Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh thực phẩm tại Xí nghiệp.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.04 KB, 74 trang )

LờI Mở ĐầU
Những năm qua, thực hiện đờng lối đổi mới do Đảng ta khởi xớng và
lãnh đạo, ngành thơng mại đã cùng các ngành, các địa phơng nỗ lực phấn đấu,
đạt đợc những thành tựu bớc đầu quan trọng trong lĩnh vực lu thông hàng hóa
và dịch vụ, góp phần tạo nên những biến đổi sâu sắc trên thị trờng trong nớc và
vị thế trên thị trờng nớc ngoài. Các loại hình dịch vụ gắn với lu thông hàng hóa
phát triển mạnh, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, góp phần phục vụ đời sống và
giải quyết việc làm cho ngời lao động. Trong số đó không thể không nhắc tới
ngành sản xuất kinh doanh thực phẩm là ngành sản xuất hàng tiêu dùng luôn
gắn liền với đời sống hàng ngày của ngời dân.
Với sự cạnh tranh găy gắt hiện nay trên thị trờng, mỗi doanh nghiệp đều
cần thấy rõ sự quan trọng của việc đẩy mạnh kinh doanh, thấy đợc các nhân tố
tác động tới hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó xây dựng phơng án kinh doanh
phù hợp. Đối với Xí nghiệp khai thác và cung ứng thực phẩm tổng hợp thì vấn
đề thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm càng quan trọng hơn bao giờ hết vì chức năng
chủ yếu của Xí nghiệp là khai thác và kinh doanh mặt hàng thực phẩm. Nhận
thức đợc điều đó, qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp, có đợc một sự hiểu biết
về thực trạng sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, nên em đã chọn đề tài: Một
số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh thực phẩm tại Xí nghiệp khai
thác và cung ứng thực phẩm tổng hợp. Bằng những kiến thức của bản thân
cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hớng dẫn và các cán bộ, nhân viên
trong Xí nghiệp, em đi sâu phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Xí
nghiệp và đề xuất một số giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Xí
nghiệp.
Cơ cấu của chuyên đề, ngoài lời mở đầu và kết luận đợc chia thành 3 ch-
ơng:
- Chơng I: Lý luận chung về kinh doanh thực phẩm của doanh
nghiệp
- Chơng II: Thực trạng hoạt động kinh doanh thực phẩm tại Xí
nghiệp khai thác và cung ứng thực phẩm tổng hợp
- Chơng III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh kinh doanh thực


phẩm tại Xí nghiệp khai thác và cung ứng thực phẩm tổng hợp
Chơng I
lý luận chung về kinh doanh thực phẩm
của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm và vai trò của kinh doanh thực phẩm đối với quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm kinh doanh và kinh doanh thực phẩm
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động kinh doanh là hoạt động kinh tế cơ
bản đợc các cá nhân và doanh nghiệp tiến hành nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Hiện nay có nhiều cách hiểu về kinh doanh:
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp (có hiệu lực từ ngày 1/1/2000),
thì: Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu t từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên
thị trờng nhằm mục đích sinh lời .
Nh vậy, có thể hiểu kinh doanh là một hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu
sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trờng. Khi tiến hành bất cứ hoạt động
kinh doanh nào thì các chủ thể đều phải sử dụng tập hợp các phơng tiện, con
ngời, nguồn vốn và đ a các nguồn lực này vào hoạt động để sinh lời cho doanh
nghiệp. Chúng đều có đặc điểm chung là gắn liền với sự vận động của nguồn
vốn, một chủ thể kinh doanh không chỉ có cần vốn mà cần cả những cách thức
làm cho đồng vốn của mình quay vòng không ngừng, để đến cuối chu kỳ kinh
doanh số vốn lại tăng thêm. Mặt khác, chủ thể kinh doanh phải có đợc doanh
thu để bù đắp chi phí và có lợi nhuận.
Với cách hiểu về kinh doanh nh vậy thì kinh doanh thực phẩm đợc hiểu
là việc đầu t sản xuất và tiêu thụ thực phẩm trên thị trờng, nhằm mục đích thu
lợi nhuận. Kinh doanh thực phẩm là một trong số các hình thức kinh doanh. Là
lĩnh vực kinh doanh hàng tiêu dùng, nó có các đặc điểm chung giống nh các
lĩnh vực kinh doanh khác nhng nó cũng có những đặc điểm riêng, đó là:
- Ngời tiêu dùng ít hiểu biết về hàng hóa một cách có hệ thống: trên thị
trờng có tới hàng chục ngàn mặt hàng cho nên dù ngời bán có tận dụng đợc

nhiều phơng pháp giới thiệu hàng hóa, doanh nghiệp nhng ngời tiêu dùng vẫn
cha hiểu rõ hết đợc về địa chỉ sản xuất, chất lợng, đặc tính, công dụng và cách
thức sử dụng của tất cả các loại hàng hóa.
- Sức mua trên thị trờng biến đổi lớn theo thời gian, theo địa phơng Ng -
ời tiêu dùng có thể cân nhắc rất kỹ khi cần mua sắm nhất là vào thời điểm có rất
nhiều hàng tiêu dùng có khả năng thay thế lẫn nhau.
- Sự khác biệt về ngời tiêu dùng rất lớn: giữa các tầng lớp dân c, có sự
khác nhau về nghề nghiệp, dân tộc, giới tính, trình độ văn hóa, độ tuổi, tập quán
sinh hoạt nên sự hiểu biết và tiêu dùng của họ về các loại thực phẩm là khác biệt
nhau.
- Có nhiều ngời mua vì hàng thực phẩm gắn với cuộc sống hàng ngày của
nhân dân, các thành viên trong xã hội đều có nhu cầu tiêu dùng nhng mỗi lần
mua không nhiều, lặt vặt và phân tán vì nhu cầu đời sống rất đa dạng.
ở đây, mặt hàng kinh doanh là hàng thực phẩm, gắn liền với nhu cầu
sinh hoạt của con ngời nh lơng thực, đờng, sữa, đồ hộp, dầu ăn, bia, rợu, bột mì,
bánh kẹo Nguyên liệu của nó là các sản phẩm của ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp, chăn nuôi, thủy sản, và một số ngành chế biến khác. Hàng nông sản đợc
dùng làm nguyên liệu đầu vào cho sản xuất kinh doanh hàng thực phẩm nên ta
phải hiểu rõ đặc điểm của nó để chủ động khai thác tốt nhất nguồn đầu vào này.
Hàng nông sản có những đặc điểm sau:
+ Tính thời vụ: vì chăn nuôi, trồng trọt có tính thời vụ nên cần phải biết
quy luật sản xuất các mặt hàng nông sản để làm tốt công tác chuẩn bị trớc mùa
thu hoạch, đến kỳ thu hoạch phải tập trung nhanh nguồn lao động để triển khai
công tác thu mua và chế biến sản phẩm từ các ngành này.
+ Tính phân tán: hàng nông sản phân tán ở các vùng nông thôn và ở trong
tay hàng triệu nông dân, sức tiêu thụ thì tập trung ở thành phố và khu công
nghiệp tập trung. Vì vậy phải bố trí địa điểm thu mua, phơng thức thu mua, chế
biến và vận chuyển đều phải phù hợp với đặc điểm nói trên.
+ Tính khu vực: tùy theo địa hình của từng nơi mà có vùng thì thích hợp
với trồng trọt cây nông nghiệp, nơi thì cây công nghiệp, nơi thì với nghề chăn

