Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH AN TOÀN GIAO THÔNG CỦA SINH VIÊN TẠI TP.HỒ CHÍ MINH. LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.67 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

TRẦN QUANG HƯNG

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH
AN TOÀN GIAO THƠNG CỦA SINH VIÊN
TẠI TP.HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

TRẦN QUANG HƯNG

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH
AN TOÀN GIAO THƠNG CỦA SINH VIÊN

TẠI TP.HỒ CHÍ MINH

Chun ngành: Kinh tế phát triển
Mã số : 8310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỮU DŨNG

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2020



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là nghiên cứu của tơi và có sự hỗ trợ từ thầy
Nguyễn Hữu Dũng. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung
thực và chưa từng có ai cơng bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào khác.
Những số liệu trong bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nghiên cứu, đánh
giá kết quả được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau và được ghi trong
phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhật xét, đánh
giá của các tác giả khác và đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để dễ tra
cứu kiểm chứng.

Tác giả

Trần Quang Hưng



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Tóm tắt luận văn - Abstract
CHƯƠNG I: PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................ 1
1.1 Đặt Vấn Đề ...................................................................................................... 1
1.2 Mục Tiêu Nguyên Cứu ................................................................................... 4
1.2.1 Mục tiêu chung .............................................................................................. 4
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 4

1.3 Câu Hỏi Nghiên Cứu ...................................................................................... 5
1.4 Đối Tượng Và Mục Tiêu Nghiên Cứu........................................................... 5
1.5 Phương Pháp Nghiên Cứu ............................................................................. 5
1.6 Kết Cấu Của Luận Văn .................................................................................. 6
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ..................................................................................................................... 8
2.1 Các khái niệm liên quan ................................................................................. 8
2.2 Kiến thức, thái độ, thực hành (hành vi cụ thể) .......................................... 11
2.2 Các lý thuyết liên quan ................................................................................. 11
2.2.1 Mơ hình niềm tin sức khỏe .......................................................................... 11
2.2.2 Lý thuyết hành vi dự định(Theory of Planned Behavior-TPB) ................... 12
2.2.3 Lý thuyết hành vi xã hội .............................................................................. 14
2.2.4 Lý thuyết về chuẩn mực xã hội.................................................................... 15


2.2.5 Lý thuyết trách nhiệm xã hội và cộng đồng ................................................ 16
2.3 Các nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực hành an tồn giao thơng .. 17
2.4 Phương pháp KAP ........................................................................................ 21
2.5 Sơ lược tình hình thực hành an tồn giao thơng tại Tp. Hồ Chí Minh ... 23
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU ................... 26
3.1 Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................... 26
3.1.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .............................................................. 26
3.1.2 Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................... 26
3.1.3 Phương pháp xử lý, phân tích số liệu .......................................................... 27
3.2 Thiết kế bảng khảo sát (phỏng vấn) ............................................................ 27
CHƯƠNG IV: KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH AN TỒN
GIAO THƠNG TRONG SINH VIÊN .............................................................. 34
4.1 Mơ tả đặc điểm mẫu khảo sát ...................................................................... 34
4.2.Thực trạng kiến thức an tồn giao thơng của sinh viên ............................ 37
4.2.1 Kiến thức..................................................................................................... 37

