Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Tài liệu Luận văn:Áp dụng mô hình Delta Project để hoàn thiện Chiến lược phát triển Tổng Công ty Máy Động lực và Máy nông nghiệp Việt Nam (VEAM) pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.26 MB, 75 trang )






MASTER OF BUSINESS ADMINISTRATION

(Bilingual)

December Intake, 2009



Chương

trình

Thạ
c s


Quản

trị

Kinh

doanh

(Hệ


song

ngữ
)

Nhập

họ
c:
12/2009



Subject code (Mã môn học):

MGT510

Subject name (Tên môn học): Quản trị chiến lược

Assignment No. (Tiểu luận số):

Đồ án


Student Name (Họ tên học viên):
Hå M¹nh TuÊn











Hà nội, 7-2011
Đồ án Quản trị chiến lược MGT510

Hồ Mạnh Tuấn-E0900340 - M14 MBA EV4 - Khoa Quốc tế ĐHQG- Đại học HELP Malaysia




TÊN KHÓA HỌC: Tích (√) vào ô lựa
chọn

HELP

MBA





Họ tên học viên : Hå M¹nh TuÊn
Khóa học (thời điểm nhập học) : Tháng 12/2009
Môn học : Quản trị chiến lược
Mã môn học : MGT510
Họ tên giảng viên : Michael Dent, Tiến sỹ Nguyễn Văn Minh

Tiểu luận số : 2
Hạn nộp : Ngày 02/07/2011
Số từ : 12.248
từ


CAM ĐOAN CỦA HỌC VIÊN

Tôi xin khẳng đị
nh đã biết và hiểu rõ quy chế thi cử của Đại học HELP và
tôi xin cam đoan đã làm bài tập này một cách trung thực và đúng với các quy
định đề ra.

Ngày nộp bài:
Chữ ký

LƯU Ý:

- Giáo viên có quyền không chấm nếu bài làm không có chữ ký
- Học viên sẽ nhận điểm 0 nếu vi phạm cam đoan trên




Đồ án Quản trị chiến lược MGT510

Hồ Mạnh Tuấn-E0900340 - M14 MBA EV4 - Khoa Quốc tế ĐHQG- Đại học HELP Malaysia















ĐỒ ÁN

Áp dụng mô hình Delta Project để hoàn thiện Chiến lược
phát triển Tổng Công ty Máy Động lực
và Máy nông nghiệp Việt Nam (VEAM)

















Đồ án Quản trị chiến lược MGT510

Hồ Mạnh Tuấn-E0900340 - M14 MBA EV4 - Khoa Quốc tế ĐHQG- Đại học HELP Malaysia

Lời cảm ơn


Trải qua hơn 2 năm học tập miệt mài theo chương trình cao học Quản trị
kinh doanh (MBA) do khoa Quốc tế - Đại học Quốc gia Hà Nội và trường đại
học HELP (Malaysia) phối hợp tổ chức, đến nay tôi đã hoàn thành đồ án tốt
nghiệp. Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này tôi đã nhận được sự giúp đỡ của rất
nhiều cá nhân, tổ chức, thày cô giáo giảng dạy các môn học của chương trình
MBA và gia đ
ình. Nhân dịp này cho tôi bày tỏ lòng biết ơn trân thành đối với
thầy Nguyễn Văn Minh giáo viên hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo từ buổi
đầu lập đề cương cho tới khi hoàn thành đồ án. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn
với vợ tôi đã tạo điều kiện thời gian cho tôi tham gia khoá học này bằng việc
đảm đương việc nhà chăm sóc các con tôi.
Trong quá trình thu thập tài liệu và tìm hiểu lý thuyết tôi cũng đ
ã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của các thày cô trường đại học HELP trong việc cung
cấp các bài giảng và tài liệu tiếng Anh. Nhân dịp này tôi cũng xin trân thành
cảm ơn tập thể lớp cao học M14 MBA EV4 đã ủng hộ tôi trong quá trình học tập
và đảm nhận vai trò lớp trưởng, cảm ơn các bạn đã chia sẻ tài liệu tham khảo
trên trang mạng thông tin của lớp và cùng tham dự các đợt dã ngoại để chia sẻ
các kiến thứ
c lý thuyết và thực tế quản trị kinh doanh. Để có được các tài liệu
thứ cấp và sơ cấp cho đồ án tôi cũng đã nhận được sự hỗ trợ và ủng hộ của các

thành viên Ban lãnh đạo Tổng Công ty Máy Động lực và Máy nông nghiệp Việt
Nam (VEAM) và đặc biệt của ông Trần Ngọc Hà - Chủ tịch Hội đồng thành
viên Tổng Công ty VEAM, ông Lâm Chí Quang - Tổng giám đốc Tổng Công ty
VEAM, ông Phạm Văn Năng - Trưởng phòng Kế hoạ
ch thống kê và lao động
tiền lương Tổng Công ty VEAM, ông Bùi Quốc Việt - Trưởng phòng Thị trường
kinh doanh Tổng Công ty VEAM. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các
vị.




Đồ án Quản trị chiến lược MGT510

Hồ Mạnh Tuấn-E0900340 - M14 MBA EV4 - Khoa Quốc tế ĐHQG- Đại học HELP Malaysia

Tóm tắt nghiên cứu

Một số thông tin cơ sở:
Đồ án được lập dựa trên việc phân tích, đánh giá các số liệu thực tế thu thập
được từ chiến lược, quy hoạch, các báo cáo tổng kết hàng năm, các hội nghị hội thảo
và các tài liệu khảo sát, phỏng vấn lãnh đạo của Tổng Công ty Máy Động lực và Máy
nông nghiệp Việt Nam (VEAM). Các lý thuyết về quản trị chiến lược là mô hình tam
giác Delta (Delta Project Model - DPM) và Bản đồ chiến lược (SM)
đã được vận dụng
khai thác trong quá trình phân tích, đánh giá và đề xuất hoàn thiện Chiến lược của
Tổng Công ty Máy Động lực và Máy nông nghiệp Việt Nam (VEAM).
Lý do của việc xây dựng đồ án:
Thực trạng việc xây dựng chiến lược bài bản tại các công ty Việt Nam là hầu
như chưa có, trong đó có Tổng Công ty Máy Động lực và Máy nông nghiệp Việt Nam

(VEAM). Chính vì vậy với mong muốn áp dụng các mô hình lý thuyết quản trị chiến
lượ
c hiện đại mà tôi được học tại chương trình cao học MBA đó là mô hình Delta
Project Model và bản đồ chiến lược (SM) vào thực tế tại đơn vị công tác nên tôi quyết
định xây dựng bản đồ án này.
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng :
Chọn đối tượng nghiên cứu, sau đó đề ra các nhiệm vụ để đạt được mục đích ở
đây là hoàn thiện Chiến lược của Tổng Công ty Máy Động lự
c và máy nông nghiệp
Việt Nam (VEAM) giai đoạn 2011-2015.
Các nhiệm vụ bao gồm: tìm kiếm các tài liệu thứ cấp gồm lý thuyết quản trị
chiến lược và tài liệu của VEAM sau đó đánh giá sơ bộ tìm các điểm chưa rõ để tìm tài
liệu sơ cấp làm rõ bao gồm điều tra, phỏng vấn. Từ các tài liệu thứ cấp và sơ cấp thu
được tiến hành đánh giá phân tích thực tiễn, sau đó đánh giá và cho ý ki
ến đề xuất
hoàn thiện, cuối cùng kết luận kết quả nghiên cứu.
Các kết quả nghiên cứu:
Bản đồ án đã đưa ra được mô hình tam giác Delta Project Model (DPM) và bản
đồ chiến lược hoàn chỉnh mới cho chiến lược của VEAM giai đoạn 2011-2015.
Đồ án Quản trị chiến lược MGT510

