Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tài liệu Báo cáo " Lịch sử hệ thống chính quyền địa phương Nhật Bản và một số vấn đề cải cách chính quyền địa phương Nhật Bản hiện nay " pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.19 KB, 7 trang )



Nhà nớc và pháp luật nớc ngoài
tạp chí luật học số 4/2010


57






TS. Phạm Hồng Quang *
1. Lch s h thng chớnh quyn a
phng Nht Bn
1.1. H thng chớnh quyn a phng
Nht Bn trc Chin tranh th gii ln th II
H thng chớnh quyn a phng hin
i ca Nht Bn c thnh lp sau thi kỡ
phc hng ca Hong Minh Tr nm
1868. Vic ban hnh ba lut mi (Lut t
chc v hot ng ca cỏc c quan hnh
chớnh cp qun, huyn, th trn; Lut t chc
hi ng cp tnh; Lut thu a phng) vo
nm 1878 ó ỏnh du s ra i ca h
thng chớnh quyn a phng hin i.
Theo Lut t chc v hot ng ca cỏc
c quan hnh chớnh cp qun, huyn, th
trn, n v hnh chớnh cp tnh (Ken -
Prefectures) c chia thnh gun (huyn, th


xó) v ku (qun), shi (thnh ph thuc tnh);
gun c chia thnh cho v son (phng,
xó). Ku, cho v son cú nhng c im ca
chớnh quyn a phng cng nh l n v
hnh chớnh quc gia.
Theo Lut t chc hi ng cp tnh, cỏc
hi ng chớnh quyn a phng cp tnh
c thnh lp theo s lng ca c tri,
chng hn vi cỏc tnh cú trờn 3 triu c tri
cú th thnh lp hai hi ng a phng.
Theo Lut thu a phng, hi ng
a phng (bao gm c cp tnh v cp
qun, huyn) ó cú hỡnh nh ca c quan
cụng quyn a phng, cú thm quyn thu
thu v ỏp dng cỏc bin phỏp cng ch khi
cn thit, bc u cú quyn t ra cỏc quy
nh v thm quyn, trỡnh t, th tc thu thu
mt cỏch nhanh gn, hiu qu.
Nhng lut ny ó quy nh c bn v
chớnh quyn a phng, tuy nhiờn nú cng
ch dng li mc s khai v bc
chuyn i. Khi Ngh nh ca Hong gia
quy nh vic thnh lp Ngh vin Quc gia
nm 1880, Chớnh ph trung ng ó c gng
b sung h thng chớnh quyn a phng
y vi mc ớch lm quen dn vi vic
tip cn nn dõn ch hin i.
Nm 1888, Lut v t chc chớnh quyn
a phng cp qun, huyn ó c ban
hnh. Lut ny tuy da vo lut chớnh quyn

a phng ca nc Ph nhng vn gi
c nột truyn thng mang m vn hoỏ
Nht Bn. Theo ú, hi ng cp qun, huyn
c thnh lp vi t cỏch l c quan lp
phỏp a phng, bao gm nhng thnh
viờn cú ngh nghip c tụn trng v c
bu ra bi c dõn a phng. Ngoi ra, Lut
cng quy nh vic thnh lp c quan hnh
phỏp ca cp qun, huyn m ngi ng u
c quan ny c bu ra trong s nhng i
biu ca hi ng (trong trng hp ca cho
v son) hoc c ch nh bi B trng B
ni v t danh sỏch c ngh bi Hi
* Ging viờn Khoa hnh chớnh - nh nc
Trng i hc Lut H Ni


Nhµ n−íc vµ ph¸p luËt n−íc ngoµi
58

t¹p chÝ luËt häc sè 4/2010

đồng (trong trường hợp của shi). Trước khi
hệ thống này ra đời, đã có nhiều sự hợp nhất
của các đơn vị quận, huyện và số lượng các
chính quyền địa phương đã giảm xuống là
1/5. Năm 1890, Luật về tổ chức chính quyền
cấp tỉnh và Luật về tổ chức chính quyền cấp
thị xã đã được ban hành. Có 46 đơn vị cấp
tỉnh (3 Fu và 43 Ken) vào thời điểm ban