4.2.2 Nhận thức về những yếu tố ảnh hưởng đến tai nạn giao thông ................... 41
4.2.3 Thái độ đối với an tồn giao thơng .............................................................. 43
4.2.4 Thực hành an tồn giao thơng (hành vi giao thơng) .................................... 49
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 51
5.1 Kết luận và kiến nghị .................................................................................... 51
5.2 Hạn chế đề tài ................................................................................................ 55
5.3 Hướng nghiên cứu tiếp theo......................................................................... 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tình hình tai nạn giao thông tại Tp. HCM 2011-2013 ..................... 23
Bảng 2.2: Số người tử vong và bị thương do tai nạn giao thông tại
Tp. HCM từ năm 2013 đến 2019 ..................................................................... 24
Bảng 4.1 Phân bổ số sinh viên khảo sát tại các khoa đào tạo .......................... 35
Bảng 4.2 Phương tiện giao thông chủ yếu hàng ngày của sinh viên ............... 36
Bảng 4.3 Kiến thức về tốc độ tối đa của xe máy lưu thông trong đô thị ......... 39
Bảng 4.4 Cảm nhận mức độ hiểu biết về luật/quy định giao thông ................. 40
Bảng 4.5 Thái độ đối với các hành vi an toàn giao thông ................................ 44
Bảng 4.6 Thái độ khi vi phạm quy định giao thông ......................................... 48
Bảng 4.7 Thái độ khi thấy người khác vi phạm quy định giao thông .............. 48
Bảng 4.8 Hành vi chấp hành xử phạt do vi phạm luật giao thơng ................... 49

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Lý thuyết hành vi dự định (TPB) ...................................................... 13
Hình 4.1 Phân bổ số sinh viên khảo sát theo năm học ..................................... 35
Hình 4.2 Số giờ bình quân di chuyển trên đường/ngày của sinh viên ............ 36
Hình 4.3 Nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông .......................................... 42



TÓM TẮT LUẬN VĂN
Theo thống kê, mỗi năm tại Việt Nam bình qn có tới 16.000 người chết vì
tai nạn giao thông, hơn 80% các vụ tai nạn giao thông xuất phát từ lỗi của người
điều khiển giao thông và người đi bộ. Tại sao người tham gia giao thông vi vẫn vi
phạm luật giao thông?. Tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kiến thức, thái độ và
thực hành an tồn giao thơng của sinh viên tại TP.Hồ Chí Minh”
Mục tiêu nghiên cứu là Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành tham gia giao
thông của sinh viên trường đại học Kinh Tế Tp.HCM. Từ đó đưa ra các khuyến
nghị nhằm nâng cao ý thức và thực hành khi tham gia giao thơng của sinh viên nói
chung và sinh viên trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM nói riêng
Phương pháp nghiên cứu chính của đề tài là phương pháp điều tra thực tiễn
thông qua bảng phỏng vấn bao gồm các mục hỏi về kiến thức, thái độ và thực hành
của sinh viên về an tồn giao thơng
Kết quả nghiên cứu đa số các bạn khơng cập nhật luật an tồn giao thông. Đa
phần các bạn sinh viên đều biết về luật giao thông cơ bản tỷ lệ vi phạm vẫn rất cao.
Kết luận, nhà nước cần tuyên truyền, giáo dục về luật giao thông và về tác hại
của tai nạn giao thông, thông tin đại chúng khi luật giao thông có thay đổi. Tăng
cường kiểm tra giám sát, xử lý và tăng mức phạt đối với các hành vi vi phạm.
Trong tương lai, khi có chính sách mới được áp dụng thì hướng nghiên cứu
tiếp theo sẽ nghiên cứu vào các thời điểm khác để đánh giá mức độ hiệu quả của
chính sách mới.


ABSTRACT
The statistics show that approximately 16,000 people lose their lives each
year in Viet Nam as a result of road traffic crashes. Drivers and pedestrians account
for a high proportion (approximately 80%) of the road traffic collisions in the
country. That raises the question as to the causes of such traffic accidents - Why do
car drivers and other road users still violate traffic laws? The author has carried out

