Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm sứ vệ sinh Viglacera của Công ty Sứ Thanh Trì.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.23 KB, 96 trang )

Lời nói đầu
Đất nớc ta đang trên đà phát triển với cơ chế mới, cơ chế thị trờng. Cơ chế
thị trờng đã làm cho nền kinh tế nớc ta phát triển đáng kể trong những năm gần
đây. Cùng với đó, các doanh nghiệp đã hoạt động hiệu quả hơn để có thể đáp ứng
đợc nhu cầu của thị trờng cũng nh của ngời tiêu dùng và tự tìm đợc chỗ đứng cho
mình trên thị trờng. Bên cạnh những thuận lợi do cơ chế mới mang lại là những
thách thức, khó khăn mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng không thể tránh khỏi.
Những khó khăn trong cạnh tranh, đổi mới hoạt động kinh doanh cho phù hợp với
cơ chế mới đã khiến cho rất nhiều doanh nghiệp gặp lúng túng trong hoạt động
của doanh nghiệp mình. Công ty Sứ Thanh Trì cũng là một trong những công ty đ-
ợc thành lập trong cơ chế cũ và cũng phải đối mặt với những khó khăn, thách thức
đó.
Hiện nay, nhu cầu về xây dựng tăng lên nhiều. Chính vì thế mà nhu cầu về
gốm sứ cũng tăng lên đáng kể. Đây là một thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực gốm sứ xây dựng, nhất là sứ vệ sinh để có
thể tiêu thụ sản phẩm, thâm nhập và chiếm lĩnh thị trờng. Tuy nhiên, hiện nay,
trên thị trờng có rất nhiều hãng sản xuất kinh doanh loại sản phẩm này, trong đó
lại có rất nhiều hãng nổi tiếng không chỉ trong nớc, khu vực mà trên toàn thế giới
nh Inax, American Standard, Ceasar... Do đó, cạnh tranh là một tất yếu trong nền
kinh tế thị trờng và buộc các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trờng phải chấp
nhận.
Sản phẩm sứ vệ sinh mang thơng hiệu Viglacera đã có mặt cùng với các sản
phẩm mang các thơng hiệu nổi tiếng từ lâu và hiện cũng đang khẳng định vị trí
của mình trên thị trờng. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các hãng kinh doanh sản phẩm
này đã khiến cho sản phẩm ngày một phong phú, chất lợng ngày càng hoàn hảo.
Chính vì lẽ đó, Công ty Sứ Thanh Trì cần có những biện pháp thật cụ thể, phù hợp
với tình hình để dần nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm sứ vệ sinh
Viglacera trên thị trờng.
Đợc thực tập tại Công ty Sứ Thanh Trì, trong phòng Xuất nhập khẩu thời
gian qua là một điều may mắn cho em. Vì ở đó, em đợc học hỏi và biết thêm rất
nhiều từ thực tế hoạt động của Công ty. Lợng kiến thức đó rất quan trọng để bổ


sung và hoàn thiện những gì em đã đợc học trên giảng đờng đại học. Thấy đợc sự
cạnh tranh gay gắt giữa sứ vệ sinh Viglacera với các sản phẩm sứ vệ sinh của các
hãng khác đang có mặt trên thị trờng Việt Nam và với kiến thức đã đợc học, em
quyết định chọn đề tài: Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của
sản phẩm sứ vệ sinh Viglacera của Công ty Sứ Thanh Trì.
Đề tài của em gồm có 3 phần:
Chơng I: Một số vấn đề về cạnh tranh và khái quát về Công ty Sứ Thanh
Trì.
Chơng II: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm và khả năng cạnh tranh
của sản phẩm sứ vệ sinh Viglacera của Công ty Sứ Thanh Trì
Chơng III: Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của sản
phẩm sứ vệ sinh Viglacera của Công ty Sứ Thanh Trì
Mục lục
ch ơng I Một số vấn đề về cạnh tranh và khái quát về công ty
sứ thanh trì ................................................................................................ 2
1. Một số vấn đề về cạnh tranh ....................................................................................... 2
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh ................................................... 5
1.3. Các biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm của doanh
nghiệp ................................................................................................................. 7
1.4. Các nhân tố ảnh h ởng tới khả năng cạnh tranh sản phẩm của doanh
nghiệp ............................................................................................................... 10
2. Khái quát về Công ty Sứ Thanh Trì (Thanhtri Sanitary Ware Company) ......... 11
2.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................... 11
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty ................................................................ 13
2.3. Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận trực
thuộc ................................................................................................................. 14
2.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Sứ Thanh Trì ........ 17
2.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Sứ Thanh Trì .......... 23
3. Các nhân tố ảnh h ởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm sứ vệ sinh
Viglacera của Công ty Sứ Thanh Trì ...................................................................... 28

3.1. Các nhân tố khách quan ................................................................................ 28
3.2. Nhân tố chủ quan .......................................................................................... 32
ch ơng II Thực trạng hoạt động tiêu thụ và khả năng cạnh
tranh của sản phẩm sứ vệ sinh viglacera của công ty
sứ thanh trì .............................................................................................. 36
1. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm sứ vệ sinh Viglacera của Công ty Sứ
Thanh Trì ................................................................................................................... 36
1.1. Sản phẩm sứ vệ sinh và đặc điểm của sản phẩm sứ vệ sinh ........................ 36
1.2. Mặt hàng tiêu thụ ........................................................................................... 36
1.3. Thị tr ờng tiêu thụ ........................................................................................... 47
1.4. Hình thức phân phối sản phẩm của Công ty Sứ Thanh Trì ........................ 58
2. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm sứ vệ sinh Viglacera của Công ty Sứ Thanh
Trì ............................................................................................................................... 60
2.1. Khả năng cạnh tranh về giá cả ..................................................................... 61
2.2. Khả năng cạnh tranh về chất l ợng ................................................................ 63
2.3. Khả năng cạnh tranh về chủng loại sản phẩm ............................................ 65
2.4. Khả năng cạnh tranh về dịch vụ .................................................................. 67
2.5. Khả năng cạnh tranh về th ơng hiệu ............................................................. 68
3. Đánh giá hiện trạng về khả năng cạnh tranh của sản phẩm sứ vệ sinh Viglacera
của Công ty Sứ Thanh Trì ........................................................................................ 70
3.1. Những điểm nổi bật ....................................................................................... 70
3.2. Những điểm còn tồn tại ................................................................................. 72
ch ơng III Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của
sản phẩm sứ vệ sinh viglacera của công ty sứ thanh
trì .................................................................................................................... 74
1. Ph ơng h ớng phát triển của Công ty Sứ Thanh Trì trong thời gian tới ................. 74
2. Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm sứ vệ sinh
Viglacera .................................................................................................................... 76
2.1. Những biện pháp chung của Công ty Sứ Thanh Trì trong thời gian tới .... 76
2.2. Những biện pháp cụ thể để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm

sứ vệ sinh Viglacera ......................................................................................... 82
3. Một số kiến nghị ......................................................................................................... 87
3.1. Tạo ra một môi tr ờng pháp lý thuận lợi và hoàn thiện chính sách, cơ chế
quản lý hoạt động xuất nhập khẩu .................................................................. 88
3.2. Hỗ trợ các doanh nghiệp, trong đó có Công ty Sứ Thanh Trì trong các hoạt
động xuất khẩu ................................................................................................. 88
S¬ ®å
b¶ng
BiÓu ®å
chơng I Một số vấn đề về cạnh tranh và khái
quát về công ty sứ thanh trì
Khi một nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trờng thì quy luật cạnh tranh
xuất hiện nh là một tất yếu khách quan và cạnh tranh chính là môi trờng kinh tế thị
trờng. Do vậy, tất cả các thành phần kinh tế khi tham gia vào thị trờng đều phải
chấp nhận quy luật này. Chơng này tập trung vào hai nội dung chính là một số vấn
đề về cạnh tranh và khái quát về một công ty trong cơ chế thị trờng hiện nay
Công ty Sứ Thanh Trì.
1. Một số vấn đề về cạnh tranh
Cạnh tranh và khả năng cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh và khả năng cạnh tranh
Nh chúng ta đã biết, kinh tế thị trờng có rất nhiều đặc trng, trong đó, cạnh
tranh là một đặc trng nổi bật và rất quan trọng.
Có thể hiểu cạnh tranh là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các đối thủ
thể hiện trên thị trờng nhằm giành giật những điều kiện sản xuất thuận lợi và nơi
tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ có lợi nhất, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất
phát triển.
Cạnh tranh kinh tế là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua
nhau tìm mọi biện pháp cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt đợc mục tiêu kinh tế của
mình, thông thờng là chiếm lĩnh thị trờng, giành lấy khách hàng cũng nh các điều
kiện sản xuất, thị trờng có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế

trong quá trình cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích ( Đối với ngời sản xuất kinh doanh
là lợi nhuận, đối với ngời tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi).
Để có thể tồn tại trong nền kinh tế thị trờng, một trong những yêu cầu đặt ra
cho tất cả doanh nghiệp là phải chấp nhận cạnh tranh để giành đợc khách hàng
bằng những sản phẩm hay dịch vụ có khả năng cạnh tranh của mình với các đối
thủ, tức là giành đợc thị trờng. Một sản phẩm có khả năng cạnh tranh và có thể
đứng vững trên thị trờng khi sản phẩm đó có mức giá thấp hơn hoặc cung cấp các
sản phẩm tơng tự với chất lợng hay dịch vụ ngang bằng hoặc cao hơn. Muốn nh
vậy, các doanh nghiệp phải có khả năng cạnh tranh.
Khả năng cạnh tranh là năng lực cần thiết để doanh nghiệp có thể duy trì vị
trí của mình một cách lâu dài và có ý thức, ý chí trên thị trờng cạnh tranh, đảm bảo
2
thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất phải bằng tỷ lệ cho đầu t vào những mục tiêu
của doanh nghiệp để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nh vậy có thể thấy, khả năng cạnh tranh là đặc biệt quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp. Với tầm quan trọng đó, các doanh nghiệp không chỉ phải duy trì
khả năng cạnh tranh mà còn phải ngày càng nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp mình, phải coi đó là một quá trình lâu dài, để doanh nghiệp không
chỉ tồn tại mà ngày càng phát triển trong cơ chế thị trờng hiện nay.
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh
Có thể nói rằng khi nền kinh tế thị trờng ra đời thì cạnh tranh xuất hiện, và
cạnh tranh là môi trờng của kinh tế thị trờng. Quy luật cơ bản của cạnh tranh là
quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận, đợc dựa trên sự chênh lệch giữa giá trị và chi
phí sản xuất và khả năng có thể bán đợc hàng hoá dới giá trị của nó mà vẫn thu đ-
ợc lợi nhuận. Vì lẽ đó mà các doanh nghiệp luôn luôn phải tìm hiểu, đa ra các biện
pháp để không chỉ cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trờng mà còn để doanh
nghiệp hoạt động vẫn có lãi, duy trì và phát triển doanh nghiệp.
Cạnh tranh là một trong những quy luật khách quan của nền kinh tế thị trờng
và nó có tầm quan trọng rất lớn đối với nhiều đối tợng.
Đối với doanh nghiệp, cạnh tranh là một điều kiện tốt để doanh nghiệp quan

tâm cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lợng, dịch vụ, giá cả, tạo cho sản phẩm có sự
khác biệt; đầu t những công nghệ, dây chuyền sản xuất hiện đại để hoạt động sản
xuất có hiệu quả; từ đó làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp ngày một tăng, giúp
cho doanh nghiệp có đợc chỗ đứng vững chắc trên thị trờng.
Nhờ có cạnh tranh, ngời tiêu dùng có thể thoải mái, dễ dàng trong việc lựa
chọn những hàng hoá phù hợp với sở thích và khả năng chi trả của mình; không
những thế, khách hàng ngày càng đợc quan tâm hơn bởi các dịch vụ trớc và sau
bán. Bởi vậy, trong cơ chế thị trờng, nhu cầu của khách hàng ngày một tăng và lợi
ích mà khách hàng thu đợc ngày càng nhiều.
Cạnh tranh có tác động rất lớn đến nền kinh tế của một quốc gia. Cạnh tranh
đã khiến cho nền kinh tế xuất hiện nhiều thành phần kinh tế và nó đồng thời cũng
là một công cụ hữu hiệu để Nhà nớc chống độc quyền. Cạnh tranh cũng là một
chất xúc tác khiến cho tình hình sản xuất của một đất nớc đợc phát triển, năng suất
đợc nâng cao do các doanh nghiệp buộc phải quan tâm đến việc nghiên cứu, áp
3
dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất kinh doanh để cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác.
Nh vậy, cạnh tranh có vai trò rất lớn đối với không chỉ ngời dân, mà còn rất
quan trọng đối với các doanh nghiệp và cả nền kinh tế của một nớc. Cạnh tranh
chính là động lực phát triển cơ bản nhằm kết hợp một cách hợp lý giữa lợi ích của
doanh nghiệp với lợi ích của xã hội, tạo điều kiện để doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh có hiệu quả. Chính vì tầm quan trọng rất lớn đó của cạnh tranh mà buộc các
doanh nghiệp phải quan tâm, duy trì và ngày càng phải nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp mình bằng nhiều biện pháp khác nhau để doanh nghiệp
tồn tại và phát triển.
1.1.3. Các loại hình cạnh tranh
Cạnh tranh có thể đợc chia thành nhiều loại dựa trên nhiều góc độ. Dới đây là
một số căn cứ và các loại hình cạnh tranh.
- Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trờng: có ba loại là
+ Cạnh tranh giữa ngời bán với ngời mua: Đây là sự cạnh tranh đợc diễn ra