hành Luật này, con số này vẫn duy trì cho
đến ngày nay. Khoảng thời gian kể từ khi
các luật trên được ban hành đến năm 1919
đánh dấu một kỉ nguyên phát triển của hệ
thống chính quyền địa phương ở Nhật Bản.
Quá trình cải cách hệ thống bầu cử chính
quyền địa phương Nhật Bản được bắt đầu từ
năm 1921 và kéo dài đến năm 1926. Quyền
ban hành các quy định lập pháp chính thức
được trao cho cấp tỉnh năm 1929 và quyền
lực được trao ngày càng tăng cho các hội
đồng cấp tỉnh. Thẩm quyền của hội đồng cấp
tỉnh cũng trở nên phù hợp đối với thẩm
quyền cấp quận, huyện. Chức năng của cấp
huyện, thị xã (gun) trở nên không phù hợp
và cuối cùng đã bị huỷ bỏ năm 1926.
Sau năm 1929, khi việc áp dụng các biện
pháp khẩn cấp nhằm phục vụ cho chiến tranh
có sự gia tăng đột biến, các cơ quan địa phương
đã loại bỏ ngày càng nhiều các quyền của họ
trong việc tự quản lí địa phương. Các quyền
lực đó trở nên tập trung hơn nhằm đáp ứng
các yêu cầu chiến tranh của quốc gia. Tập
trung hoá đặc biệt được nhấn mạnh sau năm
1943 và chỉ có một số ít các quyền tự quản
còn được duy trì ở chính quyền địa phương.
1.2. Hệ thống chính quyền địa phương
Nhật Bản từ năm 1946 đến nay
a. Giai đoạn từ năm 1946 đến năm 1956
Đây là giai đoạn xoá bỏ hệ thống chính

quyền địa phương cũ và thiết lập hệ thống
chính quyền địa phương mới ở Nhật Bản. Sự
thay đổi đầu tiên của hệ thống chính quyền
địa phương bắt đầu từ năm 1946 với sự ra đời
của Hiến pháp hậu chiến năm 1947 cùng với
Luật tự trị địa phương được ban hành phù
hợp với nguyên tắc do Hiến pháp quy định.
Việc ban hành Luật tự trị địa phương đã đánh
dấu sự thành lập của hệ thống chính quyền
địa phương mới. Điểm đáng lưu ý là trong
giai đoạn này, pháp luật của Nhật Bản chịu
nhiều ảnh hưởng của pháp luật Anh - Mỹ đặc
biệt trong lĩnh vực dân sự, hình sự, kinh
doanh. Tuy nhiên, trong lĩnh vực luật hành
chính và tố tụng hành chính, Nhật Bản vẫn
giữ được nét truyền thống riêng biệt và điều
này đã được luật gia Sugai và thẩm phán Tòa
án tối cao Sonobe đánh giá là sự thất bại của
quá trình Mỹ hoá Luật hành chính Nhật Bản
trong giai đoạn này.
(1)

So sánh với hệ thống cũ, hệ thống chính
quyền địa phương theo quy định của Luật tự
trị địa phương có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, phạm vi quyền lực của chính
quyền địa phương mới được mở rộng hơn,
cụ thể là đã trao nhiều quyền hơn cho hội
đồng địa phương và giảm thiểu việc giám sát
và chỉ đạo của chính quyền trung ương.

Thứ hai, hệ thống chính quyền địa phương
mới được bầu cử trực tiếp bởi cư dân, chẳng
hạn các cư dân được trực tiếp bầu các chức
danh như chủ tịch cấp tỉnh, cấp quận, huyện,
trực tiếp bầu các thành viên của hội đồng địa
phương và các chức danh khác.
Thứ ba, để đảm bảo cho việc bầu cử và
quản lí hành chính địa phương công bằng và
hiệu quả hơn, các địa phương đã thành lập
các uỷ ban quản lí bầu cử và uỷ ban kiểm toán.
Luật cảnh sát, Luật phòng cháy chữa


Nhà nớc và pháp luật nớc ngoài
tạp chí luật học số 4/2010


59

chỏy v Lut v u ban giỏo dc ó c ban
hnh nm 1947 v 1948. Theo ú, cỏc vn
v cnh sỏt, phũng chỏy, giỏo dc trc
õy hon ton c xem l nhim v ca
chớnh quyn trung ng ó c chuyn
giao thm quyn cho c quan a phng.
Lut ti chớnh a phng ban hnh nm
1948 quy nh rừ rng nguyờn tc ti chớnh
cụng a phng v nhng gii hn ca
trỏch nhim v ti chớnh gia chớnh quyn
trung ng v chớnh quyn a phng. Nm