a comprehensive research about: "Road safety knowledge, attitude and practice
of students at Ho Chi Minh City".
The objectives are to examine road safety knowledge, attitude, and practice
towards road traffic regulations among University of Economics Ho Chi Minh City
Students. This research may give rise to the better implementation of traffic safety
regulations.
Data for this study was collected via interviews and questionnaires. The
questionnaire consisted of three sections, namely, knowledge, attitude, and practice
about traffic Safety, and relevant personal information.
Research results show that the majority of the total respondents actively agree
that they did not keep up-to-date with such modifications from frequently published
amendments, revisions, and further documents in terms of traffic safety statutes.
Even though most of the total respondents already possess basic road safety
rules, the violation rate is yet extremely high.
Managing road accident risks and adhering to road safety regulations should
be regarded as essential. Besides, regulatory authorities should propagate the
consequences of traffic accidents to raise people's universal awareness.
Policymakers also need to encourage people broadening understandings of traffic
regulation changes. More specific, commanding inspections for rash driving
vehicles, intense supervision, and the rise in penalties against violations.
In the future, more researches will be crucial to pave the way for a more
challenging conversation concerning the effectiveness of those new policies



1

CHƯƠNG I: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Đặt Vấn Đề
Tổn thương và thương vong do tai nạn giao thông đường bộ đưa đến những

tác động lớn đến cá nhân, cộng đồng và quốc gia. Những tổn thất bao gồm những
chi phí khổng lồ cho hệ thống chăm sóc sức khỏe của các quốc gia, thiếu hụt số
giường bệnh sẵn có, tổn hao các nguồn lực vật chất và con người, đưa đến sự mất
mát đáng kể về hiệu năng sản xuất, tài sản và những hệ lụy xấu đến kinh tế và xã
hội. Theo báo cáo an tồn giao thơng đường bộ tồn cầu của WHO năm 2018, ước
tính hàng năm có khoảng 1,35 triệu người chết, đây là một con số cao không thể
chấp nhận được. Đồng thời, tai nạn giao thơng là ngun nhân chính dẫn đến cái
chết của trẻ em và lứa tuổi từ 5-29 tuổi, và hơn một nữa số vụ tai nạn làm chết
người là những người đi bộ, đi xe đạp và xe máy (WHO, 2018). Điều này cho thấy
cần có sự quan tâm cần thiết đến tình hình sức khỏe của trẻ em và thanh thiếu niên
trên toàn thế giới nhằm giảm thiểu những tổn thất về con người do tai nạn giao
thông.
Tại các quốc gia có thu nhập thấp, khơng có sự giảm sút về số lượng người
chết vì tai nạn giao thơng từ năm 2013 đến nay, và tỷ lệ tai nạn giao thông làm chết
người (20,5 người/100.000 dân) cao gấp 3 lần so với các quốc gia có thu nhập cao
(8,3 người/100.000 dân)
Ngun nhân chính dẫn đến tai nạn giao thơng là do nhu cầu và mật độ sử
dụng đường bộ gia tăng, cùng với các lý do khác như lái xe quá tốc độ, không tuân
thủ nghiêm chỉnh luật lệ giao thông, điều khiển các phương tiện giao thông sau khi
uống rượu bia, sử dụng điện thoại di động, không thắt dây bảo hộ, không đội mũ
bảo hiểm, lái xe trong tình trạng mỏi mệt, kết cấu đường và hệ thống đèn, bảng chỉ
dẫn giao thông kém. Trong số những nguyên nhân này, theo báo cáo WHO 2018
cho thấy tốc độ, uống bia rượu, đeo dây bảo hiểm, đội mũ bảo hiểm và kiểm soát
hành vi của trẻ em là những yếu tố hành vi rủi ro cao nhất và là thành phần quan


2

trọng nhất trong các chiến lược tổng hợp nhằm hạn chế tại nạn chết người do giao
thông.