theo quy luật mua rẻ bán đắt, tức là ngời bán muốn bán với giá cao, còn ngời
mua muốn mua với giá rẻ.
+ Cạnh tranh giữa ngời mua với ngời mua: Nó đợc diễn ra khi lợng hàng hoá
bán ra (lợng cung) nhỏ hơn nhu cầu của ngời tiêu dùng (lợng cầu). Điều này làm
cho giá tăng và ngời mua chấp nhận giá đó để mua đợc hàng cần mua.
+ Cạnh tranh giữa ngời bán với ngời bán: Đây là cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp, làm cho giá giảm xuống do lợng cung lớn hơn lợng cầu. Loại hình cạnh
tranh này có lợi cho thị trờng, khiến cho các doanh nghiệp phải chịu sức ép lớn
của thị trờng
- Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế: Có hai loại là
+ Cạnh tranh nội bộ ngành: là sự cạnh tranh diễn ra giữa các doanh nghiệp
trong cùng một ngành.
+ Cạnh tranh giữa các ngành: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các
ngành với nhau để giành lợi nhuận lớn nhất.
- Căn cứ vào mức độ cạnh tranh: Có ba loại là
+ Cạnh tranh hoàn hảo: là cạnh tranh mà trên thị trờng không một ai (kể cả
ngời bán và ngời mua) có tác động và ảnh hởng đến giá cả và sản lợng của thị tr-
4
ờng, nghĩa là họ không có sức mạnh thị trờng. Sản phẩm bán ra đợc ngời mua xem
là đồng nhất. Ngời bán và ngời mua chỉ có thể chấp nhận giá thị trờng.
+ Cạnh tranh không hoàn hảo: Là cạnh tranh mà ở đó các sản phẩm đợc dị
biệt hoá và có thể thay thế cho nhau ở mức độ cao nhng không phải là thay thế
hoàn hảo, thị trờng có một số ngời bán và nhiều ngời mua.
+ Cạnh tranh độc quyền: Là cạnh tranh trên thị trờng ở đó chỉ có một số ngời
bán sản phẩm thuần nhất.
- Căn cứ vào tính chất cạnh tranh: có hai loại là cạnh tranh lành mạnh và
cạnh tranh không lành mạnh.
- Căn cứ vào khả năng cạnh tranh
+ Cạnh tranh quốc gia
+ Cạnh tranh ngành

+ Cạnh tranh của doanh nghiệp
+ Cạnh tranh của sản phẩm
Với những hiểu biết về cạnh tranh và quá trình thực tập tại Công ty Sứ Thanh
Trì, với đề tài đã chọn, giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ dừng lại ở việc
nghiên cứu về cạnh tranh sản phẩm, là khả năng cạnh tranh đợc đánh giá bằng thị
phần mà sản phẩm chiếm đợc trên thị trờng, để qua đó đánh giá khả năng cạnh
tranh của Công ty Sứ Thanh Trì so với các đối thủ cạnh tranh đang có mặt tại thị
trờng Việt Nam để tìm ra một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của sản
phẩm sứ vệ sinh Viglacera của Công ty Sứ Thanh Trì.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh
Khả năng cạnh tranh có thể đợc đánh giá thông qua những chỉ tiêu sau:
1.2.1. Thị phần:
Để có thể đánh giá khả năng cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp, ngời ta
thờng sử dụng chỉ tiêu này. Chỉ tiêu này đánh giá mức độ chiếm lĩnh thị trờng của
một doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
+ Thị phần sản phẩm của doanh nghiệp so với toàn thị trờng sản phẩm:
Công thức:
5

100
trường thị lượng Dung
DN của phẩm nsả từ thu Doanh
DN của phẩm nsả phần Thị ì=
+ Thị phần sản phẩm của doanh nghiệp so với phân đoạn thị trờng mà nó
phục vụ:
Công thức:
100
vụ phục dã trường thị oạn lượng Dung
DN của phẩm nsả từ thu Doanh
DN của phẩm nsả phần Thị ì=

d
Chỉ tiêu này sẽ cho biết doanh nghiệp đứng ở vị trí nào trên thị trờng, đánh
giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp, xem xem doanh nghiệp
chiếm đợc bao nhiêu phần trăm thị trờng.
1.2.2. Tốc độ tăng trởng của doanh nghiệp tính theo doanh thu từ sản
phẩm cạnh tranh
Công thức:
1
1



=
t
tt
t
DT
DTDT
Gt

Trong đó: Gt
1
: Tốc độ tăng trởng thời kỳ nghiên cứu
DT
t
: Doanh thu kỳ nghiên cứu
DT
t-1
: Doanh thu kỳ trớc
ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá mức độ tăng hoặc giảm doanh thu của doanh

nghiệp trên thị trờng qua các năm liên tiếp, qua đó cho thấy tình hình tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp tăng hay giảm để đánh giá khả năng cạnh tranh của sản
phẩm, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.3. Tốc độ tăng trởng của doanh nghiệp theo lợi nhuận thu đợc từ sản
phẩm cạnh tranh
Công thức:
1
1
Pr
PrPr



=
t
tt
t
Gr
Trong đó: Gr
t
: Tốc độ tăng trởng kỳ nghiên cứu
Pr
t
: Lợi nhuận kỳ nghiên cứu
Pr
t-1
: Lợi nhuận kỳ trớc
ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh thực chất và chính xác hơn chỉ tiêu trên vì
nó so sánh tốc độ tăng, giảm lợi nhuận và lợi nhuận mới thực sự phản ánh kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.

6
1.2.4. Tốc độ tăng của hoạt động xuất khẩu sản phẩm qua các năm
Công thức:
1
1



=
t
tt
t
EX
EXEX
EG
Trong đó: EG
t
: Tốc độ tănng kim ngạch xuất khẩu kỳ nghiên cứu
EX
t
: Kim ngạch xuất khẩu kỳ nghiên cứu
EX
t-1
: Kim ngạch xuất khẩu kỳ trớc
ý nghĩa: Chỉ tiêu này nói lên khả năng xuất khẩu của doanh nghiệp tăng
hoặc giảm; nếu khả năng xuất khẩu của doanh nghiệp tăng thì có thể cho biết khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp có phần tăng lên.
Ngoài ra, ngời ta cũng có thể đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm của
doanh nghiệp thông qua những chỉ tiêu về giá hay mức độ nổi tiếng, uy tín của th-
ơng hiệu của sản phẩm đó.

