Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

mô hình phát triển kinh tế việt nam thời kỳ đổi mới (giai đoạn 1986-2007)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.8 KB, 34 trang )

MƠ HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM
THỜI KỲ ĐỔI MỚI
(GIAI ĐOẠN 1986-2007)
BÀI TẬP NHÓM 7
CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM
1) ĐỒNG KIM KHÁNH
2) NGUYỄN DUY HÒA
3) ĐỖ TRUNG HIẾU
4) PHÙNG THẾ VƯƠNG
5) TĂNG MINH CHÍNH
6) NGUYỄN TUẤN THANH
7) HỒNG ĐỨC CƯƠNG


Mơ hình kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới

MƠ HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM THỜI KỲ ĐỔI MỚI
(GIAI ĐOẠN 1986-2007)
Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và
về chất của nền kinh tế. Mặt lượng của sự phát triển bao hàm nghĩa sự gia
tăng về quy mô thu nhập và tiềm lực của nền kinh tế còn sự thay đổi về chất
bao gồm quá trình thay đổi cấu trúc bên trong của nền kinh tế (chuyển dịch
cơ cấu kinh tế) và sự tiến bộ xã hội.

I. Mơ hình phát triển toàn diện – sự lựa chọn của
Việt Nam trong thời kỳ đổi mới kinh tế:
Mặc dù Việt Nam đã dành được những thành tựu nhất định trong
nhiều lĩnh vực từ thập niên 90 của thế kỷ thứ 20, tuy vậy, bước vào thời kỳ
chiến lược 2001-2010, chúng ta vẫn bị đánh giá là có nguy cơ tụt hậu về
kinh tế, nếu so sánh với sự phát triển vượt trội của các nước trong khu vực,
khoảng cách tuyệt đối về thu nhập bình quân trên đầu người của Việt nam


ngày càng xa so với họ. Vì vậy, yêu cầu tăng trưởng kinh tế nhanh đã trở
thành bức xúc, hàng đầu để thực hiện mục tiêu phát triển. Thực hiện tăng
trưởng nhanh mới có thể kéo nước ta ra khỏi danh sách các nước nghèo, kém
phát triển, và chống tụt hậu xa hơn, thu hẹp dần khoảng cách phát triển so
với các nước xung quanh. Hơn thế nữa, thế kỷ 21, tình hình về kinh tế quốc
tế có nhiều thay đổi, mở cửa, hội nhập quốc tế và khu vực ngày càng rộng
rãi đã cho phép chúng ta có thể sử dụng được những lợi thế của các nước đi
sau để khắc phục những rào cản thực hiện mục tiêu tăng trưởng nhanh trong
nhiều năm qua như sự thiếu vốn, thiếu công nghệ, thiếu lao động tay nghề và
thiếu thị trường tiêu thụ cũng như cung cấp sản phẩm. Mặt khác, con đường

Kinh tế phát triển 48A

2


Mơ hình kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
mà Việt nam lựa chọn trong thời kỳ đổi mới kinh tế là phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Khía cạnh “xã hội chủ nghĩa” đặt
yêu cầu tiến bộ và công bằng xã hội vừa là mục tiêu, vừa là động lực trong
quá trình phát triển kinh tế đất nước. Quan tâm đến tiến bộ và cơng bằng xã
hội chính là mặt văn hóa của của sự phát triển mà chúng ta theo đuổi phù
hợp với định hướng xã hội chủ nghĩa và nó chính là một phần của mơ hình
phát triển đất nước.
Những luận cứ nói trên cho thấy mơ hình phát triển kinh tế việt nam
lựa chọn hiện nay là mơ hình phát triển tồn diện. Nội dung chính của mơ
hình này là thực hiện việc kết hợp tăng trưởng kinh tế nhanh với công bằng
xã hội ngay từ đầu và trong tồn tiến trình phát triển.. Mục tiêu về kinh tế
đạt được đó là sự tăng trưởng ổn định với cơ cấu kinh tế hợp lý, đáp ứng
được yêu cầu nâng cao đời sống của nhân dân, tránh được sự suy thối hoặc

đình trệ trong tương lai, tránh để lại gánh năng nợ nần lớn cho thế hệ mai
sau. Mục tiêu về xã hội là đạt được kết quả cao tong thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội, bảo đảm chế độ dinh dưỡng và chất lượng chăm sóc sức
khỏe nhân dân ngày càng được nâng cao, mọi người đều có cơ hội được học
hành và có việc làm, giảm tình trạng nghèo đói và hạn chế khoảng cách giầu
nghèo giữa các tầng lớp, các nhóm dân cư trong xã hội, nâng cao mức công
bằng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên và các thế hệ , duy trì và
phát huy được tính đa dạng và bản sắc văn hóa dân tộc, khơng ngừng nâng
cao trình độ văn minh về đời sống vật chất và tinh thần . Mục tiêu về môi
trường là khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên, thực
hiện việc tái sinh tài nguyên và chống ô nhiễm môi trường.