Trong cuộc sống hàng ngày mỗi người đều có những nhu cầu cơ bản và thiết
yếu, theo Maslow thì nhu cầu đó bao gồm nhu cầu sinh học, nhu cầu an toàn, nhu
cầu xã hội, nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu khẳng định bản thân. Nhu cầu sinh
học là nhu cầu được sống, ăn, ở, mặc, ngủ … đây là nhu cầu mà ở xã hội Việt Nam
hiện nay hầu như tất cả mọi người đều đã có được. Nhu cầu an tồn là nhu cầu được
sống trong một mơi trường An toàn, nhu cầu An toàn là một trong những nhu cầu
quan trọng, thiết yếu của mỗi người.
Tuy nhiên tại Việt Nam hiện nay cịn có rất nhiều mối nguy hại liên quan đến
an tồn của mỗi người. Mỗi năm bình qn có 16.000 người chết vì tai nại giao
thơng (Theo số liệu từ Bộ Y Tế), nhìn vào con số này thì khơng ai là khơng cảm thấy
thiếu an tồn khi tham gia giao thông. Theo báo cáo của Ủy ban An tồn Giao thơng
Quốc gia, trong 6 tháng đầu năm 2018, cả nước đã xảy ra gần 9.000 vụ tai nạn giao
thông, gây ra tử vong 4.103 người, và bị thương với các mức độ khác nhau là 7.027
người. Con số này được dự báo sẽ còn tăng cao hơn nữa trong thời gian sắp tới.
Phần lớn các vụ tai nạn giao thông xảy ra chủ yếu trên các tuyến quốc lộ và do xe
máy gây ra.
An toàn giao thông phụ thuộc vào các yếu tố như phương tiên, cơ sở hạ tầng
giao thông và con người.
Thứ nhất là yếu tố phương tiện, phương tiện của bạn khi tham gia giao thơng
phải có đủ điều kiện an tồn do nhà nước quy định, được cơ quan chức năng cho
phép lưu thông, không sử dụng các phương tiện tự chế khơng đủ điều kiện an tồn,
thường xun kiểm tra, bảo trì, duy tu, bảo dưỡng để đảm bảo rằng phương tiện
tham gia giao thơng phải được đảm bảo an tồn, không sử dụng các loại xe đã hết
hạn sử dụng (theo khuyến cáo của nhà sản xuất).
Thứ hai là yếu tố cơ sở hạ tầng giao thơng, hiện nay tình trạng tai nạn giao
thơng do hạ tầng vẫn cịn đang xảy ra rất nhiều tại Việt Nam nói chung cũng như


3


Tp.HCM nói riêng, đường xá tại Việt Nam cịn nhỏ, nhiều đoạn cong, cua gấp, vĩa
hè thì bị lấn chiếm để buôn bán hoặc để xe buộc người đi bộ phải đi xuống lòng
đường sẽ dễ dẫn đến tai nạn giao thơng, bên cạnh đó hệ thống đường xá xuống cấp
nghiêm trọng, nhiều nơi xuất hiện ổ gà, ổ voi, các doanh nghiệp, nhà máy sử dụng
các phương tiện quá tải, quá khổ cũng là nguyên nhân dẫn đến hạ tầng giao thông bị
xuống cấp và dẫn đến tai nạn giao thông. Những biện pháp đầu tư mở rộng đường
xá, duy tu, bảo dưỡng thường xuyên hệ thống giao thông, dẹp bỏ và xử lý các hộ
dân lấn chiếm vĩa hè để bn bán, đậu xe và bên cạnh đó là xử lý mạnh và nghiêm
các phương tiện vận tải quá tải, quá khổ (làm xuống cấp nhanh chống hệ thống cơ
sở hạ tầng) sẽ góp phần nào giảm thiểu số vụ tai nạn giao thông mỗi năm.
Thứ ba là yếu tố con người. Đây được xem là yếu tố quan trọng nhất trong các
yếu tố gây ra tai nạn giao thông. Hiện nay luật giao thông đường bộ ở Việt Nam đã
được ban hành và đã sửa đổi rất nhiều cho phù hợp với thực tế tại Việt Nam. Tuy
nhiên vẫn cịn rất nhiều người vượt đèn đỏ, khơng đội mũ bảo hiểm, chạy quá tốc
độ, sử dụng rượu bia, chất kích thích khi tham gia giao thơng… Và tất cả các lý do
trên là nguyên nhân dẫn đến tai nạn. Hơn 80% các vụ tai nạn giao thông xuất phát
từ lỗi của người điều khiển giao thông và người đi bộ. Trạng thái tâm lý của người
tham gia giao thơng sẽ ảnh hưởng đến an tồn giao thơng, những người trong tâm
trạng vội vả, làm việc căng thẳng, tinh thần bị kích thích, hoặc có nhiều trường hợp
người có thu nhập cao sẵn sàng chấp nhận chi trả tiền phạt vi phạm một số lỗi giao
thông cơ bản như vượt đèn đỏ, chạy quá tốc độ nhưng chưa gây tai nạn để đạt được
mục tiêu nào đó của họ.
Trong vài năm gần đây số lượng xe cơ giới và mật độ giao thông đường bộ
tăng rất nhanh để đáp ứng nhu cầu đơ thị hóa, hiện đại hóa, nhất là trong quá trình
kinh tế phát triển thì việc người dân sở hữu phương tiện cá nhân, phương tiện cho tổ
chức và nhu cầu giao thương giữa các địa phương ngày càng tăng cao. Điều này sẽ
dẫn đến tình trạng giao thông ngày càng trở nên phức tạp, tỷ lệ tai nạn giao thông
đang gia tăng tới mức báo động và kéo theo đó là những hệ lụy về kinh tế và xã hội.
Trong bối cảnh này, người ở Việt Nam nói chung và giới trẻ nói riêng có kiến thức



