Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng việc ra quyết định đạo đức của kiểm toán viên tại các doanh nghiệp kiểm toán việt nam p3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.02 KB, 10 trang )

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong chương này, trình bày về: Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu

tổng quát. Nguồn dữ liệu, phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu trong nghiên
cứu định tính. Nguồn dữ liệu, phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu trong phân
tích định lượng.
3.1

Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu

3.1.1 Phương pháp nghiên cứu

Như đã lựa chọn và giới thiệu trong Chương 1 về cách tiếp cận nghiên cứu là

phương pháp hỗn hợp gồm nghiên cứu định tính nhằm nhận diện các nhân tố và sau
đó nghiên cứu định lượng nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
việc ra quyết định đạo đức của KTV tại các DNKT Việt Nam.
3.1.2 Quy trình nghiên cứu

Hình 3.1 Tổng quát nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Nguồn: Tác giả đề xuất

Quá trình nghiên cứu được thực hiện theo tuần tự các giai đoạn như thể hiện trong

Hình 3.1, giai đoạn thứ nhất tiến hành nghiên cứu định tính, giai đoạn thứ hai tiến
hành nghiên cứu định lượng. Chi tiết của các giai đoạn được trình bày cụ thể trong
các phần dưới đây.


14


3.2

Nguồn dữ liệu, phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu trong nghiên
cứu định tính

3.2.1 Nguồn dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu

Dữ liệu liên quan đến mục tiêu nghiên cứu được thu thập từ các nguồn thứ cấp và
sơ cấp.

Dữ liệu thứ cấp: Từ các báo cáo tổng kết, tạp chí, luận án, cơng trình nghiên cứu
khoa học đã được công bố.

Dữ liệu sơ cấp: Những dữ liệu nhận được trong quá trình thu thập ý kiến các chuyên
gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán.

Thời gian thu thập dữ liệu được tiến hành đến cuối tháng 5/2020.
3.2.2 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu định tính là nhà nghiên cứu và giảng dạy có trình độ sau đại
học về lĩnh vực kiểm tốn; Lãnh đạo có chứng chỉ KTV và nhiều kinh nghiệm thực
tế về kiểm tốn.

3.2.3 Phương pháp và quy trình nghiên cứu định tính
3.2.3.1 Phương pháp nghiên cứu định tính

Do điều kiện hạn hẹp về thời gian triển khai nghiên cứu của luận văn, Tác giả sử


dụng hình thức phỏng vấn chuyên gia, kết hợp sử dụng hình thức khai thác ý kiến
thảo luận, phân tích nhưng khơng đưa ra kết luận của các chuyên gia tại các hội
nghị bàn tròn, hội thảo.

Quá trình thu thập được tiến hành lần lượt tại các thời điểm khác nhau. Các nhân tố

ảnh hưởng việc ra quyết định đạo đức của KTV tại các DNKT Việt Nam được đề
xuất trong mơ hình nghiên cứu được nhận diện chính thức qua việc lựa chọn và kết

nối các ý kiến chuyên gia và các yếu tố từ các nghiên cứu trước có liên hệ với đề tài
nghiên cứu của Tác giả.

15


3.2.3.2 Quy trình nghiên cứu định tính

Q trình nghiên cứu định tính được tiến hành qua các bước cơ bản như dưới đây.
Bước 1: Xây dựng đề cương và liên hệ chun gia
Đề cương có kết cấu gồm: Thơng tin chung về chuyên gia, nội dung thu thập ý kiến.
(xem Phụ lục 01: Đề cương thu thập ý kiến chuyên gia)

Liên hệ chuyên gia: Xin phép phỏng vấn trực tiếp chuyên gia, tiếp cận chuyên gia
tại các hội thảo, hội nghị bàn tròn. (xem Phụ lục 02: Danh sách chuyên gia cung cấp
dữ liệu nghiên cứu định tính)

Bước 2: Tiến hành thu thập ý kiến chuyên gia và ghi chép, phân loại theo những
tiêu chí, nội dung phù hợp với mục đích của nghiên cứu.