Hồ Mạnh Tuấn-E0900340 - M14 MBA EV4 - Khoa Quốc tế ĐHQG- Đại học HELP Malaysia
Các kết luận và kiến nghị:
Kết luận: Để Tổng Công ty Máy Động lực và Máy nông nghiệp Việt Nam
(VEAM) trở thành tập đoàn kinh tế số 1 Việt Nam về máy động lực và máy nông
nghiệp Việt Nam và công nghiệp phụ trợ sản xuất phụ tùng cho máy nông nghiệp thì
cần phải triển khai Chiến lược mới cho giai đoạn 2011-2015 như đã kiến nghị theo mô
hình tam giác (DPM) và bản đồ chiến lược (SM) với việ
c triển khai các kế hoạch sản
xuất kinh doanh, kế hoạch hợp tác phân công sản xuất chuyên môn hoá, kế hoạch thị

trường, kế hoạch đầu tư, kế hoạch hợp tác với các công ty sản xuất máy nông nghiệp
có tên tuổi ở các nước công nghiệp phát triển và kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể
xuống các đơn vị cơ sở.
Kiến nghị: Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ thoả
đáng cho người nông dân và
các tổ hợp dịch vụ nông nghiệp trong việc dồn điền đổi thửa và vay vốn mua máy móc
nông nghiệp có hỗ trợ lãi suất, giảm thuế VAT cho các sản phẩm máy nông nghiệp
xuống còn 0% đến 5% vì người nông dân khi mua máy có thuế VAT cũng không hoàn
thuế được mà thuế đó chỉ cộng làm tăng giá bán và số tiền mà nông dân phải trả.
Nhà nước có chính sách ưu đãi cho phát triển công nghiệp sản xuất máy nông
nghiệp nh
ư miễn thu thế đắt, cấp đất cho xây dựng nhà máy, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp, lập các rào cản kỹ thuật đối với nhập khẩu máy nông nghiệp từ các nước vào
Việt Nam và chính sách cấm nhập máy nông nghiệp cũ vào Việt Nam.






Đồ án Quản trị chiến lược MGT510

Hồ Mạnh Tuấn-E0900340 - M14 MBA EV4 - Khoa Quốc tế ĐHQG- Đại học HELP Malaysia
Mục lục

Lời cảm ơn
Tóm tắt nghiên cứu
Mục lục
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ THUYẾT VÀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ

CHIẾN LƯỢC 1
1.1.Một số khái niệm cơ bản 1
1.1.1. Khái niệm về quản trị chiến lược 1
1.1.2.Qui trình hoạch định chiến lược 2
1.1.3.Các hướ
ng tiếp cận hoạch định chiến lược 2
1.2. Các công cụ hoạch định chiến lược 2
1.2.1.Các công cụ truyền thống 2
1.2.2. Công cụ Tam giác Delta ( Delta Project Model - DPM) và Bản đồ
chiến lược (Strategy Map - SM) 3
1.3. Một số điểm lưu ý khi sử dụng Tam giác Delta (DPM) và Bản đồ chiến
lược (SM) cho ngành Máy Động lực và Máy nông nghiệp 3
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1. Giới thiệu s
ơ đồ nghiên cứu: 4
2.2. Cách thức thu thập số liệu: 4
2.2.1. Cách thức thu thập số liệu thứ cấp: 4
2.2.2. Cách thu thập số liệu sơ cấp: 5
2.3.Cách xử lý số liệu 6
2.3.1. Cách xử lý số liệu thứ cấp 6
2.3.2. Cách xử lý số liệu sơ cấp 7
2.4. Cách phân tích số liệu và trình bày kế
t quả 7
2.5. Một số khó khăn khi triển khai nghiên cứu 7
CHƯƠNG III: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
CỦA CÔNG TY MÁY ĐỘNG LỰC VÀ MÁY NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
(VEAM) 8
3.1. Giới thiệu về Tổng Công ty VEAM 8
3.1.1. Thông tin chung: 8
Đồ án Quản trị chiến lược MGT510


Hồ Mạnh Tuấn-E0900340 - M14 MBA EV4 - Khoa Quốc tế ĐHQG- Đại học HELP Malaysia
3.1.2. Giới thiệu hoạt động hoạch định chiến lược tại Tổng Công ty Máy Động
lực và Máy nông nghiệp (VEAM) (cho ngành máy động lực và máy nông
nghiệp và công nghiệp phụ trợ sản xuất phụ tùng máy nông nghiệp) 9
3.2. Khảo sát chiến lược hiện tại bằng mô hình Tam giác Delta (DPM) và bản
đồ chiến lược (SM) 9
3.2.1. Giới thiệu về nguồn số liệu 9
3.2.2. Kết quả khảo sát theo yêu cầu củ
a mô hình Tam giác (DPM) và Bản
đồ Chiến lược (SM) 10
3.2.2.1. Định vị của công ty trong Tam giác chiến lược 10
3.2.2.2. Sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi 11
3.2.2.3. Phân tích cạnh tranh trong ngành Máy Động lực và Máy nông
nghiệp Việt Nam (VEAM) 11
3.2.2.4. Phân tích vị trí cạnh tranh 11
3.2.2.5. Lộ trình thực hiện chiến lược 12
3.2.2.6. Hành động đổi mới, cải tiến 13
3.2.2.7. Hiệu quả hoạt động.(theo báo cáo k
ết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh năm 2010 và phương hướng hoạt động kinh doanh năm 2011 của
VEAM và theo báo cáo tài chính hợp nhất năm 2010 của VEAM) 13
3.2.2.8. Khách hàng mục tiêu 14
3.2.2.9. Bản đồ chiến lược hiện tại 14
3.3. Vẽ tam giác Delta (DPM) cho chiến lược hiện tại của VEAM 15
CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC HIỆN TẠI CỦA TỔNG CÔNG
TY VEAM 16
4.1. Giới thiệ
u định hướng phân tích 16
4.2. Nội dung phân tích 16

4.2.1. Phân tích định vị cạnh tranh 16
4.2.2. Phân tích môi trường vĩ mô : Phân tích PEST 16
4.2.3. Phân tích cạnh tranh ngành và vị trí cạnh tranh 17
4.2.4. Phân tích xác định tầm nhìn, chiến lược kinh doanh, mục tiêu dài hạn,
trung hạn, ngắn hạn 19
4.2.5. Phân tích lộ trình kế hoạch thực hiện chiến lược 19
4.2.6. Biện pháp đổi mới, cải tiến 20
4.2.7. Phân tích kết hợp giữa n
ội lực và môi trường (SWOT) 20
4.2.8.Phân tích nội lực doanh nghiệp bằng chuỗi giá trị 23
Đồ án Quản trị chiến lược MGT510