Kinh tế phát triển 48A

3


Mơ hình kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới

II. Các giai đoạn phát triển kinh tế việt nam
từ năm 1986-2007:
1. Thời kỳ 1986-1990:
Đây được coi là giai đoạn “khởi động” từng bước đổi mới chính sách
kinh tế trên cơ sở đổi mới tư duy kinh tế và tổng kết các thực nghiệm trong
thực tế. Từ đó vạch rõ con đường đổi mới chưa từng được khai phá của một
nền kinh tế chuyển đổi trong điều kiện kinh tế chưa phát triển.
Đại hội Đảng lần thứ VI (12/1986) thông qua kế hoạch năm năm
(1986-1990) với các mục tiêu cơ bản; xây dựng và hoàn thiện một bước
quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý; ưu tiên ba chương trình

kinh tế lớn: lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.
Việt Nam tập trung triển khai Ba Chương trình kinh tế lớn: lương thực
- thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.
+ Bảo đảm nhu cầu lương thực của xã hội và có dự trữ; đáp ứng một
cách ổn định nhu cầu thiết yếu về thực phẩm. Mức tiêu dùng lương thực,
thực phẩm đủ tái sản xuất sức lao động.
+ Đáp ứng nhu cầu của nhân dân về những mặt hàng tiêu dùng.
+ Tạo được một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực; tăng nhanh kim ngạch
xuất khẩu để đáp ứng được phần lớn nhu cầu nhập khẩu vật tư, máy móc,
phụ tùng và những hàng hóa cần thiết.
- Với chính sách đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có một bước
chuyển đổi cơ bản từ một nền kinh tế tập trung thành một nền kinh tế thị

Kinh tế phát triển 48A

4


Mơ hình kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
trường đầy đủ. Và chính 3 chương trình kinh tế lớn là sự cụ thể hóa nội dung
chính của cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường đầu tiên
1986 – 1990.

*) Những thành tựu đạt được 1986 – 1990:
Bảng số liệu năm 1986 - 1990
Năm
1986
1987
1988
1989

1990

Tổng sản phẩm quốc

Tốc độ tăng trưởng

nội
109.2
2.8
113.1
3.6
120.0
6.0
125.6
4.7
132.0
5.1
Tổng sản phẩm quốc nội tính theo nghìn tỷ đồng
(Thống kê của Quỹ tiền tệ quốc tế)

- Trong kế hoạch 5 năm 1986-1990, tổng sản phẩm xã hội tăng bình
quân mỗi năm tăng 4,8%; thu nhập quốc dân tăng 3,9%.. Tốc độ tăng trương
bình quân là 4,44%. Tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng không đều 2,8%
(1986) lên 6,0%(1998) và năm 1990 là 5,1%.

Bảng Cơ cấu Tổng sản phẩm trong nước năm 1986 – 1990:
Năm

Nông


Công

Dịch vụ

Tổng

nghiệp
nghiệp
số(%)
1986
38.1
28.9
33.0
100
1987
---------100
1988
46.3
21.6
32.1
100
1989
42.8
23.3
33.9
100
1990
38.74
22.67
38.59

100
(Nguồn: VN Economy và Báo cáo kinh tế xã hội 20 năm, 2005)

Kinh tế phát triển 48A

5


Mơ hình kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
- Sản xuất nơng nghiệp, nhất là lương thực có bước phát triển mới.
Sản lượng lương thực năm 1990 đã đạt 21,5 triệu tấn tăng 18,2% (3,3 triệu
tấn) so 1985, sản lượng lương thực năm 1988 đạt 19,50 triệu tấn (vượt năm
1987 hơn 2 triệu tấn) và năm 1989 đạt 21,40 triệu tấn. Lương thực bình quân
nhân khẩu đạt 325 kg và năm 1989 Việt Nam đã xuất khẩu 1,42 triệu tấn
gạo, đánh dấu thời kỳ chuyển đổi tính chất sản xuất từ tự cung tự cấp sang
sản xuất hàng hố gắn với xuất khẩu gạo. Sản xuất cơng nghiệp có bước phát
triển mới. Một số ngành then chốt của nền kinh tế tăng trưởng khá. Đáng
chú ý là sản lượng dầu thơ tăng từ 40 nghìn tấn năm 1986 lên 2,7 triệu tấn
năm 1990 tuy nhiên công nghiệp chưa phát triển đúng với tiềm năng hiện có.
Hoạt động thương mại, dịch vụ khôi phục và tăng trưởng khá. Cơ cấu kinh tế
quốc dân chuyển dịch theo hướng tiến bộ.

Bảng tỷ lệ lạm phát năm 1986 – 1990
Năm
Tỷ lệ lạm phát
1986
774,5%
1987
360.4%
1988

374.4%
1989
95.8%
1990
67.1%
(Nguồn: VN Economy và Báo cáo kinh tế xã hội 20 năm, 2005)
- Một thành tựu quan trọng nữa là đã bước đầu kiềm chế được đà lạm
phát. Lạm phát đã giảm mạnh từ năm 1986 – 774.5% xuống còn 36.0% năm
1990. Chỉ số tăng giá bình quân hàng tháng trên thị trường năm 1986 là
20%, năm 1987 là 10%, năm 1988 là 14%, thì năm 1989 là 2,5% và năm
1990 là 4,4%. Đây là kết quả tổng hợp của việc thực hiện Ba chương trình
kinh tế và đổi mới cơ chế quản lí, đổi mới chính sách giá và lãi suất, mở

Kinh tế phát triển 48A

6


Mơ hình kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
rộng thơng thương và điều hịa cung cầu hàng hóa. Điều có ý nghĩa là chúng
ta đạt được kết quả này trong hoàn cảnh nguồn trợ giúp bên ngoài giảm so
với trước, vừa chống lạm phát và thực hiện chuyển từ giá bao cấp sang giá
kinh doanh. Nhờ kiếm chế được lạm phát, các cơ sở kinh tế có điều kiện
thuận lợi để hạch toán kinh doanh, đời sống nhân dân giảm bớt khó khăn.
- Xuất nhập khẩu: Năm 1988 phải nhập 450 nghìn tấn lương thực thì
năm 1989 trở thành nước xuất khẩu gạo gần 1 triệu tấn và năm 1990 thành
nước xuất khẩu gạo đứng thứ 3 trên thế giới với 1,5 triệu tấn. Giá trị xuất
nhập khẩu bình quân tăng 28,0%/năm, tỷ lệ nhập siêu giảm nhanh. Nếu
trong các năm 1976-1980 tỷ lệ giữa xuất và nhập là 1/4,0 thì những năm
1986-90 chỉ cịn 1/1,8. Năm 1986 đến năm 1990, hàng xuất khẩu tăng gấp 3

