Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Tìm hiểu hoạt động sản xuất, kinh doanh cây chè shan tuyết hữu cơ tại hợp tác xã 19 5 tại xã thượng sơn, huyện vị xuyên, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.47 KB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

PHẠM THỊ ÁI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH CÂY CHÈ SHAN
TUYẾT HỮU CƠ TẠI HTX 19/5 TẠI XÃ THƢỢNG SƠN,
HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG

Hệ đào tạo
Định hƣớng đề tài
Chun ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Hƣớng ứng dụng
: Kinh tế nông nghiệp
: Kinh tế & PTNT
: 2014 - 2018

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

PHẠM THỊ ÁI


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT,KINH DOANH CÂY CHÈ SHAN
TUYẾT HỮU CƠ TẠI HTX 19/5 TẠI XÃ THƢỢNG SƠN,
HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG

Hệ đào tạo
Định hƣớng đề tài
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Hƣớng ứng dụng
: Kinh tế nơng nghiệp
: K46 - KTNN - N01
: Kinh tế & PTNT
: 2014 - 2018
: TS. Bùi Đình Hịa

Thái Ngun - 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại địa phương cũng như ở
trường, nay em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch

của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên với tên đề tài: “Tìm hiểu hoạt
động sản xuất, kinh doanh cây chè Shan tuyết hữu cơ tại HTX 19/5 tại xã
Thượng Sơn, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang”.
Có được kết quả này lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
Tiến sỹ Bùi Đình Hịa - Giảng viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn Giáo viên hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Thầy đã chỉ bảo và hướng
dẫn tận tình cho em những kiến thức lý thuyết và thực tế cũng như các kỹ
năng trong khi viết bài, chỉ cho em những thiếu sót và sai lầm của mình giúp
em chỉnh sửa kịp thời để hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp với kết
quả tốt nhất. Thầy luôn động viên, theo dõi sát sao và cũng là người thúc đẩy
em trong mọi cơng việc để em hồn thành tốt đợt thực tập của mình đúng theo
kế hoạch và thời gian cho phép của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới UBND xã Thượng Sơn, HTX
19/5 và nhân dân xã Thượng Sơn đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi tiến hành tìm
hiểu và hồn thành Khóa Luận.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Ngun, ngày 21 tháng 12 năm 2017
Sinh viên

Phạm Thị Ái


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Điều kiện thời tiết khí hậu Xã Thượng Sơn năm 2016 .................. 23
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Thượng Sơn năm 2016 .................. 25
Bảng 3.3. Tình hình dân số và lao động của xã Thượng Sơn năm 2016 ........ 29
Bảng 3.4: Thành phần dân tộc xã Thượng Sơn năm 2016.............................. 30
Bảng 3.5. Tình hình cơ sở hạ tầng của xã Thượng Sơn năm 2016 ................. 32
Bảng 3.7. Sản lượng búp tươi và búp khơ của HTX 19/5 năm 2016 ............. 39

Hình 3.1: Sơ đồ kênh phân phối hiện tại của HTX ......................................... 44
Bảng 3.8. Tình hình tiêu thụ chè Shan tuyết hữu cơ tại HTX 19/5 ................ 45
Bảng 3.9. Giá bán và tiền thu được từ chè Shan tuyết hữu cơ tại HTX 19/5
năm 2016 ......................................................................................................... 46


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

1. HTX

: Hợp tác xã

2. KH- KT

: Khoa học - kỹ thuật

3. KT- XH

: Kinh tế - xã hội

4. UBND

: Uỷ ban nhân dân


iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu ................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.2.3. Yêu cầu.................................................................................................... 4
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện .......................................................... 4
1.3.1. Nội dung .................................................................................................. 4
1.3.2. Phương pháp thực hiện............................................................................ 5
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập................................................................... 6
1.4.1. Thời gian thực tập ................................................................................... 6
1.4.2. Địa điểm thực tập .................................................................................... 6
1.5. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập ................................................. 6
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 7
2.1. Về cơ sở lý luận.......................................................................................... 7
2.1.1. Khái niệm về HTX .................................................................................. 7
2.1.2. Cây chè Shan tuyết hữu cơ...................................................................... 8
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 17
2.2.1. Tổng quan về phân bố chè Shan tuyết tại Việt Nam ............................ 17
2.2.2. Sự hình thành và phát triển cây chè Shan tuyết ở Hà Giang ................ 18
2.2.3. Kinh nghiệm phát triển chè Shan tuyết ở một số địa phương............... 19


v

2.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra có thể áp dụng cho phát triển chè Shan tuyết
ở tỉnh Hà Giang .............................................................................................. 21

PHẦN 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP ................................................................ 22
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ...................................................................... 22
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Thượng Sơn ................................................ 22
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 26
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của xã Thượng Sơn ............................... 33
3.1.4. Những thành tựu đã đạt được của UBND xã Thượng Sơn ................... 34
3.2. Kết quả thực tập ....................................................................................... 36
3.2.1. Mô tả nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại cơ sở thực tập 36
3.2.2. Kết quả thực tập .................................................................................... 37
3.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ................................................... 55
PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 57
4.1. Kết luận .................................................................................................... 57
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 58
4.2.1. Đối với cấp huyện ................................................................................. 58
4.2.2. Đối với cấp xã ....................................................................................... 58
4.2.3. Đối với HTX 19/5 ................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây chè (Camellia Sinensis) là cây công nghiệp dài ngày, là cây trồng
có nguồn gốc nhiệt đới và Á nhiệt đới, sinh trưởng, phát triển tốt trong điều
kiện khí hậu nóng và ẩm. Hiện nay, trên thế giới có 58 nước trồng chè, trong
đó có 30 nước trồng chè chủ yếu tiêu biểu như một số nước thuộc khu vực
Châu Á như: Trung quốc, Nhật Bản, Việt Nam, Ấn Độ..., và 115 nước sử
dụng chè làm đồ uống. Nước chè là thức uống tốt, rẻ tiền hơn cafê, ca cao, có

