BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA KINH TẾ
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
HỆ THỐNG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CẤP ĐỊA PHƯƠNG
CỦA VIỆT NAM THEO HIẾN PHÁP 2013
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nga
Mã LHP: GELA220405_20_3_01CLC
(Sáng thứ 3 tiết 2-5)
Nhóm 4 :
Nguyễn Tân Gia Vương
Hồng Tiến Đạt
Trần Đình Thiện
Nguyễn Quốc Huy
Bùi Gia Huy
MSSV
20144342
20143247
19143176
20146341
20143337
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2021
DANH SÁCH NHĨM VIẾT TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
MƠN HỌC KỲ III NĂM HỌC 2020-2021
1. Mã lớp môn học: GELA220405_20_3_01CLC (Sáng thứ 3 tiết 2-5)
2. Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nga
3. Tên đề tài: HỆ THỐNG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CẤP ĐỊA PHƯƠNG
CỦA VIỆT NAM THEO HIẾN PHÁP 2013
4. Danh sách nhóm viết tiểu luận cuối kỳ:
STT
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN
Mã số sinh viên
Tỉ lệ tham gia %
1
Nguyễn Tân Gia Vương
20144342
100%
2
Trần Đình Thiện
19143176
100%
3
Hồng Tiến Đạt
20143247
100%
4
Nguyễn Quốc Huy
20146341
100%
5
Bùi Gia Huy
20143337
100%
Ghi chú:
- Tỷ lệ % = 100%: mức độ phần trăm của từng học sinh tham gia được đánh giá bởi
nhóm trưởng và thống nhất giữa các thành viên trong nhóm.
- Trưởng nhóm: Nguyễn Tân Gia Vương ( sđt: 0986044896 )
Nhận xét của giảng viên
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
Mục lục
A. LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài...........................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu đề tài....................................................................................2
4. Bố cục..............................................................................................................................2
B. NỘI DUNG....................................................................................................................3
Chương 1: Lí luận chung về hệ thống cơ quan nhà nước cấp Trung Ương................3
1.1 Khái niệm hệ thống cơ quan nhà nước..............................................................3
1.2 Đặc điểm cơ quan nhà nước................................................................................3
1.3 Hệ thống cơ quan nhà nước cấp trung ương ở Việt Nam................................4
1.3.1 Hội đồng nhân dân các cấp............................................................................4
1.3.2 Ủy ban nhân dân các cấp................................................................................5
Chương 2 Thực trạng tổ chức và hoạt động của cơ quan Nhà nước cấp địa phương
2.1 Thực trạng tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân...............................7
2.1.1 Thực trạng tổ chức của Hội đồng nhân dân...................................................7
2.1.2 Thực trạng hoạt động của Hội đồng nhân dân...............................................7
2.2 Thực trạng tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân................................10
2.2.1 Thực trạng tổ chức của Ủy ban nhân dân....................................................10
2.2.2 Thực trạng hoạt động của Ủy ban nhân dân ...............................................11
2.3 Mối quan hệ giữa hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân............................14
2.3.1 Thực tiễn mối quan hệ giữa Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân.........14
2.3.2 Một số giải pháp hoàn thiện mối quan hệ giữa Ủy ban nhân dân và Hội
đồng nhân dân........................................................................................................16
2.4 Những thành tựu và hạn chế, giải pháp kiến nghị để các cơ quan Nhà nước
cấp địa phương hoạt động hiệu quả hơn................................................................20
2.4.1 Thành tựu......................................................................................................20
2.4.2 Hạn chế.........................................................................................................22
2.4.3 Giải pháp......................................................................................................22
C. KẾT LUẬN..................................................................................................................24
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................25
A. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay chúng ta đang nghiên cứu đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa
phương nhằm bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương,
tổ chức hợp lý các cấp chính quyền địa phương, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước ở
địa phương trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thuật ngữ "Chính
quyền địa phương" thường được hiểu là những đơn vị của chính quyền trực tiếp cung cấp
dịch vụ cho công dân tại cấp trung gian thấp và thấp nhất. Tại một số nước trên thế giới,
các đơn vị chính quyền địa phương đã có quyền tự trị từ rất lâu trước khi các quốc gia đó
được thành lập với cơ cấu tổ chức chính quyền như hiện nay và do đó, khơng cần sự phân
cấp thấm quyền từ cấp chính quyền cao hơn cho các đơn vị này. Tại một số nước có cơ
cấu nhà nước đơn nhất, chính quyền địa phương thi hành quyền lực của mình theo
ngun tắc quyền lực của chính quyền cấp dưới do chính quyền Trung ương trực tiếp ủy
nhiệm, và cấp trung ương có thế bãi bỏ việc ủy nhiệm đó. Tại một số nước thuộc hệ
thống đơn nhất khác, chính quyền địa phương hoạt động theo nguyên tắc thẩm quyền
chung, và trên nguyên tắc được phép thực thi những thẩm quyền khơng thuộc chính
quyền Trung ương.
Khác với chế độ tự quản địa phương của một số nước, chính quyền địa phương của
Việt Nam là một bộ phận hợp thành của chính quyền nhà nước thống nhất, bao gồm các
cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương do nhân dân địa phương trực tiếp bầu ra và các
cơ quan, tổ chức khác được thành lập trên cơ sở các cơ quan quyền lực nhà nước này theo
quy định của pháp luật nhằm quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phương, trên
cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ và kết hợp hài hòa giữa lợi ích nhân dân địa phương
với lợi ích chung của cả nước.
Vì vậy nhóm chúng em chọn đề tài tiểu luận "Hệ thống cơ quan nhà nước cấp địa
phương theo hiến pháp năm 2013"
1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Là một bài tiểu luận chủ yếu tập trung nghiên cứu hệ thống cơ quan Nhà nước cấp địa
phương theo hiến pháp năm 2013, bằng phương pháp phân tích, so sánh, cùng với thực
tiễn trong quá trình áp dụng các quy định pháp luật, bài tiểu luận đã hệ thống hóa các vấn
đề cơ bản. Ngồi ra bài tiểu luận cịn nêu lên những thành tựu, hạn chế, thực trạng tổ
chức và hoạt động của cơ quan nhà nước cấp địa phương. Từ đó, đưa ra các kiến nghị,
giải pháp để các cơ quan trên hoạt động hiệu quả hơn.
3. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để đề tài đạt hiệu quả cao trong thực tiễn, trong q trình nghiên cứu đề tài nhóm đã
sử dụng các phương pháp truyền thống như:
+Phương pháp duy vật biện chứng
+Phương pháp lịch sử
+Phương pháp so sánh
+Phương pháp phân tích tài liệu
+Phương pháp tổng hợp, đánh giá
+Phương pháp quy nạp
+Phương pháp diễn dịch
4. Bố cục bài luận
Bài tiểu luận được trình bày theo 04 phần:
-Lời mở đầu
-Nội dung
-Kết luận
-Tài liệu tham khảo
Trong đó nội dung gồm 02 chương:
Chương 1: Lí luận chung về hệ thống cơ quan Nhà nước cấp Trung Ương
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của cơ quan Nhà nước cấp địa phương
2
B. NỘI DUNG
Chương 1: Lí luận chung về hệ thống cơ quan Nhà nước cấp
Trung Ương
1.1. Khái niệm hệ thống cơ quan nhà nước
- Hệ thống cơ quan nhà nước là một tổ chức được thành lập và hoạt động theo những
ngun tắc và trình tự nhất định, có cơ cấu tổ chức nhất định và được giao những quyền
lực nhà nước nhất định, được quy định trong các văn bản pháp luật để thực hiện một phần
những nhiệm vụ, quyền hạn của nhà nước.
- Thông thường trong bộ máy nhà nước nói chung bao gồm ba loại cơ quan: cơ quan
quyền lực nhà nước, cơ quan hành chính, cơ quan tư pháp.
● Cơ quan quyền lực nhà nước gồm có: Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của nước
ta và Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.
● Cơ quan hành chính nhà nước với vị trí đứng đầu hệ thống này là Chính phủ, các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã,
các sở, phòng, ban…
● Cơ quan tư pháp:
+ Các cơ quan xét xử.
+ Các cơ quan kiểm sát.
Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước phụ thuộc rất nhiều vào hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của từng cơ quan nhà nước.
1.2. Đặc điểm cơ quan nhà nước
Với đặc trưng riêng cơ đại diện cho quyền lực nhà nước, cơ quan nhà nước sẽ bao
gồm một số đặc điểm sau đây:
● Mang tính quyền lực nhà nước.
● Nhân danh nhà nước để thi hành quyền lực của nhà nước.
3
● Trong phạm vi thảm quyền của mình, cơ quan nhà nước có quyền ban hành băn bản
quy phạm pháp luật hoặc văn bản áp dụng pháp luật.
● Giám sát thực hiện tất cả các văn bản mà mình ban hành.
● Có quyền thực hiện biện phap cưỡng chế khi cần thiết.
● Thẩm quyền của các cơ quan nhà nước có những giới hạn về mặt khơng gian, thời gian
có hiệu lực, về đối tượng chịu sự tác động. Thẩm quyền của cơ quan phụ thuộc vào địa vị
pháp lý của nó trong bộ máy nhà nước.
● Mỗi cơ quan nhà nước có hình thức và phương pháp hoạt động riêng do pháp luật quy
định khác nhau.
1.3 Hệ thống cơ quan nhà nước cấp trung ương ở Việt Nam
1.3.1 Hội đồng nhân dân các cấp
- Vị trí của Hội đồng nhân dân:
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương do nhân dân địa phương bầu ra,
chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên. Hội đồng
nhân dân là cơ quan do cử tri địa phương bầu ra theo ngun tắc phổ thơng, bình đẳng và
bỏ phiếu kín. Do đó, đại biểu của Hội đồng nhân dân là những người đại diện cho tất cả
các tầng lớp của nhân dân ở địa phương. Trong hoạt động của mình, Hội đồng nhân dân
chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương, phục vụ cho lợi ích của nhân dân địa
phương
Hội đồng nhân dân thay mặt cho nhân dân quyết định các vấn đề quan trọng của địa
phương.
- Chức năng của Hội đồng nhân dân
+ Chức năng quyết định: Hội đồng nhân dân quyết định những vấn đề trong phạm vi
được phân quyền, phân cấp quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy
4
quyền làm chủ của nhân dân và huy động các nguồn lực xã hội để phát triển kinh tế xã
hội, bảo đảm an ninh quốc phòng. Những vấn đề chủ yếu do Hội đồng nhân dân quyết
định như: quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, chính sách dân tộc tôn giáo, thi
hành pháp luật ở địa phương, xây dựng chính quyền địa phương..
+ Chức năng giám sát: xem xét, theo dõi đánh giá hoạt động của các cơ quan Nhà
nước ở địa phương mình trong việc thi hành Hiến pháp pháp luật và Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình.
- Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân
Hội đồng nhân dân được thành lập ở ba cấp: cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã Các cơ
quan của Hội đồng nhân dân gồm: Thường trực Hội đồng nhân dân và các ban chuyên
môn như Ban pháp chế, Ban kinh tế ngân sách, Ban dân tộc..
1.3.2 Ủy ban nhân dân các cấp
- Vị trí, tính chất pháp lý của Ủy ban nhân dân
Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu
là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
- Chức năng của Ủy ban nhân dân
Chức năng quan trọng của Ủy ban nhân dân là tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp
luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cùng cấp. Ủy ban nhân dân chỉ đạo, điều hành hoạt động quản lý Nhà nước ở địa phương,
đảm bảo sự chỉ đạo quản lý thống nhất bộ máy hành chính từ Trung ương đến các cơ sở,
Ủy ban nhân dân cấp trên chỉ đạo hoạt động của Ủy ban nhân cấp dưới trực tiếp.
- Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân
Ủy ban nhân dân được tổ chức theo các đơn vị hành chính. Ủy ban nhân dân do Hội
đồng nhân dân cùng cấp bầu ra gồm có: chủ tịch, phó chủ tịch và các ủy viên. Ủy ban
nhân dân có các cơ quan chuyên môn trực thuộc như các sở và tương đương thuộc Ủy
5
ban nhân dân cấp tỉnh; các phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; các
ban và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã. Các cơ quan chuyên môn của Ủy ban
nhân dân chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức và công tác của Ủy ban nhân dân cùng cấp,
đồng thời chịu sự chỉ đạo kiểm tra nghiệm vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên. Chẳng
hạn, sở giáo dục và đào tạo thuộc sự quản lý về mặt tổ chức của Ủy ban nhân dân tỉnh
đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của cơ quan
Nhà nước cấp địa phương
2.1Thực trạng tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân
2.1.1 Thực trạng tổ chức của Hội đồng nhân dân
Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện đúng kế hoạch nhiệm kì là năm năm, Hội đồng
nhân dân chịu sự giám sát và hướng dẫn hoạt động của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, chịu
sự hướng dẫn và kiểm tra của Chính phủ trong việc thực hiện các văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên theo quy định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Hiệu quả hoạt động của
Hội đồng nhân dân được bảo đảm bằng hiệu quả của các kỳ họp Hội đồng nhân dân, hiệu
quả hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các Ban của Hội
đồng nhân dân và của các đại biểu Hội đồng nhân dân.. Thường trực Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Uỷ viên thường trực. Thường trực
Hội đồng nhân dân cấp xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Kết quả bầu
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân được Thường trực Hội
đồng nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên
thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê
chuẩn. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thành lập ba Ban: Ban kinh tế và ngân sách, Ban văn
hoá - xã hội, Ban pháp chế; nơi nào có nhiều dân tộc thì có thể thành lập Ban dân tộc. Hội
đồng nhân dân cấp huyện thành lập hai Ban: Ban kinh tế - xã hội và Ban pháp chế.
2.1.2 Thực trạng hoạt động của Hội đồng nhân dân
Hoạt động của các kỳ họp Hội đồng nhân dân
Các kỳ họp của HĐND huyện được chuẩn bị và tổ chức đảm bảo theo quy định của luật.
Tuy vậy HĐND - hình thức hoạt động chủ yếu của Thường trực HĐND huyện chưa được
tổ chức theo quy định. Theo đó, các vấn đề phát sinh giữa 2 kỳ họp HĐND chủ yếu là do
7
lãnh đạo Thường trực HĐND (Chủ tịch, các Phó Chủ tịch) thống nhất qua trao đổi điện
thoại, hội ý nhanh…để chỉ đạo Văn phòng HĐND – UBND ban hành văn bản phúc đáp,
không thông qua tập thể Thường trực HĐND. Hoạt động giám sát của Thường trực
HĐND chưa được nhiều địa phương quan tâm do còn lúng túng về quy trình, thủ tục, lựa
chọn vấn đề giám sát. Ngồi ra, đa phần các ban của HĐND ở một số huyện, thị xã,
thành phố đã phát huy được chức năng, nhiệm vụ trong hoạt động thẩm tra các báo cáo,
đề án, dự thảo nghị quyết trình kỳ họp nhưng một vài địa phương thực hiện nhiệm vụ này
chất lượng chưa cao. Việc tổ chức giám sát, khảo sát phục vụ thẩm tra các nội dung trình
kỳ họp chưa nhiều. Hoạt động giám sát thường xuyên, giám sát chuyên đề cũng còn hạn
chế. Bên cạnh đó, các tổ đại biểu HĐND cấp huyện chủ yếu chỉ phát huy trong việc tổ
chức cho đại biểu tiếp xúc cử tri sau kỳ họp, chưa tổ chức được các cuộc họp thường kỳ
theo quy chế; hoạt động giám sát của tổ còn lúng túng, hầu như chưa triển khai. Các điều
kiện đảm bảo cho hoạt động HĐND cấp huyện như cơ sở vật chất, kinh phí, bộ máy tham
mưu, giúp việc cịn mỏng. HĐND cấp xã đã tổ chức các kỳ họp thường lệ theo quy định.
Tuy nhiên, do nhân sự lãnh đạo HĐND, các ban HĐND hầu hết mới tham gia lần đầu,
chưa được tập huấn kỹ năng công tác đại biểu nên việc tổ chức các kỳ họp cịn lúng túng,
có nơi thực hiện còn đơn giản.
Hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân
Thường trực HĐND gồm Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND . Trong các nhiệm kỳ qua
Thường trực HĐND đã khẳng định được vị trí, vai trị của mình như: hoạt động thường
xuyên, đảm bảo việc tổ chức các hoạt động của HĐND giữa hai kỳ họp, đảm bảo sự sự
giám sát thường xuyên của HĐND và UBND, Chủ tịch HĐND đã phối hợp với UBND
trong việc chuẩn bị các nội dung, điều kiện cho kỳ họp, thực hiện tốt nhiệm vụ chủ tọa,
đảm bảo để các kỳ họp của HĐND thực hiện được các chương trình mà HĐND đề ra,
phát huy tính dân chủ trong mỗi kỳ họp.
8
Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân
Cho đến nay các đại biểu HĐND đã thực hiện khá tốt các nhiệm vụ, trọng tâm là
tham gia giám sát, tham dự kỳ họp, tiếp xúc cử tri, tiếp công dân… thể hiện tinh thần
trách nhiệm, tích cực trong hoạt động giữ gìn phẩm chất đạo đức được nhân dân tín
nhiệm. Nhiều đại biểu đã thực hiện tốt việc tiếp xúc cử tri, thu thập phản ánh đầy đủ các
ý kiến, kiến nghị của cử tri đối với HĐND. Tuy nhiên đại biểu HĐND các cấp vẫn còn
nhiều tồn tại, vướng mắc. Các đại biểu dành rất ít thời gian cho nhiệm vụ đại biểu của
mình đặc biệt là trong cơng việc tiếp xúc cử tri vì vậy hiệu quả của công việc tiếp xúc cử
tri chưa cao. Trong kỳ họp vẫn cịn tình trạng nhiều đại biểu hầu khơng phát biểu ý kiến
thậm chí có những đại biểu khơng phát biểu lần nào trong suốt nhiệm kỳ. Hầu như đại
biểu tham gia thảo luận tại các kỳ họp là các đại biểu giữ chức vụ chủ chốt lãnh đạo các
ban ngành đồn thể, những đại biểu ít phát biểu hoặc khơng phát biểu ý kiến là do hạn
chế về trình độ năng lực, nghiên cứu tài liệu chưa sâu, hoặc thiếu mạnh dạn, vẫn còn một
số đại biểu HĐND vắng mặt ở các kỳ họp và thực hiện chức năng giám sát, kiểm tra, đơn
đốc cử tri cịn hạn chế. Hoạt động của các đại biểu cịn mang tính hình thức, cầm chừng.
Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
Trước mỗi kỳ họp Thường trực HĐND, các Ban HĐND đã tổ chức nhiều đợt khảo
sát, làm việc với các ngành, địa phương, chú trọng khảo sát thực tế tại cơ sở, lắng nghe ý
kiến người dân và hệ thống chính trị cơ sở để kiến nghị những vấn đề liên quan trong các
báo cáo hoạt động trình kỳ họp. Bên cạnh đó, giám sát thơng qua hình thức chất vấn và
trả lời chất vấn cũng đã được tiến hành và tập trung vào những vấn đề được cử tri và dư
luận quan tâm
9
2.2 Thực trạng tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân
2.2.1 Thực trạng tổ chức của Ủy ban nhân dân
UBND do HĐND cùng cấp bầu ra và được Chủ tịch UBND cấp trên phê duyệt. Theo
quy định của luật và Nghị định của Chính phủ, Ủy ban nhân dân bao gồm: Chủ tịch, Phó
chủ tịch, Ủy viên phụ trách. . UBND loại I có khơng q hai Phó Chủ tịch; loại II và loại
III có một Phó Chủ tịch. Dựa trên quy định đó, trong kỳ họp đầu tiên nhiệm kì đã tiến
hành bầu ra các thành viên của UBND. Theo đó, hầu hết các phường, xã và thị trấn loại I,
thì HĐND bầu ra 1 Chủ tịch UBND, 2 Phó Chủ tịch UBND và 2 Ủy viên, các phường, xã
loại 2 và loại 3 thì HĐND bầu ra 1 Chủ tịch UBND, 1 Phó Chủ tịch UBND và 2 Ủy viên.
Tuy nhiên cá biệt, xuất phát từ nhu cầu của cơng việc vẫn cịn nhiều xã, huyện có số
lượng Phó Chủ tịch vượt quá quy định của luật. Ngoài ra, một điểm đáng lưu ý là đối với
Ủy viên phụ trách quân sự và Ủy viên phụ trách cơng an cấp xã thì đại đa số ở các xã,
huyện, thị trấn người được bầu giữ các chức danh này là Trưởng Công an cấp xã và Chỉ
huy trưởng Quân sự cấp xã. Tuy nhiên, có những huyện, xã người giữ chức danh này
không phải là thủ trưởng của các cơ quan này mà là cấp phó. Trên cơ sở kết quả HĐND
cấp xã bầu UBND cấp xã và được Chủ tịch UBND cấp huyện phê chuẩn kết quả bầu cử,
Chủ tịch UBND các xã, huyện và thị trấn đều ban hành ra các quyết định phân công
nhiệm vụ các thành viên UBND. Theo các quyết định này thì phân cơng rõ trách nhiệm
của các thành viên UBND cấp xã.
Từ đó thấy thu được nhiều thành tựu nhất định: Đã có một cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ
và hoàn thiện để thực hiện việc quản lý bảo đảm sự phát triển hàng ngày, hàng giờ của Tp.
HCM. Việc phân chia nhiệm vụ cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên UBND làm
cho các thành viên UBND có điều kiện hơn trong việc nắm rõ nội dung quản lý, có điều
kiện đi sâu, đi trực tiếp vào các lĩnh vực do mình phụ trách, tránh tình trạng chồng chéo
chức năng quản lý giữa các thành viên của UBND
Bên cạnh những kết quả đạt được như trên, thực trạng về tổ chức cơ cấu thành viên
của UBND trong thời gian qua cũng có những bất cập nhất định: mơ hình tổ chức UBND
hiện nay là chưa phù hợp, chưa có khung pháp lý riêng quy định về tổ chức và hoạt động
10
của chính quyền địa phương, một số UBND xã, huyện và thị trấn vẫn cịn có số lượng
thành viên UBND vượt quá so với quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa
phương.
2.2.2 Thực trạng hoạt động của Ủy ban nhân dân
Thực trạng thực hiện các hình thức hoạt động của Ủy ban nhân dân tại địa phương
Thứ nhất, thực trạng hoạt động tập thể của UBND
Trong năm những năm qua, UBND đã ban hành một số lượng lớn các quyết định
nhằm đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nhà nước tại các xã, huyện và thị trấn trên địa
bàn địa phương . Các quyết định do UBND đã cụ thể hóa và hướng dẫn thi hành các văn
bản pháp luật của các cơ quan nhà nước ở trung ương, cũng như các nghị quyết của
HĐND cùng cấp liên quan đến các lĩnh vực nhà nước trên địa bàn của xã, huyện và thị
trấn.
Bên cạnh những kết quả đạt được như trên, thực trạng về hoạt động tập thể của UBND
trong thời gian qua cũng có những bất cập nhất định: pháp luật tổ chức chính quyền địa
phương chưa quy định rõ về thời gian họp tối thiểu của phiên họp UBND, quy định
UBND hoạt động theo chế độ tập thể UBND kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch
UBND là chưa phù hợp và rõ ràng, về hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của UBND còn một số điểm hạn chế nhất định mà cụ thể là chưa đúng theo quy định của
pháp luật
Thứ hai, thực trạng hoạt động của Chủ tịch UBND
Chủ tịch UBND đều thực hiện công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy
định của pháp luật. Ngồi ra, Chủ tịch UBND cịn đại diện, thay mặt UBND mối liên hệ
chặt chẽ với Đảng ủy, thường trực HĐND, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, công an,
chỉ huy quân sự…
Thứ ba, thực trạng hoạt động của công chức cấp xã và cán bộ không chuyên trách của
UBND
Công chức và cán bộ không chuyên trách của UBND đã có nhiều cố gắng giúp
UBND trong vấn đề quản lý ngành, lĩnh vực trên địa bàn địa phương, tham mưu cho
11
UBND ban hành các cơ chế, chính sách thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách. Tuy nhiên,
xét trên mặt bằng chung thì đội ngũ cán bộ, cơng chức có trình độ, chuyên môn nghiệp vụ
chưa thật sự cao. Một bộ phận cán bộ, cơng chức cịn hạn chế về năng lực thực thi cơng
vụ cũng như kỹ năng hành chính. Nhiều cán bộ, cơng chức có thâm niên kinh nghiệm
hoạt động thực tiễn nhưng lại thiếu các kỹ năng cần thiết trong nền hành chính hiện đại.
