Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG đổi mới xây DỰNG đất nước của ĐẢNG CỘNG sản VIỆT NAM THÔNG QUA đại hội đại BIỂU TOÀN QUỐC lần THỨ VIII lần THỨ IX và lần x

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.96 KB, 24 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HỒ CHÍ MINH



MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
BÀI TẬP 2
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM THÔNG QUA ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN
QUỐC LẦN THỨ VIII LẦN THỨ IX VÀ LẦN X
LỚP L06 --- NHÓM 13 --- HK212
NGÀY NỘP ………5/04/2022………
Giảng viên hướng dẫn: THS. NGUYỄN HỮU KỶ TỴ
Sinh viên thực hiện

Mã số sinh viên

Lê Vũ Thu Phương

1914739

Võ Văn Quốc

1914867

Phạm Hoàng Sang

1914922

Nguyễn Ngọc Trường Sơn


1911980

Nguyễn Thành Sơn

1914964
Thành phố Hồ Chí Minh – 2022

Điểm số



HOÀN CẢNH LỊCH SỬ, NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU
TOÀN QUỐC LẦN THỨ VIII VÀ CÁC HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG
ĐẢNG BỔ SUNG PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI TRONG
NHIỆM KỲ ĐẠI HỘI VIII
I. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
1. Hoàn cảnh lịch sử
a. Trong nước
- Đến năm 1996, công cuộc đổi mới đã tiến hành được 10 năm và đạt được nhiều
thành tựu quan trọng về mọi mặt. Đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội,
cải thiện một bước đời sống vật chất của đông đảo nhân dân, giữ vững ổn định chính
trị, quốc phịng, an ninh được củng cố. Đồng thời, thành tựu 10 năm đổi mới đã tạo
được nhiều tiền đề cần thiết cho cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
- Bên cạnh những thành tựu đạt được, nước ta cũng phải đối đầu với nhiều thách thức
như nguy cơ tụt hậu xa về kinh tế, “diễn biến hồ bình”; tệ quan liêu, tham nhũng;
nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa. Tình hình thế giới và thực tiễn công cuộc đổi
mới đặt ra cho Đảng ta những nhiệm vụ và bước đi mới.
b. Quốc tế
- Nguy cơ chiến tranh thế giới huỷ diệt bị đẩy lùi, nhưng xung đột vũ trang, chiến
tranh cục bộ, xung đột về dân tộc, sắc tộc và tôn giáo chạy đua vũ trang, hoạt động can

thiệp, lật đổ, khủng bố vẫn xảy ra ở nhiều nơi.
- Cách mạng khoa học và cơng nghệ tiếp tục phát triển với trình độ ngày càng cao,
tăng nhanh lực lượng sản xuất, đồng thời thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
thế giới, quốc tế hoá nền kinh tế và đời sống xã hội.
 Trong hồn cảnh đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt
Nam diễn ra từ ngày 28-6 đến 1-7-1996, tại Hội trường Ba Đình, Hà Nội. Dự Đại hội
có 1.198 Đảng viên đại diện cho gần 2 triệu 130 nghìn Đảng viên trong cả nước.

3


2. Nội dung Đại hội
Sau bốn ngày làm việc, Đại hội đã thông qua một số văn kiện quan trọng:
Thứ nhất, Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VII.
Thứ hai, Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 19962000.
Thứ ba, Điều lệ Đảng (bổ sung, sửa đổi).
Thứ tư, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam.
Các văn kiện trên bao gồm các nội dung quan trọng liên quan đến kinh tế, cơng
nghiệp hóa, văn hóa, đối ngoại.
Về thành tựu:
- Đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế, hoàn thành vượt mức nhiều mục tiêu chủ yếu
của kế hoạch 5 năm.
- Tạo được một số chuyển biến tích cực về mặt xã hội.
- Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phịng, an ninh.
- Thực hiện có hiệu quả một số đổi mới quan trọng về hệ thống chính trị.
- Phát triển mạnh mối quan hệ đối ngoại, phá thế bao vây cấm vận, tham gia tích cực
vào đời sống cộng đồng quốc tế.
Về khuyết điểm:
- Nước ta còn nghèo và kém phát triển. Chúng ta chưa thực hiện tốt cần kiệm trong sản
xuất, tiết kiệm trong tiêu dùng, dồn vốn cho đầu tư phát triển.

Nhà nước cịn thiếu chính sách để huy động có hiệu quả nguồn vốn trong dân. Sử dụng
nguồn lực còn phân tán, kém hiệu quả, chưa kiên quyết tập trung cho các chương trình,
dự án kinh tế - xã hội cấp thiết.
- Tình hình xã hội còn nhiều vấn đề tiêu cực và nhiều vấn đề phải giải quyết. Nạn tham
nhũng, bn lậu, lãng phí của công chưa ngăn chặn được. Tiêu cực trong bộ máy nhà
4


