 30.37 %
2 Công nghiệp nhẹ 28 27.72 % 336.421 28.46 %
3 Y tế, văn hoá, giáo dục 17 16.83 % 116.215 9.83 %
4 Kinh doanh, du lịch, khách sạn 6 5.96 % 102.791 8.69 %
5 Xây dựng 7 6.95 % 87.259 7.38 %

6 Nông – Lâm 9 8.91 % 72.664 6.65 %
7 Vận tải 4 3.98 % 40.350 3.41 %
8 Dịch vụ 12 11.88 % 37.502 3.17 %
9 Dầu khí 4 3.98 % 19.200 1.62 %
10 Thủy sản 2 1.94 % 4.816 0.41 %
Tổng 101 100 % 1,176.236 100 %
Nguồn: “Bộ Kế hoạch & Đầu tư”
Đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ tập trung chủ yếu vào ngành công nghiệp,
tốc độ tăng trưởng của khu vực này đạt trên 20%/năm, góp phần quan trọng
đưa tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước đạt trên 10%/
năm.
Đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ trong lĩnh vực dịch vụ có chiều hướng
tăng lên, trong đó tỷ trọng đầu tư trực tiếp nước ngoài về khách sạn, du lịch
giảm rõ rệt, đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, bưu chính viễn thông,
y tế, đào tạo nguồn nhân lực tăng nhanh. Đây là dấu hiệu rất tích cực nhằm
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hoá và nâng cao
hiệu quả đầu tư.
*Về địa bàn đầu tư:
Cũng như các quốc gia khác, đầu tư trực tiếp của Mỹ tập trung vào các
địa phương có cơ sở hạ tầng tốt như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bình Dương,
Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai. Riêng 5 tỉnh này đã chiếm 62% về số dự án và
12% tổng số vốn đầu tư.
BẢNG 3
FDI CỦA MỸ VÀO VIỆT NAM (1986-2000) THEO LÃNH THỔ
TT Địa bàn Số dự án Tỷ trọng Số vốn Tỷ trọng
1 TP HCM 29 28.71 % 351.111 29.7 %
2 Đồng Nai 8 7.92 % 250.909 21.22 %
3 Hà Nội 22 21.78 % 196.118 16.59 %
4 Hải Dương 1 0.99 % 102.700 8.96 %
5 Bà Rịa Vũng Tàu 5 4.95 % 100.432 8.5 %

6 Bình Dương 11 10.89 % 50.910 4.31 %
7 Đà Nẵng 4 3.96 % 35.093 2.97 %
8 Hà Tây 1 0.99 % 20.000 1.69 %
9 Đak Lak 3 2.97 % 12.035 1.02 %
10 Quảng Nam 1 0.99 % 11.283 0.95 %
11 Các địa phương khác 16 15.84 % 46.645 4.37 %
Tổng 101 100 % 1,176.236 100 %
Nguồn : “Bộ Kế hoạch & Đầu tư”
Tại vùng Bắc Bộ, đầu tư trực tiếp của Mỹ tập trung vào ngành công
nghiệp nhẹ chiếm tỷ trọng 63.8%, ngành công nghiệp nặng chiếm 12.2%,
ngành công nghiệp thực phẩm chiếm 9.3%. Tại vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ đầu tư trực tiếp của Mỹ tập trung vào các ngành công nghiệp nặng chiếm
23.3%, ngành khách sạn du lịch chiếm 22.6% và ngành giao thông vận tải
bưu điện chiếm 13%.
Tại vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ, đầu tư trực tiếp của Mỹ tập
trung vào ngành công nghiệp thực phẩm chiếm 24%, ngành xây dựng chiếm
19.7%, ngành khách sạn du lịch chiếm 36.7% và ngành công nghiệp nhẹ
chiếm 10.5%.
Tại vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ, đầu tư của Mỹ tập trung chủ yếu
vào ngành công nghiệp nặng chiếm 22.8%, ngành công nghiệp nhẹ chiếm
19.4%, ngành xây dựng văn phòng, trang trí nội thất chiếm 15.4%.
*Theo hình thức đầu tư.
FDI của Mỹ còn có một số Công ty đăng ký tại Singapore, British
Virgin Islands,... thuộc tập đoàn lớn của Mỹ đầu tư sang Việt Nam như Coca
Cola, Procter & Gamble... không thuộc danh mục đầu tư trực tiếp của Mỹ ở
Việt Nam.
BẢNG 4
HÌNH THỨC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA MỸ VÀO VIỆT NAM (1986-2000)
(Đơn vị: triệu USD)
STT Hình thức đầu tư Số dự án Tỷ trọng Tổng vốn Tỷ trọng