nuôi, vì thế có những cơ sở sản xuất sản phẩm hàng nông sản rất khác nhau với
tỷ lệ hàng hóa khá cao.
+ Tính không ổn định: Sản xuất hàng nông sản không ổn định, sản lợng
hàng nông nghiệp có thể lên xuống thất thờng, vùng này đợc mùa, vùng khác
mất mùa
Tất cả các đặc điểm trên của yếu tố đầu vào đều có ảnh hởng tới kết quả
và hiệu quả kinh doanh thực phẩm. Ngoài ra sản phẩm của hàng thực phẩm lại
có ảnh hởng trực tiếp tới sức khỏe của ngời tiêu dùng. Vì vậy, kinh doanh thực
phẩm ngoài việc cần giấy phép đăng ký kinh doanh còn phải có giấy chứng
nhận đạt chất lợng vệ sinh an toàn thực phẩm do Bộ Ytế cấp.
1.1.2. Vai trò của kinh doanh thực phẩm đối với quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
1.1.2.1. Vai trò của kinh doanh thực phẩm đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Thực phẩm là một mặt hàng tiêu dùng rất quan trọng đối với toàn xã hội
nói chung và đối với mỗi con ngời nói riêng. Thực phẩm cung cấp cho con ngời
những chất dinh dỡng nh: tinh bột, chất béo, các loại vitamin, prôtêin và các
chất khóang khác giúp con ng ời có sức khỏe để tồn tại phát triển và lao động.
Xét trong tổng thể nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ sản phẩm có vai trò trong việc
cân đối giữa cung và cầu thực phẩm trên thị trờng. Thực phẩm có thể ở dạng tự
nhiên hay là đã qua chế biến, sản xuất sản phẩm rồi đợc tiêu thụ tức là vấn đề
sản xuất kinh doanh thực phẩm đợc diễn ra bình thờng, liên tục tránh đợc những
mất cân đối trong cung và cầu về hàng thực phẩm. Doanh nghiệp kinh doanh
thực phẩm có nhu cầu sử dụng các nguồn lực của xã hội để bảo đảm đầu vào
cho sản xuất nh nguyên liệu, vốn, nhân lực, thiết bị máy móc, công nghệ đã
tác động tới một loạt các hoạt động khác, các lĩnh vực kinh doanh khác nh ngời
chăn nuôi, trồng trọt, yếu tố con ngời, yếu tố văn hóa xã hội. Tức nó đã trực tiếp
hoặc gián tiếp tác động tới sự phát triển của các ngành khác hay toàn bộ nền
kinh tế quốc dân.
Tiêu thụ sản phẩm nói chung và tiêu thụ thực phẩm nói riêng không trực
tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội mà nó chỉ phục vụ quá trình tiếp tục sản

xuất trong khâu lu thông. Kinh doanh thực phẩm có tác dụng nhiều mặt tới lĩnh
vực sản xuất và tiêu dùng xã hội, nó cung cấp những sản phẩm là lơng thực,
thực phẩm là những hàng hóa thiết yếu cho ngời tiêu dùng một cách đầy đủ, kịp
thời đồng bộ, đúng số lợng, chất lợng một cách thuận lợi, với quy mô ngày càng
mở rộng. Đối với các lĩnh vực lu thông, các doanh nghiệp thơng mại, đại lý bán
buôn, bán lẻ có thể nhận đợc các sản phẩm, hàng hóa đầu vào một cách kịp
thời, đồng bộ, đúng số lợng, chất lợng. Đối với lĩnh vực tiêu dùng, các cá nhân
có thể dễ dàng thỏa mãn nhu cầu về hàng thực phẩm trên thị trờng một cách kịp
thời và văn minh, nhờ hàng loạt các cửa hàng, quầy hàng, siêu thị cung cấp
cho mọi ngời, mọi gia đình và các nhu cầu đa dạng của mọi tầng lớp dân c, lứa
tuổi, nghề nghiệp. Ngoài ra, kinh doanh thực phẩm còn có tác dụng nữa là kích
thích nhu cầu, gợi mở nhu cầu, hớng ngời tiêu dùng tới những hàng thực phẩm
có chất lợng cao, thuận tiện trong sử dụng, đồng thời đa dạng về sản phẩm với
phong cách phục vụ đa dạng, văn minh, hiện đại.
1.1.2.2. Vai trò của kinh doanh thực phẩm đối với sự phát triển của doanh
nghiệp
Kinh doanh thực phẩm là một quá trình bao gồm nhiều khâu, nhiều công
đoạn, nhiều bộ phận phức tạp và liên tục có mối liên hệ chặt chẽ, gắn bó với
nhau. Kết quả của khâu này bộ phận này có ảnh hởng tới chất lợng của các
khâu khác hay toàn bộ quá trình kinh doanh, trong đó khâu tiêu thụ sản phẩm đ-
ợc đánh giá là khâu then chốt quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp.
Sản xuất đợc mà không tiêu thụ đợc hay sản phẩm thực phẩm tiêu thụ chậm thì
làm cho doanh nghiệp đó kinh doanh lỗ rồi dẫn tới phá sản.
Kinh doanh thực phẩm từ khâu mua nguyên liệu đầu vào, sản xuất chế
biến và khâu tiêu thụ sản phẩm, khâu nào cũng quan trọng để tăng hiệu quả của
hoạt động kinh doanh nếu một khâu nào đó hoạt động kém, chậm tiến độ sẽ ảnh
hởng tới khâu khác. Nhng phải nói rằng trong kinh doanh nói chung và kinh
doanh thực phẩm nói riêng thì tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn quan trọng, vì nó
ảnh hởng trực tiếp tới các khâu khác, tới sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Để tiếp tục, đẩy mạnh kinh doanh trên thị trờng thì doanh nghiệp hoạt

động trong ngành thực phẩm luôn tìm cách tái sản xuất, mở rộng thị trờng sao
cho có nhiều sản phẩm đáp ứng đợc tối đa nhu cầu của khách hàng. Nh vậy điều
kiện cần và đủ là doanh nghiệp phải tiêu thụ đợc sản phẩm sao cho thu đợc một
lợng tiền bảo đảm bù đắp chi phí bỏ ra, có lợi nhuận từ đó doanh nghiệp có đủ
nguồn lực để tiếp tục tái sản xuất mở rộng cho chu kỳ sản xuất sau, còn nếu
doanh nghiệp không tiêu thụ đợc thì sẽ gây ứ đọng nguồn vốn, tăng các chi phí
kho, bảo quản gây đình trệ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm, tiêu thụ sản phẩm có vai trò
quan trọng trong việc duy trì và phát triển mở rộng thị trờng. Tiêu thụ đợc càng
nhiều sản phẩm tức là sản phẩm thực phẩm đã đợc thị trờng chấp nhận, và càng
có nhiều khách hàng biết tới sản phẩm, biết tới thơng hiệu, và biết tới doanh
nghiệp kinh doanh thực phẩm đó. Trong bất kỳ một hình thức kinh doanh nào
cũng vậy thì mục tiêu duy trì và mở rộng thị trờng là một mục tiêu rất quan
trọng để doanh nghiệp có thể duy trì và phát triển. Doanh nghiệp đó phải đề ra
các biện pháp để kích thích khối lợng tiêu thụ, tăng doanh số bán không chỉ ở
thị trờng hiện tại mà cả ở thị trờng tiềm năng. Khối lợng hàng bán ra ngày một
lớn hơn thì doanh nghiệp có thêm điều kiện để mở rộng và phát triển kinh
doanh, từ đó phát hiện thêm nhu cầu và cho ra sản phẩm thực phẩm mới.
Tiêu thụ thực phẩm trong doanh nghiệp còn góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua chỉ tiêu lợi nhuận, tốc độ
quay của vốn, mức chi phí trên một đồng vốn để đánh giá hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp nhằm đạt kết
quả cao nhất, với chi phí nhỏ nhất. Nó không chỉ là thớc đo trình độ tổ chức
kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Tiêu thụ thực phẩm
tác động trực tiếp tới quá trình tổ chức quản lý, thúc đẩy việc áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lợng thực phẩm, hạ giá thành sản xuất của
doanh nghiệp trong ngành thực phẩm. Tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ góp phần
giảm các chi phí lu thông, giảm thời gian dự trữ thành phẩm, nguyên liệu, tăng
nhanh vòng quay của vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh từ đó giúp