nước, Đảng và đoàn thể, trong các doanh nghiệp nhà nước, nhất là trên các lĩnh vực
nhà đất, xây dựng cơ bản, hợp tác đầu tư, thuế, xuất nhập khẩu... nghiên trọng kéo dài.
Việc làm Đảng là vấn đề gay gắt. Sự phân hoá giàu nghèo giữa các vùng, giữa thành
thị và nông thôn và giữa các tầng lớp dân cư tăng nhanh.
- Việc lãnh đạo xây dựng quan hệ sản xuất mới có phần vừa lúng túng vừa bng lỏng.
Chậm tháo gỡ những vướng mắc về cơ chế, chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp nhà nước nâng cao hiệu quả hoạt động, phát huy vai trò chủ đạo trong
nền kinh tế quốc dân. Chưa quan tâm tổng kết thực tiễn.
- Quản lý nhà nước về kinh tế, xã hội, các hoạt động khoa học và công nghệ, bảo vệ tài
nguyên và môi trường sinh thái, giáo dục, đào tạo, thơng tin, báo chí, xuất bản, văn
hố, văn nghệ chưa tốt.
- Hệ thống chính trị cịn nhiều nhược điểm. Năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng,
hiệu lực quản lý, điều hành của Nhà nước, hiệu quả hoạt động của các đồn thể chính
trị, xã hội chưa nâng lên kịp với địi hỏi của tình hình.
Nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu của giai đoạn 1996-2000.
- Tập trung sức cho mục tiêu phát triển, đến năm 2000, GDP bình qn đầu người tăng
gấp đơi năm 1990. Nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân hằng năm đạt khoảng 9-10%.
- Phát triển tồn diện nơng, lâm, ngư nghiệp, gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm,
thuỷ sản và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại
hố. Tốc độ tăng giá trị sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp bình qn hằng năm 4,5-5%.
- Phát triển các ngành công nghiệp, chú trọng trước hết công nghiệp chế biến, công
nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu; xây dựng.có chọn lọc một số cơ sở cơng

nghiệp nặng về dầu khí, than, xi măng, cơ khí, điện tử, thép, phân bón, hố chất, một
số cơ sở cơng nghiệp quốc phịng. Tốc độ tăng giá trị sản xuất cơng nghiệp bình qn
hằng năm 14-15%.
- Đến năm 2000, tỷ trọng công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 34-35% trong GDP;
nông, lâm, ngư nghiệp chiếm khoảng 45-46%.

5


- Tăng nhanh khả năng và tiềm lực tài chính của đất nước, lành mạnh hóa nền tài chính
quốc gia.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
- Giải quyết tốt một số vấn đề xã hội.
- Bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh của Tổ quốc, giữ
vững ổn định chính trị và an tồn xã hội, bảo đảm quốc phịng, an ninh vững mạnh,
sẵn sàng đối phó với mọi tình huống.
- Tích cực chuẩn bị và tạo tiền đề vững chắc cho bước phát triển cao hơn sau năm
2000, chủ yếu là phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực khoa học và công nghệ,
xây dựng kết cấu hạ tầng và một số cơng trình cơng nghiệp then chốt, hình thành đồng
bộ cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Định hướng chủ yếu
- Phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
- Xác định các chính sách đối với các thành phần kinh tế, bao gồm: kinh tế nhà nước;
kinh tế hợp tác mà nòng cốt là các hợp tác xã; kinh tế tư bản nhà nước; kinh tế cá thể,
tiểu chủ; kinh tế tư bản tư nhân.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
- Phát triển khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo.
- Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Chính sách giải quyết một số vấn đề xã hội theo quan điểm: tăng trưởng kinh tế phải
gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngày trong từng bước và trong suốt quá trình

phát triển; khuyến khích làm giàu hợp phát đi đơi với tích cực xóa đói giảm nghèo.
Thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển, về mức sống giữa các vùng, các dân
tộc, các tầng lớp dân cư; phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc “uống nước nhớ
nguồn”, “đền ơn đáp nghĩa”, nhân hậu thuỷ chung.
- Tăng cường quốc phòng an ninh.

6


- Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hoá và
đa Đảng hóa các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn là bạn của tất cả các
nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hồ bình, độc lập và phát triển. Mở rộng
quan hệ đối ngoại nhân dân, quan hệ với các tổ chức phi chính phủ, tranh thủ sự đồng
tình và ủng hộ rộng rãi của nhân dân các nước, góp phần thúc đẩy xu thế hồ bình, hợp
tác, phát triển.
- Thực hiện đại đồn kết tồn dân tộc, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân.
- Tiếp tục cải cách bộ máy nhà nước, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
II. Các Hội nghị trung ương Đảng bổ sung phát triển đường lối đổi mới trong
nhiệm kỳ đại hội VIII
1. Hội nghị lần thứ nhất
- Thời gian: Từ ngày 16 đến ngày 24-12-1996
- Nội dung quan trọng :
 Nghị quyết Về định hướng chiến lược phát triển giáo dục đào tạo trong thời kỳ
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá và nhiệm vụ đến năm 2000
 Nghị quyết Về định hướng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ trong thời
kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố và nhiệm vụ đến năm 2000
2. Hội nghị lần thứ ba
- Thời gian: Từ ngày 9 đến 18-6-1997
- Nội dung quan trọng :

 Nghị quyết về Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tiếp tục xây dựng nhà nước
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh
 Nghị quyết Về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố hiện đại hố
đất nước.
3. Hội nghị lần thứ tư
- Thời gian: Từ ngày 22 đến ngày 29-12-1997