Bước 3: So sánh và kết nối ý kiến chuyên gia với các yếu tố kế thừa từ các nghiên
cứu trước để nhận diện nhân tố chính thức đưa vào nghiên cứu định lượng.
3.3

Nguồn dữ liệu, phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu trong phân
tích định lượng

3.3.1 Nguồn dữ liệu của nghiên cứu định lượng

Nguồn dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu định lượng của luận văn là những
dữ liệu thu được từ các khảo sát dưới hình thức trực tuyến được làm sạch nhằm loại
bỏ những bảng trả lời khảo sát không đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu.
3.3.2 Đối tượng và mẫu khảo sát
3.3.2.1 Đối tượng khảo sát

Theo như xác định trong Chương 1, đối tượng khảo sát sẽ là những người đang hoạt
động tại các DNKT, Chi nhánh DNKT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Và người

phản phồi khảo sát đảm bảo thời gian làm việc trong lĩnh vực kiểm toán từ 3 năm
trở lên. (xem Phụ lục 04: Danh sách DNKT, Chi nhánh DNKT tại khu vực Tp. Hồ
Chí Minh)

16


3.3.2.2 Quy mô mẫu khảo sát

Việc quyết định quy mô mẫu, cần tìm hiểu các tập quán trong lĩnh vực này thông

qua các tài liệu khoa học. Theo Hair và cộng sự (2014), để sử dụng trong phân tích


khám phá nhân tố, kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn nên là 100, hoặc cố
gắng tối đa hóa tỷ lệ quan sát trên mỗi biến đo lường là 5:1, có nghĩa là cứ 1 biến đo
lường thì cần tối thiếu là 5 quan sát. Trong nghiên cứu này, Tác giả dự kiến quy mô
quan sát là từ 100 mẫu trở lên.

3.3.3 Quy trình và phương pháp tiến hành

Mục đích đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc ra quyết định đạo
đức của KTV tại các DNKT Việt Nam. Quy trình và phương pháp phân tích dữ liệu
định lượng như sau:

Bước 1: Thiết kế mẫu biểu khảo sát. (xem Phụ lục 06: Mẫu biểu khảo sát chính thức
nghiên cứu định lượng)

Mẫu biểu dùng khảo sát dữ liệu cho nghiên cứu định lượng, Tác giả kết cấu gồm
các phần như dưới đây:

Phần 1: Thông tin phục vụ phân loại (Đặc điểm nhân khẩu học của người được
khảo sát).

Mục đích của phần này là để thống kê, đo lường tần suất và phân bố dữ liệu của các
yếu tố thuộc về nhân khẩu học gồm: Giới tính, thâm niên (thời gian tham gia lĩnh
vực kiểm toán của người phản hồi khảo sát)

Phần 2: Thang đo các nhân tố trong phân tích định lượng.
Theo Cheryl và cộng sự (2003), các biến đo lường của thang đo là biểu hiện phản

chiếu của các nhân tố, một biến đo lường có thể loại bỏ hoặc thêm vào mà có thể
khơng ảnh hưởng đến giá trị nội dung của nhân tố. Và theo Habing (2003), một

nhân tố được gọi là tin cậy nếu nhân tố này có từ ba biến đo lường trở lên.

17


Trong nghiên cứu này, Tác giả áp dụng bảng câu hỏi môi trường đạo đức của Victor
và cộng sự (1988) vào việc chuyển hóa các yếu tố thuộc các nhân tố được nhận diện

trong giai đoạn nghiên cứu định tính thành các biến đo lường của các nhân tố độc

lập và Tác giả xây dựng tình huống liên quan đến tài sản thuế nhằm xem người
được khảo sát sẽ đưa ra quyết định xử lý tình huống như thế nào trong các tiêu chí
dưới đây.