Thực trạng hoạt động của Ủy ban nhân dân với tính chất là cơ quan chấp hành của
Hội đồng nhân dân cùng cấp
Với vai trò là cơ quan chấp hành của HĐND cùng cấp, trong thời gian qua, UBND đã
tiến hành thực hiện nhiệm vụ của mình một cách tích cực để bảo đảm cho hoạt động của
HĐND luôn vận hành thông suốt. Tại các kỳ họp , UBND đều phối hợp với Thường trực
HĐND cùng cấp trong việc dự kiến nội dung chương trình của các kỳ họp. Hầu hết các
dự thảo về nhiệm vụ kinh tế -văn hóa - xã hội, về chương trình hoạt động, chương trình
hoạt động giám sát, chia tách và thành lập mới tổ nhân dân, quyết toán ngân sách, dự toán
thu ngân sách Nhà nước, dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước và phân bổ dự tốn ngân
sách đều được UBND chuẩn bị chu đáo trình HĐND xem xét thông qua. Để bảo đảm
chuẩn bị cho kỳ họp của HĐND, UBND thực hiện các nội dung theo quy định như: chỉ
đạo các cán bộ, công chức chuyên trách, cán bộ không chuyên trách tham mưu lập danh
mục tờ trình, đề án cần đưa ra xem xét tại kỳ họp HĐND, dự kiến nội dung báo cáo và
trình HĐND theo từng kỳ họp; cử đại diện tham gia tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp
HĐND tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri, họp thơng qua báo cáo, tờ trình, đề án dự
thảo Nghị quyết trình HĐND phân cơng trả lời chất vấn tại kỳ họp; giải trình kiến nghị
của cử tri.
Như vậy, có thể khẳng định hiệu quả hoạt động của HĐND trong các nhiệm kỳ vừa
qua được bảo đảm một phần rất quan trọng là do có sự tham gia, chủ động, tích cực và có
hiệu quả của UBND và các cán bộ, công chức chuyên trách và không chuyên trách cấp xã
trong việc chuẩn bị các kỳ họp của HĐND trong việc tổ chức triển khai thực hiện các
Nghị quyết của HĐND .
12
Thực trạng hoạt động của Ủy ban nhân dân trong việc quản lý các lĩnh vực kinh tế
xã hội ở địa phương
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật nhằm
quản lý các ngành, các lĩnh vực ở địa phương, UBND trong thời gian qua đã hoạt động
được:
- UBND đề xuất HĐND ban hành Nghị quyết hoặc trực tiếp ban hành quyết định theo
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật để quản lý các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở địa
phương
- Hoạt động của UBND trong việc xây dựng, kiện tồn sắp xếp bố trí cơng tác đối với đội
ngũ công chức chuyên trách và cán bộ không chuyên trách ở địa phương. Thực tế trong
thời gian qua, UBND thực hiện các chỉ đạo và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên về cơng tác rà sốt về vị trí, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, biên chế của các công
chức chuyên trách cấp xã và cán bộ khơng chun trách để kiện tồn bộ máy theo hướng
tinh, gọn, nhẹ
- Chủ tịch UBND đã ban hành ra các văn bản cá biệt theo thẩm quyền nhằm giải quyết
các quyền và nghĩa vụ cơ bản của tổ chức và cá nhân trong tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã
hội ở địa phương.
- UBND thường xuyên kiểm tra việc thực hiện pháp luật, thực hiện các Nghị quyết của
HĐND, các quyết định của UBND, xử lý hành vi vi phạm pháp luật của các cá nhân, cơ
quan và tổ chức
Những hoạt động trên đây là những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước thuộc thẩm
quyền của UBND theo quy định của pháp luật. Bằng họat động thực tiễn này của UBND
đã góp phần rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
giữ vững an ninh – quốc phịng, trật tự, an tồn xã hội; ổn định nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân.
13
2.3 Mối quan hệ giữa hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân
Sau khi sửa đổi Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức CQĐP về phương diện tổ chức
quyền lực nhà nước, mối quan hệ giữa UBND và HĐND cũng có những điểm mới tích
cực:
Thứ nhất, xác định rõ hơn về vị trí, tính chất của CQĐP theo tinh thần tự chủ, tự quản và
tự chịu trách nhiệm. Luật đã xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của CQĐP trên cơ sở phân
quyền, phân cấp và theo ủy quyền.
Thứ hai, trên mỗi đơn vị hành chính đều thiết lập hai loại cơ quan là HĐND và UBND,
đã có các quy định tách bạch chính quyền ở đơ thị, chính quyền ở nơng thơn, chính quyền
ở hải đảo và CQĐP ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt phù hợp với các đặc điểm của
đơn vị hành chính tương ứng.
Thứ ba, UBND được xác định rõ là cơ quan hoạt động theo chế độ tập thể kết hợp với
trách nhiệm của chủ tịch UBND. Quy định chi tiết về số lượng, cơ cấu thành viên UBND,
trong đó những người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND đều phải là thành viên
UBND.
2.3.1 Về thực tiễn mối quan hệ giữa Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân
UBND các cấp với tính chất là cơ quan HCNN ở địa phương, thực hiện quản lý các
lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phương theo thẩm quyền.
Một là, với tư cách là cơ quan do HĐND bầu và là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ
quan HCNN ở địa phương, UBND chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan
nhà nước cấp trên. UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện
chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế – xã hội, củng cố quốc phịng – an ninh và thực
hiện các chính sách khác trên địa bàn2. UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước,
thực thi pháp luật ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong
bộ máy HCNN từ trung ương đến cơ sở.