lẩn (từ 439 triệu rúp và 884 triệu đô la, lên 1019 triệu rúp và 1170 triệu đô
la). Từ năm 1989, sản xuất của ta tăng thêm các mặt hàng có giá trị xuất
khẩu lớn như gạo, dầu thô và một số mặt hàng mới khác.
*) Tăng trưởng kinh tế giải quyết với y tế, giáo dục:
- Giáo dục: Sự nghiệp giáo dục đạt nhiều thành tựu. Tỷ lệ dân số từ 10
tuổi trở lên biết đọc, biết viết đã tăng từ 88% năm 1989 lên 91% năm 1999.
Năm 1990 nước ta có 105,9 nghìn học sinh trung học chun nghiệp, tính
bình qn cho 1 vạn dân có 16 học sinh thì đến năm 2004 là 465,3 nghìn và
97 học sinh. Năm 2004 so với năm 1990, số học sinh trung học chuyên
nghiệp tăng 4,39 lần. Giáo dục đại học, cao đẳng năm 1990 có 93,04 nghìn
sinh viên đại học, cao đẳng, tính bình qn 1 vạn dân có 14 sinh viên.
- Y tế: Sự nghiệp y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân được quan tâm.
Hệ thống y tế đã được phát triển từ tuyến cơ sở tới trung ương với nhiều loại
hình dịch vụ y tế đã tạo điều kiện cho người dân được lựa chọn các dịch vụ y
tế phù hợp. Năm 1990, tính bình qn 1 vạn dân có 3,5 bác sĩ. Tỷ lệ suy dinh
Kinh tế phát triển 48A

7


Mơ hình kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi năm 1990 từ 51,5%. Chỉ số về sức khoẻ bà mẹ
và trẻ em có nhiều tiến bộ. Tỷ lệ tử vong của trẻ em đã giảm xuống bằng với
mức phổ biến ở những nước có thu nhập đầu người cao gấp 2-3 lần Việt
Nam.. Tuổi thọ bình quân tăng lên 64 tuổi năm 1990.

*) Đánh giá:
- Thành công trong kế hoạch năm năm 1986 - 1990 không đơn thuần
là phục hồi được sản xuất, kiềm chế lạm phát, tăng trưởng kinh tế... mà quan
trọng hơn là đã chuyển đổ cơ bản cơ chế quản lý cũ sang cơ chế quản lý

mới, thực hiện 1 bước quá trình đổi mới đời sống kinh tế xã hội và giải
phóng sức lao động.
- Tuy nhiên, các biện pháp đổi mới cơ chế quản lý phần lớn mới chỉ
tác động trong những năm cuối lì kế hoạch năm 1986-1990, nên mức độ
thực hiện các mục tiêu đề ra trong kế hoạch còn hạn chế:
+ Đất nước vẫn chưa thốt ra khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế-xã
hội. Kinh tế phát triển chậm và không ổn định.
+ Hầu hết các cân đối lớn đều rất căng thẳng: thâm hụt ngân sách
chiếm 8% GDP. Lạm phát phi mã tuy đã đẩy lùi nhưng vẫn cịn cao.
+ Thu nhập bình quân đầu người rất thấp, tỷ lệ tiết kiệm nội địa hầu
như không đáng kể, thị trường khan hiếm, đời sống nhân dân gặp nhiều khó
khăn.
+ Cơ sở vật chất, kỹ thuật phần lớn xuống cấp nghiêm trọng cả về số
lượng lẫn chất lượng.
Tuy 1 số chỉ tiêu định lượng đạt tháp so với mục tiêu đề ra, nhưng nền
kinh tế đã bắt đầu có những chuyển biến tích cực, đã tạo ra 1 số nhân tố mới

Kinh tế phát triển 48A

8


Mơ hình kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
thúc đẩy chuyển biến bước đầu mở ra 1 thời kỳ phát triển mới cho những kế
hoạch năm năm sau.

2. Giai đoạn 1991-2000:
2.1. Chính sách của chính phủ:
Mục tiêu tổng quát của giai đoạn 1991-2000 là “ chiến lược ổn định
và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000: ra khỏi khủng hoảng, ổn định tình

hình kinh tế xã hội, phấn đấu vượt tình trạng nước nghèo và kém phát triển,
cải thiện đơì sống nhân dân củng cố quốc phòng an ninh, tạo điều kiện cho
đất nước phát triển nhanh hơn vào đầu thế kỷ 21. tổng sản phẩm trong nước
(GDP) năm 2000 tăng khoảng gấp đôi so với năm 1990”
B) Những thành tựu về tăng trưởng kinh tế:
Tình hình tăng trưởng được thể hiện qua bảng số liệu sau:
GDPn
Năm
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000

danh

GDPr

nghĩa
76707
110532
140258
178534
228892
272036

313623
361017
399942
441646

tế
139634
151782
164043
178534
195567
213833
231264
244596
256272
273666

thực

Tốc

độ

tăng

trưởng
8.69
8.08
8.83
9.54

9.34
8.15
5.76
4.77
6.79

Tốc độ tăng trưởng bình quân 7,5%/năm, tỷ lệ tiết kiệm bình quân đầu
người tiếp tục tăng.