7


- Nội dung quan trọng: đã tập trung bàn về các nhiệm vụ kinh tế và một số vấn đề xã
hội liên quan, để tiếp tục cụ thể hoá đường lối, chủ trương của Đại hội VIII về đẩy
mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, đồng thời xem xét và quyết
định về vấn đề nhân sự cấp cao của Đảng và góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm cơng
tác của Bộ Chính trị từ sau Đại hội đến nay.
4. Hội nghị lần thứ sáu (lần 1)
- Thời gian: Từ ngày 13 đến ngày 17-10-1998
- Nội dung quan trọng: tập trung thảo luận các Báo cáo của Bộ chính trị và Ban Cán sự
Đảng Chính phủ về tình hình kinh tế - xã hội năm 1998, thu chi ngân sách năm 1999
và vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn.
5. Hội nghị lần thứ sáu (lần 2)
- Thời gian: Từ ngày 25-1 đến ngày 2-2-1999
- Nội dung quan trọng: Nghị quyết về một số vấn đề cơ bản và cấp bách trong công tác
xây dựng Đảng hiện nay. Hội nghị đã khẳng định những thành tựu mà Đảng ta đạt
được trong suốt bảy thập kỷ qua, cũng như thẳng thắn thừa nhận những vấn đề còn tồn
tại trong Đảng.
6. Hội nghị lần thứ bảy
- Thời gian: Từ ngày 9 đến ngày 16-8-1999
- Nội dung quan trọng: đã tập trung thảo luận và ra Nghị quyết một số vấn đề về tổ
chức, bộ máy của hệ thống chính trị và tiền lương, trợ cấp xã hội thuộc ngân sách nhà

nước.
7. Hội nghị lần thứ tám
- Thời gian: Từ ngày 4 đến ngày 11-11-1999
- Nội dung quan trọng: thảo luận, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 1999, xác
định mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch năm 2000.
Hội nghị cũng tập trung thảo luận và cho ý kiến về định hướng chuẩn bị các văn kiện
Đại hội IX, nghe báo cáo bước đầu về tình hình kiểm điểm tự phê bình và phê bình
8


theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2) khoá VIII, xem xét xử lý kỷ luật một
số cán bộ thuộc Trung ương quản lý.
8. Hội nghị lần thứ chín
- Thời gian: Tháng 4-2000
- Nội dung quan trọng: tập trung thảo luận dự thảo Báo cáo chính trị; dự thảo Báo cáo
chiến lược kinh tế - xã hội thời kỳ 2001-2010, phương hướng phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2001-2005 và dự thảo Báo cáo một số điểm bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng.
9. Hội nghị lần thứ mười
- Thời gian: Tháng 6-2000
- Nội dung quan trọng: tiếp tục thảo luận sâu hơn bốn vấn đề lớn trong các dự thảo văn
kiện Đại hội IX của Đảng, đó là các vấn đề:
 Đánh giá bối cảnh quốc tế và trong nước, thời cơ, thách thức và nguy cơ của đất
nước trong những năm đầu của thế kỷ XXI.
 Chế độ sở hữu và các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
 Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế.
 Phương hướng nhiệm vụ và giải pháp xây dựng Đảng trong tình hình mới.
Cùng với bốn vấn đề nêu trên, Hội nghị tiếp tục thảo luận và cho ý kiến về dự thảo
Báo cáo chính trị; dự thảo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 và dự thảo
Kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm (2001-2005); dự thảo báo cáo sửa đổi, bổ sung Điều
lệ Đảng trình Đại hội IX.

10. Hội nghị lần thứ 11 (lần 1 và lần 2) và Hội nghị lần thứ 12
- Thời gian: tháng 1, tháng 3 và tháng 4 năm 2001
- Nội dung quan trọng: Hội nghị thảo luận và tiếp thu ý kiến đóng góp của các tổ chức
Đảng, các đồng chí lão thành cách mạng, các cơ quan khoa học và tầng lớp nhân dân,
hồn chỉnh các văn kiện trình Đại hội IX và chuẩn bị nhân sự trình Đại hội xem xét, đề
cử, ứng cử bầu Ban Chấp hành Trung ương khố IX.

HỒN CẢNH LỊCH SỬ, NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU
TOÀN QUỐC LẦN THỨ IX VÀ CÁC HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
9


BỔ SUNG PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI TRONG NHIỆM KỲ
ĐẠI HỘI IX
I. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
Diễn ra từ ngày 19 đến ngày 22-4-2001 ở Hà Nội. Tham dự đại hội có tất cả là 1.168
đại biểu chính thức thay mặt cho 2.479.719 đảng viên cả nước.
1. Hoàn cảnh lịch sử
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX diễn ra trong bối cảnh đất nước đã trải qua việc
thực hiện công cuộc đổi mới được đề ra từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI hơn
15 năm và đạt được những thắng lợi to lớn, được nhân dân và quốc tế ủng hộ, tạo thế
và lực để thúc đẩy công cuộc đổi mới đi vào chiều sâu. Bên cạnh đó, chúng ta cịn phải
đối phó với những thách thức: tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu
vực và trên thế giới, chệch hướng xã hội chủ nghĩa, nạn tham nhũng quan liêu, “diễn
biến hồ bình” do các thế lực thù địch gây ra.
Nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức, phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ mới là vấn đề
có ý nghĩa sống cịn của Đảng và nhân dân ta. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
diễn ra trong hồn cảnh đó, nhằm hoạch định đường lối cho sự phát triển của đất nước
trong những năm 2001- 2005 và 2001-2010.
2. Nội dung cơ bản