Hồ Mạnh Tuấn-E0900340 - M14 MBA EV4 - Khoa Quốc tế ĐHQG- Đại học HELP Malaysia
4.2.9. Phân tích nội lực doanh nghiệp bằng Bản đồ chiến lược (SM) 24
CHƯƠNG V: BÌNH LUẬN VÀ ĐÁNH GIÁ 25
5.1. Bình luận sự gắn kết giữa sứ mệnh và quá trình thực thi chiến lược 25
5.2. Bình luận tính hiệu quả của chiến lược hiện tại của Tổng Công ty VEAM 25
5.3. Đánh giá chiến lược và môi trường cạnh tranh 25
5.4.Cân bằng nguồn lực trong doanh nghiệp 26
CHƯƠNG VI: ĐỀ XUẤT HOÀN THI
ỆN CHIẾN LƯỢC CỦA TỔNG CÔNG
TY MÁY ĐỘNG LỰC VÀ MÁY NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM (VEAM) GIAI
ĐOẠN 2011 – 2015 27
6.1. Cơ sở đề xuất hoàn thiện Chiến lược 27
6.2. Đề xuất nội dung hoàn thiện Chiến lược của Tổng Công ty VEAM giai đoạn
2011-2015 theo mô hình tam giác DPM và Bản đồ chiến lược SM 27
6.2.1. Định vị trong tam giác chiến lược 27
6.2.2. Sứ mệnh 27
6.2.3. Cơ cấu ngành 27
6.2.4. Xác định vị trí cạnh tranh 28

6.2.5. Lịch trình kế hoạch kinh doanh chiến lược 28
6.2.6. Đổi mới, cải tiến 28
6.2.7. Hiệu quả hoạt động 29
6.2.8. Khách hàng mục tiêu 29
6.2.9. Phân tích và xây dựng bản đồ Chiến lược (SM) cho Tổng Công ty
VEAM. 29
6.3. Kế hoạch hành động và kiến nghị một số
giải pháp nhằm hoàn thiện
Chiến lược của Tổng Công ty VEAM 33
6.3.1. Kế hoạch thị trường, khách hàng mục tiêu: 33
6.3.2. Kế hoạch tài chính: 33
6.3.3. Kế hoạch đầu tư: 33
6.3.4. Kế hoạch sản xuất: 33
6.3.5. Giải pháp về định vị sản phẩm 34
6.3.6. Giải pháp về tổ chức phân công sản xuất 34
6.3.7. Giả
i pháp đầu tư. 34
KẾT LUẬN 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO 38


Đồ án Quản trị chiến lược MGT510

Hồ Mạnh Tuấn-E0900340 - M14 MBA EV4 - Khoa Quốc tế ĐHQG- Đại học HELP Malaysia
MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và xu hướng toàn cầu hoá ngày càng
mạnh mẽ tạo động lực cho sự hợp tác và cạnh tranh cùng phát triển. Mặt khác các cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu gần đây trong các năm 2008 - 2009 đã gây tác động
mạnh đối với các doanh nghiệp khiến cho hàng trăm nghìn doanh nghiệp lớn nhỏ trên

toàn cầu lâm vào tình trạng khó khăn suy thoái, thậm chí phá sản. Các doanh nghiệp
Việt Nam cũng nằm trong xu hướ
ng đó và có rất nhiều doanh nghiệp đã bị phá sản
trong thời gian khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Từ đầu năm 2011 nền kinh tế Việt Nam
chịu ảnh hưởng nặng nề của lạm phát, mất cân đối ngoại tệ trầm trọng, chỉ số CPI liên
tục tăng qua từng tháng và từng quý. Nền kinh tế mất ổn định khiến cho các doanh
nghiệp chịu ảnh hưởng nặng n
ề với nguy cơ càng sản xuất, kinh doanh càng lỗ và phần
lãi không đủ bù lãi suất vay ngân hàng. Các doanh nghiệp trong nền kinh tế chung còn
gặp khó khăn như vậy thì các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh
doanh máy nông nghiệp càng gặp khó khăn gấp đôi bởi đối tượng khách hàng là
những người nông dân có thu nhập thấp và chịu ảnh hưởng nặng nề của lạm phát.
Chúng ta biết rằng an ninh lương thực đang trở
thành vấn đề chiến lược đối với
các quốc gia trên thế giới nhất là trong bối cảnh của việc khan hiếm lương thực và các
xung đột chiến tranh cục bộ luôn xảy ra. Để đảm bảo an ninh lương thực thì vấn đề cơ
giới hoá và cung cấp các máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất lương thực luôn là vấn
đề cấp bách mà các quốc gia kể cả các cường quốc như
Mỹ, châu Âu luôn đặt ra trong
việc hỗ trợ và bảo hộ cho lĩnh vực máy móc phục vụ nông nghiệp cũng như việc trồng
trọt phát triển nông nghiệp bất chấp các thoả thuận của WTO hay các cam kết cắt giảm
thuế quan, hội nhập.
Bản thân tôi cũng là một người đã từng gắn bó với ngành sản xuất máy động
lực và máy nông nghiệp nhiều năm kể từ khi tố
t nghiệp đại học Bách khoa tôi đã làm
việc tại phòng kỹ thuật của nhà máy cơ khí nông nghiệp (Bộ Cơ khí và Luyện kim) và
sau đó là làm việc tại phòng Công nghệ Nhà máy Cơ khí Trần Hưng Đạo (Bộ Cơ khí
và Luyện kim) là những đơn vị có truyền thống lâu năm sản xuất động cơ và máy nông
nghiệp và trải qua bao thăng trầm sau khi chuyển công tác làm tại các công ty nước
ngoài, công ty liên doanh cuối cùng tôi lại trở về làm việc t

ại Tổng Công ty Máy Động
lực và Máy nông nghiệp Việt Nam (VEAM) thuộc Bộ Công Thương là một Tổng công
ty Nhà nước với sứ mệnh sản xuất máy động lực và máy nông nghiệp, công nghiệp
phụ trợ sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy, phụ tùng máy nông nghiệp và sản xuất lắp ráp
ô tô, chế biến nông sản. Chính vì vậy tôi chọn đề tài này vì tôi luôn trăn trở cho việc
phát triển ngành máy động lực và máy nông nghiệp của Việt Nam do có nhiều năm
gắn bó và đang là người nằm trong Bộ máy điều hành cấp cao của Tổng Công ty.
Đồ án Quản trị chiến lược MGT510