1949, ci cỏch ln v h thng thu ca a
phng ó c thc hin v h thng phõn
b ngõn sỏch bỡnh ng i vi chớnh quyn
a phng ó c to ra.
Vn hnh chớnh cụng ó bt u c
quan tõm v tho lun trong cỏc chng
trỡnh ngh s v trỡnh d ỏn lut, kt qu l
s ra i ca Lut dch v cụng a
phng nm 1950 v Lut v doanh nghip
cụng a phng nm 1952.
Tuy nhiờn, im ỏng lu ý l h thng
cnh sỏt ó c thay i nm 1954, theo
ú h thng cnh sỏt cp qun, huyn b hu
b v thay vo ú l h thng cnh sỏt cp
tnh. Nm 1956 ó cú s sa i h thng u
ban giỏo dc, trong ú quy nh vic hu b
h thng bu c cụng cng i vi cỏc thnh
viờn ca u ban giỏo dc.
Nm 1953, Lut v thỳc y s phỏt trin
ca cỏc lng, xó c ban hnh v trong ú
cú cỏc quy nh v t chc li cỏc n v
qun, huyn. Kt qu l s lng cỏc n v
qun, huyn ó gim i 1/3 (t 400 thnh
ph, 3.477 th trn v lng ó gim xung
cũn 286 thnh ph, 2.582 th trn v lng)
b. Giai on t nm 1957 n nm 1974
Giai on t nm 1955 n 1960 c
xem l giai on sa i vn ti chớnh
cụng a phng. Giai on t nm 1961
n nm 1964 l giai on phỏt trin khu vc

v tng trng kinh t nhanh, giai on t
nm 1965 n nm 1974 l giai on ca
cuc sng hng thnh ca c dõn.
Nm 1954, khi tỡnh hỡnh ti chớnh ca
chớnh quyn a phng gim sỳt vi khong
1/3 c quan a phng b thõm ht ngõn
sỏch, gii quyt tỡnh trng ny, Lut v
cỏc gii phỏp c bit i vi vic xõy dng
li ch ti chớnh a phng ó c
ban hnh vo nm 1955. n cui nm
1960, vic xõy dng li h thng ti chớnh
cụng ó cú bc phỏt trin tt. Nh s phỏt
trin kinh t, tng doanh thu v cỏc ngun
thu thu, cỏc c quan a phng b thõm ht
ngõn sỏch ó gim i ỏng k.
Giai on t 1961 n nm 1964 l giai
on phỏt trin kinh t mnh m Nht Bn.
S tp trung cụng nghip hoỏ v dõn s
thnh ph ln tng mt cỏch ỏng k.
m bo s phỏt trin cõn bng, cn phi
iu chnh s vt tri nhng khu ụ th
ln ng thi thỳc y s phỏt trin ca
nhng khu vc khỏc nhm khuyn khớch s
phỏt trin ng u gia cỏc vựng, a
phng. Vi mc ớch ny, Lut v xõy
dng cỏc thnh ph cụng nghip c ban
hnh nm 1964. Cỏc chớnh quyn a phng
ó chỳ trng ti vic phỏt trin cỏc trung tõm
cụng nghip ng thi chỳ trng vic hp
tỏc trong qun lớ hnh chớnh gia cỏc a

phng, m rng sang nhiu lnh vc.
ỏp ng nhu cu qun lớ din rng, cỏc c
quan hp tỏc khu vc ca cỏc qun, huyn
ó c thnh lp theo cỏc lnh vc qun lớ
hnh chớnh t thnh th cho n nụng thụn.