Đại hội IX của Đảng đã đánh giá về chặng đường 71 năm lãnh đạo cách mạng Việt
Nam, tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII, 15 năm đổi mới, 10 năm thực
hiện chiến lược kinh tế - xã hội, rút ra những bài học kinh nghiệm của cơng cuộc đổi
mới, từ đó phát triển và hồn thiện đường lối, định ra chiến lược phát triển đất nước
trong hai thập kỷ đầu của thế kỷ XXI. Đại hội IX có nhiệm vụ kiểm điểm sự lãnh đạo
của Đảng, đề ra phương hướng, nhiệm vụ xây dựng Đảng ta ngang tầm với đòi hỏi của
dân tộc trong thời kỳ mới; sửa đổi, bổ sung Điều lệ Đảng, bầu ra Ban Chấp hành
Trung ương mới.
- Đại hội đi sâu phân tích những đặc điểm của thế kỷ XX, một thế kỷ ghi đậm trong
lịch sử loài người những dấu ấn sâu sắc và dự báo tình hình thế giới những thập kỷ đầu
10


thế kỷ XXI. Đại hội khẳng định những thắng lợi to lớn mà nhân dân ta đã giành được
trong hơn 70 năm dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Tổng kết 10 năm thực hiện “Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến
năm 2000”. Đại hội đánh giá tổng quát: phần lớn các mục tiêu chủ yếu đề ra trong
Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội 1991-2000 đã được thực hiện. Nền
kinh tế có bước phát triển mới về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và hội nhập
kinh tế quốc tế; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt, văn hố
xã hội khơng ngừng tiến bộ; thế và lực của đất nước hơn hẳn 10 năm trước, khả năng
độc lập tự chủ được nâng lên, tạo thêm điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
- Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch của 5 năm (1996-2000), Báo cáo Chính trị
khẳng định 5 nhóm thành tựu quan trọng sau: kinh tế tăng trưởng khá; văn hố, xã hội
có những tiến bộ; đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện; tình hình chính trị - xã hội
cơ bản ổn định; quốc phịng và an ninh được tăng cường; công tác xây dựng, chỉnh
đốn Đảng được chú trọng; hệ thống chính trị được củng cố; quan hệ đối ngoại không
ngừng được mở rộng, hội nhập kinh tế quốc tế được tiến hành chủ động và đạt nhiều
kết quả tốt.

- Đại hội IX đã hoạch định Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 với mục
tiêu tổng quát là: Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
- Kế hoạch 5 năm 2001-2005. Xuất phát từ đặc điểm tình hình trong và ngồi nước Đại
hội IX đề ra Kế hoạch 5 năm 2001-2005 và quyết định phương hướng, nhiệm vụ, mục
tiêu kinh tế xã hội của Kế hoạch là: Đưa đất nước thốt khỏi tình trạng kém phát triển Nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần nhân dân - Tạo nền tảng để đến năm
2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
- Thơng qua Báo cáo Chính trị. Bầu Ban Chấp hành Trung ương mới gồm 150 Ủy viên
chính thức (khơng có Ủy viên dự khuyết). Ban Chấp hành mới đã bầu Bộ Chính trị
gồm 13 ủy viên, Ban Bí thư gồm 9 ủy viên. Nơng Đức Mạnh làm Tổng Bí thư. Hủy bỏ
chức danh Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương.
11


3. Ý nghĩa
- Phát triển kinh tế vẫn giữ được nhịp độ cao, những mục tiêu chủ yếu của kế hoạch
hoàn thành vượt mức. Tổng sản phẩm trong nước tăng 8%/năm. Công nghiệp tăng
nhanh. Cơ cấu kinh tế thay đổi, tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng lên và
tỉ trọng nông nghiệp giảm.
- Kinh tế đối ngoại phát triển. Bắt đầu đầu tư sang các nước khác nhất là Lào và
Campuchia cũng như một số nước Châu Phi.
- Khoa học cơng nghệ, văn hóa xã hội phát triển.
- Chính trị xã hội, quốc phịng an ninh được củng cố, quan hệ đối ngoại được mở rộng.
4. Hạn chế và khó khăn
- Kinh tế Việt Nam cịn phát triển chưa vững chắc, lạc hậu, trình độ kém, thu nhập
quốc dân, năng suất còn thấp, đời sống nhân dân khó khăn, tỉ lệ thất nghiệp và thiếu
việc làm cao.
- Xã hội nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực tham nhũng, lãng phí, bn lậu và nhiều
tiêu cực cịn tồn tại trong nhà nước.

- Trình độ khoa học kĩ thuật kém khơng đáp ứng nhu cầu đất nước. Tình trạng chảy
máu chất xám gia tăng.
II. Các Hội nghị trung ương Đảng bổ sung phát triển đường lối đổi mới trong
nhiệm kỳ đại hội IX
1. Hội nghị lần thứ 2 ( ngày 9 và 10-6-2001)
Với mục đích đưa nhanh những nội dung của Nghị quyết Đại hội IX vào cuộc sống.
Hội nghị cũng đã góp ý kiến về dự án Thủy điện Sơn La, nhất trí với đề nghị của đồng
chí Tổng Bí thư Nơng Đức Mạnh thơi giữ chức Chủ tịch Quốc hội.
2. Hội nghị lần thứ 3 ( ngày 13 đến ngày 22-8-2001)
Thông qua quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Chương trình làm việc
tồn khóa của Ban Chấp hành Trung ương. Theo đó quy chế làm việc của Ban Chấp
hành Trung ương có sự đổi mới, sẽ dành nhiều thời gian xem xét, kiểm điểm việc thực
12