4

về an tồn giao thơng đường bộ như thế nào? Mức độ hiểu biết có thể khác nhau
giữa các cá nhân, nhưng thái độ đối với việc tuân thủ luật giao thông đường bộ của
họ như thế nào? Người dân, đặc biệt là đối tượng thanh niên có hành vi thực tiễn ra
sao khi tham gia giao thông? Đây là những câu hỏi cơ bản trong xã hội nhằm có
những chính sách nâng cao mức an tồn khi tham gia giao thông và giảm thiểu
những rủi ro tổn thất về con người, kinh tế và xã hội.
Đặc biệt hơn giới sinh viên là những người tri thức của xã hội, những người
được đào tạo bài bản về kiến thức phổ thông và đang được đào tạo về kiến chuyên
ngành. Tai nạn giao thông là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong (những cái
chết trẻ) đối với lứa tuổi từ 15 tuổi – 27 tuổi (Ủy ban An toàn giao thông quốc gia).
Như vậy để giảm thiểu tai nạn giao thơng cho sinh viên chúng ta cần phải tìm hiểu
về thực trạng kiến thức an tồn giao thơng của sinh viên, thái độ về an tồn giao
thơng của sinh viên và thực hành của sinh viên như thế nào. Có như vậy chúng ta
mới phần nào có thể phân tích được thực hành của sinh viên sẽ bị chi phối bởi
những gì, những gì sinh viên hiểu biết thì sinh viên có thực hiện theo hay khơng?...
Trên cơ sở đó, đề tài ‘Kiến thức, thái độ và thực hành an tồn giao thơng của
sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh’ được thực hiện để tìm câu trả lời cho những
câu hỏi đã đặt ra.
1.2 Mục Tiêu Nguyên Cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành tham gia giao thông tại Tp.HCM của
sinh viên trường đại học Kinh Tế Tp.HCM. Từ đó đưa ra các khuyến nghị nhằm
nâng cao ý thức và thực hành khi tham gia giao thơng của sinh viên nói chung và
sinh viên trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM nói riêng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Với mục tiêu trên tổng quát nêu trên, mục tiêu cụ thể của đề tài như sau:
1. Xác định mức độ kiến thức của sinh viên về an toàn giao thông đường bộ