1 100% vốn nước ngoài 61 60 % 503.6 47 %
2 Liên doanh 31 31 % 516 48 %
3 Hợp đồng hợp tác LD 9 9 % 45.5 5 %
Tổng 101 100 % 1,065.100 100 %
Nguồn: “Bộ Kế hoạch & Đầu tư”
Đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ chủ yếu được thực hiện dưới hình thức
100% vốn nước ngoài với 61 dự án (chiếm 60% số dự án), tổng vốn đầu tư
đăng ký là 503.6 triệu USD (chiếm 47%); 31 dự án liên doanh (chiếm 31%),
tổng vốn đầu tư đăng ký 516 triệu USD (chiếm 48%), 9 dự án hợp doanh
(chiếm 9%) với vốn đăng ký 45.5 triệu USD chiếm 5%.
Từ sau khi Mỹ chính thức xóa bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam vào
ngày 03/02/1994, hoạt động đầu tư trực tiếp của các công ty Mỹ vào Việt
Nam đã có bước nhảy vọt. Nhiều công ty và tập đoàn kinh tế Mỹ vào Việt
Nam với mục đích là thăm dò hoạt động đầu tư của thị trường này. Chỉ riêng
năm 1994 - năm đầu tiên khi lệnh cấm vận được bải bỏ - số vốn đầu tư của
Mỹ vào Việt nam đã tăng vọt lên 120.310 triệu USD với 12 dự án, đưa nước
này lên vị trí thứ 14 trong danh sách các nhà đầu tư lớn nhất vào Việt nam.
So với cả giai đoạn 1988-1993, khi lệnh cấm vận còn hiệu lực, đầu tư
trực tiếp của Mỹ vào Việt nam với tổng số vốn đăng ký là 3.34 triệu USD.
Điều này cho thấy: trước khi Mỹ xoá bỏ cấm vận, các công ty của Mỹ đã rất
sốt ruột muốn được vào đầu tư kinh doanh tại Việt Nam, để có cơ hội cạnh
tranh với các công ty của Nhật Bản, Châu Âu và các nước khác.
Do đó khi huỷ bỏ lệnh cấm vận, các công ty Mỹ đã "nhảy" vào đầu tư ở
Việt Nam. Cụ thể, sau khi huỷ bỏ lệnh cấm vận 1 ngày, đã có 30 công ty mở
văn phòng đại diện tại Việt Nam, "mở đầu cuộc đấu tranh để giành trái tim và
ví tiền của người Việt nam". Chỉ vài năm sau đó, nhất là khi bình thường hoá
quan hệ ngoại giao, đầu tư của Mỹ tại Việt nam đã tăng lên nhanh chóng. Các
dòng vốn ào ạt đổ vào Việt Nam như một minh chứng rõ ràng nhất cho sức
hấp dẫn của thị trường mới này với các nhà đầu tư Hoa Kỳ.
Cụ thể:

BẢNG 5
ĐẦU TƯ CỦA MỸ VÀO VIỆT NAM
(TÍNH ĐẾN 2001)
Năm Số dự án
Tổng số vốn đầu tư
(triệu USD)
Tỷ trọng
(%)
Quy mô dự án
(triệu USD)
1994 12 120.310 8.57 10.03
1995 19 397.871 28.34 20.94
1996 16 159.722 11.38 9.98
1997 12 98.544 7.02 8.21
1998 15 306.955 21.87 20.46
1999 14 66.352 4.73 4.74
2000 12 95.275 6.79 7.94
2001 23 110.8 7.89 4.82
Tổng cộng 123 1.403,680 100 9.75

Nguồn: “Bộ Kế hoạch & Đầu tư”
Với quy mô và tốc độ đầu tư tăng khá lớn vào Việt nam, chỉ 2 năm sau
khi lệnh cấm vận được dỡ bỏ, Mỹ đã vượt lên thứ 6 trong danh sách 10 nhà
đầu tư lớn nhất vào Việt nam và chỉ sau Nhật, Đài Loan, Hàn Quốc,
Singapore và Thuỵ Điển. Năm 1995, đã tạo ra một bước đột biến mới với 19
dự án đầu tư của Mỹ với tổng số vốn đầu tư là 397.871 triệu USD. Đây là
năm đạt mức đầu tư cao kỷ lục cả về số lượng dự án lẫn số vốn đầu tư và quy
mô dự án, chiếm tới 28.34% tổng vốn đầu tư; 13.19% số dự án đầu tư, với
quy mô dự án bình quân đạt 20.94 triệu USD - mức cao nhất từ trước đến giờ
của đầu tư Mỹ vào Việt Nam và cao hơn nhiều so với quy mô dự án của cả

giai đoạn (9.75 triệu USD). Vị trí này Mỹ tiếp tục giữ trong năm 1997, mặc
dù cả số dự án lẫn tổng vốn đầu tư của Mỹ vào Việt Nam giảm mạnh (trong
năm chỉ có thêm 12 dự án với tổng số vốn 98.544 triệu USD).
Sau hai năm theo xu hướng giảm sút, đầu tư của Mỹ vào Việt nam năm
1998 lại tạo được bước tăng đột biến với số vốn đầu tư tăng hơn 3 lần so với
năm trước, đạt 306.955 triệu USD với 15 dự án. Sang năm 1999 - năm ảm
đạm nhất trong lĩnh vực thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt nam -
đầu tư của Mỹ vào Việt nam cũng trong tình trạng chung. Mặc dù số dự án
đầu tư của Mỹ vào Việt Nam giảm không đáng kể so với năm trước, đạt
66.352 triệu USD. Nếu như năm 1995 được ghi nhận là năm đạt mức cao kỷ
lục về tổng vốn đầu tư, số dự án và quy mô dự án thì năm 1999 đánh dấu mức
thấp nhất về tổng vốn đầu tư và quy mô dự án của vốn đầu tư trực tiếp của
Mỹ vào Việt nam. Quy mô trung bình một dự án chỉ bằng 48.62% mức trung

×