Nhà nớc và pháp luật nớc ngoài
60

tạp chí luật học số 4/2010

Giai on t nm 1965 n nm 1974 l
giai on m nhng vn v ụ nhim mụi
trng c quan tõm c bit bi s tng
trng kinh t nhanh kộo theo nhng mt
hn ch i vi cht lng sng v mụi trng
ó tr thnh nhng vn mang tớnh quc
gia. iu ny t ra tớnh cp thit phi thay
i chớnh sỏch trong vic phỏt trin kinh t
kt hp vi vn bo v mụi trng v
nõng cao cht lng cuc sng ca ngi dõn.
c. Giai on t nm 1974 n nm 1993
Sau nm 1975, kinh t ca Nht Bn phỏt
trin chm hn bi cuc khng hong du
khớ nm 1973. iu ny ó gõy ra lm phỏt
ti chớnh ln chớnh quyn trung ng v
a phng t nm 1975. gii quyt vn
khng hong, Chớnh ph ó vay khon
tin khng l t nc ngoi v iu ny ó

gõy ra s suy gim v cu trỳc ti chớnh.
Giai on t nm 1975 n nm 1980 l
giai on chớnh quyn a phng phi i
mt vi nhng vn ln nh tng trng
kinh t chm v lm phỏt ti chớnh ln. Tuy
nhiờn, giai on ny li ỏnh du s khi u
k nguyờn phỏt trin ca a phng khi m
vai trũ ca chớnh quyn a phng ngy
cng tr nờn quan trng. Mc tiờu ch yu
ca chớnh sỏch i ni l hng ti chớnh sỏch
c dõn hp nht, tp trung phỏt trin khu
vc, k hoch phỏt trin thnh ph ng u
vi mc sng cao hn ca c dõn a phng.
ỏp ng vi s thay i v s a
dng xột v mt bn cht ca cỏc quyn lc
cụng, chớnh quyn a phng ó chuyn t
vic phỏt trin dch v t s lng sang cht
lng, t phn cng sang phn mm. ng
thi, cỏc c quan a phng ó bt u c
gng thỳc y s phỏt trin vn hoỏ khu vc
va mang tớnh hp nht va mang bn sc
riờng. Vn quan trng i vi c chớnh
quyn trung ng v a phng trong nhng
nm 80 l vic xõy dng li ch ti chớnh
v ci cỏch hnh chớnh. Chớnh quyn trung
ng ó thnh lp cỏc hi ng t vn c
bit i vi vic thi hnh ci cỏch hnh chớnh
(ln 1, ln 2, ln 3) a phng, c bit l
s hp tỏc tớch cc ca chớnh quyn trung
ng v a phng trong vic tin hnh tng

th quỏ trỡnh ci cỏch hnh chớnh v ti chớnh.
d. Giai on t nm 1994 n nay
Theo ui chớnh sỏch phõn quyn ca
Chớnh ph c xem l vn quan trng t
sau Chin tranh th gii ln th II v s phõn
quyn ny ngy cng nhn c nhiu s
quan tõm ca chớnh quyn trung ng v a
phng k t nm 1993.
Nm 1995, Lut v phõn quyn ca
Chớnh ph ó c ban hnh v theo ú, U
ban phõn quyn Chớnh ph ó c thnh
lp. Theo Lut ny, mi quan h gia chớnh
quyn trung ng v a phng ó thay i
mt cỏch ỏng k. Lut v thỳc y s phỏt
trin th trn v lng xó ó c sa i nm
1995. Trong ln sa i ny, vn ỏnh giỏ
cht lng ca cỏc hi ng a phng ó
c t ra, cựng vi ú s tr giỳp v ti
chớnh t Chớnh ph trung ng ó c b
sung. Thụng qua vic thỳc y s phỏt trin
ca th trn v lng xó, cỏc yờu cu v qun
lớ hnh chớnh ca liờn thnh ph ó c quy
nh li v quỏ trỡnh phõn quyn c thỳc
y ngy mt mnh m hn.
2. Mt s vn ci cỏch chớnh quyn
a phng nht bn hin nay
Hin nay, Nht Bn vn ang trong quỏ
trỡnh ci cỏch h thng chớnh quyn a