Kinh tế phát triển 48A

9


Mơ hình kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
1990

1995

2000

4,4

8,2

6,9

Nông lâm ngư nghiệp %

3,1


4,1

4,3

Công nghiệp và xây dựng

4,7

12,0

10,6

%

5,7

8,6

5,75

Dịch vụ %

2,4

5,4

14,5

Kim nghạch xuất khẩu (tỷ


2,7

8,1

15,2

USD)

8,5

22,8

27,0

Kim nghạch nhập khẩu

67,1

12,7

-0,6

Tốc độ tăng GDP bình
qn hàng năm (%)
Trong đó

(tỷ USD)
Tiết kiệm so với GDP %
Chỉ số giá tiêu dùng %

Nguồn: Tổng cục thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Tỷ lệ tiết kiệm và thu nhập bình quân trên đầu người tiệp tục tăng.
So với năm 1990 tỷ lệ tiết kiệm trong nước so với GDP năm 2000 gấp 2,5
lần và GDP bình qn đầu người năm 2000 tăng 1,8 lần. Tích luỹ vốn tăng
lên đáng kể tổng tích luỹ gộp so với GDP tăng từ 14,4% năm 1990 lên 29%
vào năm 2000.
- Các nghành nơng nghiệp, cơng nghiệp dựoc duy trì và phát triển khá
cao. sản xuất nông nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng khá và tồn diện bình qn
1991-2000 đạt 5,6%/năm, lương thực bình quân đầu người tăng từ 303 kg
năm 1990 lên 444kg năm 2000. nước ta đã tự túc được lương thực và xuất
khẩu mỗi năm trên 3 triẹu tấn. kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản tăng khá

Kinh tế phát triển 48A

10


Mơ hình kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
từ 1 tỷ USD năm 1990 lên hơn 4,3 tỷ USD năm 2000 bằng khoảng 4 lần so
với năm 1990. công nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ cao góp phần quan
trọng trong việc ổn định kinh tế xã hội và xố đói giả nghèo.
- Tự do hố thương mại đã có tác động mở rộng thị trường xuất khẩu
thúc đẩy kim nghạch xuất khẩu và nhập khẩu tăng nhanh. Mức độ mở của
nền kinh tế thể hiện thông qua tỷ giá thương mại trên tổng sản phẩm quốc
dân (hoặc tổng giá trị xuất nhập khẩu tính trên GDP) đã tăng mạnh từ 58,2%
và năm 1998 lên 111% năm 2000. Năm 2000 giá trị xuất khẩu hàng hoá và
dịch vụ đã tăng 3,6 lần so với năm 1991, trong khi giá trị nhập khẩu hàng
hoá và dịch vụ tăng 3,2 lần. Chính sách tự do hố thương mại đã tạo động
lực khuyến khích mạnh mẽ các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài
tham gia trực tiệp và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.

- Chúng ta đã khống chế lạm phát trong vịng kiểm sốt: chỉ số lạm
phát đo bằng chỉ số giá CPI được khống chế ở mức 67% năm 1990 giảm liên
tục xuống còn 12,7% năm 1995 và -0,6% năm 2000. thành quả này hết sức
quan trọng tạo điều kiện kinh tế vi mô ổn định.
- Nguồn vốn toàn xã hội tăng mạnh bao gồm vốn trong nước và nứoc
ngoài,. nguồn vốn trong nước đã khai thác khá hơn chiếm 60% tống vốn đồu
tư xã hội, trong đó khu cức dân cư và tư nhân đóng vai trị quan trọng.
2.2. Tăng trưởng kinh tế với cơng bằng xã hội:
* Tăng trưởng kinh tế với giải quyết việc làm và giảm nghèo:
- Trước hết về thu hút lao động. Trong khi số lao động làm việc trong
khu vực nhà nước từ 3,4 triệu người năm 1990 chỉ tăng lên 3,5 triệu người
vào năm 2000 (chỉ tăng 100000 người sau 10 năm), thì tại khu vực ngồi
nhà nước tổng số lao động làm việc tăng hơn 7 triệu người, giảm tỷ lệ thiếu
việc làm ở nông thôn. tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị 6-7%, tỷ lệ thiếu việc làm
ở nơng thơn cịn dưới 30% và ngày càng giảm đi.
Kinh tế phát triển 48A

11


Mơ hình kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
- Giả quyết việc làm là điều kiện quan trọng nâng cao thu nhập thực
hiện xố đói giảm nghèo. Theo đánh giá cục điều tra mức sống tỷ lẹ hộ
nghèo theo mọi tiêu thức hai giữa hai kỳ điều tra đã giảm hơn một nửa. Tỷ lệ
hộ nghèo theo chuẩn quốc tế năm 1992-1993 là 57% đến năm 2002 chỉ còn
29%. Năm 2000 cả nước còn 2,8 triệu hộ nghèo ( theo chuẩn nghèo Việt
Nam) chiểm 17,2% số hộ trong cả nước trong đó: 9,5% ở thành thị, 28% ở
vùng núi và 62,5% ở vùng nông thôn đồng bằng.
- Mặc dù thu nhập qua các năm đều tăng. Nhưng người giàu có khả
năng tăng thu nhập nhanh hơn người nghèo. Khoảng cách 20% dân cư giàu

nhất và 20% dân cư nghèo nhất từ mức 6-7 lần những năm đầu giai đoạn lên
8-9 l vào năm 2000. chỉ số GINI (0phân phối thu nhập càng gần 1 thì càng bất bình đẳng. Năm 2000 hệ số GINI
là 0,36 thấp hơn so với nhiều nước trong khu vực như: Trung Quốc (0,4),
Thái Lan (0,41), Philippine (0,46), Mailaysia (0,49) do đó được đánh giá tốt
hơn.
* Tăng trưởng kinh tế kết hợp với phát triển giáo dục- y tế- văn hóa:
- Đời sống nhân dân đã có nhiều cải thiện, các mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội và cải thiện đời sống các tầng lớp dân cư ở thành thị và nông thôn
nhất là mục tiêu xố đói giảm nghèo đạt kết quả rõ rệt.
- Trong 10 năm qua, tuổi thọ bình quân tăng từ 64 tuổi vào năm 1990
lên 68 tuổi và năm 2000; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giảm từ
51,5% xuống còn 33,1%; tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi giảm từ 81/1000
xuống còn 42/1000.
- Tỷ lệ hộ nông dân dùng nước sạch tăng lên gấp đôi; tỷ lệ nhập học
theo đúng độ tuổi ở bậc tiểu học đạt 95%... tỷ lệ các xã khơng có hoặc thiếu
cơ sở hạ tầng thiế yếu đã giảm rất nhiều (năm 2000 có 88% số xã đã có điện,
95% số xã có đường ơ tơ đến trung tâm xã). Chỉ số phát triển con người và
Kinh tế phát triển 48A