doanh nghiệp tăng doanh thu và đem lại lợi nhuận cao.
Tiêu thụ thực phẩm tạo ra u thế và độ an toàn cho doanh nghiệp kinh
doanh thực phẩm trong môi trờng cạnh tranh khắc nghiệt hiện nay với các
doanh nghiệp trong ngành và ngoài ngành, đây cũng chính là một mục tiêu mà
bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng muốn hớng tới. Vị thế đợc đánh giá qua
doanh số bán, số lợng hàng hóa bán ra, phạm vi thị trờng mà nó chiếm lĩnh.
Mỗi doanh nghiệp luôn luôn phảỉ chú ý tới uy tín, tới niềm tin của khách hàng
vào sản phẩm của doanh nghiệp, tới thơng hiệu của doanh nghiệp, để từ đó tạo
đà cho việc mở rộng thị trờng tiêu thụ, tăng khả năng cạnh tranh.
Tiêu thụ thực phẩm có vai trò gắn kết ngời sản xuất, chế biến thực phẩm
đối với ngời tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp mình. Nó giúp cho các nhà
sản xuất thực phẩm hiểu rõ thêm về kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh
của mình thông qua sự phản ánh của ngời tiêu dùng thực phẩm, qua đó cũng
nắm bắt đợc nhu cầu mới của họ. Đồng thời qua hoạt động tiêu thụ còn giúp
cho các doanh nghiệp có thể kiểm tra tình hình hoạt động kinh doanh của các
đơn vị, cửa hàng, đại lý, chi nhánh Trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ có những
biện pháp hữu hiệu đối với từng đoạn thị trờng để có thể khai thác đợc tối đa
nhu cầu của khách hàng.
Nh vậy, có thể thấy rằng kinh doanh thực phẩm có vai trò rất quan trọng
đối với doanh nghiệp kinh doanh kinh doanh thực phẩm. Nó quyết định sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, thúc đẩy kinh doanh thực phẩm sẽ có
tác động trực tiếp tới quy mô, lợi nhuận của doanh nghiệp, quyết định tới khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2. Nội dung của kinh doanh thực phẩm ở doanh nghiệp
Với cách hiểu về kinh doanh thực phẩm theo nghĩa rộng thì nội dung của
nó sẽ bao gồm nhiều khâu, nhiều hoạt động liên kết với nhau tạo thành một
chuỗi quy trình. Có thể khái quát các nội dung cơ bản của kinh doanh thực
phẩm ở doanh nghiệp qua sơ đồ 1.1 dới đây.
Sơ đồ 1.1. Quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm
1.2.1. Hoạt động mua sắm các yếu tố đầu vào cho sản xuất (tạo nguồn)

Mua sắm các
yếu tố đầu
vào cho sản
xuất
Sản xuất thực
phẩm
Tiêu thụ thực
phẩm
Để hoạt động sản xuất và tiêu thụ thực phẩm đợc diễn ra liên tục không
bị gián đoạn đòi hỏi phải bảo đảm thờng xuyên, liên tục nguyên, nhiên, vật liệu,
máy móc thiết bị, sức lao động, vốn Chỉ có thể đảm bảo đủ số l ợng, đúng mặt
hàng và chất lợng cần thiết với thời gian quy định thì sản xuất mới có thể đợc
tiến hành bình thờng và sản xuất kinh doanh mới có hiệu quả. Vật t (nguyên,
nhiên vật liệu) cho sản xuất ở các doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng,
góp phần nâng cao trình độ công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp. Các yếu tố đầu vào cho sản xuất thực phẩm gồm có: các sản phẩm nông
sản tơi, khô (gạo, ớt, măng, tỏi, đậu nành, mía, da ), các thiết bị máy móc,
vốn, cơ sở hạ tầng, điện, nớc
Đảm bảo tốt vật t cho sản xuất thực phẩm là đáp ứng các yêu cầu về số l-
ợng, chất lợng, đúng thời gian, chủng loại và đồng bộ. Điều này ảnh hởng tới
năng suất của doanh nghiệp, đến chất lợng của sản phẩm thực phẩm sản xuất ra,
đến việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật t, đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp, đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp kinh doanh thực phẩm.
Trong nền kinh tế thị trờng, nội dung của công tác đầu vào cho sản xuất
kinh doanh nói chung và cho lĩnh vực thực phẩm nói riêng (hậu cần vật t cho
sản xuất) bao gồm từ khâu nghiên cứu thị trờng, xác định nguồn vật t, lập kế
hoạch mua sắm vật t, tổ chức mua sắm, tổ chức tiếp nhận, bảo quản và cấp phát
đến việc quản lý sử dụng và quyết toán vật t.


Xác định nhu cầu
Lập và tổ chức thực hiện
kế hoạch mua sắm vật t
Lựa chọn ngời cung
ứng
Sơ đồ 1.2. Mô hình tổ chức mua sắm và quản lý vật t
Sau đây chúng ta xem xét nội dung chủ yếu của một số hoạt động cơ bản.
1.2.1.1. Xác định nhu cầu vật t
Mỗi loại vật t đều có những đặc tính cơ, lý, hóa học và trạng thái khác
nhau, có nhu cầu tiêu dùng cho các đối tợn khác nhau. Doanh nghiệp thực phẩm
phải tính toán, dựa vào các chỉ tiêu để xác định đợc nhu cầu cần tiêu dùng trong
kỳ kinh doanh, số lợng nguyên nhiên, vật liệu loại gì chất lợng ra sao để sản
xuất thực phẩm. Đồng thời doanh nghiệp phải nghiên cứu xác định khả năng
của nguồn hàng, để có thể khai thác đặt hàng và thu mua đáp ứng cho nhu cầu
của sản xuất, nguồn hàng có thể mua lại của các nhà kinh doanh khác hay tới
tận nơi trồng trọt chăn nuôi để thu mua nguyên vật liệu.
Nhu cầu vật t cho sản xuất đợc xác định bằng 4 phơng pháp:
* Phơng pháp trực tiếp ( dựa vào mức tiêu dùng vật t và khối lợng sản phẩm
sản xuất trong kỳ)
* Phơng pháp tính dựa trên cơ sở số liệu về thành phần chế tạo sản phẩm
* Phơng pháp tính nhu cầu dựa trên cơ sở thời hạn sử dụng
* Phơng pháp tính theo hệ số biến động
1.2.1.2. Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch mua sắm vật t ở doanh nghiệp
Kế hoạch mua sắm vật t (đầu vào cho sản xuất kinh doanh thực phẩm) là
một bộ phận quan trọng của kế hoạch sản xuất-kỹ thuật-tài chính của doanh
nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với các kế hoạch khác nh kế hoạch tiêu thụ,
kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính... Kế hoạch mua sắm vật t của doanh
nghiệp là các bản tính toán nhu cầu cho sản xuất hàng thực phẩm của doanh
nghiệp và nguồn hàng rất phức tạp nhng có tính cụ thể và nghiệp vụ cao. Nhiệm
vụ chủ yếu của kế hoạch là bảo đảm vật t tốt nhất cho hoạt động sản xuất kinh