1.3. Các biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm của doanh
nghiệp
Các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng luôn luôn cố gắng nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình bằng nhiều cách. Và doanh nghiệp phải luôn tìm ra những
thuận lợi, khai thác nội lực của doanh nghiệp mình để có thể cạnh tranh với các
đối thủ. Điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp phải khai thác lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp mình.
Lợi thế cạnh tranh là u thế đạt đợc của doanh nghiệp (so với các doanh
nghiệp khác cùng ngành) một cách tơng đối dựa trên các nguồn lực và năng lực
sản xuất của doanh nghiệp đó.
Muốn có đợc lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp phải hoạt động thực sự có hiệu
quả, cùng với đó, sản phẩm tung ra thị trờng phải có chất lợng ngang bằng hoặc
cao hơn đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa, sản phẩm và dịch vụ doanh nghiệp cung cấp
phải luôn có sự đổi mới và phù hợp với nhu cầu ngày càng cao và luôn thay đổi
của khách hàng.
Để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh, doanh nghiệp có thể sử dụng các
biện pháp sau:
7
1.3.1. Cạnh tranh bằng sản phẩm
Để doanh nghiệp có thể cạnh tranh trên thị trờng thì yếu tố quyết định đầu
tiên và cũng là quan trọng nhất đó là sản phẩm của doanh nghiệp có thể cạnh tranh
với các sản phẩm khác trên thị trờng hay không. Bởi một doanh nghiệp muốn có
đợc thị trờng thì đồng nghĩa với đó, doanh nghiệp phải có đợc khách hàng, nghĩa
là sản phẩm của doanh nghiệp phải đợc khách hàng chấp nhận. Muốn nh vậy thì
sản phẩm đó phải thoã mãn các nhu cầu của ngời tiêu dùng, không những thế, sản
phẩm phải ngang bằng hoặc cao hơn các sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh
tranh về cả chất lợng, kiểu dáng, mầu sắc
Một doanh nghiệp có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của mình bằng biện
pháp này nếu doanh nghiệp biết đa ra những chiến lợc sản phẩm đúng đắn, tạo ra
những sản phẩm phù hợp với những nhu cầu khác nhau của ngời tiêu dùng.

Với chiến lợc này, doanh nghiệp có thể có những hớng sau:
Đa dạng hoá sản phẩm là việc mở rộng danh mục các chủng loại sản phẩm,
tạo ra một cơ cấu sản phẩm giúp khách hàng dễ dàng trong việc lựa chọn.
Có một số cách phân loại hình thức đa dạng hoá sản phẩm:
- Xét theo sự biến đổi danh mục sản phẩm:
+ Biến đổi chủng loại: tức là hoàn thiện, cải tiến những sản phẩm đang sản
xuất để vừa giữ thị trờng hiện tại, vừa thâm nhập vào thị trờng mới.
+ Đổi mới chủng loại: là không sản xuất những sản phẩm đã lỗi thời hay khó
tiêu thụ để sản xuất những sản phẩm mới.
- Xét theo tính chất của nhu cầu về sản phẩm:
+ Đa dạng hoá theo chiều sâu của mỗi loại sản phẩm: biện pháp này sẽ làm
tăng thêm mẫu mã, kiểu dáng của cùng một loại sản phẩm để thoả mãn nhu cầu đa
dạng của ngời tiêu dùng.
+ Đa dạng theo bề rộng nhu cầu các loại sản phẩm: bằng biện pháp này, mỗi
sản phẩm chế tạo ra sẽ có kết cấu, công nghệ và giá trị sử dụng cụ thể khác nhau
để thoả mãn đồng bộ một số nhu cầu có liên quan tới một đối tợng cụ thể.
- Xét theo phơng thức thực hiện:
+ Đa dạng hoá trên cơ sở nguồn lực hiện có
+ Đa dạng hoá trên cơ sở nguồn lực hiện có, cộng với đầu t bổ sung
8
+ Đa dạng hoá sản phẩm bằng đầu t mới
Chất lợng của sản phẩm là một chỉ tiêu quan trọng đối với việc tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chất lợng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu,
những đặc trng kinh tế kỹ thuật thể hiện sự thoả mãn nhu cầu trong những điều
kiện xác định, phù hợp với công dụng sản phẩm mà ngời tiêu dùng mong muốn.
Chất lợng của sản phẩm đợc hình thành từ quá trình thiết kế đến quá trình sản
xuất và đến cả quá trình tiêu dùng. Chính vì vậy khi sản xuất sản phẩm, doanh
nghiệp cần phải chú ý đến chất lợng của sản phẩm sao cho chất lợng không chỉ đạt
các tiêu chuẩn về kinh tế kỹ thuật mà chất lợng sản phẩm còn phải phù hợp với
nhu cầu của thị trờng. Có nh vậy, doanh nghiệp mới có thể nâng cao năng lực cạnh

tranh của mình trên thị trờng.
1.3.2. Cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm
Cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm là một biện pháp quan trọng trong việc
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Việc định giá của sản phẩm sau khi sản xuất để có thể tiêu thụ đợc trên thị tr-
ờng phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh chi phí sản xuất, chi phí bán hàng chi phí lu
thông, chi phí yểm trợ và xúc tiến bán hàng (những yếu tố kiểm soát đợc); hay
việc cạnh tranh với các đối thủ, quan hệ cung cầu trên thị trờng, sự điều tiết của
Nhà nớc (những yếu tố không kiểm soát đợc). Chính vì thế, doanh nghiệp cần phải
cân nhắc trong việc ấn định giá bán sao cho sản phẩm vừa có thể tiêu thụ đợc,
cạnh tranh đợc mà lại có thể bù đắp đợc chi phí sản xuất và đảm bảo có lãi.
1.3.3. Cạnh tranh bằng hệ thống kênh phân phối sản phẩm
Theo định nghĩa của Marketing: Kênh phân phối là một tập hợp các doanh
nghiệp và cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau, tham gia vào quá trình đa hàng
hoá từ ngời sản xuất tới ngời tiêu dùng.
Kênh phân phối có các chức năng rất quan trọng nh: nghiên cứu thị trờng,
xúc tiến khuếch trơng cho những sản phẩm mà họ bán, thơng lợng, phân phối vật
chất, thiết lập mối quan hệ, hoàn thiện hàng hoá, tài trợ, san sẻ rủi ro. Các chức
năng này đã khẳng định vai trò không thể thiếu của kênh phân phối.
Có nhiều loại kênh phân phối:
Phân phối trực tiếp: Nhà sản xuất ------> Ngời tiêu dùng
Kênh một cấp: Nhà sản xuất --> Nhà bán lẻ ---> Ngời tiêu dùng
9
Kênh 2 cấp: Nhà sản xuất -->Bán buôn--->Bán lẻ --> Ngời tiêu dùng
Kênh 3cấp: Nhà sản xuất-->Đại lý-->Bán buôn-->Bán lẻ-->Ngời tiêu dùng
Mỗi loại kênh phân phối có đặc điểm và những u nhợc diểm riêng. Bởi thế,
việc lựa chọn kênh phân phối phải đợc các doanh nghiệp cân nhắc kỹ nếu muốn
việc tiêu thụ của doanh nghiệp mình đạt hiệu quả. Cùng với việc lựa chọn hệ thống
kênh phân phối, các doanh nghiệp cũng cần phải đa ra các chính sách phân phối
sản phẩm sao cho phù hợp, có hiệu quả đồng thời đáp ứng đợc nhu cầu của khách