12


Mơ hình kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
tiệp cận các dịch vụ xã hội được cải thiện rõ rệt, mặc dù GDP tính theo đầu
người năm năm 1999 xếp hạng thứ 167 song chỉ số phát triển con người
(HDI) được xếp hạng 101 thuộc loại trung bình thế giới với chỉ số 0,682
(năm 1990 xếp thứ 121 với chỉ số HDI là 0,456).
*) Đánh giá:
Kinh tế phát triển nhanh với tốc độ tăng trưởng tương đối cao, đưa

đát nước thốt ra khỏi tình trạng siêu lạm phát và khủng hoảng kinh tế. Cơ
cấu kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hố hiện đại hố.
Q trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế cơ bản hồn thành cho phép
chuyển sang giai đoạn hoàn thiện cơ chế mới theo chiều sâu.
Đã thành công trong việc mở cửa hội nhập quốc tế.
Đời sống nhân dân cải thiện rõ rệt lĩnh vực văn hố giáo dục y tế nâng
cao.
Cịn nhiều hạn chế và yếu kém: Tiềm lực kinh tế còn non yếu hiệu quả
sản xuất kinh doanh năng lực lao động xã hội thấp, hàng hố dịch vụ thiếu
tính cạnh tranh. Một số vấn đề xã hội bức xúc, gay gắt cần được giải quyết
như việc làm, tệ nạn xã hội, y tế ... Nguồn nhân lực tương đối lớn nhưng
chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu của đổi mới.
3.Giai đoạn năm 2001 – 2010:
* Mục tiêu tổng quát của chiến lược 10 năm 2001 - 2010 là:
- Đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời
sống vật chất văn hoá tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thanh nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực
con người, nâng cao khoa học công nghệ kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế,
quốc phòng, an ninh được tăng cường, thể chế kinh tế thị trường định hướng

Kinh tế phát triển 48A

13


Mơ hình kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản vị thế nước ta trên thị trường
quốc tế được nâng cao.
3.1. Kế hoạch 5 năm 2001-2005:
3.1.1. Những thành tựu đạt được:

- Các chỉ tiêu kinh tế của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm
2001-2005 do quốc hội thông qua tại Nghị Quyết quốc hội số
55/2001/QH/10 như sau:
Chỉ tiêu
Tốc độ tăng trưởng

Thời kỳ 1996-2000
6,9

Thời kỳ 2001-2005
7,5

Trong đó:
+ Khu vực nông lâm
thuỷ sản

3,8
4,4

+ Khu vực công

10,2

nghiệp xây dựng

10,6

+ Khu vực dịch vụ
Tốc độ tăng giá trị


5,7

7,0

+ Nông, lâm, thuỷ

6,75

5,4

sản

13,9

16,0

+ Công nghiệp

6,8

7,6

+ Dịch vụ
Thu ngân sách nhà

20,7

23,8

3,9


4,9

sản xuất:

nước
Bội chi ngân sách so
với GDP

Kinh tế phát triển 48A

14


Mơ hình kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
5. Chỉ số giá tiêu

3,3

5,1

dùng và dịch vụ
- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 7,5%/năm đạt kế hoạch đặt
ra cao hơn 5 năm trước 0,6 điểm phầm trăm. Trong đó nơng, lâm nghiệp,
thuỷ sản tăng 3,8%; khu vực cơng nghiệp tăng 10,2%; khu vực dịch vụ tăng
7%.
- Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng 5,4% (kế hoạch 4,8%).
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 16% (kế hoạch là 13,1%).
- Giá trị các nghành dịch vụ tăng 7,6% (kế hoạch 7.5%).
- Tỷ trọng nông lâm ngư nghiệp trong GDP đến năm 2005 đạt 20,89%

(kế hoạch 20_21%); công nghiệp và xây dựng đạt 41,03% (kế hoạch 3839%); dịch vụ đạt 38,08% (kế hoạch 41-42%).

Bảng số liệu tỷ trọng các ngành 2001 - 2005
Dịch
Năm
2001
2002
2003
2004
2005

vụ

Nông nghiệp (%)
Công nghiệp (%)
(%)
23,24
38,13
38,63
23,03
38,49
38,48
22,54
39,47
37,99
21,81
40,21
37,98
20,97
41,02

38,01
(Bảng số liệu Tổng cục thống kê, Niêm giám thống kê)

- Cơ cấu kinh tế chuyển theo hướng cơng nghiệp hố hiện đại hoá. Tỷ
trọng các nghành đã tăng lên đáng kể. Chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông
nghiệp đạt nhiều kết quả.