tác dụng giải khát, chống lạnh, khắc phục sự mệt mỏi của cơ thể, kích thích
hoạt động của hệ thần kinh, hệ tiêu hoá, chữa được một số bệnh đường ruột
nhu cầu tiêu thụ chè trên thế giới ngày càng tăng. Đây chính là lợi thế tạo điều
kiện cho việc sản xuất chè ngày càng phát triển.
Việt Nam nằm trong vùng gió mùa Châu Á,vùng được coi là cái nôi
của cây chè, là một trong những nước có điều kiện tự nhiên thích hợp cho cây
chè phát triển.Việt Nam Là một trong 6 nước sản xuất chè đứng đầu trên thế
giới và là nước đứng thứ 5 về xuất khẩu chè, trồng chè gắn với lịch sử trên
3000 năm và uống trà đã trở thành văn hóa của người Việt. Trà gắn với hầu
hết các sự kiện quan trọng quanh năm của người Việt như đón năm mới, các
ngày lễ tết, cưới-hỏi…
Cây chè cho năng suất sản lượng tương đối ổn định và có giá trị kinh
tế, tạo việc làm cũng như thu nhập hàng năm cao cho người lao động. Với ưu
thế là một cây công nghiệp dễ khai thác, nguồn sản phẩm đang có nhu cầu lớn
về xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, thì cây chè đang được coi là một cây
trồng mũi nhọn, một thế mạnh của khu vực Vùng Núi và Trung Du phía Bắc
Việt Nam - vùng được coi là nghèo nhất trong cả nước, cây chè có ý nghĩa vơ


2

cùng quan trọng trong nền kinh tế xã hội của vùng. Thu nhập từ chè cao hơn
so với từ các cây trồng khác, do đó cây chè được coi là cây xóa đói giảm
nghèo, thậm chí là cây làm giầu cho 1 số địa phương. Bên cạnh đó, với diện
tích lớn đất đồi núi là đất dốc thì trồng chè là lựa chọn phù hợp cho việc bảo
vệ đất cũng như tạo cảnh quan đẹp.
Tỉnh Hà giang là tỉnh vùng núi cao ở cực Bắc đất nước có sản lượng
chè cực kì rồi rào, đứng thứ 3 cả nước sau Lâm Đồng và Thái Nguyên. Đặc
biệt là Hà Giang có rất nhiều rừng chè Shan tuyết cổ thụ, cây chè Shan tuyết
ưa khí hậu ẩm lạnh và có tuổi thọ cao(có thể lên đến 200 năm tuổi). Thổ

nhưỡng và khí hậu Hà Giang thuận lợi để cây chè Shan tuyết phát triển và cho
nội chất tốt, tỉnh xác định cây chè Shan tuyết là cây góp phần tích cực cho
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, là một trong những loại cây
hàng hoá chiến lược để thực hiện chương trình xố đói giảm nghèo của tỉnh,
hướng tới làm giàu bằng các sản phầm chè Shan tuyết cho đông đảo số người
dân trong nông nghiệp và đồng bào dân tộc thiểu số vùng cao. Rừng chè cổ
thụ Hà giang tập trung chủ yếu ở 2 huyện Vị Xuyên và Hồng Su Phì với
những địa danh nổi tiếng như: Thượng Sơn, Cao Bồ, Tấn Xà Phìn, Túng Sán
(những dịa danh này đều có độ cao trên 1200m so với mực nước biển). Tại
đây chè sinh trưởng và phát triển trong mơi trường sạch, hồn tồn khơng có
tác nhân chăm sóc.
Xã Thượng Sơn, huyện Vị Xuyên là vùng có nhiều rừng chè Shan tuyết
cổ thụ hữu cơ, hiện nay trên địa bàn xã có 2 cơ sở sản xuất và chế biến chè
Shan tuyết hữu cơ là: HTX 19/5 và nhà máy chè Bách Shan, cam kết với
UBND huyện Vị Xuyên thực hiện thu mua dài hạn, giá cả hợp lí với những
sản phẩm chè Shan búp tươi và những sản phẩm đã qua sơ chế đạt tiêu chuẩn
cho người trồng chè.Từ rất lâu rồi chè cổ thụ Shan tuyết hữu cơ Thượng SơnVị Xuyên luôn là sản phẩm được người sành trà tìm kiếm và thưởng thức.


3

Chè Shan tuyết hữu cơ Thượng Sơn với ưu điểm là có vị ngọt đậm đà, ngọt
hậu rất lâu. Có thể nói chè Shan tuyết hữu cơ Thượng Sơn hội tụ đầy đủ mọi
yếu tố: thơm, ngon, xanh, sạch, vị đặc biệt vì thế đã trở thành đặc sản địa
phương và vươn tầm ưa chuộng trong lẫn ngoài nước.
Hơn thế nữa để có ấm chè Shan tuyết cổ thụ hữu cơ ngon hồn hảo thì
cũng khơng dễ dàng, người dân phải thu hái chè trên những đồi núi cao ẩm
thấp, di chuyển khó khăn, vận chuyển đồi dốc vất vả, cây chè tương đối cao
và khó hái. Q trình sản xuất cịn cầu kỳ hơn nữa, với đặc tính búp chè to,
hàm lượng nước trong thân búp chè nhiều nên q trình sản xuất sẽ lâu và địi