Tổ chức quản lý
vật t nội bộ
Phân tích đánh
giá quá trình
quản lý
Thơng lợng và đặt
hàng
Theo dõi đặt hàng và
tiếp nhận vật t
Quản lý dự trữ và bảo
quản
Cấp phát vật t nội bộ
Quyết toán vật t
doanh hàng thực phẩm, nó phản ánh đợc toàn bộ nhu cầu vật t của doanh nghiệp
trong kỳ kế hoạch nh nhu cầu vật t cho sản xuất, cho sửa chữa, dự trữ Đồng
thời nó còn phản ánh đợc các nguồn vật t và cách tạo nguồn của doanh nghiệp
gồm nguồn hàng tồn kho đầu kỳ, nguồn động viên tiềm lực nội bộ doanh
nghiệp, nguồn mua trên thị trờng.
Trên cơ sở của kế hoạch mua sắm vật t và kết quả nghiên cứu thị trờng
doanh nghiệp lên đơn hàng vật t và tổ chức thực hiện việc đảm bảo vật t cho sản
xuất. Lên đơn hàng là quá trình cụ thể hóa nhu cầu, là việc xác định tất cả các
quy cách, chủng loại và thời gian nhận hàng, lập đơn hàng là công việc hết sức
quan trọng của quá trình tổ chức mua sắm vật t, vì nó ảnh hởng trực tiếp tới quá
trình mua sắm vật t và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Bất cứ một sai sót nào cũng có thể dẫn tới việc đặt mua những vật t mà
nhu cầu sản xuất không cần tới hoặc không đủ so với nhu cầu. Để lập đợc đơn
hàng chính xác bộ phận lập đơn hàng phải tính đến các cơ sở nh: nhiệm vụ sản
xuất, hệ thống định mức tiêu dùng vật t, định mức dự trữ vật t, lợng tồn kho, kế
hoạch tác nghiệp đảm bảo vật t quý, tháng Nhiệm vụ quan trọng trong công
tác lập đơn hàng là chọn và đặt mua những loại vật t hàng hóa có hiệu quả kinh

tế cao.
Vận chuyển vật t hàng hóa về doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo vật t kịp thời, đầy đủ và đồng bộ cho sản xuất. Công việc
này ảnh hởng trực tiếp tới việc giữ gìn số lợng, chất lợng vật t hàng hóa, đảm
bảo sử dụng có hiệu quả và hạ giá thành sản phẩm. Chuyển đa vật t về doanh
nghiệp có thể thực hiện bằng hình thức tập trung hoặc phi tập trung tùy theo
khối lợng vật t và tình hình cụ thể từng doanh nghiệp.
Vật t hàng hóa chuyển về doanh nghiệp trớc khi nhập kho phải qua khâu
tiếp nhận về số lợng và chất lợng. Mục đích của tiếp nhận là kiểm tra số lợng và
chất lợng vật t nhập kho, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng và đa hàng xem có
bảo đảm số lợng và chất lợng hay không để xác định rõ trách nhiệm của những
đơn vị và cá nhân có liên quan đến hàng nhập.
1.2.1.3. Tổ chức quản lý vật t nội bộ doanh nghiệp
Vật t sau khi nhập kho đợc doanh nghiệp tổ chức dự trữ, bảo quản. Mục
đích của dự trữ, bảo quản là đảm bảo cho quá trình sản xuất thực phẩm của
doanh nghiệp diễn ra bình thờng, liên tục, giảm tối thiểu các trờng hợp mất mát,
h hỏng vật t. Cấp phát vật t cho các đơn vị tiêu dùng trong doanh nghiệp (phân
xởng, tổ đội sản xuất, nơi làm việc của công nhân) là một khâu công hết sức
quan trọng. Tổ chức tốt khâu này sẽ bảo đảm cho sản xuất của doanh nghiệp
tiến hành đợc nhịp nhàng, góp phần tăng năng suất lao động của công nhân,
tăng nhanh vòng quay của vốn lu động, nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản
phẩm, tiết kiệm vật t trong tiêu dùng sản xuất, nâng cao hiệu quả cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.
1.2.2. quá trình sản xuất thực phẩm
quá trình sản xuất ở doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm là quá trình
doanh nghiệp phối hợp các yếu tố đầu vào để tạo sản phẩm. Chất lợng của thực
phẩm sản xuất ra phụ thuộc rất lớn vào công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
quá trình sản xuất đợc tổ chức và quản lý tốt góp phần tiết kiệm đợc các nguồn
lực cần thiết cho sản xuất, giảm giá thành, tăng năng suất và hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Chất lợng sản phẩm và dịch vụ do khâu sản xuất và dịch vụ tạo ra,

nếu hoàn thiện đợc sẽ tạo ra tiềm năng to lớn cho nâng cao năng suất, chất lợng
và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Để có đợc các sản phẩm tốt thì doanh
nghiệp phải cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, đặc biệt
trong khâu bảo quản nguyên liệu và thành phẩm của thực phẩm.
1.2.3. Tiêu thụ thực phẩm
Tiêu thụ thực phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh thực phẩm, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
kinh doanh thực phẩm. Tiêu thụ thực phẩm là thực hiện mục đích của sản xuất
hàng hóa, là đa sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng. Nó là khâu lu thông
hàng hóa, là cầu nối trung gian một bên là sản xuất và phân phối còn một bên là
tiêu dùng thực phẩm.
Tiêu thụ thực phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc
nghiên cứu thị trờng, xác định nhu cầu của khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ
tiêu thụ, xúc tiến bán hàng nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất. Hoạt động
tiêu thụ thực phẩm ở các doanh nghiệp bao gồm hai loại quá trình liên quan trực
tiếp tới sản phẩm: các nghiệp vụ kỹ thuật sản xuất và các nghiệp vụ kinh tế, tổ
chức và kế hoạch tiêu thụ. Việc chuẩn bị hàng để xuất bán là nghiệp vụ tiếp tục
sản xuất trong khâu lu thông, các nghiệp vụ sản xuất ở các kho bao gồm: tiếp
nhận, phân loại, bao gói, lên nhãn hiệu sản phẩm, xếp hàng ở kho, bảo quản và
chuẩn bị đồng bộ hàng để xuất bán và vận chuyển hàng theo yêu cầu của khách.
Khi sản phẩm của doanh nghiệp đợc tiêu thụ, tức là nó đã đợc ngời tiêu dùng
chấp nhận để thỏa mãn một nhu cầu nào đó. Sức tiêu thụ sản phẩm ở doanh
nghiệp thể hiện ở mức bán ra, uy tín của doanh nghiệp, chất lợng của sản phẩm,
sự thích ứng với nhu cầu ngời tiêu dùng và sự hoàn thiện ở các hoạt động dịch
vụ. Tiêu thụ thực phẩm gắn ngời sản xuất với ngời tiêu dùng thực phẩm., nó
giúp cho các nhà sản xuất hiểu thêm về kết quả sản xuất của mình và nhu cầu
của khách hàng
Nghiên cứu thị trờng
Quản lý hệ thống
phân phối