Kinh tế phát triển 48A

15


Mơ hình kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
- Kim nghạch xuất khẩu tăng 17,5% (kế hoạch 14-16%). Đã vượt kế
hoạch đặt ra, tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2005 bằng 60% GDP và đạt
390USD/ người. Vốn ODA và FDI liên tục tăng có chuyển biến tích cực góp
phần lớn vào tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn này.
Nguồn vốn

Lượng

vốn

(tỷ

Giải ngân vốn (tỷ

USD)
ODA
FDI


USD)

(2001-2005)
13,3
16

(2001-2005)
8,2
13

- Công tác vay trả nợ nước ngồi được quản lý tốt. cơng tác đối ngoại
tăng cường, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa phương hoá, đa
dạng hoá, mở rộng quan hệ các nước. Vị thế nước ta nâng cao trên trường
quốc tế.
* Thứ hai: tăng trưởng kết hợp với giải quyết việc làm và giảm
nghèo:
- Vấn đề giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp đã đạt được những
thành tựu to lớn. Hằng năm nước ta có khoảng 1,7 triệu người bước vào độ
tuổi lao động, số lượng lao động tăng hằng năm khoảng 2%/năm. Năm 2000
nước ta có 37,6 triệu lao động, năm 2005 là 42,5 triệu. Số lao động được giải
quyết việc làm bình quân hằng năm khoảng 1,5 đến 1,6 triệu người. Tỷ lệ
thất nghiệp thành thị giảm từ 6,28% năm 2000 xuống còn 5,31% năm 2005.
Tuy nhiên vùng nông thôn tỷ lệ thiếu việc làm vẫn ở mức khá cao. Tạo việc
làm và bổ sung việc làm mới cho khoảng 7,5 triệu người.
- Đời sống của người dân khơng ngừng được cải thiện thu nhập bình
qn đầu người tăng từ 5,7 triệu đồng năm 2000 lên trên 10 triệu đồng năm
2005 tăng 12,1%/năm.
Kinh tế phát triển 48A


16


Mơ hình kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
- Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo vào năm 2005 đạt 25% chưa đạt được
kế hoạch đặt ra (kế hoạch 30%)
- Cơng tác xố đói giảm nghèo đạt thành tựu nổi bật, nhiều biện pháp
xố đói giảm nghèo thực hiện tốt. Người nghèo từng bước tiếp cận với dịch
vụ xã hội cơ bản, cơ sở hạ tầng ở vùng nghèo, xã nghèo được tăng cường
nhất là vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bằng dân tộc thiểu số. Tỷ lệ
hộ nghèo theo chuẩn nghèo nước ta trong giai đoạn 2001-2005 ( Chuẩn
nghèo nước ta năm 2001-2005 100.000 VNĐ/1người/1 tháng ở khu vực
nông thôn, miền núi và 150.000 VNĐ/1người/1tháng khu vực thành thị) đã
giảm hơn một nửa từ 17,5% năm 2001 xuống còn 7% năm 2005. Đời sống
người nghèo nâng cao.
* Thứ ba:Tăng trưởng kết hợp với giáo dục- y tế- văn hoá xã hội:
- Việc gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội có
chuyển biến tích cực.

Chỉ số phát triển con người không ngừng tăng lên:
Năm

Thứ hạng nước ta

người
2001
2002
2003
2004
2005


Chỉ số phát triển con

đứng thứ mấy so với

(HDI)
0,682
0,688
0,688
0,691
0,704

các nước
101/162
109/173
109/175
112/177
108/177

- Năm năm giá trị tăng 0.022 (tức 2,22%) vẫn đứng ở mức dưới 100
nước đứng sau nhóm có HDI trung bình. Trong đó tuổi thọ trung binh vào

Kinh tế phát triển 48A

17


Mơ hình kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
năm 2005 khoảng 71,3 tuổi đã vượt kế hoạch (kế hoạch 70 tuổi). Đáp ứng
45% thuốc chữa bệnh được sản xuât trong nước cượt kế hoạch đặt ra (kế

hoạch 40%). Tỷ lệ học sinh phổ thông trung học đi học trong độ tuổi vào
năm 2005 đạt khoảng 50% (kế hoạch 45%).
- Hoạt động văn hố, thơng tin, báo chí, tiếp tục phát triển đa dạng đổi
mới về nội dung và hình thức góp phẩn cải thiện đời sống tinh thần người
dân. tiếp tục bảo tồn phát huy truyền thống của dân tộc.
3.1.2 Nguyên nhân:
- Thứ nhất: kiên trì thực hiện đổi mới phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; bước đầu đã hoàn thiện và đồng bộ các chính sách
cơ chế quản lý kinh tế, xã hội, nhiều chủ trương chính sách về phát huy nội
lực và phát triển lĩnh vực xã hội tạo việc làm và xố đói giảm nghèo đã phát
huy tác động tích cực đối với quá trình phát triển đất nước.
- Thứ hai: Do sự quan tâm của quốc hội vào những lĩnh vực then chốt
(thu hút vốn đầu tư, đẩy mạnh xuất khẩu, khắc phục hậu quả tương lai, dịch
bệnh, giải quyết những bức xúc về xã hội , hội nhập kinh tế quốc tế …) sự
quyết tâm phấn đấu nhiệm vụ kế hoạch năm năm 2001-2005 các doanh
nghiệp đã từng bước trưởng thành trong cơ chế thị trường, ngày càng năng
động trong việc nắm bắt nhu cầu thị trường tổ chức sản xuất phù hợp có hiệu
quả.
- Thứ ba: do nguồn vốn huy dộng ngày càng cao thúc đảy tăng trưởng
kinh tế góp phần xố đói giảm nghèo, làm tăng năng lực sản xuất của nhiều
nghành, có thêm cơng nghệ hiện đại tăng khả năng cạnh tranh.
3.2 Các chỉ tiêu đặt ra năm 2006-2010
* Về kinh tế:
Kinh tế phát triển 48A