hỏi kĩ thuật cao hơn. Do vậy tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Tìm hiểu hoạt
động sản xuất, kinh doanh cây chè Shan tuyết tại HTX 19/5 tại xã Thượng
Sơn, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang".
1.2. Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu tình hình sản xuất và kinh doanh cây chè Shan tuyết hữu cơ
tại HTX 19/5 tại xã Thượng Sơn, huyện Vị Xuyên. Từ đó đưa ra một số giải
pháp phát triển cây chè Shan tuyết và nâng cao chất lượng và giá trị cho
thương hiệu chè Shan tuyết Thượng Sơn, góp phần nâng cao đời sống nhân
dân xã Thượng Sơn góp phần thực hiện chiến lược phát triển KT- XH của
huyện. Từng bước nâng cao chất lượng và thương hiệu chè Shan tuyết hữu cơ
Thượng Sơn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội trong nước, tăng sản lượng hàng
hoá đáp ứng yêu cầu của thị trường.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu hoạt động sản xuất và kinh doanh cây chè Shan tuyết tại
HTX 19/5.
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong q trình sản xuất và
kinh doanh cây chè Shan tuyết hữu cơ của HTX 19/5.


4

- Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến việc sản xuất và kinh doanh cây
chè Shan tuyết hữu cơ tại HTX 19/5.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy việc sản xuất và kinh doanh
cây chè Shan tuyết tại HTX 19/5.
1.2.3. Yêu cầu
* Về chuyên môn nghiệp vụ
- Bám sát điều kiện thực tế của địa phương và HTX.
- Tìm hiểu chính xác q trình sản xuất và kinh doanh cây chè Shan

tuyết hữu cơ tại HTX 19/5.
- Học hỏi kinh nghiệm, kiến thức thức thực tế từ bà con nông dân tại
địa phương.
- Số liệu phải trung thực phải trung thực, chính xác.
* Về thái độ và ý thức trách nhiệm
- Đảm bảo đúng thời gian thực tập tại địa phương.
- Có thái độ lễ phép, hòa nhã với mọi người, chấp hành nghiêm chỉnh
nội quy của UBND xã và nơi thực tập.
- Hoàn thành tốt công việc được giao.
1.3. Nội dung và phƣơng pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung
- Tìm hiểu khái quát điều kiện tự nhiên, KT- XH của xã Thượng Sơn.
- Tìm hiểu tình hình ; quá trình sản xuất, kinh doanh cây chè Shan tuyết
hữu cơ tại HTX 19/5 xã Thượng Sơn.
- Thăm các đồi trồng chè Shan tuyết hữu cơ và rừng chè cổ thụ. Tiến
hành sản xuất cùng các xã viên trong HTX 19/5 để học hỏi các kinh nghiệm
thực tế từ đó hiểu được những thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản xuất
cây chè Shan tuyết hữu cơ.
- Tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và kinh


5

doanh cây chè Shan tuyết hữu cơ tại HTX 19/5.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất và kinh
doanh cây chè Shan tuyết hữu cơ tại HTX 19/5.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
1.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
a. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu liên quan trực tiếp và gián tiếp đến

vấn đề nghiên cứu của đề tài như: Các báo cáo tổng quan về điều kiện tự
nhiên - kinh tế - xã hội của xã; niên giám thống của huyện; các báo cáo
chuyên ngành, những báo cáo khoa học đã được công bố và các thông tin, tài
liệu do các cơ quan của xã Thượng sơn, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang cung
cấp. Một số sách, báo, tạp chí, các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh cây chè Shan tuyết hữu cơ.
b. Thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu được thu thập thông qua các hình thức như:
- Phỏng vấn: Sử dụng những câu hỏi để phỏng vấn trực tiếp nhằm tim
̀
hiể u mô ̣t số thông tin như: Các số liệu liên quan đến việc hoàn chỉnh đề tài.
- Phương pháp quan sát: Quan sát cán bộ nông nghiệp, khuyến nông
làm việc, các xã viên HTX, người nông dân tham gia sản xuất, quan sát các
hình ảnh thực tế để có được thơng tin chính xác nhất.
- Phương pháp chuyên gia: Thu thập thông tin qua các cán bộ địa
phương, các người lãnh đạo trong cộng đồng và những người dân có uy tín
trong cộng đồng. Phương pháp này rất quan trọng và đặc biệt hữu ích trong
việc nắm bắt các thơng tin tổng quát cũng như cụ thể của địa bàn nghiên cứu.
1.3.2.2. Phương pháp xử lý thông tin
Những thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, phân loại và xử lý
thông qua phần mềm Microsoft Excel, Word.


6

1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
1.4.1. Thời gian thực tập
Thời gian: Từ ngày 14/08/2017 đến ngày 21/12/2017
1.4.2. Địa điểm thực tập
Để tiến hành thực tập tìm hiểu quá trình sản xuất kinh doanh cây chè Shan

tuyết hữu cơ tại HTX 19/5 tại xã Thượng Sơn, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
Tên cơ sở thực tập: HTX 19/5, xã Thượng Sơn, huyện Vị Xuyên, tỉnh
Hà Giang.
1.5. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập
- Thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy, quy chế của cơ sở thực tập, tích
cực, nhiệt tình, có trách nhiệm trong cơng việc.
- Giữ gìn và bảo vệ tài sản chung của cơ sở thực tập.
- Tham gia lao động cơng ích, hoạt động tình nguyện, hoạt động xã hội vì
cộng đồng phù hợp với năng lực và sức khỏe theo yêu cầu của cơ sở thực tập.
- Chủ động tiếp cận công việc và sẵn sàng hỗ trợ người hướng dẫn thực tập
để có thể hồn thành các cơng việc chung, tự khẳng định năng lực của bản thân.
- Tìm tịi, học hỏi, nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh cây chè
Shan tuyết hữu cơ tại nơi thực tập