Nhµ n−íc vµ ph¸p luËt n−íc ngoµi
t¹p chÝ luËt häc sè 4/2010


61

phương. Đây là cuộc cải cách lớn thứ ba sau
cải cách lần thứ nhất kể từ thời kì Phục hưng
của Hoàng đế Minh Trị năm 1868 và cải
cách lần thứ 2 sau thời kì hậu Chiến tranh
thế giới lần thứ II như đã đề cập ở trên.
2.1. Thực trạng chính quyền địa phương
Nhật Bản hiện nay
Chính quyền địa phương của Nhật Bản
được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự
trị địa phương. Đây được xem là nguyên tắc
pháp lí cơ bản và nội dung của nguyên tắc này
được quy định trong chương VIII từ Điều 92
đến Điều 95 Hiến pháp Nhật Bản năm 1947.
Theo GS. Muroi Tsutomu, chính quyền
địa phương là các tổ chức được thành lập ở
các khu vực đặc biệt trong phạm vi lãnh thổ
quốc gia, số lượng các thành viên được
quyết định bởi cư dân ở trong vùng và có
chức năng cơ bản là điều hành hoạt động
hành chính trong phạm vi lãnh thổ mình
quản lí, phù hợp với lợi ích của cư dân, dựa
trên cơ sở quyền tự trị địa phương được thừa
nhận bởi Chính phủ trung ương.
(2)


Theo Hiến pháp Nhật Bản, chính quyền
địa phương mang những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, chính quyền địa phương được
tổ chức dựa trên nguyên tắc quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân. Chính quyền địa
phương là hình thức tự quản của các cộng
đồng dân cư địa phương.
Thứ hai, chính quyền địa phương được tổ
chức theo nguyên tắc tự trị địa phương, bao
gồm hai hình thức: tự quản của tổ chức và tự
quản của dân cư. Tự quản của tổ chức là tự
quản của các hội đồng và các cơ quan khác ở
địa phương mang tính độc lập với Chính phủ
trung ương, quan hệ giữa Nhà nước với các tổ
chức tự quản không phải là quan hệ cấp trên
với cấp dưới, quan hệ giám sát mà là quan hệ
bình đẳng, hợp tác và độc lập. Tự quản của
cư dân là khái niệm để chỉ sự quyết định của
chính cư dân địa phương đối với các vấn đề
chung của vùng lãnh thổ nhất định.
Thứ ba, chính quyền địa phương có quyền
quản lí tài sản, công việc của địa phương và
ban hành các quy định riêng trong khuôn
khổ pháp luật quy định.
(3)

Khi đánh giá về thực trạng chính quyền
địa phương Nhật Bản hiện nay, các nhà phân
tích đã tổng kết một số các vấn đề tồn tại chủ

yếu. Trong phạm vi giới hạn của bài viết
này, tác giả tập trung nêu ra một vài điểm
đáng chú ý sau đây:
Thứ nhất, nguyên tắc tự quản địa phương
trên thực tế bị vi phạm đặc biệt trong lĩnh vực
thuế. Mối quan hệ giữa nhà nước với các cơ
quan tự quản địa phương vẫn là quan hệ trên,
dưới, quyền lực phục tùng. Các chính quyền
địa phương (đặc biệt ở cấp shi và ku, thành
phố thuộc tỉnh và quận), trên thực tế thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước chứ không
chỉ thực hiện hoạt động tự quản địa phương.
Thứ hai, hoạt động giải quyết khiếu nại,
tố cáo, xử lí tranh chấp của chính quyền địa
phương vẫn chưa bảo đảm phương thức thực
hiện dân chủ của cư dân một cách hiệu quả.
Người dân vẫn e ngại với cách giải quyết của
cơ quan công quyền địa phương, với tâm lí
mặc cảm và sợ sệt đối với quyền lực hành
chính. Đây có thể xem là vấn đề thuộc tâm lí
Á Đông, có thể chia sẻ những điểm tương
đồng với Việt Nam, chẳng hạn như tâm lí
ngại va chạm với công quyền, tâm lí cho và
nhận hơn là thái độ sẵn sàng được phục vụ
từ phía cán bộ, công chức vốn được xem là
công bộc của nhân dân.