hàng.
Ngoài ba biện pháp chính đã nêu, còn có những biện pháp khác nh cạnh
tranh bằng các dịch vụ sau bán, bằng các phơng thức thanh toán hay cạnh tranh
bằng không gian và thời gian. Do các biện pháp này ảnh hởng không nhiều đến
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nên không đề cập đến trong đề tài.
1.4. Các nhân tố ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh sản phẩm của doanh
nghiệp
Có rất nhiều yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hởng đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp luôn luôn phải quan tâm để điều chỉnh hoạt
động của doanh nghiệp mình để không chỉ duy trì khả năng cạnh tranh mà còn để
ngày càng cải thiện và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
1.4.1. Các nhân tố khách quan
- Môi trờng vĩ mô
+ Môi trờng tự nhiên
+ Môi trờng chính trị
+ Môi trờng kinh tế
+ Môi trờng luật pháp
+ Môi trờng văn hoá
+ Điều kiện cơ sở hạ tầng
- Môi trờng vi mô
+ Đối thủ cạnh tranh hiện tại
+ Khách hàng
+ Nhà cung ứng
10
+ Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
+ Sản phẩm thay thế
1.4.2. Các nhân tố chủ quan
- Thơng hiệu
- Nguồn nhân lực
- Vấn đề quản lý doanh nghiệp

- Nguồn vốn, tình hình tài chính
- Công nghệ
- Các chiến lợc, chính sách của Công ty
- Mẫu mã, chủng loại sản phẩm
2. Khái quát về Công ty Sứ Thanh Trì (Thanhtri Sanitary Ware Company)
2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Sứ Thanh Trì là một công ty thuộc Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm
xây dựng. Công ty hiện có chỗ đứng tơng đối vững chắc trên thị trờng trong nớc
cũng nh một số thị trờng nớc ngoài với xuất phát điểm là một cơ sở sản xuất bát
nhỏ của t nhân.
Theo quyết định số 236/BKT ngày 22/03/1961 của bộ trởng Bộ Kiến Trúc
(nay là Bộ Xây Dựng), ngày 24 tháng 3 năm 1961, xí nghiệp gạch Thanh Trì đợc
thành lập, là xí nghiệp trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp sành sứ thuỷ tinh với
nhiệm vụ sản xuất các loại ống thoát nớc, gạch lá nem, gạch chịu lửa cấp thấp,
gạch lát vỉa hè với số l ợng không đáng kể.
Năm 1980, Xí nghiệp gạch Thanh Trì sau khi đợc đổi tên thành Nhà máy
sành sứ xây dựng Thanh Trì đã bắt đầu sản xuất những sản phẩm gốm sứ có tráng
men và sản phẩm sứ vệ sinh với số lợng nhỏ, chất lợng thấp, mẫu mã đơn điệu,
nghèo nàn song vẫn đợc tiêu thụ hết do cơ chế bao cấp của Nhà nớc.
Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần VI (tháng 12/1986), nền kinh tế chuyển từ
chế độ tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng, Nhà máy gặp nhiều khó khăn trong
tiêu thụ sản phẩm do không kịp thích ứng với tình hình mới, và lúng túng trớc sự
thay đổi trong cơ chế mới. Tháng 12 năm 1991, Ban lãnh đạo công ty, dới sự chỉ
đạo của Bộ Xây Dựng và Liên hiệp các xí nghiệp thuỷ tinh và gốm xây dựng (nay
11
là Tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng) do thấy đợc nhu cầu về sứ vệ sinh
ngày càng tăng cùng với quan điểm Công nghệ quyết định chất lợng sản phẩm,
đã cho nhà máy ngừng sản xuất để đổi mới công nghệ và nhập dây chuyền sản
xuất. Tháng 11 năm 1992, Nhà máy chính thức đi vào hoạt động với hàng loạt các
yếu tố mới nh:

- Nguyên liệu mới.
- Bài phối liệu xơng men mới.
- Một số công nghệ mới nh: Phơng pháp nung một lần hở không bao, ph-
ơng pháp phun men hoàn toàn với áp lực cao, thay thế men frít bằng men
sống.
- Một số máy móc thiết bị mới nh máy nghiền bi, máy khuấy, máy bơm
bùn, hệ thống phòng sấy tận dụng nhiệt thải lò nung và đặc biệt là đ a lò
Tuynel do Tổng công ty tự thiết kế và xây dựng vào hoạt động.
Và với sự đổi mới này, Công ty đã thu đợc một số kết quả khả quan. Cụ thể,
chỉ trong vòng 11 tháng Nhà máy đã tăng sản lợng khá nhanh và đạt năng suất
20.400 sản phẩm, gấp 3 4 lần sản lợng của cả năm 1990 và 1991. Cùng với đó,
những sản phẩm mà Nhà máy sản xuất ra đạt đợc những tiêu chuẩn về mẫu mã và
chất lợng theo quy định của Bộ Xây Dựng và của Tổng công ty đã đề ra.
Năm 1993, theo quyết định thành lập số 076/BDX TCL ngày 24/03/1993,
Nhà máy Sứ Thanh Trì đợc chuyển đổi thành doanh nghiệp Nhà nớc. Và vào
tháng 08/1994, Nhà máy đợc đổi tên thành Công ty Sứ Thanh Trì, là một trong
những công ty trực thuộc Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng theo quyết
định đổi tên doanh nghiệp Nhà nớc số 484/BXD TCLĐ ngày 30/07/1994 và
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 109762 ngày 21/08/1994 của Uỷ ban kế
hoạch Nhà nớc. Giai đoạn này, để cải thiện tình hình sản xuất, nâng dần sản lợng
và chất lợng sản phẩm sứ vệ sinh, Công ty cũng đầu t 53 tỷ đồng để mua dây
chuyền sản xuất hiện đại của Italy, dây chuyền công nghệ có công suất thiết kế là
70.000 sản phẩm/năm.
Năm 1996, Công ty lại tiếp tục đầu t lần 2 với dây chuyền máy móc thiết bị
mới và hiện đại của Italy, Mỹ, Anh dể có thể sản xuất ra những sản phẩm có chất
lợng cao với số lợng nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu của thị trờng. Lần đầu t này,
công suất lên đến 400.000 sản phẩm/năm và tổng số vốn đầu t khá lớn là 90 tỷ
đồng Việt Nam.
12
Ngày 01/06/1998, Công ty đã liên kết với xí nghiệp xây dựng Việt Trì, đa