7

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về HTX
Ở Việt Nam, luật HTX ra đời năm 1996, sửa đổi và bổ sung năm 2012 đã
quy định: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp
nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung
của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong
quản lý hợp tác xã.
HTX là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi
ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp
luật... Chủ thể kinh tế tự chủ ở đây là một đơn vị kinh tế cơ bản, là tế bào, là

hạt nhân, là xuất phát điểm, là nền tảng cho HTX thiết lập. Các chủ thể kinh
tế tự chủ này có thể tham gia vào một tổ chức hợp tác nào đó hoặc khơng
tham gia là tùy ở sự lựa chọn phương thức hoạt động kinh tế trong việc đạt tới
mục tiêu của mình. Bởi vậy, HTX được xác lập trên cơ sở tự nguyện, không
bắt buộc đối với các chủ thể kinh tế độc lập. HTX có tư cách pháp nhân, có tổ
chức chặt chẽ, hạch tốn độc lập, tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của
mình và được đối xử bình đẳng như các thành phần kinh tế khác. Tức là HTX
hoạt động như là một loại hình doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm về các nghĩa
vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác
theo quy định của pháp luật.[6]
Khi xây dựng HTX phải bảo đảm các nguyên tắc cơ bản sau:


8

- Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra
khỏi hợp tác xã. Hợp tác xã tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp
hợp tác xã.
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên, hợp tác
xã thành viên.
- Thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết
ngang nhau khơng phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý
và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được cung cấp thơng tin
đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân
phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ.
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt
động của mình trước pháp luật.
- Thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của
điều lệ. Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối chủ yếu

theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên
hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo
việc làm.
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi
dưỡng cho thành viên, hợp tác xã thành viên, cán bộ quản lý, người lao động
trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thông tin về bản chất, lợi ích của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cộng
đồng thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển
phong trào hợp tác xã trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.[6]
2.1.2. Cây chè Shan tuyết hữu cơ
Cây chè (tên khoa học là Cmaellia Sinensis), cây chè Shan tuyết hữu cơ


9

cịn được gọi là chè tiến vua- Shan có nghĩa là núi, tuyết có hai nghĩa, một là
búp chè có lông măng trắng như tuyết, hai là mọc tốt nhất ở vùng lạnh có thể
có tuyết. Ngày nay được hiểu là chè Shan tuyết mọc ở núi lạnh, núi tuyết. Chè
Shan tuyết chịu được giá rét, núi cao, khí hậu khắc nghiệt, càng khắc nghiệt
chè càng ngon. Theo tài liệu hiện có, nguồn gốc loại chè này được người Pháp
di thực về Việt Nam từ miền Bắc Ấn Độ và Tây Tạng nhưng chỉ mọc được ở
các vùng biên viễn núi lạnh, cao giáp ranh Trung Quốc như: Hà Giang, Yên
Bái, Lào Cai, Lai Châu... chứ không mọc được ở trung du, đồng bằng. Người
Pháp cũng di thực cây này về Bắc Kạn nhưng phát triển khơng tốt và thối
biến dần.
Chè Shan tuyết là giống chè chỉ mọc trên núi ở độ cao > 1200m, theo
tuổi cây mà thân chè to hay nhỏ. Thân to có thể tới một ơm, nhỏ thì bằng bắp
đùi là chè mới mọc khoảng 15-20 năm. Độ cao của cây chè Shan tuyết thấp
thì có 2-3m, vừa thì 4-5m, hãn hữu có cây cổ thụ cao15-20m. Khi thu hái cây

thấp thì kê ghế, bắc thang, cây cao phải trèo lên mới hái được.
Búp chè Shan tuyết to, dài 3-6cm, bụ bẫm, búp tơm có màu trắng bạc vì
được phủ một lớp lơng măng trắng mịn. Khi pha cho ra thứ nước chè màu
xanh/vàng sẫm màu mật ong, vị chè đậm đà, ngọt hậu kéo dài, nếu thu hái và
sản xuất đúng quy trình kĩ thuật chè sẽ có hương cốm non thơm dịu hơi ngậy
ngậy và khơng thấy có hiện tượng bám cặn quanh miệng chén, đáy chén. Chè
Shan tuyết có thể pha tới nước thứ 5-6 mới nhạt, ngon thơm nhất là nước 2-3.
2.1.2.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của chè Shan tuyết
Chè Shan tuyết là cây lâu năm, có 2 chu kỳ phát triển:
- Thứ nhất, chu kỳ phát triển lớn: Bao gồm suốt cả đời sống cây chè từ
khi hoa chè thụ phấn trên cây mẹ hình thành hạt và cây con cho đến khi cây
già cỗi và chết. Những đặc điểm chủ yếu là:


10

+ Giai đoạn tiền cây chè con: Kể từ lúc hoa chè thụ phấn đến khi hạt
chín trên cây mẹ hoặc từ mầm chè được phấn hóa đến lúc tạo thành một cành
giâm. Đây là giai đoạn đầu tiên của cây chè, chủ yếu nằm ở vườn chè giống.
+ Giai đoạn cây chè con: Kể từ khi gieo hạt (hoặc giâm cành) đến khi
cây ra hoa lần đầu tiên.
+ Giai đoạn cây non: Bắt đầu từ khi ra hoa lần đầu tiên đến khi cây sinh
trưởng đầy đủ và định hình 3 - 4 năm.
+ Giai đoạn cây lớn, cây trưởng thành: Từ khi cây chè bước vào giai
đoạn kinh doanh đến khi có biểu hiện tạo tán mới (chè suy thoái).
+ Giai đoạn già cỗi: Bắt đầu từ khi có chồi mọc vượt từ gốc đến khi chè
già cỗi chết.
Thứ hai chu kỳ phát triển nhỏ: Bao gồm hai quá trình sinh trưởng dinh
dưỡng và sinh trưởng sinh thực. Các mầm dinh dưỡng phát triển thành búp, lá
tạo nên các đợt sinh trưởng; các mầm sinh thực phát triển thành nụ, hoa, quả

chè. Những đặc điểm chính gồm:
+ Sinh trưởng búp: Chồi lá phình lên  mọc lá vảy ốc  mọc lá cá 
mọc lá thật  búp mù ngủ, nghỉ (sau một thời gian lại tái diễn).
+ Sinh trưởng cành: Khi cây nhỏ: Phân cành theo kiểu phân đơn, có
thân chính rõ. Khi cây lớn: Kiểu phân cành hợp trục, thân chính khơng rõ,
chồi chè lớn lên, hái búp liên tục thì phân nhánh theo kiểu hợp trục nhiều ngả.
+ Sinh trưởng bộ rễ: Gồm rễ dẫn và rễ hút, sự phát triển của bộ rễ và
thân lá có hiện tượng xen kẽ nhau.
+ Sinh trưởng sinh thực: Mầm sinh thực phồng lên thành nụ  nở hoa
 thụ phấn  kết quả. Ngoài ra, cây chè Shan tuyết thường được đốn vào
mùa đông, đồng thời với việc phát cỏ… Sang xuân, vụ 1 hái vào tháng 3 - 4
âm lịch; vụ 2 hái vào tháng 5 - 7 âm lịch; vụ 3 hái vào 8 - 9 âm lịch, nếu điều
kiện thời tiết thuận lợi thì có thể hái thêm một vụ nữa nhưng năng suất rất


11

thấp do trời lạnh, khô cạn. Chè là loại cây công nghiệp dài ngày, trồng 1 lần
cho thu hoạch nhiều năm (từ 30 đến 50) năm. Trồng và thâm canh từ đầu, liên
tục và sau 3 năm cây chè đã được đưa vào kinh doanh, mang lại thu nhập kinh
tế hàng năm vì năng suất, sản lượng tương đối ổn định. Từ chè búp tươi, tuỳ
theo công nghệ và cách chế biến sẽ tạo ra các loại sản phẩm chè khác nhau:
Chè xanh, chè đen, chè vàng, chè túi lọc...Chè có nhiều vitamin có giá trị dinh
dưỡng và bảo vệ sức khoẻ. Có tác dụng giải khát, bổ dưỡng và kích thích hệ
thần kinh trung ương, giúp tiêu hố các chất mỡ, giảm được bệnh béo phì,
chống lão hố... do đó chè đã trở thành sản phẩm đồ uống phổ thơng trên tồn
thế giới.
2.1.2.2. Vai trị của chè Shan tuyết
Chè Shan tuyết là loại cây đã đi vào đời sống con người một cách sâu
sắc, đậm đà. Uống trà đã trở thành phong tục tập quán, là sở thích lâu đời của

nhiều dân tộc trên thế giới. Cũng như nhiều nước Châu Á và Đông Nam Á
khác, ở Việt Nam tục uống trà đã có từ rất lâu đời, ấm trà đã trở lên quen
thuộc, thân tương với người Việt từ già tới trẻ, từ thành thị tới nông thôn. Đối
với người Việt Nam mỗi khi có ấm chè xanh pha thường mời hàng xóm láng
giềng cùng thưởng thức, mời trà đã là một ứng xử văn hóa lịch sự, lễ độ và
lòng mến khách của chủ nhà. Phong tục đó đã tạo nên một vẻ đẹp đặc trưng
với những nét rất riêng, mang đậm chất Á Đông.
Chè Shan tuyết có giá trị sử dụng và là hàng hóa có giá trị kinh tế, sản
xuất chè Shan mang lại hiệu quả kinh tế khá cao, góp phần cải thiện đời sống
của người lao động. Hiện nay chè đã trở thành mặt hàng xuất khẩu có giá trị
của Việt Nam. Phát triền sản xuất, đẩy mạnh tiêu thụ chè, góp phần quan
trọng trong việc tạo việc làm tăng thu nhập cho người trồng chè. Đặc biệt là
đồng bào trung du và miền núi, nơi mà cơ sở vật chất kỹ thuật vẫn cịn kém,
vấn đề việc làm vẫn cịn gặp khó khăn và thu nhập vẫn còn thấp. Như vậy chè


12

Shan là loại cây có tiềm năng khai thác vùng đất đai có tiềm năng và rộng lớn
của khu vực trung du và miền núi.
Chè Shan tuyết cổ thụ mọc tự nhiên trên những ngọn núi cao quanh
năm sương phủ, khí hậu ơn hịa và có những cây vài trăm tuổi. Mang lại
nguồn lợi ích kinh tế khơng nhỏ cho đồng bào người dân tộc vùng cao, đồng
thời theo nghiên cứu của các nhà khoa học, ngoài tác dụng giải nhiệt, mát
gan, chè Shan tuyết còn chống ung thư. Bên cạnh đó, chè Shan tuyết cịn được
đánh giá cao bởi vị ngọt, ngậy, hương thơm đặc trưng và không bao giờ phải
bón phân hay phun thuốc trừ sâu nên được đánh giá là chè sạch “tuyệt đối”.
Chè Shan tuyết đa tác dụng, ngồi giá trị phịng hộ khi trồng ở khu vực đầu
nguồn, búp chè Shan tuyết còn được chế biến thành 3 loại chè: Chè đen, chè
xanh và chè vàng. Việt Nam là nước có tiềm năng về đất đai, khí hậu thuận