Quản lý dự trữ và
hoàn thiện sản phẩm
Quản lý lực lợng bán
Đánh
giá hoạt
động
tiêu thụ
Lập kế hoạch tiêu
thụ thực phẩm
Thị trờng
Sản phẩm
Tổ
chức
thực
hiện
kế
hoạch
Sơ đồ 1.3. Mô hình tiêu thụ thực phẩm ở DN kinh doanh thực phẩm
1.2.3.1. Nghiên cứu thị trờng thực phẩm
Nghiên cứu thị trờng là công việc đầu tiên và cần thiết đối với mỗi doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và kinh doanh thực
phẩm nói riêng. Nghiên cứu thị trờng thực phẩm nhằm trả lời các câu hỏi: sản
xuất những thực phẩm gì? sản xuất nh thế nào? thực phẩm bán cho ai? Mục
đích của việc nghiên cứu thị trờng thực phẩm là nghiên cứu xác định khả năng
tiêu thụ những loại thực phẩm khác nhau trên một địa bàn nhất định trong một
khoảng thời gian nhất định. Trên cơ sở đó nâng cao khả năng cung cấp để thỏa
mãn tốt nhất nhu cầu của thị trờng. Nghiên cứu thị trờng thực phẩm có ý nghĩa
vô cùng quan trọng, vì đây là nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến khối lợng, giá bán,
mạng lới và hiệu quả của công tác tiêu thụ thực phẩm. Việc nghiên cứu còn
giúp doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm biết đợc xu hớng, sự biến đổi nhu cầu

của khách hàng, sự phản ứng của họ đối với sản phẩm của doanh nghiệp, thấy
đợc các biến động của thu nhập và giá cả, từ đó có các biện pháp điều chỉnh cho
phù hợp. Khi nghiên cứu thị trờng thực phẩm, doanh nghiệp phải giải đáp đợc
các yêu cầu:
- Đâu là thị trờng có triển vọng đối với sản phẩm của doanh nghiệp?
- Khả năng tiêu thụ thực phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng đó ra sao?
- Doanh nghiệp cần phải xử lý những biện pháp gì có liên quan và có thể
sử dụng những biện pháp nào để tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ?
- Những mặt hàng thực phẩm nào, thị trờng nào có khả năng tiêu thụ với
khối lợng lớn phù hợp với năng lực và đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp?
Tổ chức bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Dịch vụ
Giá
Phân phối, giao tiếp
Xúc tiến
- Với mức giá nào thì khả năng chấp nhận của thị trờng là lớn nhất trong
từng thời kỳ?
- Yêu cầu chủ yếu của thị trờng về mẫu mã, bao gói, phơng thức thanh
toán, phơng thức phục vụ?
- Tổ chức mạng lới tiêu thụ và phơng thức phân phối thực phẩm?
Trên cơ sở điều tra nghiên cứu thị trờng doanh nghiệp tiến hành lựa chọn
sản phẩm thích ứng với nhu cầu của thị trờng. Đây là nội dung quan trọng quyết
định hiệu quả của hoạt động tiêu thụ, vì trong nền kinh tế thị trờng các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải sản xuất kinh doanh dựa trên cái mà
thị trờng cần chứ không phải dựa vào cái mà doanh nghiệp sẵn có. Từ những
thông tin và xử lý thông tin do thị trờng đem lại doanh nghiệp tiến hành lựa
chọn loại thực phẩm thích ứng, thực hiện đơn đặt hàng và tiến hành tổ chức sản
xuất, tiêu thụ thực phẩm.
1.2.3.2. Lập kế hoạch tiêu thụ thực phẩm

Xây dựng kế hoạch tiêu thụ là cơ sở quan trọng đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành nhịp nhàng, liên tục theo kế
hoạch đã định. Kế hoạch tiêu thụ thực phẩm là căn cứ để xây dựng kế hoạch
hậu cần vật t và các bộ phận khác của kế hoạch sản xuất - kỹ thuật - tài chính
doanh nghiệp Kế hoạch tiêu thụ thực phẩm phản ánh đ ợc các nội dung cơ bản
nh: khối lợng tiêu thụ thực phẩm về hiện vật và giá trị có phân theo hình thức
tiêu thụ, cơ cấu sản phẩm và cơ cấu thị trờng tiêu thụ. Trong xây dựng kế hoạch
tiêu thụ thực phẩm, doanh nghiệp có thể sử dụng các phơng pháp nh phơng
pháp cân đối, phơng pháp quan hệ động và phơng pháp tỷ lệ cố định. Để xây
dựng kế hoạch tiêu thụ cần dựa vào các căn cứ cụ thể: doanh thu bán hàng ở các
kỳ trớc, các kết quả nghiên cứu thị trờng, năng lực sản xuất, chi phí sản xuất
kinh doanh tiêu thụ của doanh nghiệp, các hợp đồng đã ký hoặc dự kiến ký.
Trong kế hoạch tiêu thụ phải lần lợt lập đợc các kế hoạch nh: kế hoạch bán
hàng, marketing, quảng cáo, chi phí cho tiêu thụ,
1.2.3.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ thực phẩm
Chuẩn bị hàng hóa để xuất bán cho khách hàng là hoạt động tiếp tục sản
xuất kinh doanh trong khâu lu thông. Muốn cho quá trình lu thông hàng hóa đ-
ợc liên tục, không bị gián đoạn thì các doanh nghiệp phải chú trọng đến các
nghiệp vụ nh: tiếp nhận, phân loại, lên nhãn hiệu sản phẩm, bao gói, sắp xếp
hàng hóa ở kho, bảo quản và ghép đồng bộ để xuất bán cho khách hàng. Đối với
các hoạt động này thì doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch từ trớc, tiếp nhận đầy
đủ về số lợng và chất lợng hàng hóa từ các nguồn nhập kho (từ các phân xởng,
tổ đội sản xuất của doanh nghiệp) theo đúng mặt hàng qui cách, chủng loại
hàng hóa thông thờng, kho hàng hóa của doanh nghiệp đặt gần nơi sản xuất của
doanh nghiệp, nếu kho hàng đặt xa nơi sản xuất thì phải tổ chức tốt việc tiếp
nhận hàng hóa bảo đảm kịp thời, nhanh chóng, góp phần giải phóng nhanh ph-
ơng tiện vận tải, bốc xếp, an toàn sản phẩm, tiết kiệm chi phí lu thông.
Trong nền kinh tế thị trờng, việc tiêu thụ sản phẩm đợc thực hiện bằng
nhiều kênh khác nhau, theo đó các sản phẩm đợc bán và vận động từ các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh đến tận tay các hộ tiêu dùng cuối cùng. Để hoạt

động tiêu thụ có hiệu quả cao cần phải lựa chọn kênh tiêu thụ sản phẩm một
cách hợp lý trên cơ sở tính đến các yếu tố nh đặc điểm sản phẩm, các điều kiện
vận chuyển, bảo quản, sử dụng
Căn cứ vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp với ngời tiêu dùng cuối cùng,
có 2 hình thức tiêu thụ trực tiếp và gián tiếp.
Kênh tiêu thụ trực tiếp là hình thức doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm
bán thẳng sản phẩm của mình cho ngời tiêu dùng cuối cùng không qua các khâu
trung gian. Với hình thức này có thể giảm đợc chi phí lu thông, thời gian sản phẩm
tới tay ngời tiêu dùng nhanh hơn, các doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc trực tiếp
với ngời tiêu dùng, hiểu biết rõ nhu cầu của khách hàng và tình hình giá cả từ đó
tạo điều kiện thuận lợi để gây uy tín và thanh thế cho doanh nghiệp. Nhng nó cũng
gặp phải nhợc điểm là doanh nghiệp phải thờng xuyên tiếp xúc với nhiều bạn
hàng, phải dành nhiều công sức, thời gian vào quá trình tiêu thụ, nhiều khi làm tốc
độ chu chuyển của vốn lu động chậm hơn
Doanh nghiệp sản xuất
Người tiêu dùng cuối cùng
Môi giới
Sơ đồ 1.4. Hình thức tiêu thụ trực tiếp
Kênh tiêu thụ gián tiếp là hình thức mà doanh nghiệp xuất bán sản phẩm
của mình cho ngời tiêu dùng cuối cùng có qua khâu trung gian bao gồm: ngời bán
buôn, bán lẻ, đại lý Sự tham gia nhiều hay ít của ng ời trung gian trong quá trình
tiêu thụ sẽ làm cho kênh tiêu thụ dài hay ngắn khác nhau. Với hình thức tiêu thụ
này các doanh nghiệp có thể tiêu thụ đợc một khối lợng lớn thực phẩm trong thời
gian ngắn nhất, từ đó thu hồi vốn nhanh, tiết kiệm chi phí bảo quản hao hụt Tuy
nhiên, hình thức này làm cho thời gian lu thông thực phẩm dài hơn, tăng chi phí
tiêu thụ và doanh nghiệp khó có thể kiểm soát đợc các khâu trung gian
Sơ đồ 1.5.Hình thức tiêu thụ gián tiếp
Doanh nghiệp sản xuất
Bán buôn
Bán lẻ