18


Mơ hình kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
- Đưa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đơi năm 2000. năng cao rõ rệt

hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, một
phần đáng kể nhu cầu sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng 16%/ năm
- Tỷ lệ huy động GDP hàng năm vào ngân sách đạt 21%- 22%
- Vốn đầu tư toàn xã hội hàng năm đạt khoản 40% GDP
* Về xã hội:
- Tốc độ dân số khoảng 1,14%.
- Lao động nông nghiệp chiểm dưới 50% lao động xã hội.
- Tạo việc lào cho trên 80 triệu lao động, tỉ lệ thất nghiệp ở đô thị dưới
5% .
- Tỷ lệ hộ nghèo cịn khoảng 10%-11%.
- Hồn thành phổ cập giáo dục cơ sở, lao động dã qua đào tạo chiếm
40% tổng lao động xã hội.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới năm tuổi xuống dưới 20%.
* Về môi trường:
- Tỷ lệ che phủ rừng 42%-43%
- Tỷ lệ dân cư được sử dụng nước sạch ở đô thị là 95%, ở nông thôn
75%.
- Tỉ lệ các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch
hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm, xử lý chất thải 100% , tỷ lệ các cơ
sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi truờng trên 50%. Xây dựng hệ
thống xử lý nước thải tại 100% số đo thị loại 3 trở lên, 50% số đô thị loại 4
và tất cả các khu công nghiệp khu chế xuất , 80%-90% chất thải rắn, 100%
chất thải y tế được thu gom xử lý đạt tiêu chuẩn mơi trường.
Tình hình kinh tế:

• Tăng trưởng kinh tế:
Kinh tế phát triển 48A

19



Mơ hình kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới

Bảng số liệu tăng truởng nước ta từ năm 2006_2007:
GDPn

danh

GDPr thực

Tốc

Năm
2006

nghĩa
974266

tế
425373

trưởng
8.23

2007

1144015

461443


độ

8.48

- Tốc độ tăng trưởng vẫn duy trì ở mức cao trên 8%. Thu nhập bình
quân đầu người năm 2007 là 833 USD. Thu nhập bình quân đầu người đứng
thứ 122/177.
- Việt nam trong quá trình thực hiện mục tiêu vượt ngưỡng các nước
đang phát triển có thu nhập thấp. Kết quả là GDP/người của Việt nam có sự
gia tăng đáng kể (xem bảng dưới).

Biểu đồ 3 : Mức thu nhập bình quân đầu người Việt Nam (2000 – 2008)

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Kinh tế phát triển 48A

20

tăng


Mơ hình kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
- Qua bảng, nếu năm 2000 mới chỉ đạt 402 USD, đến năm 2007 thu
nhập bình quân đầu người đạt 835 USD, tăng 14,5% so với năm 2006.
GDP bình quân đầu người năm 2008 của Việt Nam đạt 1028 USD, cao
gấp 8,7 lấn với năm 1990 (chỉ đạt 118$/người) và thu nhập bình quân đầu
người tăng gấp 2,6 lần so với năm 2000 .
- Như vậy là đến năm 2008, thu nhập bình quân trên đầu người của

chúng ta là 1028$, so với mức của nước có thu nhập thấp do WB xác định
trong báo cáo phát triển thế giới 2008 là 905 thì lần đầu tiên chúng ta vượt
ngưỡng các nước có mức thu nhập thấp. Có thể nói đây là một kỳ tích mà
chúng ta đã phấn đấu không mệt mỏi, từ một mức thu nhập dưới 200 USD
năm 1990 và năm 2000 cũng mới chỉ là 400 USD.
Về giáo dục:
- Năm 2006 cả nước có khoảng 93000 lớp mẫu giáo với 112,8 ngàn
giáo viên, hơn 16 triệu học sinh với hơn 789 nghìn giáo viên, có 299 trường
Đại học và Cao đẳng với 53,4 nghìn giảng viên, 1666,2 nghìn sinh viên, có
269 trường trung cấp với 14,5 nghìn giáo viên, 468,8 nghìn học sinh, số sinh
viên tốt nghiệp Đại học và Cao đẳng là 230 nghìn người, tốt nghiệp các
trường trung cấp là 149,3 nghìn người. Tổng số người đi học lên tới 23,2
triệu người, bình quân 1 vạn dân có 2841 người đi học, tỷ lệ trẻ em đi học
mẩu giáo khoảng 50%, tỷ lệ người lớn biết chữ tăng từ 88% năm 1993 lên
90,3% năm 2003 và 94 % năm 2006. Bên cạnh hệ công lập, hệ ngồi cơng
lập cũng có những bước phát triển mạnh để khai thác nguồn lực xã hội, chia
sẻ với nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân.

Tỷ lệ chi phí cho giáo dục ở Việt Nam 2000-2005
Tổng

chi

cho

Kinh tế phát triển 48A

2000
23,219


2002
34,088
21

2003
37,552

2004
54,223

2005
68,968


Mơ hình kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
giáo dục(1000tỷ)
Tỷ lệ chi/GDP(%)
Tỷ lệ NS cho