14
Hai là, mối quan hệ giữa UBND với thường trực HĐND. UBND các cấp đã chủ động
phối hợp với thường trực HĐND cùng cấp trong việc xây dựng nghị quyết của HĐND,
xác định những vấn đề bức xúc, nội dung cấp bách, quan trọng để xây dựng trình HĐND
ban hành nghị quyết. Trong quá trình xây dựng và chuẩn bị các dự án, đề án, báo cáo, các
chuyên đề cụ thể trình ra HĐND, UBND đã tập trung chỉ đạo các cơ quan chuyên môn
chuẩn bị nội dung đầy đủ, tổ chức thẩm định theo đúng quy trình của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật, trước khi trình HĐND cùng cấp ban hành để triển khai thực hiện.
Ba là, trong việc tổ chức thực hiện nghị quyết của HĐND, UBND các cấp đã chủ động
phối hợp với thường trực HĐND, các ban của HĐND nhằm kịp thời triển khai các nghị
quyết của HĐND sau khi được ban hành; tạo điều kiện để thường trực HĐND, các ban và
đại biểu HĐND thực hiện công tác giám sát việc thực hiện nghị quyết của HĐND, các
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. Thông qua công tác giám sát, HĐND đã phát
hiện nhiều nhân tố mới cũng như những khiếm khuyết, hạn chế, bất cập trong công tác
chỉ đạo, điều hành của UBND để bổ sung kịp thời nghị quyết hoặc kiến nghị những vấn
đề bất cập với HĐND và UBND cấp trên.
Bốn là, bầu cử đại biểu HĐND là công việc quan trọng đầu tiên để tổ chức ra thiết chế
chính trị – pháp lý HĐND. Hội đồng dân cử này sẽ lập ra UBND với các mối quan hệ về
chấp hành, chịu trách nhiệm và báo cáo cơng tác trước HĐND… Cơ chế này bảo đảm
được tính tập trung, tập thể của cơ quan đại diện nhân dân trong việc bầu ra cơ quan chấp
hành UBND. Tuy nhiên, mơ hình này lại hạn chế vai trị, trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan hành chính địa phương mỗi cấp trong việc tổ chức bộ máy giúp việc, phục vụ
cho công tác điều hành hoạt động của người đứng đầu; trong khi hầu hết các nước trên
thế giới thực hiện bổ nhiệm trong bộ máy hành chính cả trung ương và địa phương.
Trong HĐND và UBND, trình độ của đội ngũ cán bộ, cơng chức có được nâng lên, giúp
HĐND và UBND thực hiện quyền lực nhà nước cũng như quản lý theo chức năng, nhiệm
vụ được quy định. Tuy nhiên, hiện nay, về cơ bản, chất lượng của đội ngũ cán bộ, công
chức chưa cao, hiệu suất, hiệu quả làm việc cịn thấp, thậm chí cịn hiện tượng vô trách
nhiệm, vô cảm với Nhân dân.
15
Đối với việc thí điểm khơng tổ chức HĐND huyện, quận, phường theo Nghị quyết số
26/2008/QH12 ngày 15/11/2008 của Quốc hội, sau các điều chỉnh về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của HĐND cho HĐND cấp trên và cơ quan HCNN nơi khơng tổ chức
HĐND, đã có những báo cáo đánh giá kết quả đạt được về giảm số lượng đại biểu ở
những cấp không cần thiết, làm cho bộ máy nhà nước đỡ cồng kềnh, chi ngân sách giảm,
công việc vẫn được thực hiện như trước, nhưng cũng có những đánh giá thí điểm khơng
tính đến việc làm mất đi ở các cấp thí điểm cơ chế dân chủ, kết quả chưa rõ rệt…
Chính vì vậy mà kết quả cuộc thí điểm khơng thể đánh giá là tốt, đồng thuận cao khi Luật
Tổ chức CQĐP không sử dụng kết quả này3. Vì vậy, mặc dù trong lịch sử đã từng có cấp
chính quyền khơng có HĐND, Hiến pháp năm 2013 đã để mở vấn đề này, song Luật Tổ
chức CQĐP năm 2015 vẫn xác nhận mỗi cấp chính quyền đều là chính quyền hồn chỉnh
với hai cơ quan HĐND và UBND.
2.3.2 Một số giải pháp hoàn thiện mối quan hệ giữa Ủy ban nhân dân và Hội đồng
nhân dân
Thứ nhất, để hoàn thiện mối quan giữa hai cơ quan này, cần nhận thức đầy đủ về vấn đề
tổ chức quyền lực nhà nước ở địa phương trong xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quyền lực nhà nước ở địa phương gắn liền với hiệu
lực, hiệu quả của quản lý nhà nước. Quyền lực nhà nước và quản lý nhà nước có quan hệ
mật thiết. Quyền lực được hiểu đơn giản là quyền định đoạt các công việc của nhà nước
nhất định phải được thể hiện trong hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương. Quyền lực
sẽ khơng có tác dụng trong đời sống thực tế nếu quản lý nhà nước khơng có hiệu quả tốt,
cũng có nghĩa là khơng đưa lại lợi ích hoặc ít lợi ích cho Nhân dân, không được người
dân chấp nhận.
Thứ hai, về sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của hai cơ quan này, đây
là vấn đề nguyên tắc đã được quy định tại Điều 4 Hiến pháp năm 2013. Vấn đề ở đây là
cần có sự phân định ranh giới giữa sự lãnh đạo của tổ chức Đảng và phần quản lý của
chính quyền, bảo đảm cho sự lãnh đạo của Đảng là lãnh đạo về chính trị.
16
Từ năm 2013, trong quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở địa phương, tỉnh Quảng Ninh
đã có bước đi mang tính đột phá trong việc tổ chức lại hệ thống chính trị, trong đó có
CQĐP với Đề án “Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
Đảng; thực hiện tinh giản bộ máy, biên chế” (gọi tắt là Đề án 25). Theo kết quả thu được,
tính đến tháng 6/2015, sau hơn hai năm thực hiện Đề án, tồn tỉnh đã giảm được 1.605
cơng chức, viên chức, cắt chi trả thường xuyên đối với 18.919 người hoạt động không
chuyên trách, giảm hai đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, 118 phòng, đơn vị đầu mối thuộc các
sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các địa phương…
Trong đó, đối với tổ chức CQĐP, điều đáng chú ý là sáp nhập các cơ quan Đảng và
chính quyền với kết quả 30% số xã, phường, thị trấn ở Quảng Ninh đã nhất thể hóa chức
danh bí thư đồng thời là chủ tịch UBND, 9/14 địa phương cấp huyện và 41/186 xã,
phường, thị trấn thực hiện bí thư đảng ủy đồng thời là chủ tịch HĐND4. Hiện nay, tỉnh
Quảng Ninh triển khai rộng khắp mơ hình nhất thể hóa chức danh bí thư đồng thời là chủ
tịch UBND với quan điểm chỉ những nơi có đủ điều kiện mới tiến hành.