Hồ Mạnh Tuấn-E0900340 - M14 MBA EV4 - Khoa Quốc tế ĐHQG- Đại học HELP Malaysia
Tổng Công ty VEAM có rất nhiều sản phẩm tuy nhiên tôi tập trung vào đồ án
này về Chiến lược cho sản phẩm động cơ, máy kéo, máy nông nghiệp và công nghiệp
phụ trợ sản xuất phụ tùng máy nông nghiệp.
Được học tập chương trình cao học quản trị kinh doanh (Đại học HELP -
Malaysia và khoa Quốc tế - Đại học Quốc gia Hà nội) tổ chức , tôi lại được trang bị
thêm các lý thuyết quản trị và quản trị chiến l
ược, vì vậy tôi lại càng mong muốn làm
được một điều gì đó cho đơn vị tôi công tác cũng như góp phần phát triển ngành máy
động lực và máy nông nghiệp Việt Nam và ngành công nghiệp phụ trợ sản xuất phụ
tùng máy nông nghiệp sánh vai các nước trong khu vực và trên trường quốc tế.
Mục đích của bản đồ án này là qua phân tích đánh giá thực trạng Chiến lược và
tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Máy Động lực và Máy nông nghiệp
Việ
t Nam (VEAM) sẽ xem xét các lý thuyết mô hình tam giác (Delta Project Model
DPM) và bản đồ chiến lược (SM) để đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chiến
lược phát triển của Tổng Công ty VEAM trong giai đoạn 2011-2015 trong lĩnh vực
máy động lực và máy nông nghiệp và công nghiệp phụ trợ sản xuất phụ tùng máy
nông nghiệp Việt Nam.
Tuy nhiên chúng ta biết rằng các doanh nghiệp Việt Nam nói chung từ trước
đến nay đều hoạt động sản xuất kinh doanh đ

a phần theo kế hoạch trung hạn được lập
hoặc theo các kế hoạch ngắn hạn, các cơ hội trước mắt. Chỉ có rất ít doanh nghiệp đề
ra được chiến lược bài bản của mình. Hơn nữa việc đề ra chiến lược mới bám theo các
lý thuyết quản trị chiến lược cổ điển nhưng cũng chưa được vận dụng đầy đủ. Chính vì
vậy v
ới mô hình tam giác (Delta Project Model - DPM) và bản đồ chiến lược (SM) là
các mô hình lý thuyết mới của thế giới thì việc vận dụng để xây dựng chiến lược cho
các công ty Việt nam là điểu vô cùng khó khăn và đòi hỏi sự nghiên cứu một cách
nghiêm túc, sự quyết tâm cao của tập thể ban lãnh đạo cao nhất đến việc triển khai
chiến lược xuống các đơn vị cấp cơ sở. Có như vậy thì việc hoàn thiện chi
ến lược theo
mô hình tam giác (DPM) và bản đồ chiến lược (SM) mới phát huy được hiệu quả tích
cực của nó.
Tình hình nghiên cứu chiến lược theo mô hình tam giác chiến lược (DPM) và
bản đồ chiến lược (SM) trên thế giới đến nay cũng đã thu được một số thành công
trong các doanh nghiệp lớn.
Đồ án này đuợc trình bày ngoài phần trang bìa, tên đồ án, lời cảm ơn, tóm tắt
nghiên cứu, mục lục , phần mở đầu, phần phụ
lục và tài liệu tham khảo thì bao gồm 6
chương với các nội dung như sau:
Đồ án Quản trị chiến lược MGT510

Hồ Mạnh Tuấn-E0900340 - M14 MBA EV4 - Khoa Quốc tế ĐHQG- Đại học HELP Malaysia
Chương 1: Một số lý thuyết và lý luận cơ bản về quản trị chiến lược
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Khảo sát thực trạng hoạch định chiến lược của Tổng Công ty Máy
Động lực và Máy nông nghiệp Việt Nam (VEAM)
Chương 4: Phân tích chiến lược hiện tại của Tổng Công ty Máy Động lực và
Máy nông nghiệp (VEAM)
Chương 5: Bình luận và đánh giá

Chương 6: Đề xuất hoàn thiện Chiến l
ược của Tổng Công ty Máy Động lực và
Máy nông nghiệp Việt Nam (VEAM) giai đoạn 2011-2015.
Kết luận.
Đồ án Quản trị chiến lược MGT510

Hồ Mạnh Tuấn-E0900340 - M14 MBA EV4 - Khoa Quốc tế ĐHQG- Đại học HELP Malaysia
1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ THUYẾT VÀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
1.1.Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về quản trị chiến lược
Chiến lược

Theo Johnson và Scholes thì : “Chiến lược là định hướng và phạm vi của
một tổ chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc
định dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu
thị trường và thoả mãn mong đợi của các bên hữu quan”.
Theo tôi thì chiến lược là việc tìm ra con đường và cách thức sử dụng
nguồn lực để đạt được các mụ
c tiêu đã đề ra.
Quản trị chiến lược
là một tập hợp các quyết định quản trị và các
hành động xác định hiệu suất dài hạn của một công ty.
Quản trị chiến lược có nguồn gốc là các chính sách kinh doanh, quản trị
chiến lược kết hợp các chủ đề hoạch định dài hạn với chiến lược. Tuy nhiên, trái
với quản trị chiến lược chính sách kinh doanh có định hướng quản trị chung,
chủ yếu h
ướng vào bên trong quan tâm đến sự tích hợp hoạt động giữa các chức
năng của tổ chức. Trong khi đó, quản trị chiến lược không chỉ quan tâm đến sự

tích hợp các chức năng bên trong giống như chính sách kinh doanh mà còn nhấn
mạnh hơn vào môi trường và chiến lược. Do đó, người ta sử dụng thuật ngữ
quản trị chiến lược thay cho chính sách kinh doanh.
Nhiệm vụ của quản trị chiến l
ược
Quản trị chiến lược bao gồm năm nhiệm vụ có quan hệ mật thiết với nhau
là các nhiệm vụ:
Tạo lập một viễn cảnh chiến lược mô tả hình ảnh tương lai của công ty,
nêu rõ công ty muốn hướng đến đâu, trở thành một công ty như thế nào? Chính
điều này cung cấp định hướng dài hạn, chỉ rõ hình ảnh mà công ty muốn trở
thành, truyền cho công ty cảm giác về hành độ
ng có mục đích.
Thiết lập các mục tiêu - chuyển hóa viễn cảnh chiến lược thành các kết
quả thực hiện cụ thể mà công ty phải đạt được.
Xây dựng chiến lược để đạt được các mục tiêu mong muốn.
Thực thi và điều hành các chiến lược đã được lựa chọn một cách có hiệu
lực và hiệu quả.
Đồ án Quản trị chiến lược MGT510

Hồ Mạnh Tuấn-E0900340 - M14 MBA EV4 - Khoa Quốc tế ĐHQG- Đại học HELP Malaysia
2
Đánh giá việc thực hiện và tiến hành các điều chỉnh về viễn cảnh, định
hướng dài hạn, các mục tiêu, chiến lược hay sự thực hiện trên cơ sở kinh
nghiệm, các điều kiện thay đổi, các ý tưởng và các cơ hội mới.
(xem minh hoạ trên hình 1-1 trong Phụ lục 1).
1.1.2.Qui trình hoạch định chiến lược
Giai đoạn 1: Hoạch định tài chính cho doanh nghiệp: lập ngân sách tài
chính cho năm sau.
Giai đo
ạn 2: Hoạch định trên cơ sở dự toán: Kế hoạch dài hạn 5 năm