hiện các Nghị quyết đã ban hành, kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Đại hội IX vào
giữa nhiệm kỳ, bổ sung những chủ trương, giải pháp cần thiết nhằm đưa Nghị quyết
của Đảng vào cuộc sống.
3. Hội nghị lần thứ 4 ( ngày 5 đến ngày 13-11-2001)
Thảo luận và cho ý kiến về phương hướng chỉ đạo việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Hiến pháp năm 1992; phương hướng bầu cử Quốc hội khóa IX; kiểm điểm việc
thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2001; xác định mục
tiêu, phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà
nước năm 2002, cụ thể hóa thêm phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch 5 năm 20012005; phương hướng, biện pháp tiếp tục thực hiện cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn
Đảng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2) khóa VIII, ngăn chặn và đẩy lùi
tệ tham nhũng, lãng phí…
4. Hội nghị lần thứ 5 ( ngày 18-2 đến ngày 2-3-2002)
Bàn và ra Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập
thể. Để thực hiện tốt, Hội nghị đã đề ra nhiệm vụ cụ thể: Thống nhất nhận thức chung
của toàn Đảng, toàn dân về sự cần thiết trong phát triển kinh tế tập thể; xác lập môi

trường thể chế và tâm lý xã hội thuận lợi cho kinh tế tập thể phát triển; sửa đổi, bổ
sung các cơ chế, chính sách; nâng cao vai trò quản lý của nhà nước; tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Liên minh hợp tác xã Việt Nam, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân đổi với phát triển kinh tế tập thể.
- Thông qua Nghị quyết về tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách, khuyến khích và tạo
điều kiện phát triển kinh tế tư nhân.
- Thông qua Nghị quyết về đẩy nhanh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp,
nơng thôn thời kỳ 2001-2010.
- Thông qua Nghị quyết về nhiệm vụ chủ yếu của công tác tư tưởng, lý luận trong tình
hình mới.
5. Hội nghị lần thứ 6 ( ngày 4 đến ngày 15-7-2002)

13


Tập trung thảo luận Báo cáo kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 về
giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ từ nay đến năm 2005 và đến năm 2010. Hội
nghị đã phân tích những mặt đã làm được và những mặt còn hạn chế của công tác giáo
dục - đào tạo qua 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII). Từ thực tế
đó, Hội nghị nhấn mạnh: Ban Chấp hành Trung ương chủ trương từ nay đến năm
2010, toàn đảng toàn dân mà nòng cốt là đội ngũ giáo viên và cán bộ giáo dục cần đặc
biệt tập trung vào nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục và đào tạo nhân tài; Phát triển
hợp lý quy mô giáo dục trên cơ sở bảo đảm chất lượng và điều chỉnh cơ cấu đào tạo,
gắn đào tạo với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đào tạo và sử dụng; Thực hiện công
bằng xã hội trong giáo dục, tạo cơ hội ngày càng tốt hơn cho mọi cấp học và trình độ
đào tạo, cho mọi tầng lớp nhân dân, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
6. Hội nghị lần thứ 7 [phần 1] ( ngày 7 đến ngày 9-11-2002)
Hội nghị đã nghe vào thảo luận các báo cáo về Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2003. Hội nghị đồng ý với chủ trương xây dựng cụm
khí – điện – đạm Cà Mau và đồng ý giao Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo các cơ

quan có liên quan chuẩn bị trình Quốc hội về một số vấn đề cụ thể của dự án Thủy
điện Sơn La.
7. Hội nghị lần thứ 7 [phần 2] ( ngày 13-1 đến 21-1-2003)
Hội nghị đã tập trung đánh giá tình hình khối đại đoàn kết toàn dân tộc từ sau Đại hội
VI của Đảng, đồng thời khẳng định những thành tựu quan trọng đã đạt được trong việc
tập hợp khối đoàn kết toàn dân. Hội nghị cũng chỉ rõ: trước yêu cầu của thời kỳ đổi
mới, mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân chưa thật bền chặt và đang đứng
trước những thách thức mới. Từ thực tế đó, Hội nghị đã ra Nghị quyết về phát huy sức
mạnh đại đoàn kết tồn dân tộc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh.
8. Hội nghị lần thứ 8 ( ngày 2 đến ngày 12-7-2003)
Bàn và ra Nghị quyết về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Hội nghị
diễn ra trong bối cảnh quốc tế và khu vực diễn biến phức tạp. Những vấn đề đặt ra
trong chương trình Hội nghị đều có ý nghĩa quan trọng đặc biệt, vừa mang tính thời sự
14


trước mắt vừa có tầm chiến lược lâu dài, đặc biệt là chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong
tình hình mới.
9. Hội nghị lần thứ 9 ( ngày 5 đến ngày 12-1-2004)
Đây là Hội nghị có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng. Hội nghị đã nghe báo cáo của Bộ Chính
trị về kiểm điểm nửa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IX, Báo cáo nửa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX về
công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng và ra Nghị quyết về một số chủ trương, chính
sách, giải pháp lớn nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX của Đảng.
10. Hội nghị lần thứ 10 ( ngày 5 đến ngày 10-7-2004)
Hội nghị đã thảo luận Báo cáo và Tờ trình của Bộ Chính trị kiểm điểm 5 năm thực
hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII về Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt

Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
11. Hội nghị lần thứ 11 ( ngày 17 đến ngày 25-1-2005)
Hội nghị đã nghe thảo luận nội dung Báo cáo tổng kết một số số vấn đề về lý luận và
thực tiễn 20 năm đổi mới và các đề cương chi tiết Báo cáo chính trị; Báo cáo bổ sung
một số nội dung trong Cương lĩnh chính trị năm 1991; Báo cáo phương hướng nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010; Báo cáo xây dựng Đảng và Báo cáo bổ
sung, sửa đổi Điều lệ Đảng.
12. Hội nghị lần thứ 12 ( ngày 4 đến ngày 13-7-2005)
Thảo luận và thông qua các dự thảo văn kiện sẽ trình Đại hội X của Đảng: Báo cáo
chính trị; Báo cáo về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 20062010; Báo cáo về công tác xây dựng Đảng và Báo cáo một số vấn đề bổ sung, sửa đổi
Điều lệ Đảng. Đồng thời, Hội nghị đã thảo luận phương hướng cơng tác nhân sự Ban
Chấp hành Trung ương khóa X.
13. Hội nghị lần thứ 13 ( ngày 11 đến ngày 18 -1-2006)