5

2. Tìm hiểu thái độ của sinh viên về an tồn giao thơng
3. Mơ tả hành vi thực tiễn của sinh viên khi tham gia giao thông
1.3 Câu Hỏi Nghiên Cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài được thực hiện để tìm câu trả
lời cho 4 câu hỏi cụ thể sau đây:
1. Sinh viên có kiến thức về an tồn giao thơng khi tham gia giao thông ở
mức độ nào?
2. Thái độ của sinh viên ra sao về an tồn giao thơng?
3. Hành vi thực tiễn của sinh viên khi tham gia giao thông như thế nào?
4. Những giải pháp nào có thể được đề xuất nhằm tăng cường nâng cao ý
thức, điều chỉnh hành vi an tồn giao thơng trong sinh viên?
1.4 Đối Tượng Và Mục Tiêu Nghiên Cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: kiến thức, thái độ, thực hành an tồn
giao thơng của sinh viên.
Phạm vi nghiên cứu: do hạn chế về thời gian và khả năng tài chính, phạm vi
nghiên cứu của đề tài chỉ thực hiện đối với sinh viên trường Đại học Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh (UEH). Thời gian thực hiện từ tháng 2 năm 2019 đến tháng 12
năm 2019.
1.5 Phương Pháp Nghiên Cứu
Phương pháp nghiên cứu chính của đề tài là phương pháp điều tra thực tiễn
thông qua bảng phỏng vấn cấu trúc bao gồm các mục hỏi về kiến thức, thái độ và
thực hành của sinh viên về an tồn giao thơng. Phương pháp khảo sát theo khung
phân tích KPA gồm các bước: thiết kế mục tiêu, đối tượng của cuộc khảo sát; thiết
kế bảng khảo sát bao gồm các mục hỏi dựa theo mục tiêu đã đề ra; lập kế hoạch
khảo sát thử, điều chỉnh bảng khảo sát, kế hoạch khảo sát và phân tích; thực hiện
khảo sát, thu thập số liệu; phân tích kết quả khảo sát; và sau cùng là thảo luận, nêu



6

bật các điểm phát hiện chính, và đề xuất các giải pháp, những ứng dụng của kết quả
nghiên cứu.
Khảo sát KAP là một nghiên cứu thực tiễn về một nhóm dân số cụ thể để thu
thập thông tin về những gì đã được biết, được tin và thực hành liên quan đến một
chủ đề cụ thể. Trong trường hợp của đề tài là chủ đề về an tồn giao thơng. Trong
hầu hết các cuộc khảo sát KAP, số liệu được thu thập thông qua phỏng vấn sử dụng
bảng phỏng vấn cấu trúc. Số liệu sẽ được phân tích định tính hoặc định lượng tùy
thuộc vào cấu trúc của các câu hỏi và mục tiêu của nghiên cứu (WHO, 2008).
1.6 Kết Cấu Của Luận Văn
Nội dung nghiên cứu của đề tài được báo báo trong luận văn này được kết cấu
với các chương mục như sau:
Chương 1: Phần mở đầu
Nội dung trong chương này giới thiệu về bối cảnh nghiên cứu, vì sao cần thiết
để thực hiện đề tài; trình bày mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu; xác định đối tượng và
phạm vi nghiên cứu; giới thiệu tổng quát về phương pháp nghiên cứu; và nêu tóm
lược nội dung trong các chương của luận văn.
Chương 2: Tổng quan lý thuyết và nghiên cứu liên quan
Chương này trình bày các khái niệm, cơ sở lý thuyết và lược khảo một số
nghiên cứu liên quan làm nền tảng để thực hiện nghiên cứu. Các lý thuyết liên quan
để giải thích vấn đề là lý thuyết niềm tin sức khỏe, hành vi dự định, lý thuyết về tập
quán xã hội; lý thuyết trách nhiệm xã hội và cộng đồng. Đồng thời nêu lên một số
khái niệm, quy định liên quan đến nhận thức, thái độ, thực hành. Phương pháp thực
hiện và kết quả của các nghiên cứu trong và ngoài nước được lược khảo để làm cơ
sở đề xuất phương pháp thực hiện trong đề tài và thảo luận kết quả. Khảo lược một
số nghiên cứu có liên quan và chính sách quản lý về sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ
rượu bia của Chính phủ và chính quyền địa phương tại địa bàn nghiên cứu.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu


7

Chương này là trình bày chi tiết về phương pháp, xác định đối tượng phỏng
vấn, thiết kế bảng khảo sát, cách thức thực hiện phỏng vấn, thu thập xử lý thông tin
và nguồn thông tin liên quan.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương này trình bày các kết quả nghiên cứu liên quan đến nhận thức, thái độ
và thực hành của sinh viên về an tồn giao thơng. Kết quả được trình bày theo trình
tự của các câu hỏi nghiên cứu trong đề tài về kiến thức, thái độ và thực hành
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách:
Từ những kết quả phân tích trong chương 4, tác giả sẽ đưa ra những kết luận
về những điểm nổi bật, đáng ghi nhận, và gợi ý chính sách cũng là trả lời câu hỏi số
4 của đề tài “. Những giải pháp nào có thể được đề xuất nhằm tăng cường nâng cao
ý thức, điều chỉnh hành vi an toàn giao thông trong sinh viên?”. Phần sau cùng của
luận văn là trình bày những hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu
tiếp theo.


8

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN
Nội dung chương 1 trình bày các khái niệm an tồn, kiến thức, thái độ, thực
hành; lý thuyết, khung phân tích liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành an
tồn giao thơng. Phần sau cùng là lược khảo các nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
2.1 Các khái niệm liên quan
Để có sự thống nhất và tránh những tranh luận bên ngoài phạm vi nghiên

cứu, phần đầu tiên của luận văn trình bày những khái niệm và ý nghĩa của các thuật
ngữ này được sử dụng trong luận văn.
An tồn giao thơng: khái niệm an tồn giao thơng nói đến những cách thức,
biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro cho con người khi đang tham giao trên mạng lưới
giao thông khỏi những tổn thương hoặc thương vong (chết người). Người tham gia
giao thông bao gồm người đi bộ, đi xe đạp, hành khách trên những phương tiện giao
thông công cộng, lái xe của các loại phương tiện được qui định trong luật giao
thông đường bộ ở mỗi quốc gia (Theo vi.wikipedia.org)
Theo Đại học Giao thông Vận Tải Hà Nội thì An tồn giao thơng trên đường
tên tiếng Anh là “Road Traffic Safety”. Đó là một hệ thống Đường - Xe cộ - Người
lái dưới sự tác động của q trình xây dựng đường, luật lệ giao thơng, điều kiện thời
tiết và mức độ an toàn của các phương tiện giao thơng. Một con đường trong q
trình khai thác sử dụng, cùng với hệ thống trang thiết bị giao thông tương ứng sẽ
luôn tồn tại hai thành phần. Thành phần thứ nhất là: Rủi ro tai nạn cơ bản (cịn gọi
là: rủi ro khơng có có khả năng tránh). Thành phần thứ hai là: Tiềm năng an toàn
(được gọi là: mật độ chi phí tai nạn có khả năng tránh được).
An tồn giao thơng là các hành vi văn hóa khi tham gia giao thơng bao gồm
việc chấp hành luật giao thơng, phải có ý thức khi tham gia giao thông, là sự chấp
hành tốt các luật lệ về giao thông, cư xử phù hợp khi lưu thông trên các phương tiện
giao thông (Nguyễn Văn Dũng, 2013).