Tại TP. Hồ Chí Minh, từng có 6 quận, huyện và 81 phường, xã thí điểm. Tuy nhiên,
đến nay chỉ còn huyện Nhà Bè và 25 phường, xã duy trì mơ hình này. Trong khi đó, ở
một số nơi như Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Phước, An Giang, mơ hình nhất thể hóa cán bộ
thực hiện ở cấp huyện, xã ngày càng nhiều5.
Tuy nhiên, cần nhận thấy, HĐND từ lâu được xem là hoạt động có tính hình thức mà
một trong những nguyên nhân của tình trạng này là thiếu sự chủ động, sáng tạo của bí thư
hay phó bí thư cấp ủy Đảng . Nay chủ tịch UBND lại là bí thư cấp ủy thì chứa đựng khả
năng tính tập thể trong hoạt động của UBND sẽ bị lấn át bởi vai trò lãnh đạo của người
đứng đầu tổ chức. Ngồi ra, cơng tác kiểm tra của Đảng đối với người giữ chức vụ trong
chính quyền là một chức năng quan trọng để thực hiện sự lãnh đạo của Đảng.
Thứ ba, xác định rõ vai trò của người đứng đầu trong các cơ quan này. Ngày 20/10/2007,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 157/2007/NĐ-CP quy định chế độ trách nhiệm đối
với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công
vụ. Đối tượng áp dụng bao gồm người đứng đầu các cơ quan, tổ chức HĐND và UBND
17
các cấp; các ban thuộc HĐND cấp tỉnh, cấp huyện; các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp tỉnh, cấp huyện.
Đối với CQĐP, đây cũng là vấn đề còn bất cập, như: khoản 1 Điều 7 của Nghị định
số 157/2007/NĐ-CP quy định: “Người đứng đầu chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động
của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo quản lý”. Quy định áp dụng đúng và
hợp lý đối với các cơ quan thực hiện chế độ thủ trưởng. Nhưng đối với UBND thì chủ
tịch khơng thể chịu trách nhiệm về quyết định của tập thể và cũng không thể đặt vấn đề
chủ tịch phải gây sức ép để bảo đảm quyết định của UBND được tập thể ban hành trong
các trường hợp mình khơng đồng ý. Đối với HĐND thì vấn đề càng khơng thể, bởi
HĐND là cơ quan làm việc theo chế độ tập thể, hội nghị. Cho nên, trách nhiệm của người
đứng đầu cần được pháp luật sửa đổi mạch lạc và hợp lý phù hợp với đặc thù về chế độ
làm việc, hoạt động của mỗi loại cơ quan.
Thứ tư, cần kiện toàn việc tổ chức thực thi quyền lực nhà nước ở địa phương. Cụ thể, về
tổ chức HĐND các cấp qua bầu cử, theo cách tổ chức hiện nay, HĐND ba cấp được bầu
đồng thời với bầu cử đại biểu Quốc hội. Thực tế đó cho thấy, đại biểu HĐND càng ở cấp
cao thì cử tri càng khó có thể hiểu, đánh giá về phẩm chất, năng lực người đại biểu nên
việc bầu cử sẽ mang tính chất hình thức. Do vậy, nên có các quy định, trong mỗi lần bầu
cử, chỉ bầu khoảng 2/3 số đại biểu, từ đó người dân có điều kiện hiểu biết về người ứng
cử để bầu. Mặt khác, bảo đảm tính liên tục giữa các khóa và ổn định của cơ quan HĐND
mỗi khóa.
Đối với UBND các cấp, theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Luật Tổ chức CQĐP năm
2015 thì UBND hoạt động theo chế độ tập thể kết hợp với trách nhiệm của chủ tịch
UBND. Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của UBND và chủ tịch UBND trên mỗi đơn vị
hành chính và mỗi cấp hành chính đã cố gắng làm rõ nhiệm vụ, quyền hạn của tập thể
UBND và chủ tịch UBND.
Tuy nhiên, đối với cơ quan quản lý HCNN UBND, việc thực hiện chế độ tập thể cũng
làm cho việc biểu quyết thơng qua khó khăn hơn trước khi theo quy định mới của Luật
thì đối với UBND cấp tỉnh và cấp huyện, người đứng đầu của các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cũng là thành viên UBND, tức là số lượng thành viên UBND tăng lên.
18
Người ta có thể cho rằng với số lượng thành viên tăng lên thì sẽ tận dụng được trí tuệ tập
thể trong các quyết định của UBND.
Nhưng cần nhận định rằng, hoạt động quản lý HCNN là hoạt động vừa mang tính
chấp hành, vừa mang tính điều hành và người quản lý là người được đào tạo để xử lý các
tình huống trong quản lý. Khơng phải trường hợp nào cũng cần phải có quyết định tập thể.
Trong các trường hợp quyết định tập thể, với yêu cầu về bàn thảo tập thể sẽ có khả năng
làm cho quyết định quản lý được thông qua lâu hơn. Đồng thời, quyết định tập thể cũng
gây khó khăn trong việc xác định trách nhiệm của các thành viên nếu quyết định đó trái
pháp luật, không hiệu quả. Trong trường hợp này, cũng không thể đặt vấn đề trách nhiệm
của chủ tịch UBND đối với quyết định đó của tập thể, vì tuy là người lãnh đạo, điều hành
công việc của UBND, nhưng chủ tịch UBND cũng chỉ có một lá phiếu.