Nhà nớc và pháp luật nớc ngoài
62


tạp chí luật học số 4/2010

Th ba, quyn t qun ca c dõn vi t
cỏch l phng thc thc hin dõn ch trc
tip khụng liờn quan n Nh nc trờn thc
t vn luụn b vi phm v ch l khỏi nim
mang tớnh hỡnh thc. Hot ng ca mt s
c quan chớnh quyn a phng ụi khi cha
phn ỏnh ỳng nguyn vng ca c dõn.
Th t, xu hng tp quyn (h thng
tp quyn theo Hin phỏp Minh Tr nm
1890) ang dn xut hin tr li, xut phỏt t
ch Nh nc vn duy trỡ nhng quyn hn
rng ln trong vic kim tra, giỏm sỏt hot
ng ca chớnh quyn a phng.
2.2. Mt s ni dung v ci cỏch chớnh
quyn a phng hin nay Nht Bn
U ban lõm thi v ci cỏch hnh chớnh
ln th 2 c thnh lp t nhng nm 80
ca th k trc
(4)
ó a ra nhng xut
c th da trờn hai ni dung ch yu l tng
cng chc nng phi hp gia cỏc c quan
cụng quyn (gia Chớnh ph trung ng v
chớnh quyn a phng, gia cỏc c quan
cụng quyn a phng vi nhau) v n
gin hoỏ b mỏy chớnh quyn. Cuc ci cỏch
theo hng phi tp trung hoỏ ó bt u din

ra t nhng nm 80 vi s t nhõn hoỏ ba
cụng ti nh nc, trong ú cú Cụng ti ng
st Nht Bn. õy c xem l du mc
quan trng cho s phỏt trin ca chớnh sỏch
t nhõn hoỏ v phi tp trung hoỏ. Lut phi
tp trung hoỏ Chớnh ph ó c ban hnh
nm 1995, cựng nm ú U ban v phi tp
trung hoỏ ca Chớnh ph cng ó c thnh
lp. Lut v phi tp trung hoỏ ton din ó
c thụng qua v cú hiu lc vo nm 2000.
Vn ci cỏch chớnh quyn a phng
Nht Bn hin nay vn c xem l vn
thu hỳt rt nhiu s quan tõm ca cỏc nh
lm lut, cỏc nh nghiờn cu trong v ngoi
Nht Bn. Ni dung v ci cỏch chớnh quyn
a phng ca Nht Bn cng rt a dng
v cú th xem xột di nhiu gúc . Tỏc gi
bi vit, vi cỏch tip cn ca lut hnh chớnh
v t thc tin Vit Nam, khỏi quỏt mt vi
ni dung c bn v ci cỏch chớnh quyn a
phng Nht Bn hin nay nh sau:
Mt l cỏc nh ci cỏch chỳ trng vic
thỳc y quỏ trỡnh phõn cụng chc nng,
nhim v gia chớnh quyn trung ng v
a phng vi hai khu hiu: t trung
ng v a phng v t quan chc v
ngi dõn.
(5)
Vai trũ ca Nh nc ch gii
hn trong cỏc cụng vic liờn quan n s tn

vong ca quc gia hay cng ng; cỏc cụng
vic liờn quan n nhng hot ng khỏc
nhau ca ngi dõn theo chun mc quc
gia, thc hin cỏc chớnh sỏch qun lớ doanh
nghip cú quy mụ quc gia.
Hai l c ch chớnh quyn a phng
thc hin cỏc chc nng qun lớ v mụ ca
Nh nc c thay th bng c ch mi
trong ú m bo chớnh quyn a phng
thc s l cỏc t chc cụng quyn mang tớnh
t qun a phng. Cỏc hot ng ca c
quan cụng quyn a phng chia lm hai
nhúm: cỏc vn a phng v cỏc vn
c u quyn lp phỏp.
Ba l nhng quy nh mi c ban
hnh liờn quan n mi quan h gia cỏc c
quan chớnh quyn a phng v Nh nc.
Quyn ca chớnh quyn a phng trong
vic ban hnh quy phm phỏp lut v gii
thớch phỏp lut ó c m rng.
Bn l song song vi vic ban hnh v
thc hin Lut phi tp trung hoỏ ton din,
chớnh sỏch hp nht cỏc chớnh quyn thnh