Người tiêu dùng cuối cùng
Đại lýMôi giới
Bán hàng là sự giao tiếp trực tiếp giữa ngời bán hàng với khách hàng mua
hàng, trong đó ngời bán hàng có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu cho ngời
mua hàng và nhận tiền.
Sơ đồ 1.6. Các bớc bán hàng trực tiếp
Bán hàng là một trong những khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh
thực phẩm. Hoạt động bán hàng là hoạt động mang tính nghệ thuật, tác động
đến tâm lý ngời mua nhằm đạt mục tiêu bán đợc hàng. Doanh nghiệp phải đặc
biệt quan tâm đến quá trình tác động vào tâm lý của khách hàng, thờng thì tâm
lý trải qua 4 giai đoạn: sự chú ý quan tâm hứng thú nguyện vọng mua
quyết định mua. Nghệ thuật của ngời bán hàng là làm chủ quá trình bán hàng về
tâm lý, để điều khiển có ý thức quá trình bán hàng.
Để bán đợc nhiều hàng doanh nghiệp phải đáp ứng đợc các yêu cầu của
khách hàng nh: chất lợng, mẫu mã, giá cả và phải biết lựa chọn các hình thức
bán hàng cho phù hợp.
1.2.3.4. Phân tích hoạt động tiêu thụ thực phẩm
Tiềm năng
Sát hạch triển vọng
Thực hiện bán hàng
Đánh giá, duy trì
bán hàng.
- Chào bán tại nhà
- Quảng cáo
- Nguồn tham khảo
- Nhu cầu
- Động cơ
- Khả năng mua
- Tiếp cận
- Xác định vấn đề

- Chứng minh
- Xử lý các ý kiến phản hồi
- Chuyển giao hàng hóa
- Thu tiền
- Đánh giá
- Thực hiện các hoạt động hậu mãi.
Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, doanh nghiệp cần phải phân tích, đánh giá
hoạt động tiêu thụ thực phẩm nhằm xem xét khả năng mở rộng hay thu hẹp thị
trờng tiêu thụ, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các nguyên nhân ảnh h-
ởng đến kết quả tiêu thụ nhằm kịp thời có các biện pháp thích hợp để thúc
đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm. Đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ có thể
xem xét trên các khía cạnh: tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khối lợng, mặt
hàng, giá trị, thị trờng và giá cả các mặt hàng tiêu thụ.
1.3. Những nhân tố ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh thực phẩm của
doanh nghiệp
1.3.1. Những nhân tố thuộc môi trờng kinh doanh
Các yếu tố thuộc môi trờng kinh doanh là các yếu tố khách quan mà
doanh nghiệp không thể kiểm soát đợc. Môi trờng kinh doanh tác động liên tục
tới hoạt động của doanh nghiệp theo những xu hớng khác nhau, vừa tạo ra cơ
hội vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1.1. Môi trờng văn hóa xã hội
Yếu tố văn hóa - xã hội luôn bao quanh doanh nghiệp và khách hàng, có
ảnh hởng lớn tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các yếu tố trong
nhóm này tác động mạnh đến qui mô và cơ cấu của thị trờng.
Dân số quyết định qui mô của nhu cầu và tính đa dạng của nhu cầu. Tiêu
thức này ảnh hởng đến dung lợng thị trờng có thể đạt đến, thông thờng thì dân
số càng lớn thì qui mô thị trờng càng lớn, nhu cầu về tiêu dùng tăng, khối lợng
tiêu thụ một số sản phẩm nào đó lớn, khả năng đảm bảo hiệu quả kinh doanh
càng cao, cơ hội kinh doanh lớn và ng ợc lại.
Xu hớng vận động của dân số, tỷ lệ sinh tử, độ tuổi trung bình và các lớp

ngời già, trẻ ảnh hởng đến nhu cầu và việc hình thành các dòng sản phẩm thỏa
mãn nó trên dòng thị trờng các yêu cầu và cách thức đáp ứng của doanh nghiệp.
Hộ gia đình và xu hớng vận động, độ lớn của một gia đình có ảnh hởng
đến số lợng, qui cách sản phẩm cụ thể khi sản phẩm đó đáp ứng nhu cầu
chung của cả gia đình.
Sự dịch chuyển dân và xu hớng vận động ảnh hởng đến sự xuất hiện cơ
hội mới hoặc suy tàn cơ hội hiện tại của doanh nghiệp. Thu nhập và phân bố thu
nhập của ngời tiêu thụ ảnh hởng đến sự lựa chọn sản phẩm và chất lợng cần đáp
ứng của sản phẩm. Còn nghề nghiệp của tầng lớp xã hội tức là vị trí của ngời
tiêu thụ trong xã hội có ảnh hởng lớn đến quyết định và cách thức ứng xử trên
thị trờng, họ sẽ đòi hỏi đợc thỏa mãn nhu cầu theo địa vị xã hội.
Còn yếu tố dân tộc, chủng tộc, sắc tộc, tôn giáo, nền văn hóa phản ánh
quan điểm và cách thức sử dụng sản phẩm, vừa yêu cầu đáp ứng tính riêng biệt
về nhu cầu vừa tạo ra cơ hội đa dạng hóa khả năng đáp ứng của doanh nghiệp
cho nhu cầu.
1.3.1.2. Môi trờng chính trị pháp luật
Các yếu tố thuộc chính trị, pháp luật chi phối mạnh mẽ sự hình thành cơ
hội kinh doanh và khả năng thực hiện mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Sự
ổn định của môi trờng chính trị đợc xác định là một trong những tiền đề quan
trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống chính sách, luật
pháp hoàn thiện, nền chính trị ổn định tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cạnh
tranh bình đẳng trên thị trờng, hạn chế tệ nạn vi phạm pháp luật nh buôn lậu,
trốn thuế, hàng giả. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong
nền kinh tế có ảnh hởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lợc
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1.3. Môi trờng kinh tế và công nghệ
Các yếu tố thuộc môi trờng này qui định cách thức doanh nghiệp và toàn
bộ nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm năng của mình và qua đó cũng tạo ra cơ
hội kinh doanh cho từng doanh nghiệp. Xu hớng vận động và bất cứ thay đổi
nào của các yếu tố thuộc môi trờng này đều tạo ra hoặc thu hẹp cơ hội kinh