Thêm vào đó, quy định chủ tịch UBND lãnh đạo UBND, lại vừa quy định những
công việc của UBND phải được biểu quyết tập thể là một mâu thuẫn. Lãnh đạo là quản lý
nhưng ở mức độ cao nhất gắn với quyền lực, tuy nhiên, việc quy định phải quyết định tập
thể thì vơ hình chung làm hạn chế quyền lực của người đứng đầu. Do đó, cần xác định
chế độ làm việc của UBND là chế độ thủ trưởng, UBND được đặt dưới sự chỉ đạo, chỉ
huy của cá nhân. Vì vậy, nên có lộ trình chuyển đổi việc bầu cử theo hướng chủ tịch cơ
quan hành chính địa phương do Nhân dân trực tiếp bầu.
Thứ năm, tính minh bạch và trách nhiệm giải trình là các thuộc tính của quyền lực nhà
nước hiện đại, văn minh liên quan đến điều hành và sử dụng quyền lực của nhà nước. Đó
là các nghĩa vụ bắt buộc. Nhưng dù pháp luật có những quy định về trách nhiệm giải trình
với những mức độ chặt chẽ khác nhau, song trên thực tiễn, vẫn có khơng ít cán bộ, cơng
chức vì nhiều ngun nhân khơng muốn hoặc lảng tránh trách nhiệm giải trình.
Khó khăn nhất hiện nay là việc CQĐP ở nhiều nơi còn thiếu tôn trọng Luật Khiếu nại,
Luật Tố cáo, nên “tránh mặt” người dân khi họ đến trụ sở UBND các cấp để khiếu nại, tố
cáo. Vì thế dẫn đến tình trạng người dân khiếu nại vượt cấp, kéo dài, nhiều năm không
được giải quyết. Bản thân một số cán bộ là người đứng đầu ở địa phương chưa thực hiện
tốt trách nhiệm giải trình. Từ đó đặt ra u cầu cần phải có các biện pháp kiểm sốt tốt và
19
xử lý bằng cách thông tin minh bạch công khai, bằng các biện pháp bầu cử, biện pháp
trách nhiệm pháp lý nghiêm túc và các biện pháp khác.
Thứ sáu, tổ chức quyền lực nhà nước ở địa phương có nhiều cơ chế giám sát, kiểm tra
khác nhau: giám sát, kiểm tra nội tại của HĐND đối với UBND cùng cấp, với HĐND và
UBND cấp dưới, thanh tra, kiểm tra trong hệ thống cơ quan HCNN địa phương; giám sát,
kiểm tra quyền lực nhà nước ở địa phương của Quốc hội, Chính phủ, giám sát kiểm tra
của tịa án đối với hoạt động hành pháp… Tất cả hình thức giám sát, kiểm tra đều cần
phải được đổi mới để nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước. Đối với nhà nước
pháp quyền, kiểm soát quyền lực nhà nước của tư pháp được xác định là một đặc trưng
lớn bởi chính bản chất và sự độc lập của nó trong cơ chế quyền lực nhà nước.
Vậy, tư pháp đã giúp kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương Việt Nam hiện nay
như thế nào? Vấn đề thực tiễn đặt ra ở nước ta hiện nay là củng cố chế định tư pháp hành
chính và xây dựng thiết chế bảo hiến trong nhà nước pháp quyền. Tư pháp hành chính
thực hiện sự kiểm soát quyền lực nhà nước đối với hệ thống cơ quan HCNN – cơ quan
thường xuyên sử dụng quyền lực nhà nước trong quản lý hành chính, có quan hệ trực tiếp
đến dân chủ và quyền con người, quyền công dân ở địa phương.
2.4 Những thành tựu và hạn chế, giải pháp kiến nghị để các cơ quan Nhà
nước cấp địa phương hoạt động hiệu quả hơn
2.4.1 Thành tựu:
Về kết quả thực hiện sắp xếp:
-Bộ máy hành chính từ Trung ương đến địa phương đã từng bước phân định rõ nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ bản khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi, đối tượng quản lý
-Cơ cấu bên trong đã có sự phân định rõ hơn giữa cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị
sự nghiệp công lập.
20
Việc triển khai Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương khóa XII đã đạt nhiều kết quả tích cực, tạo được nhận thức mới, tư duy
mới và hành động quyết liệt trong toàn hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương
và đến nay đã giảm được nhiều đầu mối bên trong các bộ, ngành và địa phương, đặc biệt
giảm trên 25% đơn vị sự nghiệp, nhất là ở các địa phương đã giảm 3.980 đơn vị sự
nghiệp; thực hiện tích cực việc sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã (đã giảm
08/713 đơn vị hành chính cấp huyện và 557/11.160 đơn vị hành chính cấp xã;
38.369/98.455 thơn, bản, tổ dân phố, tương ứng giảm 39%).
Về việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW là đã giúp
“6 giảm” và “6 tăng”. Cụ thể, “6 giảm” là:
- giảm đầu mối
- giảm cấp trung gian
- giảm số lượng lãnh đạo
- giảm biên chế
- giảm thủ tục hành chính
- giảm chi cho bộ máy hệ thống chính trị.
“6 tăng” bao gồm:
- tăng về tính khoa học tổ chức
- tăng về chất lượng cán bộ
- tăng về hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị
- tăng chi cho đầu tư phát triển và tăng sự đồng thuận xã hội.
Trong quá trình tổ chức sắp xếp bộ máy, địa phương đã triển khai thực hiện một cách
sáng tạo, năng động và hiệu quả. Tiêu biểu: Ở khối địa phương, Yên Bái là tỉnh có những
cách làm hay, có tính điển hình. nhiệm kỳ 2015-2020 đã xác định việc triển khai thực
hiện các nghị quyết của Đảng là một cuộc cách mạng về tư tưởng Kết quả đã giảm được
405 cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện, bằng 25,52% so với tổng
số đầu mối tổ chức, cơ quan, đơn vị năm 2015 (trong đó có 363 cơ quan, đơn vị khối Nhà
nước). Đã giảm được 3.780 biên chế, trong đó giảm trực tiếp 2.270 biên chế (tính chung
đã giảm 11% so với năm 2015)...(6). Tỉnh Quảng Ninh cũng là một trong những địa
phương đi tiên phong, gương mẫu, điển hình trong việc thực hiện sắp xếp lại, tinh gọn bộ
21