lợi cho phát triển cây chè, đặc biệt là chè Shan tuyết. Chè Shan tuyết là mặt
hàng có thị trường và giá cả ổn định, vì ưu thế không kén đất như các loại cây
trồng như: cà phê, hồ tiêu… mà năng suất đem lại tương đối ổn định. Theo
Tạp chí Thế giới Chè và kết quả nghiên cứu của một số viện hàn lâm khoa
học, các trường đại học, các nhà khoa học trên thế giới đưa ra lời khuyên về
việc nên uống chè Shan tuyết cổ thụ thường xun, bởi nó mang lại lợi ích
cho sức khoẻ của con người, những tác dụng mà chè Shan tuyết mang lại như:
- Tăng khả năng thần kinh trung ương, chống lão hoá;
- Bổ gan, thận, chống béo phì;
- Phịng chống nội chướng, phịng chống bệnh nhồi máu cơ tim;
- Phòng chống viêm khẩu xoang, viêm yết hầu, viêm ruột;
- Ngăn ngừa bức xạ;
- Có khả năng hạn chế phát triển và có khả năng tiêu diệt các tế bào
ung thư;
- Tăng khả năng tuổi thọ...


13

Bên cạnh giá trị của búp thì chè Shan tuyết còn được trồng làm rừng
phòng hộ, phủ xanh đất trống đồi trọc do chè Shan tuyết thân cây to cao, tán
rộng. Tác dụng của rừng phòng hộ đầu nguồn giúp cho việc giữ đất, giữ nước,
điều hòa dòng chảy, chống xói mịn rửa trơi thối hóa đất, chống bồi đắp sơng
ngịi, hồ đập, giảm thiểu lũ lụt, hạn chế hạn hán và giữ gìn được nguồn thủy
năng lớn cho các nhà máy thủy điện…
2.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của chè Shan tuyết
* Điều kiện tự nhiên
- Điều kiện đất đai: đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt đối với
cây chè, nó là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng, chất lượng chè
nguyên liệu và chè thành phẩm. Chè Shan tuyết là một cây không yêu cầu

khắt khe về đất so với một số cây công nghiệp dài ngày khác. Tuy nhiên để
chè Shan tuyết sinh trưởng và phát triển tốt, nương chè Shan tuyết có nhiệm
kỳ kinh tế dài, khả năng cho năng suất cao, ổn định, chất lượng chè Shan
tuyết ngon thì cây chè Shan tuyết cũng phải trồng ở nơi có đất tốt, phù hợp
với đặc điểm sinh vật học của nó. Qua nghiên cứu của các chuyên gia cho
thấy đất trồng chè Shan tuyết tốt phải có điều kiện: Đất trồng chè Shan tuyết
có độ cao lớn hơn 600m so với mực nước biển, độ dốc từ 150 - 250, độ chua
(pHKCL) thích hợp nhất là 4,5 - 5,5. Tính chất vật lý của đất: Tầng dày tối
thiểu là 50cm, thành phần cơ giới đất thích hợp từ thịt nhẹ đến thịt nặng hóa
tính đất chè Shan tuyết: Hàm lượng mùn trong đất phải trên 2,5%, dinh dưỡng
trong đất ở mức độ cho phép.
- Thời tiết, khí hậu: Độ ẩm, nhiệt độ và hàm lượng mưa là những yếu tố
ảnh hưởng lớn đến chè Shan tuyết. Để chè Shan tuyết phát triển tốt thì nhiệt
độ bình quân là 20- 260C, lượng mưa trung bình là 1500 - 2000mm/năm
nhưng phải phân đều cho các tháng, ẩm độ khơng khí từ 80 - 85%, ẩm độ đất
70 - 80%, chè Shan tuyết là cây ưa sáng tán xạ, thời gian chiếu sáng trung


14

bình 9 giờ/ngày. Nhiệt độ khơng khí ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh
trưởng và phát triển của chè Shan tuyết. Chè Shan tuyết ngừng sinh trưởng
khi nhiệt độ khơng khí dưới 100C hay trên 400C. Mùa đơng cây chè tạm
ngừng sinh trưởng, mùa xuân bắt đầu phát triển trở lại. Thời vụ thu hoạch chè
Shan tuyết dài, ngắn, sớm, muộn tùy thuộc chủ yếu vào điều kiện nhiệt độ.
* Nhóm nhân tố giống và kỹ thuật
- Giống chè: Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất,
chất lượng chè nguyên liệu và chè thành phẩm. Có thể nói giống là tiền đề
năng suất, chất lượng chè thời kỳ dài 30- 40 năm thu hoạch, nên cần được hết
sức coi trọng. Giống chè là giống có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu

được điều kiện sống khắc nghiệt và sâu bệnh. Nguyên liệu phù hợp chế biến
các mặt hàng có hiệu quả kinh tế cao. Cùng với giống tốt trong sản xuất kinh
doanh chè cần có một số cơ cấu giống hợp lý, việc chọn tạo giống chè là rất
quan trọng trong công tác giống. Ở Việt Nam đã chọn, tạo được nhiều giống
chè tốt bằng phương pháp chọn lọc cá thể như: PH1, TRI777, 1A, TH3. Đây
là một số giống chè khá tốt, tập trung được nhiều ưu điểm, cho năng suất và
chất lượng búp cao, đã và đang được sử dụng ngày càng nhiều, trồng trên diện
tích rộng, bổ sung cơ cấu giống vùng và thay thế dần giống cũ trên các nương
chè cằn cỗi. Bên cạnh đặc tính của các giống chè, phương pháp nhân giống
cũng ảnh hưởng trực tiếp tới chè nguyên liệu. Hiện nay có 2 phương pháp
được áp dụng chủ yếu là trồng bằng hạt và trồng bằng cành giâm. Đặc biệt
phương pháp trồng chè cành đến nay đã được phổ biến, áp dụng rỗng rãi và
dần dần trở thành biện pháp chủ yếu trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
- Áp dụng tiến bộ KH - KT: Cùng với giống mới việc áp dụng tiến bộ
khoa học vào sản xuất và chế biến cũng là điều kiện cần thiết để tạo ra năng
suất cao và chất lượng tốt