tổng công suất của Công ty hiện nay lên khoảng 650.000 sản phẩm/năm. Đến
tháng 01/2001, theo quyết định của Tổng công ty, xí nghiệp gạch Việt Trì tách ra
khỏi Công ty Sứ Thanh Trì.
Để sản phẩm có thể cạnh tranh trên thị trờng trong và ngoài nớc, Công ty
quyết định áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9002:2000.
Tháng 10/2000, chất lợng sản phẩm của Công ty đã đợc cấp chứng chỉ công nhận
sản phẩm đạt tiêu chuẩn ISO 9002, một lần nữa sản phẩm sứ vệ sinh cao cấp nhãn
hiệu Viglacera khẳng định vị trí của mình trên thị trờng trong và ngoài nớc.
Tháng 08/2002, để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và mở rộng thị tr-
ờng tiêu thụ, Công ty đã thành lập Công ty Sứ Bình Dơng thuộc tỉnh Bình Dơng
với chế độ hạch toán độc lập.
Trải qua 40 năm phát triển với nhiều khó khăn, Công ty đã không ngừng cố
gắng hoàn thiện và có những thay đổi, đầu t phù hợp để không chỉ đứng vững mà
còn có thể phát triển trong cơ chế mới. Đạt đợc điều này, bên cạnh sự chỉ đạo sát
sao của Bộ Xây Dựng và Tổng công ty, là sự cố gắng, nỗ lực của cán bộ, công
nhân viên của Công ty. Đó chính là cơ sở để Công ty có thể phát triển hơn nữa
trong thời gian tới.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
2.2.1. Chức năng
Công ty thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh sản phẩm sứ vệ sinh từ đầu
t, sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm, nhập khẩu nguyên vật liệu, phụ liệu,
thiết bị, phụ kiện, sản xuất sản phẩm sứ vệ sinh và các loại hàng hoá có liên quan
đến vật liệu xây dựng, liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài n-
ớc. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến, tổ chức đào tạo, bồi dỡng cán bộ
quản lý, công nhân kỹ thuật, tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh theo
quy định của pháp luật và các nhiệm vụ khác do Nhà nớc giao.
2.2.2. Nhiệm vụ của Công ty trong cơ chế thị trờng
Khi đất nớc chuyển sang cơ chế thị trờng, Công ty Sứ Thanh Trì cũng đã xác
định nhiệm vụ của công ty mình rất rõ ràng và cụ thể, gồm tám nhiệm vụ cụ thể
sau:

Một là, Công ty Sứ Thanh Trì có nhiệm vụ sản xuất mặt hàng sứ vệ sinh phục
vụ cho nhu cầu xây dựng trong và xuất khẩu ra nớc ngoài.
13
Hai là, các sản phẩm của Công ty Sứ Thanh Trì mang nhãn hiệu độc quyền
Viglacera bao gồm:
- Bệt + Két nớc: có nhiều loại nh VI1, VI2, VI1P, VI8P
- Chậu + Chân chậu: VI 1T, VK2, VTL3, VI3N, VG1
- Các sản phẩm khác: nh tiểu treo TT1, TT3, TT7; Bidel VB1, VB3,
Ba là, Công ty có nhiệm vụ quan trọng trong việc nghiên cứu nhu cầu và khả
năng của thị trờng về sản phẩm sứ vệ sinh để xây dựng chiến lợc phát triển của
Công ty, xây dựng kế hoạch dài hạn và kế hoạch sản xuất hàng năm để trình lên
Bộ Xây Dựng duyệt.
Bốn là, Công ty phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo ngành nghề
đã đăng ký, thực hiện đúng kế hoạch, nhiệm vụ Nhà nớc giao.
Năm là, Công ty có nhiệm vụ phải tổ chức nghiên cứu, triển khai các biện
pháp để nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm bằng cách nâng cao
hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất.
Sáu là, Công ty phải chấp hành pháp luật và thực hành đúng chế độ chính
sách của Nhà nớc, sử dụng có hiệu quả tiền vốn, vật t, tài sản và đất đai Nhà nớc
giao. đồng thời có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ cho ngân sách Nhà nớc.
Bẩy là, bảo vệ doanh nghiệp, môi trờng, giữ gìn an ninh chính trị và an toàn
xã hội theo quan điểm, chính sách pháp luật của Nhà nớc.
Tám là, Công ty phải chịu trách nhiệm về tính sát thực của các hoạt động tài
chính.
2.3. Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận trực
thuộc
2.3.1. Hệ thống tổ chức
Mô hình tổ chức hoạt động của Công ty Sứ Thanh Trì đợc thể hiện trong sơ
đồ 1.

14
15
Giám đốc công ty
XN sản
xuất
khuôn
mẫu
Nhà máy
Sứ Thanh
Trì
Phòng
kinh
doanh
Văn
phòng
Công ty
Phòng
T
C
L
Đ
Phòng
T
C
K
T
Phòng
xuất
khẩu
Phòng K

H
Đ
T
Phòng
Kỹ thuật
- KCS
P. Tổng
hợp
Xưởng
KM
P. thiết
kế
PX sản
xuất
PX 1
PX 3
PX 2
PX 4
PX phân
loại
P.
Marketing
P.Tiếp
thị
Kho, vận
CN-ĐN
Văn thư
lưu trữ
Hành
chính

quản trị
Nhà bếp
TĐTL
T.tra,
bảo vệ
CĐ, chính
sách
Y tế
TĐKT
Tài chính
Kế toán
Kiểm
soát
Phân tích
thị
trường và
xúc tiến
TM
Giao
dịch, đối
ngoại
KHSX
Điều độ
sản xuất
Đầu tư
XDCB
Quản lý
CN
Nghiên
cứu, thí