5,3

7,8

6,1

7,6

8,3

giáo dục/GDP


3,2

4,7

3,7

4,6

5

- Chi ngân sách nhà nước cho giáo dục đạt khoảng 18,25% tổng chi
ngân sách giai đoạn 2001-2006. Tỷ lệ chi phí cho giáo dục/GDP là 8,3%
nhưng do tổng GDP của nước ta rất thấp nên chi phí cho một học sinh ở Việt
Nam vẫn thấp xa so với các nước. Tuy nhiên xét về mặt nào đó thì đó là một
cố gắng lớn của Đảng và nhà nước trong sự nghiệp phát triển giáo dục đào
tạo.
Về y tế:
- Cơng tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân có những tiến bộ đáng kể.
Tuổi thọ bình quân nếu năm 1995 mới đạt 62,5 tuổi thì đến năm 2007 đã đạt
73,3 tuổi. Tuổi thọ tăng do những thành tựu về y tế và chăm sóc sức khoẻ.
Đến năm 2006 số cơ sở khám chữa bệnh là 13232 cơ sở với 198,4 giường
bệnh và hơn 200 nghìn cán bộ y tế, bình qn có khoảng 6,3 bác sỹ trên một
vạn dân. Số hộ ở nông thôn được sử dụng nước sạch đạt tỷ lệ 62%;
- Chỉ số phát triển con người năm 2007 đạt 0,733 đứng thứ 105 tăng 4
bậc so với năm 2006 (đứng 109). Chỉ số GEM (thước đo quyền lực giới
tính) nước ta đứng thứ 52/93 nước. Chỉ số HDI đứng ở vị trí 105 cịn bình
qn thu nhập theo đầu người đứng thứ 122 cho thấy sự tăng trưởng kinh tế
có mức độ lan tỏa rộng hơn cho phát triển con người
- Về khía cạnh cơng bằng xã hội cũng bộc lộ một số yếu kém. Khoảng

cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, giữa thành thị và nông thôn, giữa
miền xi và miền núi đang có xu hướng dãn ra. Hệ số GINI của Việt Nam

Kinh tế phát triển 48A

22


Mơ hình kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
vẫn ở mức cao và có xu hướng tăng, việc xố đói giảm nghèo có xu hướng
chậm lại, số hộ tái nghèo tăng lên.
Năm
Hệ số

1993
0,34

1994
0,35

1995
0,357

2002
0,37

2004
0,423

2006

0,36

GINI
Những yếu kém:
- Tăng trưởng còn dưới khả năng phát triển của đất nước và thấp hơn
nhiều nước trong khu vực ở thời kì cơng nghiệp hố; chất lượng phát triển
cịn thấp năng lực cạnh tranh nền kinh tế còn yếu .(hệ số ICOR cao).
ICOR của VN với các nước trong thời kỳ tăng trưởng nhanh.
Thời kỳ tăng

Tỷ

trưởng nhanh



tăng

(%GDP)

trưởng

2001-2005

37,7%

(%)
7,5

5,0


2006

40%

8,17

5,01

2007

---

7,48

---

2008

Việt Nam

Tỷ lệ đầu

43%

6,5

5,8-6

Kinh tế phát triển 48A


23

lệ

ICOR


Mơ hình kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới

- Chưa phát triển kinh tế theo chiều sâu, chưa kết hợp thật tốt giữa
tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và chăm lo đúng
mức cho sự phát triển con người khai thác, sử dụng tiết kiệm tài nguyên và
bảo vệ cải thiện mơi trường.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch cịn chậm và chưa đồng đều chưa phát
huy tốt thế mạnh trong từng nghành từng vùng, từng sản phẩm, cơ cấu dịch
vụ chưa có sự chuyển dịch đáng kể dịch vụ cao phát triển chậm. Trong nông
nghiệp sản xuất chưa gắn kết chặt chẽ cà có hiệu quả cao tới thị trường, ứng
dụng khoa học cơng nghệ cịn chậm, thiếu tính bền vững.
- Tỷ trọng cơng nghiệp gia cơng lắp ráp cịn lớn; công nghiệp bổ trợ
kém phát triển, tốc độ đổi mới cơng nghệ cịn chậm. Tỷ trọng dịch vụ cịn
thấp chưa có chuyển biến rõ nét. tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp so với u
cầu cơng nghiệp hố hiện đại hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Kinh tế phát triển 48A

24


Mơ hình kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới

- Thể chế thị trường định hường xã hội chủ nghĩa còn nhiều hạn chế.
Thị trường thu hút vốn, thị trường tài chính, thị trường khoa học cơng nghệ,
thị trường lao động, thị trường bất động sản còn nhiều bất cập, còn vi pham
nhiều nguyên tắc thị trường.
- Cơ chế, chính sách văn hố chậm được đổi mới và cụ thể hoá nhiều
vấn đề xã hội bức xúc cần giải quyết.
* Chất lượng giáo dục còn thấp kém, hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng
yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước.
Hệ thống giáo dục phát triển chưa cân đối giữa giáo dục nghề nghiệp với
giáo dục trung học phổ thông và giáo dục đại học; đào tạo nghề còn thiếu số
lượng, yéu về chất lượng chưa đáp ừng nhân lực có tay nghề cao cho nghành
kinh tế. Công tác quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo chậm đổi mới và
nhiều bất cập.
* Khoa học công nghệ chưa phát huy tác dụng tích cực đến việc thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Cơ chế quản lý khoa học cơng
nghệ cịn mang năng tính bao cấp. Viện nghiên cứu chưa thực sự gắn kết với
thực tiễn sản xuất, kinh doanh chất lượng còn thấp. Đầu tư khoa học cơng
nghệ cịn thấp phân tán.
* Thành tựu về xố đói giảm nghèo chưa thực sự vững chắc, tỷ lệ hộ
tái nghèo cịn cao; nhiều chính sách hỗ trợ người nghèo, vùng nghèo chưa
thực hiện tốt. chênh lệch giàu nghèo giữa khu vực miền núi và thành thị
ngày càng gia tăng. đời sống nhiều dân tộc thiểu số cịn khó khăn.
- Sự bất bình đẳng về thu nhập giữa các vùng miền, giữa các tầng lớp
dân cư có xu hướng ngày càng gia tăng. Điều này thể hiện trên cả 3 khía
cạnh.
- Một là, khoảng giãn cách thu nhập giữa hai đầu giầu và nghèo ngày
càng xa. Khoảng dãn cách thu nhập đo bằng Hệ số chênh lệch về thu nhập
Kinh tế phát triển 48A

25



×