15

* Nhóm nhân tố về điều kiện kinh tế - xã hội
- Thị trường: Thị trường là yếu tố quan trọng và có tính quyết định đến
sự tồn tại của cơ sở sản xuất kinh doanh chè, của các đơn vị sản xuất trong
nền kinh tế thị trường: Mỗi nhà sản xuất, mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh và
mỗi cá nhân đều phải trả lời 3 câu hỏi của kinh tế học đó là: Sản xuất cái gì?
sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai?. Câu hỏi sản xuất cái gì được đặt
lên hàng đầu, mang tính định hướng. Để trả lời được câu hỏi này người sản
xuất phải tìm kiếm thị trường, tức là xác định nhu cầu có khả năng thanh tốn
của thị trường đối với hàng hoá mà họ sẽ sản xuất ra. Ngành chè có ưu thế
hơn một số ngành khác, bởi sản phẩm của nó được sử dụng khá phổ thơng ở

trong nước cũng như quốc tế. Nhu cầu về mặt hàng này khá lớn và tương đối
ổn định. Hơn nữa chè không phải là sản phẩm tươi sống, sau khi chế biến có
thể bảo quản lâu dài, chè mang tính thời vụ cũng ít gắt gao hơn các loại cây
ăn quả. Chính nhờ những ưu điểm trên dễ tạo ra thị trường khá ổn định và khá
vững chắc, là điều kiện, là nền tảng để kích thích, thúc đẩy sự phát triển của
ngành chè.
- Giá cả: Đối với người sản xuất nơng nghiệp nói chung, của người
trồng chè nói riêng thì sự quan tâm hàng đầu là giá chè (giá chè búp tươi và
chè búp khô) trên thị trường; giá cả không ổn định ảnh hưởng tới tâm lý
người trồng chè. Có thể nói sự biến động của thị trường ảnh hưởng trực tiếp
tới đời sống của người sản xuất nói chung, cũng như người làm chè, ngành
chè nói riêng. Do đó việc ổn định giá cả, mở rộng thị trường tiêu thụ chè là
hết sức cần thiết cho sự phát triển lâu dài của ngành chè.
- Nhân tố lao động: Nhân tố lao động luôn là yếu tố quyết định trong
việc sản xuất, trong sản xuất chè Shan tuyết cũng vậy, yếu tố con người mang
lại năng suất, sản lượng, chất lượng cho chè Shan tuyết. Để sản phẩm chè
Shan tuyết sản xuất ra có năng suất cao, chất lượng tốt ngoài việc ứng dụng


16

những tiến bộ khoa học kỹ thuật ra cần phải có lao động có trình độ tốt, có
kinh nghiệm. Trong hai khâu sản xuất và chế biến, thì nhân tố lao động quyết
định đến sản lượng và chất lượng của chè Shan tuyết. Trong khâu sản xuất, từ
việc chọn giống, gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch tất cả phụ thuộc vào nhân
tố lao động. Lao động có tay nghề sẽ tạo ra năng suất và chất lượng cao.
- Hệ thống cơ sở chế biến chè: Sau khi hái được chè nguyên liệu (chè
búp tươi) người ta sẽ tiến hành chế biến, từ chè búp tươi tạo ra chè thành
phẩm, sau đó mới đem đi tiêu thụ trên thị trường. Ngồi u cầu về chất
lượng chè ngun liệu, thì cơng tác tổ chức, chế biến, quy trình chế biến cũng

ảnh hưởng tới chất lượng chè thành phẩm. Một hình thức chế biến khác cũng
đang được chú ý và áp dụng khá phổ biến là cách chế biến thủ công. Ở các hộ
nông dân trồng chè, việc sản xuất chè nguyên liệu và khâu chế biến luôn gắn
liền với nhau. Với hình thức này các hộ trồng chè cố gắng phát huy cao độ
những kỹ thuật cá nhân vừa có tính truyền thống, gia truyền vừa có tính khoa
học để chế biến ra sản phẩm tốt nhất. Thực tế cho thấy, hầu hết sản phẩm chè
chế biến từ các hộ gia đình có chất lượng cao hơn hẳn so với chế biến tại các
nhà máy. Như vậy việc xây dựng các cơ sở chế biến chè, từ nhỏ tới lớn, từ
chế biến thủ công tới chế biến công nghiệp là yêu cầu hết sức cấp bách và có
ý nghĩa rất lớn quyết định tới sự phát triển của ngành chè nói chung.
- Hệ thống chính sách vĩ mơ của Nhà nước: Thành tựu về kinh tế của
Việt Nam hơn 10 năm qua là do nhiều nhân tố tác động, trong đó phải kể đến
sự đóng góp tích cực của đổi mới quản lý kinh tế vĩ mô. Sự đổi mới này được
diễn ra trong tất cả các ngành, các lĩnh vực sản xuất. Ngành chè cũng như các
ngành sản xuất khác, muốn mở rộng quy mô và chất lượng trong sản xuất
kinh doanh, nhất thiết phải có hệ thống sách kinh tế thích hợp nhằm tạo dựng
mối quan hệ hữu cơ giữa các nhân tố với nhau để tạo hiệu quả kinh doanh cao
nhất. Kết quả sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào chính sách kinh tế, một chính