Nhà nớc và pháp luật nớc ngoài
tạp chí luật học số 4/2010


63


ph v sp xp li cỏc tnh ó c Chớnh
ph thụng qua v ban hnh Hng dn v
vic y mnh hp nht vo nm 1999.
Mc tiờu Chớnh ph ra l sỏp nhp 3.200
chớnh quyn thnh ph hin cú thnh 2.000
chớnh quyn thnh ph trong vũng 5 nm.
Ngy 27/11/2006, U ban phi tp trung
hoỏ ó trỡnh lờn Th tng Nht Bn bỏo cỏo
Thc trng v gii phỏp xõy dng chớnh quyn
a phng t nay v sau. Thỏng 3/2007, U
ban phi tp trung hoỏ ó tho lun v cỏc giai
on ci cỏch chớnh quyn a phng tip
theo, trong ú a mt s xut nh sau:
Th nht, sp xp li cỏc tnh thnh
nhng c quan t qun trờn c s rng rói.
Bói b mt s tnh v thnh lp cỏc vựng,
cỏc tiu bang. xut a ra l nờn hp nht
cỏc tnh hin cú thnh 7 n 9 tiu bang.
Th hai, lm rừ hn na mi quan h
gia Chớnh ph trung ng v chớnh quyn
a phng, c bit l vn u quyn lp
phỏp i vi chớnh quyn a phng, vic
ngng chuyn giao cỏc hot ng kinh
doanh cho cỏc tnh, vic tỏch bit gia
chuyn giao cỏc hot ng kinh doanh ca
a phng vi an ninh ti chớnh quc gia.
Th ba, cuc ci cỏch ó m rng quyn
t qun ca t chc nhng vn cha chỳ
trng n quyn t qun ca ngi dõn, do

ú cn ci cỏch quyn t qun ny i vo
thc cht ch khụng ch l hỡnh thc.
Th t, tip tc thc hin dõn ch hoỏ
nn chớnh tr quc gia, mi quan h gia
lónh o dõn ch v tp quyn ca mt s c
quan hnh chớnh nh nc cn c xem xột
v x lớ tho ỏng.
Th nm, i mi cỏc c quan t qun.
Nh nc ch trng khuyn khớch th
trng hoỏ v t nhõn hoỏ cỏc chc nng
qun lớ nh nc ca c quan t qun vi
khu hiu: Hóy khu vc t nhõn lm
nhng gỡ h cú th lm.
Th sỏu, thnh lp cỏc t chc cụng cng
c lp trong mi tnh v liờn tnh nhm x
lớ cỏc cụng vic chung mt cỏch hiu qu v
n gin hoỏ. Chuyn i ng cỏn b qun lớ
t quy ch cụng chc sang quy ch ngi lao
ng trong khu vc t nhõn.
Th by, ci cỏch chớnh quyn a phng
m bo cỏc nguyờn tc, yờu cu ca Hin phỏp
trong ú chớnh quyn a phng phi thc s
l cỏc t chc bo v v thc thi cú hiu qu
cỏc quyn con ngi v quyn t do c bn
ca ngi dõn. Nh nc cú ngha v m bo
cuc sng hng thnh cho ngi dõn, bo m
ti thiu s tn vong ca ngi dõn gii
quyt nhng hn ch ca vn kinh t, s
phỏt trin khụng ng u gia cỏc a phng
v s tỏch bit gia cỏc vựng lónh th./.


(1).Xem: Shuichi Sugai v Itsuo Sonobe, Lut hnh
chớnh Nht Bn, (Nihon Gyoseihou), 1999, tr. 58.
(2).Xem: Muroi Tsutomu, Gii thiu Lut hnh chớnh
Nht Bn, (An introduction to administrative law),
1999, tr. 28 .
(3).Xem: iu 94 Hin phỏp Nht Bn nm 1947.
(4). U ban lõm thi ci cỏch hnh chớnh ln th nht
thnh lp khong cui nm 1950 a ra nhng
xut i mi ton din h thng chớnh quyn trung
ng v a phng, ni dung ca xut ny l cn
thit phi hin i hoỏ, dõn ch hoỏ b mỏy chớnh
quyn v cụng v sau chin tranh.
(5). T trung ng v a phng cú ngha l
chuyn giao cho a phong nhng cụng vic do
trung ng gii quyt v cỏc doanh nghip do trung
ng qun lớ, chuyn t c ch tp quyn sang phõn
quyn. T quan chc v ngi dõn cú ngha l
hng ti vic t nhõn hoỏ hay phi iu tit cỏc cụng
vic hnh chớnh v qun lớ doanh nghip.

×