Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

thẩm định dự án đầu tư mua sắm tàu biển tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nam hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (758.18 KB, 118 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths. TrÇn Mai Hoa
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Trần Ngọc Hoa
Sinh viên lớp: Đầu tư 47D
Khoa: Kinh tế Đầu tư
Sau thời gian thực tập tại Phòng Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Nam Hà Nội. Dưới sự hướng dẫn của Ths. Trần Mai Hoa tôi đã lựa
chọn đề tài: "Thẩm định dự án đầu tư mua sắm tàu biển tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội
" để nghiên cứu làm chuyên đề thực tập
tốt nghiệp.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập không hề có sự sao chép của
bất kỳ ai khác, mọi thông tin và tài liệu tham khảo đều được ghi rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi
xin chịu trách nhiệm trước nhà trường và khoa.
Sinh viên
Trần Ngọc Hoa
TrÇn Ngäc Hoa Kinh TÕ §Çu T 47D
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths. TrÇn Mai Hoa
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG – BIỂU
Bảng 1: Nguồn vốn huy động của Chi nhánh Nam Hà Nội năm 2006 - 2008
Bảng 2: Nguồn vốn huy động của Chi nhánh Nam Hà Nội 2 tháng đầu năm 2009
Bảng 3: Tổng kết hoạt động cho vay theo thời gian giai đoạn 2006-2008
Bảng 4: Số dự án được thẩm định theo loại hình cho vay
Bảng 5 : Số dự án được thẩm định theo loại ngành kinh tế
Bảng 6 : Số dự án được thẩm định theo thành phần kinh tế
Bảng 7: Thẩm định dự án theo thành phần kinh tế năm 2008
Bảng 8: Số lượng và quy mô các dự án đầu tư mua sắm tàu biển
Bảng 9: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty đạt được từ năm 2003-2006
Bảng 10: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty
Bảng 11: Dự báo nhu cầu tiêu thụ dầu trong các năm tới
Bảng 12: Đội tàu vận tải dầu khí hiện có của Petrolimex


Bảng 13: Cơ cấu thuyền viên của dự án
Bảng 14 : Nhu cầu vốn đầu tư của dự án
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng NNo&PTNT Nam Hà Nội
Sơ đồ 2: Quy trình thẩm định dự án tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội
Biểu đồ 1: Cơ cấu huy động vốn tại địa phương của Ngân hàng năm 2008
Biều đồ 2: Biểu đồ khối lượng hàng hóa vận chuyển phân theo ngành vận tải
Biểu đồ 3: Thống kê lượng hàng hoá qua Cảng Hải Phòng
Biều đồ 4: Dự kiến tiêu thụ lượng dầu hàng năm ở Châu Á
Phụ lục
Phụ lục 1 :Báo cáo tài chính giai đoạn 2004 – 2006 của doanh nghiệp
Phụ lục 2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Phụ lục 3: Thu nhập của dự án
Phụ lục 4: Tổng chi phí
Phụ lục 5: Giá trị hiện tại thuần NPV, IRR
Phụ lục 6: Dự trù kết quả kinh doanh và khả năng trả nợ
Phụ lục 7: Tính độ nhạy của dự án
Phụ lục 8: Bảng kê thu nợ lãi, gốc, phí chi tiết
TrÇn Ngäc Hoa Kinh TÕ §Çu T 47D
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths. TrÇn Mai Hoa
MỤC LỤC
2. Hoàn thiện quy trình thẩm định 85
TrÇn Ngäc Hoa Kinh TÕ §Çu T 47D
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 1 GVHD: Ths. TrÇn Mai Hoa
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trên con đường đổi mới và hội nhập vào nền kinh tế
thế giới. Sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới đã khép lại một thời kỳ kinh tế tự cung
tự cấp, phát triển chạm chạp và lạc hậu. Nhìn lại những năm qua, tốc độ đầu tư trong
nền kinh tế nước ta có sự tăng trưởng mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển cũng như
cải thiện đời sống xã hội. Trong đó, không thể không kể đến vai trò của các ngân hàng
với tư cách là nhà tài trợ lớn cho các dự án đầu tư, đặc biệt là dự án đầu tư thuộc