nghiệm
Thiết bị,
ATLĐ
Phó Giám đốc công ty
Sơ đồ : Mô hình tổ chức công ty Sứ Thanh Trì
2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận trực thuộc
Trớc đây, cơ cấu tổ chức của Công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến. Cơ
cấu này đảm bảo chế độ một thủ trởng, giám đốc trực tiếp điều hành các phòng
ban, phân xởng. Kể từ khi Công ty mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, hiện nay
Công ty đã chuyển sang cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến chức năng. Cơ cấu này
vừa đảm bảo chế độ một thủ trởng, vừa phát huy quyền độc lập tự chủ và tính
sáng tạo giữa các phòng, ban.
Chức năng của các phòng ban đợc cụ thể nh sau:
Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm cao nhất trong việc điều hành quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty, đồng thời chịu trách nhiệm trớc
pháp luật, trớc Tổng công ty và trớc tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty
về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó giám đốc là ngời trợ giúp cho giám đốc giải quyết các công việc trong
toàn công ty hoặc đợc ủy quyền điều hành Công ty khi giám đốc đi vắng.
Phòng tổ chức lao động là phòng có nhiệm vụ và chức năng tham mu cho
giám đốc công ty về việc sắp xếp và bố trí cán bộ, đào tạo và phân loại lao động
cho phù hợp với công việc, và thực hiện thanh quyết toán chế độ cho ngời lao
động theo chế độ, chính sách của Nhà nớc và quy chế của Công ty.
Phòng tài chính kế toán là phòng có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị, qua đó phòng này giám sát các mặt
tài chính của công ty. Cuối kỳ, Phòng tài chính kế toán phải lập báo cáo tổng hợp
xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng kinh doanh nội địa và xuất khẩu là phòng có trách nhiệm nhận các
đơn đặt hàng của khách hàng. Các đơn đặt hàng này rất đa dạng, có những đơn đặt
hàng sản xuất sản phẩm hiện có và cả những đơn đặt hàng sản xuất sản phẩm mới.

Đối với các sản phẩm hiện có thì đã có khuôn để sản xuất, còn các sản phẩm mới
thì cần phải làm khuôn mới để sản xuất ra sản phẩm. Do vậy, hai phòng này kết
hợp với phòng KCS, xí nghiệp sản xuất khuôn thực hiện việc xem xét hợp đồng và
ký kết hợp đồng dới sự phê duyệt của Giám đốc công ty, lập đơn đặt hàng gửi
Phòng kế hoạch đầu t, đồng thời quản lý tiền hàng cùng với những cơ sở vật chất
mà Công ty đã giao cho.
16
Phòng kế hoạch đầu t là phòng có nhiệm vụ tham mu cho Giám đốc công ty
về công tác lập và tổng hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty đồng thời
thực hiện triển khai công tác kinh doanh tại Công ty.
Phòng kỹ thuật KCS là phòng có chức năng giúp Giám đốc công ty thực
hiện quản lý kỹ thuật, công nghệ sản xuất và thiết bị máy móc trong toàn công ty,
kết hợp với phòng xuất khẩu và xí nghiệp sản xuất khuôn trong việc thực hiện hợp
đồng.
Xí nghiệp sản xuất khuôn là phòng có trách nhiệm phải cung cấp và sửa
chữa khuôn cho nhà máy Sứ Thanh Trì theo đúng kế hoạch đã giao, đồng thời
cung cấp cho nhà máy những khuôn mới để sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của
khách hàng.
Nhà máy Sứ Thanh Trì sẽ thực hiện các kế hoạch sản xuất của phòng kế
hoạch đầu t lập ra, đồng thời kiểm soát các quá trình sản xuất đảm bảo kế hoạch
sản xuất hàng tháng, sản xuất thử nghiệm và bảo đảm chế độ công nghệ đợc duy
trì.
Cấu trúc của Công ty đơn giản, gọn nhẹ, mọi thông tin đều đợc tập trung về
cho Giám đốc xử lý và các quyết định quản lý cũng đợc xuất phát từ đó. Các
phòng ban có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc trong việc ra các quyết định quan
trọng và trong giới hạn quyền hạn của mình ra các quyết định về chuyên môn.
Mỗi một phòng, ban trong Công ty là một mắt xích, là cầu nối quan trọng trong
việc bảo đảm cho Công ty hoạt động một cách nhịp nhàng, thống nhất và đúng kế
hoạch. Để đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất hiệu quả hơn của Tổng
Công ty và phù hợp với xu thế hiện nay, trong năm 2005, Công ty sẽ tiến hành Cổ

phần hoá để đổi mới chính mình một lần nữa, góp phần nâng cao vị trí của Công
ty trong giai đoạn tới.
2.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Sứ Thanh Trì
2.4.1. Đặc điểm về lao động
Lực lợng lao động của Công ty đã tăng lên gần gấp ba lần tính từ năm 1991
đến nay. Năm năm trở lại đây, số lợng lao động có giảm đi vì nhiều lý do, nhng lý
do chính là Công ty đã sàng lọc và lựa chọn những lao động đảm bảo đủ các tiêu
chuẩn đối với công việc. Công tác này đã giúp cho Công ty có một đội ngũ cán bộ
công nhân viên với năng lực làm việc tốt, tay nghề vững vàng. Chính vì thế mà
Công ty ngày càng phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả.
17
Bởi vậy, Công ty không những thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nớc, đảm bảo có
lãi, mà còn ngày càng nâng cao thu nhập của lực lợng lao động trong toàn công ty.
Số liệu cụ thể đợc cho trong bảng sau:
Bảng số : Lực lợng lao động và thu nhập của ngời lao động tại Công ty Sứ
Thanh Trì năm 1991 2004
Stt Năm Tổng số ngời
Thu nhập bình quân
(nghìn đ/tháng)
1 1991 182 100
2 1992 130 180
3 1993 244 309
4 1994 260 400
5 1995 260 549
6 1996 321 955
7 1997 389 1.000
8 1998 594 789
9 1999 582 1.000
10 2000 650 1.200
11 2001 632 1.370

12 2002 550 1.500
13 2003 517 1.600
14 2004 525 1.700
15 2005 550 1.700
Nguồn: Phòng Tổ chức lao động
Trong Công ty:
+ Lao động gián tiếp: 20%
+ Lao động trực tiếp : 61,3%
+ Lao động phục vụ : 18,7%
+ Lao động nam : 430 ngời chiếm 78%
+ Lao động nữ : 120 ngời chiếm 22%
2.4.2. Đặc điểm sản phẩm
Xuất phát từ nhiệm vụ kinh doanh của Công ty là sản xuất các loại sản phẩm
sứ vệ sinh cao cấp mang nhãn hiệu đã đợc đăng ký nhãn hiệu sản phẩm là
Viglacera và Monaco để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của dân nên thành phẩm của
Công ty có một số đặc điểm sau:
- Thành phẩm đa dạng phong phú về chủng loại và mẫu mã, màu sắc nh: két
nớc, xí bệt, chậu rửa, xí xổm, tiểu treo, bidel... Cụ thể là:
+ Xí bệt và két nớc các loại: 29 loại (trong đó có 4 sản phẩm thế hệ mới)
18
+ Chậu các loại: 15 loại (trong đó có 2 sản phẩm thế hệ mới)
+ Các sản phẩm khác
với đủ màu: trắng, xanh nhạt, hồng, ngà, mận, cốm, xanh đậm, đen trong đó
cơ cấu màu thì căn cứ vào nhu cầu, thị hiếu của khách hàng nh sau:
+ Màu trắng: chiếm 70%
+ Cốm, Ngà, Hồng:20%
+ Mận, xanh nhạt: 5%
+ Đen, xanh đậm: 5%
- Do thành phẩm có tính chất vật lý dễ vỡ nên khi sản xuất cần đợc đóng gói,
bọc khung, hộp cẩn thận.