Giai đoạn 3: Hoạch định hướng ra bên ngoài: Các nhà quản trị cấp cao
đánh giá và cập nhật kế hoạch chiến lược.
Giai đoạn 4: Quản trị chiến lược.
(xem minh hoạ trên hình 1-2 trong Phụ lục 1).
1.1.3.Các hướng tiếp cận hoạch định chiến lược
Từ xa xưa 330 năm trước Công nguyên việc áp dụng các chiến l
ược đã
được dùng trong lĩnh vực quân sự. Chúng ta biết rằng dưới thời Alexander (năm
330 trước công nguyên) con người đã có kỹ năng khai thác các lực lượng và tạo
dựng hệ thống để thống trị toàn cục. Lúc bấy giờ con người đã đưa ra các luận
điểm cơ bản như luận điểm cho rằng có thể đè bẹp đối thủ - thậm chí là đối th

mạnh hơn, đông hơn nếu có thể dẫn dắt thể trận và đưa đối thủ vào trận địa
thuận lợi cho việc triển khai các khả năng của mình.
Ngày nay các lý thuyết chiến lược hiện đại đã được phát sinh từ lý thuyết
chi phí giao dịch và thuyết đại diện với quan điểm dựa trên nguồn lực giải quyết
câu hỏi cơ bản là tại sao các doanh nghi
ệp khác nhau và cách thức nào để tạo
dựng và duy trì lợi thế cạnh tranh. Xuất phát từ nền tảng suy nghĩ đó mà Mô
hình tam giác Delta Project (DPM) được Hax và Wilde phát triển vào năm 2001
và sau đó Kaplan và Norton đã phát triển lý thuyết về bản đồ Chiến lược (SM).
1.2. Các công cụ hoạch định chiến lược

1.2.1.Các công cụ truyền thống
Để phân tích các yếu tố bên trong và tầm vi mô người ta sử dụng các công
cụ:
Chuỗi giá trị cùa Michael Porter (cho phân tích bên trong)

Chuỗi giá trị được Michael Porter đưa ra năm 1985 trong sách lợi thế
cạnh tranh gồm hai mảng chính là: hoạt động bổ trợ và hoạt động chính. Nhóm

hoạt động chính gồm: Đưa nguyên vật liệu vào kinh doanh; Vận hành, sản xuất
kinh doanh; Vận chuyển ra bên ngoài; Marketing và bán hàng; Cung cấp các
Đồ án Quản trị chiến lược MGT510

Hồ Mạnh Tuấn-E0900340 - M14 MBA EV4 - Khoa Quốc tế ĐHQG- Đại học HELP Malaysia
3
dịch vụ liên quan.Nhóm hoạt động bổ trợ gồm: Hạ tầng; Quản trị nhân lực;
Công nghệ; Mua sắm (xem minh họa trên hình 1-3 trong Phụ lục 1).
5 lực lượng cạnh tranh của M.Porter (cho phân tích bên ngoài)

Mô hình năm lực lượng cạnh tranh (Michael E.Porter ) miêu tả về sự ganh
đua cạnh tranh các đối thủ cùng ngành; Khả năng thương lượng của nhà cung
cấp; Khả năng mặc cả giá của khách hàng; Nguy cơ các đối thủ mới gia nhập
ngành và cuối cùng là sự đe doạ của các sản phẩm thay thế (hình 1-4, Phụ lục 1).
• Vĩ mô:
Phân tích PEST (cho phân tích bên ngoài) là sự phân tích môi trường chính
trị, kinh tế, xã hội, công nghệ có tác động vào 5 lự
c lượng cạnh tranh đã nói ở trên
bao gồm cả sự ảnh hưởng của văn hoá, nhân khẩu học (hình 1-5, Phụ lục 1).
Phân tích SWOT là sự phân tích kết hợp bên trong và bên ngoài để làm rõ
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của doanh nghiệp.
1.2.2. Công cụ Tam giác Delta ( Delta Project Model - DPM) và Bản
đồ chiến lược (Strategy Map - SM)
Tam giác Delta (DPM): là một phần của thẻ cân bằng điểm (The Balanced
Scorecard). BSC có xuất xứ từ một công cụ đ
o lường mà Kaplan và Norton mô
tả như là ”Hệ thống quản lý chiến lược”. Công cụ BSC về cơ bản là công cụ
dùng một lúc 3 hệ thống: Hệ thống đo lường, hệ thống quản lý chiến lược và
công cụ trao đổi thông tin. Mô hình tam giác Delta Project được Hax và Wilde
phát triển vào năm 2001 bao gồm sơ đồ hình tam giác mà 3 đỉnh là: Hệ thống

khoá (System lock-in); Sản phẩm tốt nhất (Best Product) và Tổng giải pháp cho
khách hàng (Total customer solution) (xem hình vẽ sơ đồ tại Phụ
lục 1).
Bản đồ chiến lược (SM): Bản đồ chiến lược nhằm đánh giá các mặt Tài
Chính, công nghệ, học hỏi và phát triển (xem hình vẽ tại Phụ lục 1).
1.3. Một số điểm lưu ý khi sử dụng Tam giác Delta (DPM) và Bản đồ
chiến lược (SM) cho ngành Máy Động lực và Máy nông nghiệp.
Ngành Máy Động lực và máy nông nghiệp có một số đặc thù riêng khác
với các ngành khác là đối tượng mua máy là nông dân có thu nhập thấp, phụ
thuộ
c vào chính sách và tập tục canh tác như việc ruộng là rộng hay hẹp, các
hình thức sở hữu, chính sách của Chính phủ với nông nghiệp. Trên thế giới ngay
cả các nước công nghiệp phát triển như Mỹ và châu Âu cũng vẫn có chính sách
trợ cấp nông nghiệp, bảo hộ nền nông nghiệp. Ở châu Á các nước phát triển như
Hàn Quốc Chính phủ vấn bảo hộ sản xuất nông nghiệp.
Đồ án Quản trị chiến lược MGT510

Hồ Mạnh Tuấn-E0900340 - M14 MBA EV4 - Khoa Quốc tế ĐHQG- Đại học HELP Malaysia
4

CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu sơ đồ nghiên cứu:












Hình 1: Sơ đồ nghiên cứu


2.2. Cách thức thu thập số liệu:
2.2.1. Cách thức thu thập số liệu thứ cấp:
Mục đích: Để làm rõ nội dung cơ bản theo Mô hình Tam giác Delta (Delta
Project Model - DPM) và Bản đồ Chiến lược (SM)
Phương pháp:
+ Tìm hiểu và đọc các lý thuyết về quản trị Chiến lược, các sách tài liệu
tham khảo bao gồm:
+ Tìm và thu thập các tài liệu, Chiến lược phát triển, báo cáo của Tổng
Công ty Máy Động l
ực và Máy nông nghiệp Việt Nam (VEAM) và các hội nghị,
hội thảo, chiến lược trong Bộ Công Thương; báo cáo tài chính từ phòng tài
chính kế toán, kế hoạch đầu tư giai đoạn 2010-2015 từ phòng Kỹ thuật và đầu
tư; kế hoạch sản xuất kinh doanh 2010-2015 từ phòng Kế hoạch thống kế lao
động tiền lương, khảo sát thị trường từ phòng Thị trường và kinh doanh.
Xác định vấn
đề nghiên
cứu, các
điểm chưa rõ
cần bổ sung
Xác định
phương pháp
nghiên cứu
Khảo sát
nghiên

cứu sơ
cấp qua
phỏng
vấn, điều
tra tại
VEAM
Phân tích
đánh giá
theo 8 nội
dung Delta
Project,S
M,
PEST….