 Khơng thực hiện hành động nào và giữ bí mật vấn đề.
 Thảo luận tình hình với Giám đốc điều hành hoặc cán bộ cấp trên cho đến khi
hỗn lại tài sản thuế khơng được ghi nhận.

 Thông báo cho cơ quan thuế vụ về vấn đề này.
 Từ bỏ cuộc hẹn với khách hàng.
Người được khảo sát sẽ chọn và đánh giá các tiêu chí khảo sát theo thang đo Likert

(Likert, 1932) với năm mức độ, gồm: 1. Rất thấp, 2. Thấp, 3. Vừa phải, 4. Cao, 5.
Rất cao.

Bước 2: Tiến hành khảo sát.
Phương pháp xác suất khá tốt để có thể lựa chọn ra mẫu có khả năng đại diện cho
tổng thể nghiên cứu và có khả năng tính được sai số do chọn mẫu, có thể áp dụng

được cho các phương pháp ước lượng thống kê, kiểm định giả thuyết thống kê trong

xử lý dữ liệu để suy rộng kết quả trên mẫu cho tổng thể chung.

Tác giả tiến hành phương pháp xác suất theo hình thức khảo sát trực tuyến qua mẫu

biểu được tạo trên Google và gửi đến các DNKT, Chi nhánh DNKT Việt Nam trên
địa bàn Tp. Hồ Chí Minh qua đường dẫn:

/>Sau khi nhận được khoảng 25-30% số lượng phản hồi so với quy mô mẫu dự kiến,

Tác giả xem xét mức độ phù hợp, đánh giá chất lượng thang đo của mẫu khảo sát
18


lần thứ nhất bằng SPSS 20 và tiến hành hiệu chỉnh mẫu khảo sát nhằm mục đích
người được khảo sát dễ dàng phản hồi khi phát hành thu thập dữ liệu chính thức cho
nghiên cứu.

Bước 3: Thu thập dữ liệu và kiểm tra tính hợp lý của dữ liệu, kiểm tra dữ liệu trống
và các xử lý khác bằng phần mềm Microsoft Excel.

Bước 4: Kiểm định chất lượng và độ tin cậy thang đo.
Theo Campbell và Fiske (1959), một đo lường được coi là có giá trị nếu đo lường
đó sẽ khơng có hiện tượng sai số hệ thống do sử dụng thang đo không cân bằng, kỹ

thuật khảo sát kém… và sai số ngẫu nhiên do người phản hồi có sự thay đổi tính
cách nhất thời làm ảnh hưởng như: mệt mỏi, đau yếu, nóng giận… Theo Cronbach

(1951), hệ số tin cậy cho thang đo bao gồm từ ba biến đo lường trở lên. Theo
Nunnally (1978); Peterson (1994), về mặt lý thuyết, hệ số tin cậy gọi là hệ số


Cronbach’s Alpha của thang đo có hệ số càng cao thì lựa chọn được các đo lường
có giá trị cho quá trình nghiên cứu. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng khi hệ số
Cronbach’s Alpha từ 0,8 đến gần 1 thì thang đo là tốt, và từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng

được. Tuy nhiên, có hai chỉ tiêu để thang đo được chấp nhận và đánh giá tốt là: Hệ
số Cronbach’s Alpha > 0,6 và Hệ số tương quan biến tổng (Corrected item–Total
correlation) > 0,3.

Sau khi nhận được số lượng phản hồi đảm bảo yêu cầu trong phân tích khám phá
nhân tố, Tác giả tiến hành kiểm tra hệ số Cronbach’s Alpha bằng SPSS 20 để chọn
ra các nhân tố cho các phân tích tiếp theo.