15


Xem xét công tác chuẩn bị nhân sự Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X. Hội
nghị cũng quyết định cơng bố tồn văn Dự thảo Báo cáo chính trị để lấy ý kiến nhân
dân vào dịp kỷ niệm 76 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
14. Hội nghị lần thứ 14 ( ngày 20-3 đến ngày 24-3-2006)
Tiếp tục công việc chuẩn bị Đại hội X của Đảng. Hội nghị đã nghe báo cáo về ý kiến
đóng góp của nhân dân vào Dự thảo Báo cáo chính trị trình Đại hội X của Đảng. Ban
Chấp hành Trung ương đã thảo luận nghiêm túc, tiếp thu tối đa những ý kiến hợp lý,
xác đáng để làm cho các văn kiện Đại hội X thực sự là kết tinh trí tuệ của tồn Đảng,
tồn dân.

HỒN CẢNH LỊCH SỬ, NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐẠI HỘI ĐẠI
BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ X VÀ CÁC HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG
ĐẢNG BỔ SUNG PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI TRONG

NHIỆM KỲ ĐẠI HỘI X

1. Hoàn cảnh lịch sử
- Sự nghiệp đổi mới trên đất nước ta đã trải qua 20 năm, đạt được những thành tựu to
lớn, có ý nghĩa lịch sử.
- Đất nước có sự thay đổi cơ bản, tồn diện, thế và lực, uy tín quốc tế tăng lên nhiều so
với trước.
- Tình hình quốc tế diễn ra nhanh chóng, phức tạp, khó lường.
- Sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc của chúng ta có những thuận lợi và cơ hội lớn,
nhưng cũng gặp nhiều khó khăn và thách thức.
Đại hội X chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố gắn với phát triển kinh tế tri thức;
giải quyết tốt các vấn đề xã hội, văn hố, giáo dục, khoa học và cơng nghệ; tăng cường
16


quốc phòng và an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; đổi mới, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng.
2. Nội dung cơ bản
Về Kinh tế
- Quan điểm mới nổi bật của Đại hội X là đã cho phép đảng viên làm kinh tế tư nhân,
kết cả tư bản tư nhân nhưng yêu cầu phải tuân thủ Điều lệ Đảng, nghị quyết của Đảng
và quy định của pháp luật Nhà nước đồng thời nêu cao tính tiền phong gương mẫu của
người Đảng viên. Đây là chủ trương đúng đắn, vừa phù hợp thực tế, vừa động viên
mọi nguồn lực vào thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn
minh”.
- Đại hội cũng đề ra mục tiêu cụ thể: “Phấn đấu tăng trưởng kinh tế với nhịp độ nhanh,
chất lượng cao và bền vững hơn, gắn với phát triển con người. Đến năm 2010, tổng

sản phẩm trong nước (GDP) tăng gấp hơn 2,1 lần so với năm 2000. Trong những năm
2006-2010, mức tăng trưởng GDP bình quân đạt 7,5–8%/năm, phấn đấu đạt trên
8%/năm”. Những con số ấy thể hiện ý chí và quyết tâm của Đảng sớm đưa đất nước
thoát khỏi tình trạng kém phát triển; giải phóng mạnh mẽ và không ngừng phát triển
sức sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến
khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thốt nghèo và
từng bước khá giả hơn.
Về Cơng nghiệp hóa
- Đại hội X của Đảng là dấu mốc quan trọng trong tiến trình đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Các văn kiện được thơng qua trong Đại hội X biểu hiện ý chí, quyết
tâm đổi mới tồn diện, phát triển với tốc độ nhanh và bền vững trong thời kỳ mới.
Trên cơ sở tổng kết thực tiễn công cuộc đổi mới ở nước ta, Đại hội lần thứ X của Đảng
đã khẳng định: “Tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi
thế của nước ta để rút ngắn quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định

17


hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố
quan trọng của nền kinh tế và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
- Như vậy, có thể hiểu rằng, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức là một phương thức công nghiệp hóa mới trong điều kiện của cuộc cách
mạng khoa học và cơng nghệ, của xu hướng tồn cầu hóa kinh tế đang gia tăng mạnh
mẽ. Đại hội cũng nhấn mạnh chỉ có đẩy nhanh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
phát triển kinh tế tri thức mới có thể sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển;
tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại.
- Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra giá trị
gia tăng ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí
hố, điện khí hố, thuỷ lợi hoá, đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh

học vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh, phù hợp đặc điểm
từng vùng, từng địa phương. Tăng nhanh tỉ trọng giá trị sản phẩm và lao động các
ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỉ trọng sản phẩm và lao động nơng nghiệp.
Sớm khắc phục tình trạng manh mún về đất canh tác của các hộ nơng dân, khuyến
khích việc dồn điền đổi thửa, cho thuê, góp vốn cổ phần bằng đất; phát triển các khu
nông nghiệp công nghệ cao, vùng trồng trọt và chăn nuôi tập trung, doanh nghiệp công
nghiệp và dịch vụ gắn với hình thành các ngành nghề, làng nghề, hợp tác xã, trang trại,
tạo ra những sản phẩm có thị trường và hiệu quả kinh tế cao.
Về Văn hóa
- Đại hội X của Đảng, với quan điểm văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, những
yêu cầu về tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng cao chất lượng nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh
tế - xã hội, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và việc xây
dựng, hoàn thiện giá trị, nhân cách con người Việt Nam, bảo vệ và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế.
bồi dưỡng các giá trị văn hoá trong thanh niên, học sinh, sinh viên, đặc biệt là lý tưởng
sống, lối sống, năng lực trí tuệ, đạo đức và bản lĩnh văn hoá con người Việt Nam…
được khẳng định lại, tiếp nối quan điểm về văn hóa từ kỳ đại hội trước. Đại hội lần này
18


cũng đề ra u cầu đa dạng hóa các hình thức hoạt động của phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, phát huy tiềm năng, khuyến khích sáng tạo văn
học, nghệ thuật, tạo ra những tác phẩm có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật, xây
dựng và nâng cấp đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa, nâng cao hiệu quả hoạt động
của hệ thống nhà văn hóa, bảo tàng, nhà truyền thống… Bên cạnh đó, Đại hội cũng chỉ
rõ cần bảo đảm tự do, dân chủ cho mọi hoạt động sáng tạo văn hố, văn học, nghệ
thuật đi đơi với phát huy trách nhiệm công dân của văn nghệ sĩ, tăng cường quản lý
của Nhà nước về văn hố, tích cực mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế về văn hoá,
chống sự xâm nhập của các loại văn hoá phẩm độc hại, lai căng...

- Mục tiêu cuối cùng là phát huy tính năng động, chủ động của các cơ quan Đảng, Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các hội văn học, nghệ thuật, khoa học,
báo chí, các hộ gia đình, cá nhân, các trí thức tham gia hoạt động trên các lĩnh vực văn
hoá. Xây dựng và triển khai chương trình giáo dục văn hố - thẩm mỹ, nếp sống văn
minh, hiện đại trong nhân dân.
Về Đối ngoại
- Đại hội thống nhất thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hồ bình,
hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các
quan hệ quốc tế. Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng
hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác. Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước
trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực.
- Nhiệm vụ của công tác đối ngoại của Đảng là giữ vững mơi trường hịa bình, tạo các
điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã
hội, cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời
góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hịa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập vào chiều
sâu, ổn định, bền vững. Phát triển quan hệ với tất cả các nước, các vùng lãnh thổ trên
thế giới và các tổ chức quốc tế theo các nguyên tắc: tơn trọng độc lập, chủ quyền và
tồn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; không dùng vũ lực
hoặc đe dọa dùng vũ lực; giải quyết các bất đồng và tranh chấp thông qua thương
lượng hịa bình; tơn trọng lẫn nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
19


- Ngoài các hoạt động kinh tế, các văn kiện của Đại hội nhấn mạnh về quyền con
người. Việt Nam chủ động tham gia đấu tranh vì quyền con người, sẵn sàng đối thoại
với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực có liên quan về vấn đề nhân quyền. Kiên
quyết làm thất bại các âm mưu, hành động xuyên tạc và lợi dụng các vấn đề "dân chủ",
"nhân quyền", "dân tộc", "tơn giáo" hịng can thiệp vào cơng việc nội bộ, xâm phạm
độc lập, chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ, an ninh và ổn định chính trị của Việt Nam.

- Bên cạnh đó, Việt Nam cần chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ
trình, phù hợp với chiến lược phát triển đất nước từ nay đến năm 2010 và tầm nhìn đến
năm 2020. Chuẩn bị tốt các điều kiện để ký kết các hiệp định thương mại tự do song
phương và đa phương. Thúc đẩy quan hệ hợp tác toàn diện và có hiệu quả với các
nước ASEAN, các nước châu Á - Thái Bình Dương... Củng cố và phát triển quan hệ
hợp tác song phương tin cậy với các đối tác chiến lược; khai thác có hiệu quả các cơ
hội và giảm tối đa những thách thức, rủi ro khi nước ta là thành viên Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO).
Trong khi khẳng định những thành tựu nói trên, Đại hội X nêu bật những hạn chế:
- Cho đến nay nước ta vẫn trong tình trạng kém phát triển.
- Kinh tế còn lạc hậu so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. +
- Các lĩnh vực văn hoá, xã hội, xây dựng hệ thống chính trị cịn nhiều yếu kém. Lý
luận chưa giải đáp được một số vấn đề của thực tiễn đổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở nước ta, đặc biệt là trong việc giải quyết các mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng
và chất lượng phát triển; tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội; giữa đổi
mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa đổi mới với ổn định và phát triển: giữa độc lập
tự chủ và chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
Đại hội đã rút ra các bài học chủ yếu sau:
Một là, trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hai là, đổi mới tồn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù
hợp.

20


Ba là, đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò chủ
động, sáng tạo của nhân dân, xuất phát từ thực tiễn, nhạy bén với cái mới.
Bốn là, phát huy cao độ nội lực, đồng thời ra sức khai thác ngoại lực, kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.