Đối tượng
nghiên cứu
Mục tiêu
nghiên cứu
chiến lược
VEAM
Tài liệu thứ
cấp của
VEAM
Hoàn
thiện, cải
tiến
Chiến
lược
Đồ án Quản trị chiến lược MGT510


Hồ Mạnh Tuấn-E0900340 - M14 MBA EV4 - Khoa Quốc tế ĐHQG- Đại học HELP Malaysia
5
+ Tổng hợp, qui nạp và phân tích các tài liệu thu được
Công cụ: Sử dụng 8 nội dung trong mô hình Delta Projec và Bản đồ
Chiến lược bao gồm:
Lịch trình thực hiện:
Bảng 1: Lịch trình thu thập tài liệu thứ cấp

2.2.2. Cách thu thập số liệu sơ cấp:
Mục đích: làm rõ các phần trong tài liệu thứ cấp chưa rõ và làm rõ thêm 8
nội dung theo DPM và SM.
Phương pháp:
Khảo sát bằng bảng hỏi và phỏng vấn (theo mẫu trong phụ
lục).


Hình thức
nghiên cứu
Thời gian Nguồn
Cấp độ
của tài
liệu
Kết quả đạt được
Tài liệu chiến
lược, kế hoạch
Từ
20/5/2011-
25/5/2011
Văn phòng,
phòng Kế

hoạch
VEAM
cấp 1 Đã có: Chiến lược phát triển
2001-2010;Quy hoạch
ngành Máy động lực và
máy nông nghiệp 2006-
2015
Báo cáo hàng
năm và hội
thảo;kế hoạch
năm và kế
hoạch dài hạn
22/5/2011-
04/6/2011
Văn
phòng,phòng
TTKD
VEAM,Ban
Tổng giám
đốc,phòng
Tài chính kế
toán VEAM;
phòng Kỹ
thuật đầu tư
cấp 2 -Báo cáo tổng kết năm 2010
-Hội thảo cơ khí nông
nghiệp tại Cần Thơ năm
2009
-Báo cáo khảo sát thị trường
miền Tây 3/2011

Báo cáo tài chính hợp nhất
2010
kế hoạch đầu tư của VEAM
giai
đoạn 2010-2015;Thực
trạng thị trường máy nông
nghiệp
Đồ án Quản trị chiến lược MGT510

Hồ Mạnh Tuấn-E0900340 - M14 MBA EV4 - Khoa Quốc tế ĐHQG- Đại học HELP Malaysia
6
Khảo sát Thảo luận nhóm Xác định Phỏng vấn Xử lý số liệu
Công cụ: Sử dụng 8 nội dung trong DPM và SM
Lịch trình thực hiện:
Lịch trình thực hiện.
Từ 30/5/2011 - 4/6/2011: lập đề cương, thu thập số liệu và phát phiếu khảo sát
Từ 01/6/2011- 06/6/2011: lập bảng câu hỏi làm rõ và tiến hành phỏng vấn, trao đổi

Bảng 2: Lịch trình thực hiện khảo sát phỏng vấn

2.3.Cách xử lý số li
ệu
Sau khi thu thập được các tài liệu thứ cấp cần phân loại các tài liệu thứ
cấp của công ty theo các dạng:
+ Tài liệu có tính Chiến lược, quy hoạch;
+ Tài liệu dạng báo cáo kế hoạch ngắn hạn, trung hạn hàng năm;
+ Tài liệu dạng hội thảo, hội nghị.
Các tài liệu lý thuyết:
+ Các lý thuyết cơ bản về quản trị Chiến lược dạng cổ điển;
+ Lý thuyết theo Delta Project Model (DPM) và B

ản đồ Chiến lược (SM);
+ Các tài liệu tham khảo liên quan đến quản trị Chiến lược như các sách
của các trường Đại học, các sách của các doanh nhân, nhà quản trị Chiến lược.
Từ việc phân loại trên sẽ đưa ra các nội dung cơ bản của từng loại tài liệu
đã phân loại làm căn cứ cho các chương phân tích ở sau.
2.3.1. Cách xử lý số liệu thứ cấp
Tổng hợp so sánh theo 8 nội dung của Mô hình Tam giác Delta (DPM) và
Bản đồ Chiến lược (SM).
Mô tả tổng quát cách đọc và xử lý tài liệu thứ cấp:
Hình thức
nghiên cứu
Thời gian Mẫu Công cụ Kết quả đạt được
Khảo sát
30/5/2011-
4/6/2011
10
Bảng thông
tin,phiếu điều
tra
4 phiếu điều tra
Phỏng vấn
1/6/2011-
6/6/2011
6
bảng hỏi,trao
đổi trực tiếp
Phỏng vấn 3
người
Đồ án Quản trị chiến lược MGT510


Hồ Mạnh Tuấn-E0900340 - M14 MBA EV4 - Khoa Quốc tế ĐHQG- Đại học HELP Malaysia
7
2.3.2. Cách xử lý số liệu sơ cấp
- Đưa các thông tin thu được vào Excel để xử lý số liệu.
- Kiểm chứng độ tin cậy của mẫu.
- Xử lý làm sạch mẫu: Xem độ hợp lệ của mẫu.
2.4. Cách phân tích số liệu và trình bày kết quả
- Thống kê mô tả để đưa ra các đánh giá tổng quát, đánh giá chung.
- Biểu diễn qua biểu đồ, đồ thị, hình vẽ.
- Quan sát, so sánh mối liên hệ, mối tươ
ng quan giữa một số đại lượng để
rút ra được kết luận.
2.5. Một số khó khăn khi triển khai nghiên cứu
Mô hình Delta Project là mô hình lý thuyết hiện đại của quản trị chiến
lược mới xuất hiện khoảng 20 năm trở lại đây. Chính vì vậy mô hình này hầu
như chưa được áp dụng cho các công ty Việt Nam. Việc phân tích đánh giá thực
trạng theo 8 nội dung của mô hình Delta Project là rất khó khăn vì nội dung thực
tại khác với 8 nội dung của mô hình. Khi xây dựng hoàn thiện chiến lược theo 8
nội dung này đòi hỏi thời gian và sự tìm hiểu kỹ càng thực tế môi trường kinh tế
xã hội Việt Nam.

Đồ án Quản trị chiến lược MGT510

Hồ Mạnh Tuấn-E0900340 - M14 MBA EV4 - Khoa Quốc tế ĐHQG- Đại học HELP Malaysia
8
CHƯƠNG III: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HOẠCH ĐỊNH
CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY MÁY ĐỘNG LỰC
VÀ MÁY NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM (VEAM)

3.1. Giới thiệu về Tổng Công ty VEAM

3.1.1. Thông tin chung:
1. Tên hợp pháp đầy đủ của Công ty mẹ:
Tổng Công ty Máy Động lực và Máy nông nghiệp Việt Nam
2. Tên giao dịch bằng tiếng Anh:
VietNam Engine and Agricultural Machinery Corporation
3. Tên viết tắt bằng tiếng Anh: VEAM
4. Trụ sở chính của Công ty Mẹ:
Lô D, Khu D1, Phú Thượng, Tây Hồ, Hà Nội
5. Website:
Vốn điều lệ của Công ty mẹ: 2.372.348.812.298 đồng (Hai ngàn ba trăm
bảy mươi hai tỷ, ba tr
ăm bốn mươi tám triệu, tám trăm mười hai ngàn, hai trăm
chín mươi tám đồng). Nguồn vốn chủ sở hữu đến cuối năm 2010: 5.300 tỷ đồng
(tăng 18% so cuối năm 2009).
Sứ mệnh: Sản xuất, kinh doanh máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông
nghiệp, thực hiện chủ trương Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam, sản xuất kinh doanh phụ tùng máy nông nghiệp.
Tầ
m nhìn: Trở thành Tập đoàn kinh tế trụ cột của Việt Nam về sản xuất
máy nông nghiệp, phụ tùng máy nông nghiệp và công nghiệp ô tô, tiến tới là tập
đoàn kinh tế mạnh trong khối ASEAN.
Ngoài sứ mệnh sản xuất máy nông nghiệp, trong những năm gần đây
VEAM đã phát triển mạnh công nghiệp sản xuất phụ trợ phụ tùng xe máy cho
các liên doanh xe máy có tên tuổi như HONDA Việt nam, YAMAHA Việt nam
và cho xuất khẩu. Ngoài ra VEAM cũng phát triể
n công nghiệp ô tô bằng việc
xây dựng nhà máy ô tô tải VEAM Motor và liên doanh sản xuất lắp ráp xe ô tô
Toyota Việt nam, Ford Việt nam, Honda Việt nam….
Nội dung chi tiết các đơn vị thành viên, đơn vị hạch toán phụ thuộc, các
công ty cổ phần, công ty liên kết, công ty liên doanh với nước ngoài được mô tả