Bước 5: Tiến hành phân tích khám phá nhân tố.
Theo Habing (2003), trong việc kiểm định lý thuyết khoa học, phân tích khám phá
nhân tố (Exploratory Factor Analysis–EFA) là giai đoạn kế tiếp giai đoạn đánh giá
độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach’s Alpha. Giai đoạn thực hiện EFA

nhằm đánh giá hai loại giá trị quan trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân
biệt qua các trị số dưới đây:

19


 Trị số KMO (Kaiser–Meyer–Olkin). Điều kiện đủ để thực hiện EFA là thích hợp

khi KMO đạt giá trị 0,5 trở lên (0,5 ≤ KMO ≤ 1). Ngược lại, khi KMO < 0,5 thì
thực hiện EFA có khả năng khơng thích hợp với tập dữ liệu nghiên cứu.

 Trị số Bartlett (Bartlett’s test of sphericity). Điều kiện cần để thực hiện EFA là
các biến đo lường phản ánh những khía cạnh khác nhau của cùng một nhân tố


phải có mối tương quan với nhau (giá trị hội tụ). Nghĩa là, các biến đo lường có
ý nghĩa thống kê trong nhân tố khi Sig<0,05 (Sig. Bartlett’s Test).

 Trị số Eigenvalues Total sử dụng phổ biến để xác định số lượng nhân tố trong

thực hiện EFA, chỉ có những nhân tố nào với Eigenvalues Total ≥ 1 mới được
giữ lại.

 Trị số Eigenvalues Cumulative ≥ 50% cho thấy thực hiện EFA là phù hợp.
 Hệ số tải nhân tố (Factor Loading–FL) biểu thị mối quan hệ tương quan giữa
biến đo lường với nhân tố. FL ở mức ±0,3: Điều kiện tối thiểu để biến đo lường

được giữ lại; FL ở mức ±0,5: Biến đo lường có ý nghĩa thống kê tốt; FL ở mức
±0,7: Biến đo lường có ý nghĩa thống kê rất tốt (Hair và cộng sự, 2014).
Bước 6: Kiểm định mơ hình.
Theo Hair và cộng sự (2014), hệ số tương quan Pearson (ký hiệu r) sử dụng để kiểm

tra mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập, biến phụ thuộc qua hệ số tương
quan Pearson với các ý nghĩa như sau:

 Nếu r tiến về 1 là tương quan dương, tiến về -1 là tương quan âm.
 Nếu r càng tiến về 1; -1, tương quan tuyến tính càng mạnh, càng chặt chẽ. Nếu r
càng tiến về 0, tương quan tuyến tính càng yếu.

 Nếu r = 1, tương quan tuyến tính tuyệt đối.
 Nếu r = 0, khơng có mối tương quan tuyến tính.

20



Mơ hình hồi quy tuyến tính đặt ra giả định các biến độc lập X1, X2, X3, … sẽ tác
động đến biến phụ thuộc Y. Ngồi X1, X2, X3… cịn có rất nhiều những nhân tố
khác ngồi mơ hình hồi quy ảnh hưởng đến Y không liệt kê được. Phân tích hồi quy

tuyến tính bội nhằm nhận xét các biến độc lập ảnh hưởng như thế nào lên biến phụ
thuộc thông qua các trị số và hệ số:

 Trị số R2 hiệu chỉnh. Phản ánh mức độ giải thích biến phụ thuộc của các biến

độc lập trong mơ hình hồi quy. R2 hiệu chỉnh phản ánh sát hơn so với R2. Mức
dao động của 2 trị số này là từ 0 đến 1, nếu càng tiến về 1 thì mơ hình càng có ý
nghĩa, càng tiến về 0 thì ý nghĩa mơ hình càng yếu.

 Trị số Sig của kiểm định F được sử dụng để kiểm định độ phù hợp của mơ hình
hồi quy. Nếu Sig < 0,05 thì kết luận mơ hình hồi quy tuyến tính đa biến phù hợp
với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.