doanh của doanh nghiệp ở những mức độ khác nhau và thậm chí dẫn đến yêu
cầu thay đổi mục tiêu và chiến lợc của doanh nghiệp.
Tiềm năng của nền kinh tế phản ảnh các nguồn lực có thể huy động và
chất lợng của nó: tài nguyên, con ngời, vị trí địa lý, dự trữ quốc gia liên quan
đến các định hớng và tính bền vững của cơ hội chiến lợc của doanh nghiệp.
Tốc độ tăng trởng kinh tế tác động thay đổi vị trí, vai trò và xu hớng phát
triển của ngành kinh tế của nền kinh tế quốc dân kéo theo khả năng mở rộng,
thu hẹp qui mô doanh nghiệp. Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế liên quan trực tiếp
hoặc gián tiếp đến khả năng tăng trởng, mở rộng của từng doanh nghiệp.
Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát ảnh hởng đến hiệu quả thực,
thu nhập, tĩch lũy, kích thích hoặc kìm hãm tăng trởng, xu hớng đầu t, xu hớng
tiêu dùng Hoạt động ngoại th ơng, xu hớng mở, đóng của nền kinh tế tác động
đến cơ hội phát triển của doanh nghiệp, các điều kiện cạnh tranh, khả năng sử
dụng u thế quốc gia và thế giới về công nghệ, nguồn vốn, hàng hóa, mở rộng
qui mô hoạt động tỷ giá hối đoái và khả năng chuyển đổi của đồng tiền quốc
gia ảnh hởng đến khả năng thành công của một chiến lợc và từng thơng vụ cụ
thể.
Trình độ trang thiết bị công nghệ gồm các điều kiện phục vụ sản xuất dk
một mặt nó tạo cơ sở cho kinh doanh thuận lợi khi khai thác cơ sở hạ tầng sẵn
có của nền kinh tế hoặc cung cấp sản phẩm để phát triển cơ sở hạ tầng. Mặt
khác nó lại hạn chế khả năng đẩy mạnh phát triển kinh doanh ảnh hởng đến
điều kiện lẫn cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Nó còn ảnh hởng trực tiếp
đến yêu cầu đổi mới trang thiết bị, khả năng sản xuất sản phẩm với các cấp chất
lợng, năng suất lao động, khả năng cạnh tranh, lựa chọn và cung cấp công nghệ,
thiết bị
1.3.1.4. Môi trờng cạnh tranh
Cạnh tranh đợc xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế thị trờng với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thỏa mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu
quả hơn ngời đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Cạnh tranh vừa mở ra các cơ
hội để nd kiến tạo hoạt động của mình vừa yêu cầu các doanh nghiệp phải vơn

lên phía trớc vợt qua đối thủ.
Điều kiện chung về cạnh tranh trên thị trờng: Các quan điểm khuyến
khích hay hạn chế cạnh tranh, vai trò và khả năng của doanh nghiệp trong việc
điều khiển cạnh tranh, các qui định về cạnh tranh và ảnh hởng của nó trong thực
tiễn kinh doanh có liên quan đến quá trình đánh gia cơ hội kinh doanh và lựa
chọn giải pháp cạnh tranh.
Số lợng đối thủ cạnh tranh gồm cả các đối thụ cạnh tranh sơ cấp (cùng
tiêu thụ các sản phẩm đồng nhất) và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp (sản xuất
tiêu thụ những sản phẩm có khả năng thay thế) là cơ sở để xác định mức độ
khốc liệt của cạnh tranh trên thị trờng thông qua đánh giá trạng thái cạnh tranh
của thị trờng mà doanh nghiệp tham gia. Trong cạnh tranh có 4 trạng thái: trạng
thái thị trờng cạnh tranh thuần túy; hỗn tạp; độc quyền và trạng thái thị trờng
độc quyền.
Khi nghiên cứu về cạnh tranh phải nắm đợc u nhợc điểm của đối thủ,
nắm bắt đợc quy mô, thị phần kiểm soát, tiềm lực tài chính, kỹ thuật-công
nghệ, tổ chức-quản lý, lợi thế cạnh tranh, uy tín hình ảnh của doanh nghiệp
qua đó xác định đợc vị thế của đối thủ và doanh nghiệp trên thị trờng.
1.3.1.5. Môi trờng địa lý sinh thái
Vị trí địa lý ảnh hởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng, khoảng cách (không gian) khi liên hệ với các nhóm khách hàng mà
doanh nghiệp có khả năng trinh phục, liên quan đến sự vận chuyển ảnh hởng
trực tiếp tới chi phí vận chuyển, thời gian cung cấp, khả năng cạnh tranh
Khoảng cách tới cách tới các nguồn cung cấp hàng hóa, lao động, nguyên vật
liệu cho doanh nghiệp, liên quan trực tiếp tới chi phí đầu vào và giá thành trên
một đơn vị sản phẩm. Địa điểm thuận lợi cho việc giao dịch, mua bán của
khách hàng: nơi tập trung đông dân c, trung tâm mua bán, trung tâm sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp, liên quan đến hình thức bán, xây dựng kênh phân
phối.
Khí hậu, thời tiết, tính chất mùa vụ ảnh hởng tới chu kỳ sản xuất,
tiêu dùng trong khu vực, đến nhu cầu về các loại sản phẩm đợc tiêu dùng của

khách hàng. Liên quan đến khâu bảo quản dự trữ, vận chuyển đều ảnh h ởng
tới chi phí.
1.3.2. Những nhân tố thuộc về doanh nghiệp
Tiềm lực phản ánh những nhân tố mang tính chất chủ quan và dờng nh có
thể kiểm soát đợc ở một mức độ nào đó mà doanh nghiệp có thể sử dụng để
khai thác cơ hội kinh doanh và thu lợi nhuận. Tiềm lực của doanh nghiệp không
phải là bất biến, có thể phát triển theo hớng mạnh lên hay yếu đi, có thể thay
đổi toàn bộ hay một vài bộ phận. Đánh giá tiềm lực hiện tại đẻ lựa chọn cơ hội
hấp dẫn và tổ chức khai thác đa vào chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp.
Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lợc phát triển, tiềm lực tiềm năng của
doanh nghiệp để đón bắt cơ hội mới và thích ứng với sự biến động theo hớng đi
lên của môi trờng, đảm bảo thế lực, an toàn và phát triển trong kinh doanh.
1.3.2.1. Tiềm lực tài chính
Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua
khối lợng nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả
năng phân phối (đầu t) có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu
quả các nguồn vốn trong kinh doanh đợc biểu hiện qua các chỉ tiêu:
+ Vốn chủ sở hữu (vốn tự có): số tiền của chủ sở hữu hoặc của các cổ
đông tham gia góp vốn vào doanh nghiệp là yếu tố chủ chốt quyêt định đến qui
mô của doanh nghiệp và tầm cỡ cơ hội có thể khai thác.
+ Vốn huy động: vốn vay, trái phiếu doanh nghiệp phản ánh khả năng,
thu hút các nguồn đầu t trong nền kinh tế vào hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, yếu tố này tham gia vào việc hình thành và khai thác cơ hội của doanh
nghiệp.
+ Tỷ lệ tái đầu t về lợi nhuận: Tỷ lệ đợc tính theo % từ nguồn lợi nhuận
thu đợc dành cho bổ sung nguồn vốn tự có, phản ánh khả năng tăng trởng vốn,
quy mô kinh doanh.
+ Giá cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trờng: phản ánh xu thế phát
triển của doanh nghiệp và sự đánh giá của thị trờng về sức mạnh của doanh
nghiệp trong kinh doanh.

+ Khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn: gồm các khả năng trả lãi cho nợ
dài hạn và trả vốn trong nợ dài hạn, nguồn tiền mặt và khả năng nhanh chóng
chuyển thành tiền mặt để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn th ờng thể hiện
qua vòng quay của vốn lu động, vòng quay dự trữ hàng hóa, tài khoản thu chi
phản ánh mức độ "lành mạnh" của tài chính doanh nghiệp, có thể trực tiếp liên
quan đến phá sản hoặc vỡ nợ.
+ Các tỷ lệ về khả năng sinh lời: phản ánh hiệu quả đầu t và kinh doanh
của doanh nghiệp. Thể hiện qua các chỉ tiêu cơ bản nh: phần % lợi nhuận trên
doanh thu (lợng lợi nhuận thu đợc trên 1 đơn vị tiền tệ doanh thu), tỷ suất thu
hồi đầu t (phần % về số lợi nhuận thu đợc trên tổng số vốn đầu t)
1.3.2.2. Tiềm lực con ngời
Tiềm lực con ngời là một trong các yếu tố đảm bảo thành công trong
kinh doanh. Tiềm lực con ngời của doanh nghiệp thể hiện khả năng ở tất cả các
cán bộ công nhân viên với năng lực thực sự của họ mới lựa chọn đúng cơ hội và
sử dụng sức mạnh khác mà họ đã và sẽ có: vốn, tài sản, kỹ thuật, công nghệ
một cách có hiệu quả để khai thác cơ hội.
Lực lợng lao động có khả năng, có năng suất, có tinh thần tự giác, sáng
tạo: liên quan đến khả năng tập hợp và đào tạo một đội ngũ những ngời lao
động có khả năng đáp ứng cao yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp có sức mạnh về con ngời là doanh nghiệp có khả năng (và thực
hiện) lựa chọn đúng và đủ số lợng lao động cho từng vị trí công tác và sắp xếp
đúng ngời trong một hệ thống thống nhất theo yêu cầu của công việc. Chiến lợc
con ngời và phát triển nguồn nhân lực liên quan đến sức mạnh tiềm năng của
doanh nghiệp. Chiến lợc con ngời và phát triển nguồn nhân lực cho thấy khả
năng chủ động phát triển sức mạnh con ngời của doanh nghiệp nhằm đáp ứng
yêu cầu tăng trởng và đổi mới thờng xuyên, cạnh tranh và thích nghi của nền
kinh tế thị trờng. Chiến lợc này còn có khả năng thu hút nguồn lao động xã hội
nhằm kiến tạo cho doanh nghiệp nguồn đội ngũ lao động trung thành và luôn h-
ớng về doanh nghiệp, có khả năng chuyên môn cao, văn hóa giỏi, năng suất và
sáng tạo, có sức khoẻ, có khả năng hoà nhập và đoàn kết tốt.

1.3.2.3. Trình độ tổ chức, quản lý
Sự hoàn hảo của cấu trúc tổ chức, tính hiệu quả của hệ thống quản lý và
công nghệ quản lý sẽ tạo ra sự ổn định ăn khớp giữa các bộ phận, thúc đẩy hoạt
động sản xuất kinh doanh đi tới hiệu quả cao nhất. Một doanh nghiệp muốn đạt đ-
ợc mục tiêu của mình thì đồng thời phải đạt đến một trình độ tổ chức, quản lý tơng
ứng. Khả năng tổ chức quản lý của doanh nghiệp dựa trên quan điểm tổng hợp,
bao quát tập trung vào những mối quan hệ tơng tác của tất cả các bộ phận tạo
thành tổng thể tạo nên sức mạnh thật sự cho doanh nghiệp.
1.3.2.4. Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ, bí quyết công nghệ
của doanh nghiệp
ảnh hởng trực tiếp tới năng suất, chi phí, giá thành và chất lợng hàng hóa
đợc đa ra đáp ứng thị trờng. Liên quan đến mức độ chất lợng thỏa mãn nhu cầu,
khả năng cạnh tranh, lựa chọn cơ hội và các tác nghiệp khác của doanh nghiệp
trên thị trờng.
1.3.2.5. Vị trí địa lý
Doanh nghiệp sở hữu và khai thác những địa điểm đẹp, hệ thống cửa
hàng đợc thiết kế sạch đẹp, khoa học sẽ tạo cơ hội lớn cho thúc đẩy tiêu thụ.
Doanh nghiệp đợc trang bị một hệ thống máy móc, công nghệ phục vụ cho sản
xuất, quản lý sẽ là điều kiện để tăng năng suất, chất lợng, hạ giá thành sản
phẩm. Cơ sở vật chất-kỹ thuật phản ánh nguồn tài sản cố định, doanh nghiệp có
thể huy động vào kinh doanh (thiết bị, máy móc, nhà xởng, văn phòng ) phản
ánh tiềm lực vật chất và liên quan đến quy mô, khả năng, lợi thế kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.3.2.6. Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp
Tiềm lực vô hình tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động
sản xuất kinh doanh thông qua "bán hàng gián tiếp của doanh nghiệp". Sức
mạnh thể hiện ở khả năng ảnh hởng và tác động đến sự lựa chọn, chấp nhận và
quyết định mua hàng của khách hàng.
Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng: một hình ảnh tốt
về doanh nghiệp liên quan đến hàng hóa, dịch vụ, chất lợng sản phẩm, giá cả

là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp. Sự
cảm tình tin cậy, hiểu biết đầy đủ về doanh nghiệp có thể giúp đỡ nhiều đến
công việc quyết định có tính u tiên khi mua hàng của khách hàng. Điều này cho
phép doanh nghiệp dễ bán đợc sản phẩm của mình hơn.
Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hóa liên quan đến một loại sản
phẩm với nhãn hiệu cụ thể của doanh nghiệp có ảnh hởng rất lớn đến quá trình
mua sắm và ra quyết định của khách hàng. Uy tín và mối quan hệ xã hội của
lãnh đạo có ảnh hởng lớn đến các giao dịch thơng mại, đặc biệt trong hình thức
bán hàng ở "cấp cao nhất", trong các hợp đồng lớn mặt khác nó có thể tạo ra
các bạn hàng, nhóm khách hàng trung thành với doanh nghiệp.
1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh hàng thực phẩm ở
doanh nghiệp
1.4.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh thực phẩm
Xét trên góc độ giá trị, đại lợng kết quả của sản xuất kinh doanh không
phải là đại lợng đợc đánh giá dễ dàng vì ngoài những nhân tố ảnh hởng trên, kết
quả sản xuất kinh doanh còn chịu ảnh hởng của thớc đo giá trị - đồng tiền với
những thay đổi của nó trên thị trờng.
1.4.1.1. Chỉ tiêu doanh thu
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh thực phẩm là toàn bộ tiền bán
hàng thực phẩm cung ứng dịch vụ trên thị trờng sau khi đã trừ đi các khoản
chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thu từ phần trợ giá
của Nhà nớc khi thực hiện việc cung cấp các hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu
của Nhà nớc và các nguồn thu khác. Doanh thu thực hiện trong năm từ hoạt
động bán hàng và dịch vụ đợc xác định bằng cách nhân giá bán với số lợng
hàng hóa, khối lợng dịch vụ.

i
n
i
QPDT .

1

=
DT: tổng doanh thu từ hoạt động bán hàng thực phẩm và dịch vụ
P
i
: giá cả một đơn vị hàng hóa hay dịch vụ thứ i
Q
i
: Khối lợng hàng thực phẩm hay dịch vụ thứ i bán ra trong kỳ
n: Loại hàng hóa hay dịch vụ
Doanh thu từ các hoạt động khác bao gồm các khoản thu nhập từ hoạt
động đầu t tài chính và các hoạt động bất thờng. Thu nhập từ hoạt động tài
chính gồm các khoản nh: thu từ hoạt động liên doanh, liên kết, góp vốn cổ
phần, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, tiền lãi trả chậm của việc bán hàng trả góp,
tiền hỗ trợ lãi suất của nhà nớc trong kinh doanh nếu, thu từ hoạt động mua bán
trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu Thu từ hoạt động bất th ờng gồm những khoản
thu nh: thu từ bán vật t, hàng hóa, tài sản dôi thừa, bán công cụ, dụng cụ đã

×