chi tiết trong Quyết định số 3367-BCT ngày 25/6/2010 của Bộ Công thương
trong phụ lục số 3 (Tài liệu VEAM).
ỏn Qun tr chin lc MGT510

H Mnh Tun-E0900340 - M14 MBA EV4 - Khoa Quc t HQG- i hc HELP Malaysia
9
3.1.2. Gii thiu hot ng hoch nh chin lc ti Tng Cụng ty Mỏy
ng lc v Mỏy nụng nghip (VEAM) (cho ngnh mỏy ng lc v mỏy
nụng nghip v cụng nghip ph tr sn xut ph tựng mỏy nụng nghip)
Giai on t 1990 n 2000 :cha cú hoch nh chin lc c th,
ch cú k hoch ngn hn v trung hn.
Giai on 2001-2010: nh hng chin lc bng Chin l
c phỏt
trin giai on 2001-2010. Trong giai đoạn 2001-2010, hoạt động sản xuất kinh
doanh của TCTy đợc định hớng bng vic xác định thị trờng nội địa là quan
trọng và cơ bản, cần từng bớc giành lại thị phần trong khi tiếp tục đẩy mạnh
việc xuất khẩu đã có những thành quả bớc đầu.
Quy hoch chin lc mỏy ng lc, mỏy nụng nghip giai on
2006-2015, tm nhỡn 2020.
Mỏy ng lc
: u t hin i húa thit b v cụng ngh, nõng cao nng
lc ch to, ci tin mu mó, tớnh nng sn phm. Phn u ginh li phn ln
th phn trong nc v cỏc loi ng c diesel c trung v c nh, ng c xng
cụng sut nh, ỏp ng yờu cu ca sn xut nụng nghip.
Mỏy nụng nghip: Giai on
n nm 2015, sn xut ỏp ng nhu cu
trong nc v trang b mỏy kộo hai bỏnh n 12 mó lc, bc u sn xut cú
hiu qu mỏy kộo bn bỏnh 18-25 mó lc thay th nhp khu, trờn c s ú tng
bc nõng cao kh nng sn xut mỏy kộo bn bỏnh cụng sut 35-40 mó lc.
Tỡm kim, hp tỏc vi nc ngoi lp rỏp v sn xut mỏy kộo bn bỏnh 50-

80 mó lc, trc ht l ch
to chi tit, ph tựng, dn lm ch cụng ngh ch to
ng b loi mỏy ny.
3.2. Kho sỏt chin lc hin ti bng mụ hỡnh Tam giỏc Delta (DPM)
v bn chin lc (SM)
3.2.1. Gii thiu v ngun s liu

Đồ án Quản trị chiến lược MGT510

Hồ Mạnh Tuấn-E0900340 - M14 MBA EV4 - Khoa Quốc tế ĐHQG- Đại học HELP Malaysia
10
Bảng 3 :Nguồn tài liệu thứ cấp của VEAM
TT Tên tài liệu Loại tài liệu
1
Chiến lược phát triển Tổng Công ty Máy Động lực và máy
nông nghiệp giai đoạn 2011- 2010
Chiến lược
2
Quy hoạch phát triển công nghiệp máy động lực và máy
nông nghiệp giai đoạn 2006-2015 có xét đến 2020 tại quyết
định số 02/2008/QĐ-BCT ngày 21/01/2008 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương.
Quy hoạch
3
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010
theo báo cáo tài chính hợp nhất tại cuộc họp Ban Tổng
Giám đốc Tổng Công ty Máy Động lực và Máy nông
nghiệp Việt Nam ngày 03/06/2011.
Báo cáo tài
chính năm-

Ban Tổng
giám đốc
4
Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010
và kế hoạch năm 2011 của Tổng Công ty Máy Động lực và
Máy nông nghiệp Việt Nam.
Báo cáo tổng
kết hàng
năm
5
Báo cáo công tác thị trường năm 2011 của phòng Thị
trường kinh doanh Tổng công ty VEAM tại Tây Nam Bộ.
Báo cáo thị
trường
6
Báo cáo khảo sát thị trường và các đối thủ cạnh tranh về
máy động lực và máy nông nghiệp năm 2011 của phòng Thị
trường kinh doanh Tổng Công ty VEAM
Báo cáo thị
trường

3.2.2. Kết quả khảo sát theo yêu cầu của mô hình Tam giác (DPM) và
Bản đồ Chiến lược (SM)
3.2.2.1. Định vị của công ty trong Tam giác chiến lược
Thông qua các Chiến lược phát triển của Tổng Công ty VEAM giai đoạn
2001- 2010 và Chiến lược phát triển ngành Máy Động lực và Máy nông nghiệp
giai đoạn 2006 - 2015, các báo cáo tổng kết năm và qua phỏng vấn ông Tổng
Giám đốc Tổng Công ty VEAM cho thấy công ty đang định vị giữa sản phẩm
tốt nhất và giả
i pháp lựa chọn cho khách hàng.

Qua các tài liệu của Tổng Công ty chưa có định vị rõ ràng. Vì vậy qua các
tài liệu báo cáo tổng kết năm, các hội nghị chuyên đề máy nông nghiệp và qua
phỏng vấn cho thấy việc định vị theo tam giác Delta Project của Tổng Công ty
nằm giữa sản phẩm tốt nhất và giải pháp cho khách hàng.
ỏn Qun tr chin lc MGT510