17

sách kinh tế khơng phù hợp sẽ kìm hãm phát triển của ngành, ngược lại một
chính sách thích hợp sẽ kích thích sản xuất phát triển. Các chính sách này có
thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự phát triển của ngành chè, tiêu biểu
có thể kể đến là: Chính sách đất đai, chính sách thuế, chính sách thị trường và
sản phẩm...
- Hỗ trợ của doanh nghiệp và chính quyền địa phương: Một vấn đề mấu
chốt để tạo nên một niên vụ chè thành công là các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh chè cần liên doanh, liên kết chặt chẽ với người dân vùng nguyên

liệu cũng như các doanh nghiệp để vừa có nguyên liệu ổn định sản xuất, nâng
cao chất lượng sản phẩm, xây dựng thương hiệu chè Shan tuyết vừa không bị
các doanh nghiệp lớn hay các đối tác khác ép giá. Tăng cường công tác
khuyến nông, đào tạo tay nghề cho người dân trồng chè giúp họ hiểu được
những kiến thức kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất, là một trong những chủ
trương quan trọng của chính quyền địa phương nhằm phát triển tối đa ngành
chè. Bên cạnh đó, địa phương cũng áp dụng chính sách phù hợp với đặc điểm
của ngành chè, đầu tư tín dụng, hỗ trợ về vốn thơng qua nguồn vay ưu đãi, hỗ
trợ chuyển giao KH - KT, giống, phân bón, cung cấp thơng tin về thị trường,
đào tạo nhân lực và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, hệ thống thủy
lợi và đầu tư trang thiết bị cơ giới cho các khu thu hái và chế biến chè. Tích
cực trong cơng tác mở rộng thị trường, liên kết giữa các doanh nghiệp và
nông dân trong sản xuất chè nguyên liệu.[1]
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tổng quan về phân bố chè Shan tuyết tại Việt Nam
Cây chè Shan tuyết hữu cơ có từ lâu đời trên các vùng núi cao phía Tây
Bắc với những cây chè nguyên thủy ở Suối Giàng (Yên Bái), Thông Nguyên,
Cao Bồ, Lũng Phìn (Hà Giang), Chồ Lồng, Tả Xùa (Sơn La), Tam Đảo (Vĩnh
Phúc). Cây chè được trồng với quy mô đồn điền đầu tiên ở Phú Thọ vào năm


18

1890. Sau đó,chè được phân bố trên phạm vi cả nước, trải dài trên 15 vĩ độ
Bắc, đã hình thành những vùng chè tập trung như: Vùng Tây Bắc ( gồm Sơn
La, Lai Châu), Vùng Việt Bắc - Hoàng Liên Sơn (gồm Hà Giang, Tuyên
Quang, yên Bái, Lào Cai), vùng Trung du Bắc Bộ (gồm Phú Thọ, Nam Tuyên
Quang, Vĩnh Phúc, Bắc Cạn, Bắc Giang, Thái Nguyên). Ở vùng Nậm Búng
(Văn Chấn, Yên Bái) trồng chè Shan tuyết với mật độ cao như trồng chè đồi.
Nơi đây có độ cao trên 600m, nhiệt độ bình quân hàng năm tương đối thấp rất

thích hợp với cây chè Shan tuyết. Năm 2010, Lâm trường Văn Chấn đã tiến
hành nhân giống bằng phương pháp giâm cành từ cây chè Shan cổ thụ được
viện KH - KT Nơng lâm nghiệp miền núi phía Bắc chọn lọc tại Suối Giàng và
chuyển giao kỹ thuật nhân trồng. Cây chè Shan đã tạo công ăn việc làm, thu
nhập ổn định cho gần 700 hộ dân vùng cao ở xã Nậm Búng và Gia Hội. Tại
xã Xuân Sơn (Tân Sơn, Phú Thọ) trồng rừng bằng chè Shan tuyết, cho đến
nay toàn Xuân Sơn trồng được 70 ha chè Shan theo dạng rừng phịng hộ.[2]
2.2.2. Sự hình thành và phát triển cây chè Shan tuyết ở Hà Giang
Hà Giang có tập đồn chè Shan tuyết phong phú và nổi tiếng như
Lũng Phìn, Cao Bồ, Thượng Sơn... Gồm hai dạng chính là chè Shan tuyết lá
to và chè Shan tuyết lá nhỏ với búp nhiều tuyết. Tổng diện tích 14.400ha, xếp
thứ 4 trong 32 tỉnh trồng chè cả nước, tuy nhiên đa số là trồng phân tán xen
cây rừng. Giống chè Shan tuyết nếu trồng mật độ 3000 cây/ha có thể đạt 8 10 tấn búp tươi/ha chè 15 tuổi. Các vùng chè Shan tuyết cổ thụ đều ở độ cao
700 - 800m so mặt biển, có vùng trên 1500m, một số vùng trong tỉnh có tính
đặc trưng cao cho các tiểu vùng sinh thái có chè shan như: Lũng Phìn - Đồng
Văn đại diện cho vùng cao núi đá vơi; Phìn Hồ - Hồng Su Phì đại diện cho
vùng cao núi đất; Tham Vè, Bó Đướt - Vị Xuyên đại diện cho vùng chè cổ
nhất Việt Nam. Đây cũng chính là những địa phương có sản phẩm chè Shan
tuyết thơm ngon nổi tiếng. Danh tiếng của chè Shan tuyết Lũng Phìn hay Phìn


×