9

Luật giao thông đường bộ: căn cứ vào hiến pháp cụ thể tại các quốc gia, mỗi
quốc gia sẽ có những văn bản luật khác nhau để kiểm soát, quản lý giao thông
đường bộ. Tại Việt Nam, căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10; Quốc hội ban hành luật giao thông đường bộ (Luật số
23/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008). Luật giao thông đường bộ là văn bản

quy phạm pháp lật do Cơ quan nhà nước CHXHCNVN ban hành để điều chỉnh các
vấn đề về giao thông đường bộ và được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà
nước. Luật này quy định về quy tắc giao thông đường bộ; kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ; phương tiện và người tham gia giao thông đường bộ; vận tải
đường bộ và quản lý nhà nước về giao thông đường bộ (Điều 1).Luật này áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến giao thông đường bộ trên lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 2).
Mới nhất, ngày 26 tháng 5 năm 2016 Chính phủ ban hành Nghị định số
46/2016 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ
và đường sắt. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính; hình thức,
mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành
chính; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng
chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ
và đường sắt.
Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017,có hiệu lực thi
hành ngày 01/01/2018, quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông
đường bộ. Luật nêu rõ những hành vi vi phạm quy định về tham gia giao thơng
đường bộ nào (tính chất nguy hiểm cao, gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt
hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác và hành vi có khả năng thực
tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời) mới
bị coi là phạm tội hình sự. Những hành vi vi phạm quy định về tham gia giao thông
đường bộ mà khơng có tính chất nguy hiểm, khơng gây thiệt hại cho người khác thì
bị xử phạt vi phạm hành chính. Luật phân biệt tính chất của các hành vi phạm tội:


10

hành vi khách quan, hành vi chủ quan; những căn cứ để xác định trách nhiệm đối
với người gây tai nạn, chủ thể của tội vi phạm quy định về tham gia giao thông
đường bộ, và các chi tiết liên quan khác.

Tai nạn giao thông: Tai nạn giao thông được định nghĩa là những vụ va chạm,
sự cố không dự tính, bất ngờ khi tham gia giao thơng gây ra tổn thương hoặc
thương vong, và thiệt hại về tài sản và tinh thần.
Theo Thông tư số 58 (Điều 5) qui định và hướng dẫn, tổng hợp, xây dựng cơ
sở dữ liệu, cung cấp thơng tin TNGT đường bộ thì tai nạn giao thông đường bộ là
‘sự việc xảy ra do người tham gia giao thông đang hoạt động trên mạng lưới giao
thông đường bộ vi phạm các qui định về trật tự, an tồn giao thơng đường bộ hay
gặp phải sự cố bất ngờ gây ra những thiệt hại nhất định đến tính mạng, sức khỏe của
con người hoặc tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân’.
Theo Nghị định số 97 (phần phụ lục, tiểu mục 19-Trật tự an tồn xã hội và tư
pháp thì tai nạn giao thơng là ‘sự kiện bất ngờ, nằm ngoài ý muốn chủ quan của con
người, xảy ra khi các đối tượng tham gia giao thông đang hoạt động trên đường giao
thông công cộng, đường chuyên dùng hoặc ở các địa bàn giao thông công cộng (gọi
là mạng lưới giao thông), nhưng do chủ quan, vi phạm các quy tắc an tồn giao
thơng hoặc do gặp phải các tình huống, sự cố đột xuất khơng kịp phịng tránh, đã
gây ra những thiệt hại nhất định cho tính mạng, sức khỏe con người hoặc tài sản’.

Theo Bộ Y tế thì tai nạn giao thơng là ‘sự va chạm bất ngờ nằm ngoài ý muốn chủ
quan của con người, xảy ra khi các đối tượng tham gia giao thông hoạt động trên
đường giao thông công cộng, đường chuyên dụng hoặc ở địa bàn công cộng nhưng
do chủ quan vi phạm luật lệ giao thông hoặc do gặp phải các tình huống, sự cố đột
xuất khơng kịp phanh, tránh, gây thiệt hại về tính mạng hoặc sức khỏe’
Nhìn chung các khái niệm được diễn tả theo ngơn từ khác nhau, nhưng có
cùng chung những đặc điểm tương tự về tai nạn giao thông như sau: a) sự cố bất
ngờ nằm ngoài mong muốn; b) xảy ra trên mạng lưới giao thông đường bộ; c) do vi



×