H Mnh Tun-E0900340 - M14 MBA EV4 - Khoa Quc t HQG- i hc HELP Malaysia
11
3.2.2.2. S mnh, tm nhỡn, giỏ tr ct lừi
S mnh ca VEAM l sn xut mỏy ng lc v mỏy nụng nghip
phc v cụng nghip hoỏ - hin i hoỏ nụng nghip, nụng thụn theo chớnh sỏch
ca Chớnh ph.
Giỏ tr ct lừi th hin nng lc thit k v cụng ngh ch to v dõy
chuyn sn xut ch to ng c mỏy nụng nghip trỡnh cụng nghip cao ,

i ng cỏn b, cụng nhõn cú trỡnh v kinh nghim sn xut mỏy ng lc
v mỏy nụng nghip. Giỏ tr ct lừi cng l giỏ tr ca sn phm truyn thng v
mỏy ng lc v mỏy nụng nghip ó c xõy dng v cú tờn tui nhiu nm
trờn th trng Vit Nam.
3.2.2.3. Phõn tớch cnh tranh trong ngnh Mỏy ng lc v Mỏy
nụng nghip Vit Nam (VEAM)
Hiện nay thị trờng động cơ diesel nhỏ(dới 30ml), máy kéo và máy nông
nghiệp rất đa dạng. Có thể phân làm 3 mảng chính : Sản phẩm nội địa, sản phẩm
Trung quốc, sản phẩm là các loại máy cũ nhập khẩu. Ngoài ra có thể kể thêm
một số ít các máy giá cao nhập khẩu từ Nhật, Hàn quốc Sản phẩm nội địa toàn
bộ do các đơn vị của Tng Cụng ty Mỏy ng lc v Mỏy nụng nghi
p Vit
Nam sản xuất v lp rỏp cú tớnh cht cụng nghip, cú kim nh.
Ngoi Tng Cụng ty VEAM thỡ cỏc i th cnh tranh trong nc khỏc l
cỏc cụng ty t nhõn Vit Nam lp rỏp mỏy nụng nghip, ng c Trung Quc

di dng CKD trong cỏc dõy chuyn cha m bo kim nh cht lng nh
bng danh sỏch ti mc 1 Ph lc 3. Duy trỡ v y mnh sn xut, kinh doanh
v u t l n lc khụng ngng ca cỏc
n v thnh viờn ton Tng cụng ty
trong mụi trng cnh tranh thc hin Chin lc ó ra.
3.2.2.4. Phõn tớch v trớ cnh tranh
Xột v mt v trớ cnh tranh gia cỏc n v sn xut mỏy ng lc v mỏy
nụng nghip trong nc cú tớnh cht cụng nghip (tc l cú chi tit ni a hoỏ trờn
60%) thỡ Tng Cụng ty VEAM l n v ng u v mỏy ng lc v mỏy nụng
nghip sn xut trong nc. Tuy nhiờn v th ph
n th hin nay mi chim 25% ti
thi im nm 2010 bi s cnh tranh gay gt ca dũng mỏy ng lc, mỏy nụng
nghip giỏ r Trung Quc nhp qua cỏc cụng ty Vit Nam lp rỏp hoc nhp
nguyờn chic,dũng ng c v mỏy nụng nghip second hand nhp t cỏc nc
khỏc nh Nht Bn. Hin nay cụng ty KUBOTA (Nht Bn) ó bt u xõy dng
nh mỏy ti Bỡnh Dng v i vo lp rỏp mỏy kộo 4 bỏnh v mỏy gt p liờn h
p.
õy chớnh l i th cnh tranh mi v lõu di vi Tng Cụng ty.
Đồ án Quản trị chiến lược MGT510

Hồ Mạnh Tuấn-E0900340 - M14 MBA EV4 - Khoa Quốc tế ĐHQG- Đại học HELP Malaysia
12
Chúng ta có thể thấy tỷ lệ chiếm lĩnh thị phần của Tổng Công ty Máy
Động lực và máy nông nghiệp Việt Nam trên thị trường máy động lực và máy
nông nghiệp Việt Nam năm 2008 như đồ thị sau:



Hình 2: Thị phần máy nông nghiệp của VEAM tại Việt Nam
(Nguồn: phòng Thị trường kinh doanh VEAM)


3.2.2.5. Lộ trình thực hiện chiến lược
Từ tầm nhìn vươn lên làm tập đoàn kinh tế mạnh trong lĩnh vực sản xuất
máy móc nông nghiệp và phụ tùng máy nông nghiệp tại Việt Nam cũng như tại
ASEAN chúng ta phân tích kế hoạch thực hiện của Tổng Công ty Máy Động lực
và Máy nông nghiệp Việt Nam (VEAM) để thực hiện mục tiêu, tầm nhìn.
Bảng 4:Kế hoạch và cách triển khai để đạt mục tiêu trong giai đoạ
n 2011-2015

TT Hạng mục
Thời gian
phê duyệt
1
Phê duyệt kế hoạch đầu tư và triển khai đầu tư giai đoạn
2010-2015
12-2010
2 Định hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh 2011-2015 08-2011
3 Kế hoạch phát triển thị trường 2011-2015 09-2011
4 Kế hoạch tài chính 2011-2015 10-2011
5 Kế hoạch quy hoạch nhân sự 2011-2015 06-2011
6 Kế hoạch cải tiến và đổi mới phát triển sản phẩm 10-2011
7 Kế hoạch đào tạo, 5 S tại các đơn vị sản xuất 07-2011

Đồ án Quản trị chiến lược MGT510

Hồ Mạnh Tuấn-E0900340 - M14 MBA EV4 - Khoa Quốc tế ĐHQG- Đại học HELP Malaysia
13
3.2.2.6. Hành động đổi mới, cải tiến
Triển khai thực hiện việc cải tiến mẫu mã các sản phẩm động cơ, máy kéo:
động cơ Diesel thiết kế mẫu mới; cải tiến càng lái, chất lượng sơn máy kéo 2 bánh;

thiết kế chế tạo mới máy kéo 4 bánh, máy gặt đập liên hợp mới cho thị trường.
Đầu tư công nghệ mới tạo phôi, chi tiết phụ tùng máy động lực máy nông
nghiệp như
đầu tư công nghệ mới Công ty Đúc số 1 làm công nghệ đúc qui lát,
thân máy động cơ với công nghệ làm thao hộp nguội trên máy sản xuất công
nghiệp; rèn phôi bằng máy búa thuỷ lực…đầu tư các trung tâm gia công CNC tự
động gia công các chi tiết quan trọng như thân động cơ, hộp số máy kéo.
Thực hiện công tác 5 S tại các đơn vị
Thực hiện đổi mới công tác thị trường: tập trung quảng cáo, làm thị
trường tại miề
n Tây Nam bộ
3.2.2.7. Hiệu quả hoạt động.(theo báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh năm 2010 và phương hướng hoạt động kinh doanh năm 2011
của VEAM và theo báo cáo tài chính hợp nhất năm 2010 của VEAM)
Tổng lợi nhuận trước thuế: 1.055,52 tỷ đồng
Tỷ suất lợi nhuận: Tỷ suất lợi nhuận/Vốn Chủ sở hữu : 25,84%
Nguồn vốn chủ sở h
ữu tăng 18%.
Bảng 5: Tốc độ tăng trưởng một số sản phẩm chính của VEAM
(Nguồn: Báo cáo Tổng kết năm 2010 của VEAM)

TT Tên sản phẩm
Đơn
vị
Thực
hiện
2008
Thực
hiện
2009

Thực
hiện
2010
%
(3/1)
%
(3/2)

(1) (2) (3)
1. Động cơ đốt trong Cái 39.728 37.477 44.700 113,3 119,3
2.
Máy kéo,xe vận
chuyển
Cái 4.497 7.425 5.600 111.2 75,4
3. Máy xay xát lúa gạo Cái 18.137 13.470 12.800 68,9 95,0
4. Phun thuốc trừ sâu Cái 872 5.097 6.600 802,8 129,5
5. Vòng bi
Triệu
vòng
6,2 5,3 7,6 84,2 148,4
6. Hộp số Hộp 24.115 34.919 34.400 186,6 98,5

×