Năm là, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, không ngừng đổi mới
hệ thống chính trị, xây dựng và từng bước hồn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.
3. Các Hội nghị Trung ương Đảng bổ sung phát triển đường lối đổi mới trong
nhiệm kỳ Đại hội X
- Hội nghị lần thứ tư (2-2007) Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X)
Quan điểm chỉ đạo chung là: giữ vững độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, hội nhập
vì lợi ích đất nước, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; đồng thời nhấn mạnh một số
quan điểm cụ thể sau:
Hội nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân. Nhân dân là chủ thể của hội nhập
và được hưởng thành quả từ hội nhập. Mọi cơ chế, chính sách phải nhằm phát huy tính
chủ động, tích cực, khả năng sáng tạo và phát huy mọi nguồn lực của nhân dân, tạo ra
sự đồng thuận cao trong tồn xã hội; phát huy vai trị của đồng bào ta đang sinh sống ở
nước ngồi vào cơng cuộc phát triển đất nước và tăng thêm sự gắn bó của đồng bào
với Tổ quốc.
Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đi liền với nâng cao chất lượng và hiệu quả của
tăng trưởng; tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội; giữ vững
ổn định chính trị, kinh tế - xã hội; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ mơi trường
sinh thái.
Gắn khai thác với sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực; phát huy tối đa nội lực đi
đơi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài, tạo thành sức mạnh
quốc gia, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế;
chủ động, tích cực tạo ra và sử dụng có hiệu quả cao các lợi thế so sánh của đất nước.
Trên cơ sở thực hiện các cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới, đẩy nhanh
nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ trương, định
21


hướng của Ðảng và Nhà nước; chủ động xây dựng các quan hệ đối tác mới, tham gia

vào các vòng đàm phán mới, thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế song phương, khu
vực và đa phương.
Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng, đồng thời phát huy vai trò của Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể nhân dân, tơn trọng và phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh của khối đại đồn kết tồn dân trong tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hội nghị lần thứ sáu (1-2008) Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) Về tiếp tục
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Quan điểm chỉ đạo của Đảng:
- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh
tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện phát triển của Việt Nam, bảo
đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế.
- Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế; giữa các yếu
tố thị trường và các loại thị trường; giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị, xã hội;
giữa Nhà nước, thị trường và xã hội. Gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với tiến
bộ và cơng bằng xã hội, phát triển văn hóa và bảo vệ mơi trường.
- Chủ động, tích cực với quyết tâm chính trị cao, tập trung giải quyết các vấn đề lý
luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm
vừa tổng kết, rút kinh nghiệm.
- Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và kinh
nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế
quốc tế, đồng thời bảo đảm giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Ðảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước,
phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong q trình hồn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X)
Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) Về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố,
hiện đại hố

22


Trong q trình lãnh đạo đất nước, Đảng ta ln đề cao vai trị, vị trí của thanh niên,
xác định thanh niên là lực lượng xung kích cách mạng, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng; công tác thanh niên là vấn đề sống còn của
dân tộc. Hội nghị nêu mục tiêu đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố: Tiếp tục xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam giàu lòng yêu
nước, tự cường dân tộc; kiên định lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có đạo
đức cách mạng, ý thức chấp hành pháp luật, sống có văn hố, vì cộng đồng; có năng
lực, bản lĩnh trong hội nhập quốc tế; có sức khỏe, tri thức, kỹ năng và tác phong công
nghiệp trong lao động tập thể, trở thành những công dân tốt của đất nước. Cổ vũ thanh
niên nuôi dưỡng ước mơ, hồi bão lớn, xung kích, sáng tạo, làm chủ khoa học - công
nghệ tiên tiến, vươn lên ngang tầm thời đại. Hình thành một lớp thanh niên ưu tú trên
mọi lĩnh vực, kế tục trung thành và xuất sắc sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân
tộc; phấn đấu cho mục tiêu ''dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn
minh''; góp phần to lớn vào sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất
nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, sánh vai cùng các nước
tiên tiến trên thế giới. Đảng, Nhà nước và toàn xã hội chăm lo, tạo điều kiện, môi
trường thuận lợi để thanh niên rèn luyện, cống hiến và trưởng thành; được học tập, có
việc làm, nâng cao thu nhập, có đời sống văn hoá, tinh thần lành mạnh.
Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) Về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn
Nghị quyết Đại hội nêu mục tiêu xây dựng nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong
thời kỳ mới: Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nơng thơn,
hài hồ giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng cịn nhiều khó khăn;
nơng dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong
khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trị làm chủ nơng thơn mới. Xây dựng nền
nơng nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hố
lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững

chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài. Xây dựng nơng thơn mới có
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo
quy hoạch; xã hội nông thơn ổn định, giàu bản sắc văn hố dân tộc; dân trí được nâng
23


cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nơng thơn dưới sự lãnh đạo
của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh cơng nhân
- nơng dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc
cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung
ương khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[2] Chu Văn Cấp (2006). Tìm hiểu vấn đề “Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố
gắn với phát triển kinh tế tri thức” trong Văn kiện Đại hội lần thứ X của Đảng, Tạp chí
Thơng tin cơng tác tư tưởng lý luận.
[3] Hà Đăng (20/06/2006). Tìm hiểu nội dung các Văn kiện Đại hội X của Đảng: Đại
hội X - cái nhìn tổng quan, báo Nhân dân.
[4] Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa X) Về nơng nghiệp, nông dân, nông thôn.
[5] Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày 25/7/2008, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa X) Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
thanh niên thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
[6] Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 30/01/2008, Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa X) Về tiếp tục hồn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
[7] Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 28/01/2008, Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa X) Về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ

đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
[8] Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày 05/2/2007, Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa X) về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát
triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới.

24



×