 Trị số Durbin–Watson (DW) dùng để kiểm tra hiện tượng tự tương quan của các

sai số kề nhau. Giá trị DW nằm trong khoảng 1,5–2,5 sẽ không xảy ra hiện

tượng tự tương quan, DW nhỏ hơn 1 hoặc lớn hơn 3 thì cần thực sự lưu ý khả
năng xảy ra hiện tượng tự tương quan rất cao (Field, 2009).

 Trị số Sig của kiểm định t được sử dụng để kiểm định ý nghĩa của hệ số hồi quy.

Nếu kiểm định t của hệ số hồi quy của một biến độc lập có Sig < 0,05 thì kết

luận biến độc lập đó có tác động đến biến phụ thuộc. Mỗi biến độc lập tương

ứng với một hệ số hồi quy riêng, do vậy cũng có từng kiểm định t riêng.

 Hệ số phóng đại phương sai (Variance inflation factor–VIF) dùng để kiểm tra

hiện tượng đa cộng tuyến. Hệ số VIF > 10 thì có thể nhận xét có hiện tượng đa
cộng tuyến (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Tuy nhiên trên

thực tế với các đề tài nghiên cứu có mơ hình với bảng câu hỏi sử dụng thang đo

Likert thì VIF < 2 sẽ khơng có đa cộng tuyến, trường hợp hệ số này lớn hơn
hoặc bằng 2, khả năng cao đang có sự đa cộng tuyến giữa các biến độc lập.

21


Phương trình hồi quy tuyến tính tổng qt thể hiện ảnh hưởng của các biến độc lập
đến biến phụ thuộc có dạng:

Y = β0 + β1 X1 + β2 X2 + β3 X3 + …

Trong đó:

Y là biến phụ thuộc;
β0 là hằng số hồi quy;
β1, β2, β3, … là các hệ số hồi quy;
Các biến độc lập gồm: X1, X2, X3, …

Mục tiêu đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc ra quyết định đạo

đức của KTV tại các DNKT Việt Nam, Tác giả sử dụng phương pháp phân tích

tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính bội trong SPSS 20 để mơ tả và đo lường
mức độ ảnh hưởng.

Bước 7: Kiểm định giả thuyết nghiên cứu.
Theo Patrick (2013), phương pháp t-test được dùng một cách phổ biến để xác định
xem giá trị trung bình của một quần thể có khác biệt với một giá trị nào đó gọi là giá
trị trung bình giả thuyết hoặc với giá trị trung bình của một quần thể khác.

Trong nghiên cứu này, thang đo được sử dụng là Likert 1-5, trong đó điểm 1 và 2

đại diện cho bên đánh giá Thấp, điểm 4 và 5 đại diện cho bên đánh giá Cao, điểm 3

là trung gian giữa 2 bên. Các giả thuyết đưa ra tại Phần 2.3.2 rằng, các nhân tố ảnh

hưởng không đáng kể đến việc ra quyết định đạo đức của KTV tại các DNKT Việt
Nam, nghĩa là Tác giả tiến hành kiểm định sự khác biệt về giá trị trung bình của

tổng thể với giá trị cho trước này là từ dưới điểm trung gian, tức là từ 2,9 trở xuống.
Trong trường hợp này, phương pháp One-Sample Test phù hợp để Tác giả tiến hành
kiểm định xem từng giả thuyết được chấp nhận hay bác bỏ, với độ tin cậy đặt ra là
95%.

22


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương này, Tác giả đã phân tích cụ thể phương pháp nghiên cứu đã được xác định
trong Chương 1 là phương pháp hỗn hợp kết hợp giữa nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng. Cụ thể bao gồm: Phương pháp và quy trình nghiên cứu tổng
quát. Nguồn dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu, xác định đối tượng nghiên

cứu, các bước thực hiện nghiên cứu định tính. Nguồn dữ liệu, đối tượng và quy mô
mẫu khảo sát, các bước tiến hành nghiên cứu định lượng.

23



×