- Nhu cầu về các sản phẩm sứ vệ sinh là quanh năm tuy nhiên sản lợng sản
xuất cũng tăng, giảm theo hợp đồng, sở thích, ... Điều này có vai trò quan trọng
trong việc lập kế hoạch sản xuất.
- Tình hình biến động thành phẩm lớn, nó xảy ra thờng xuyên trong một ngày
nh: nhập - xuất thành phẩm.
Do có đặc điểm nh vậy việc quản lý thành phẩm và hạch toán thành phẩm
phải đợc phân công trách nhiệm rõ ràng, dứt khoát cho từng bộ phận.
2.4.3. Đặc điểm thị trờng tiêu thụ
Đến nay thị trờng tiêu thụ trong nớc chiếm khoảng 70% sản lợng tiêu thụ của
Công ty với mạng lới tiêu thụ rộng khắp cả nớc, còn khoảng gần 30% sản lợng của
Công ty là dành cho xuất khẩu ra nớc ngoài.
ở thị trờng nội địa, với 70% sản lợng tiêu thụ, sản phẩm của Công ty có mặt
ở các cửa hàng vật liệu xây dựng từ thành phố đến nông thôn. Trong đó, sản phẩm
tiêu thụ tại thị trờng miền Bắc chiếm khoảng 53,5%; miền Trung khoảng 19,7%;
miền Nam khoảng 26,8% trên tổng doanh thu nội địa( trên dới 100 tỷ đồng). Công
ty hiện đang chiếm khoảng 30% thị phần trong cả nớc, cạnh tranh trực tiếp với các
hãng nổi tiếng nh INAX của Nhật Bản, SELTA của Hàn Quốc, AMERICAN
STANDARD...
Với thị trờng xuất khẩu, sản phẩm của Công ty mới ở trong giai đoạn thăm
dò để phát triển thị trờng. Do vậy sản lợng tiêu thụ ở thị trờng này còn thấp. 30%
sản lợng tiêu thụ là xuất khẩu đi các nớc chủ yếu là Nga (chiếm 40%),Ukraine
( chiếm 30%), Italy, Bangladesh, Bỉ Doanh thu xuất khẩu hàng năm ngày một
tăng, cụ thể là: Năm 1999 là 461.480 USD, năm 2000 là 470.075 USD, năm 2001
là 758.160 USD. Năm 2001, công ty đã ký hợp đồng với Iraq trị giá 1,5 triệu USD,
19
năm 2002, ký hợp đồng với Hàn Quốc trị giá 1,2 triệu USD, năm 2003 ký hợp
đồng với Mianma. Đây là những con số, sự kiện đáng mừng cho toàn công ty, điều
đó càng khẳng định vị trí của Công ty ngày một tăng và sản phẩm của Công ty
ngày càng đợc tiêu thụ rộng rãi.
Cùng với đó, ban lãnh đạo công ty đã đề ra mục tiêu phấn đấu vì tơng lai của

Công ty và nâng cao hơn nữa sản lợng và chất lợng sản phẩm, đa dạng mẫu mã sản
phẩm, tăng cờng hơn nữa công tác tiêu thụ trong nớc và ngoài nớc, xây dựng mối
quan hệ: Công ty - Đại lý Cửa hàng tiêu thụ, dần dần nâng cao uy tín của Công
ty, cố gắng phấn đấu đa thị phần của Công ty lên 40% năm 2005. mở rộng quy mô
sản xuất, tăng số lợng và chất lợng lao động, nâng cao mức thu nhập cho cán bộ
công nhân viên trong toàn công ty và có chiến lợc thu hút nhân tài ở bên ngoài
công ty.
2.4.4. Đặc điểm về quy trình công nghệ
Công ty luôn nhận thức rằng quy trình công nghệ là yếu tố cơ bản tác động
mạnh mẽ và ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng sản phẩm. Chất lợng sản phẩm và
năng suất lao động phụ thuộc trình độ hiện đại, cơ cấu, khả năng làm việc theo
thời gian của máy móc thiết bị. Muốn sản phẩm có chất lợng, đủ khả năng cạnh
tranh thì phải có công nghệ mới, hiện đại, phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của
ngời tiêu dùng và khả năng của công ty.
Chiến lợc sản xuất sản phẩm của Công ty Sứ Thanh Trì là sản xuất sản phẩm
sứ vệ sinh cao cấp phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của ngời tiêu dùng. Nâng
cao chất lợng sản phẩm là một trong những mục tiêu chủ yếu của Công ty để nâng
cao vị thế cạnh tranh trên thị trờng. Vì vậy, Công ty đã nhập máy móc, thiết bị
hiện đại của các nớc tiên tiến nh Anh, Mỹ, Italy Đây là những dây chuyền công
nghệ rất hiện đại và đồng bộ, có khả năng đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng cao của
thị trờng. Song, việc khai thác hết khả năng của máy móc hiện nay của Công ty
còn hạn chế, chỉ đạt khoảng 80% công suất thiết kế.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hệ thống chất lợng ISO 9002, hệ thống
5S của Nhật Bản và việc áp dụng công nghệ mới của Italy, nung một lần không hở,
trình độ công nghệ đạt tiêu chuẩn Châu Âu có những u việt sau:
- Chu trình sản xuất ngắn.
- Dây chuyền tự động và cơ giới cao.
- Mặt bằng sản xuất gọn, chi phí xây dựng cơ bản nhỏ.
20
- Chi phí nguyên liệu thấp, giá thành hạ, hiệu quả kinh doanh cao.

- Chất lợng sản phẩm cao, mẫu mã đẹp.
Quy trình công nghệ sản xuất sứ vệ sinh của Công ty Sứ Thanh Trì
(nguồn: Nhà máy Sứ Thanh Trì) đợc thể hiện theo sơ đồ dới đây:
21

×