ngành vận tải biển. Phải khẳng định rằng, để đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nước nhằm tránh nguy cơ tụt hậu ngày càng xa so với các nước khác,
đòi hỏi chúng ta phải có sự ưu tiên về đầu tư chiều sâu, đặc biệt là về lĩnh vực giao
thông vận tải – huyết mạch của nền kinh tế.
Hơn nữa, một yêu cầu có tính nguyên tắc đối với Ngân hàng trong hoạt động đầu
tư tín dụng là phải xem xét, lựa chọn những dự án đầu tư thực sự có hiệu quả vừa
mang lại lợi ích cho nền kinh tế, vừa phải đảm bảo lợi nhuận Ngân hàng, đồng thời
hạn chế thấp nhất rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Khoảng thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Nam Hà Nội, được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo, các anh chị cán bộ
công, nhân viên của công ty và sự hướng dẫn của cô Trần Mai Hoa, đã giúp em hoàn
thành chuyên đề thực tập đề tài “Thẩm định dự án đầu tư mua sắm tàu biển tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội”.
Đề tài được nghiên cứu và hoàn thiện ngoài lời mở đầu, phần kết luận và danh
mục tài liệu tham khảo gồm những nội dung sau:
Chương I:Khái quát công tác thẩm định các dự án đầu tư nói chung
tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội
Chương II:Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư mua sắm tàu
biển tại Ngân hàng NNo&PTNT Nam Hà Nội
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án
đầu tư mua sắm tàu biển tại Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều, trình độ lý luận và
năng lực bản thân còn hạn chế, luận văn tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn để bài viết của em
đạt kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
TrÇn Ngäc Hoa Kinh TÕ §Çu T 47D
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 2 GVHD: Ths. TrÇn Mai Hoa
Chương I: Khái quát công tác thẩm định các dự án đầu tư
nói chung tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông

thôn Nam Hà Nội
I. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà
Nội và một số hoạt động kinh doanh chủ yếu
1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà
Nội (NH No&PTNT Nam Hà Nội)
NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước được
thành lập theo quyết định 48/QĐ-HĐQT ngày 12/03/2001 của Chủ tịch hội đồng quản
trị NHNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh chính thức khai trương đi vào hoạt động ngày
08/05/2001 với đội ngũ cán bộ công nhân viên ban đầu là 36 người và đến nay là 150
cán bộ.
Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội là chi nhánh cấp 1, là đơn vị phụ thuộc
của NHNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh có trụ sở tại toà nhà C3- Phường Phương Liệt
- Quận Thanh Xuân - Hà Nội. Khi mới thành lập chi nhánh chỉ có 1 địa điểm giao dịch
duy nhất tại trụ sở C3 Phương Liệt, sau gần 9 năm hoạt động, chi nhánh đã mở rộng
mạng lưới có 11 phòng giao dịch được bố trí rải rác trên các địa bàn dân cư như đường
Chùa Bộc, đường Triệu Quốc Đạt, đường Vương Thừa Vũ … và 1 trụ sở chính.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với thực trạng nhiều doanh nghiệp Nhà
nước (DNNN) chưa đứng vững trong cạnh tranh, tốc độ cổ phần hoá chậm, các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh gặp rất nhiều khó khăn về vốn tự có và đảm bảo tiền vay…,
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đã chịu ảnh hưởng rất lớn. Hơn nữa, các DN đã
có quan hệ truyền thống với một hoặc nhiều NH khác nên đối với Chi nhánh mới hoạt
động từ tháng 5/2001 việc chiếm lĩnh thị trường, thị phần gặp rất nhiều khó khăn đòi
hỏi phải khai thác triệt để thế mạnh về cơ sở vật chất, các mối quan hệ, phong cách
phục vụ, tuyên truyền tiếp thị, đổi mới công nghệ, linh hoạt về lãi suất, đáp ứng các
dịch vụ và tiện ích của Ngân Hàng. Để khắc phục những khó khăn ban đầu, hoạt động
của Chi nhánh luôn được điều chỉnh cho phù hợp, kịp thời các chính sách kinh doanh,
tích cực tìm hiểu nhu cầu thị trường nên đã đem lại những kết quả kinh doanh khả
quan được NHNo&PTNT Việt Nam và các NH khác đánh giá là một Chi Nhánh hoạt
động có hiệu quả và có quy mô lớn.
Thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước về công nghiệp hóa – hiện đại hóa

nền kinh tế đất nước, trong những năm qua Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội
luôn lấy hoạt động đầu tư tín dụng là chiến lược kinh doanh hàng đầu của mình. Vượt
qua những khó khăn thách thức ban đầu, đóng góp của Chi nhánh trong thời gian qua
TrÇn Ngäc Hoa Kinh TÕ §Çu T 47D
Chuyên đề tốt nghiệp 3 GVHD: Ths. Trần Mai Hoa
rt ỏng trõn trng. Trong nhng nm ti NH tip tc quỏ trỡnh i mi v phc v
ngy cng tt hn cho mc tiờu phỏt trin v hi nhp quc t.
2. C cu t chc, chc nng v nhim v ca chi nhỏnh NHNo & PTNT
Nam H Ni
2.1. S t chc
Tng s cỏn b ca Chi nhỏnh n 31 thỏng 12 nm 2008 l 150 ngi, so vi
nm 2005 tng 21 cỏn b. Cỏc phũng ban trong chi nhỏnh c sp xp theo s
sau:
S 1: S t chc ca Ngõn hng NNo&PTNT Nam H Ni
Cỏc chi nhỏnh v phũng giao dch:
+ Phũng giao dch Ging Vừ + Phũng giao dch s 1
+ Phũng giao dch Nam ụ + Phũng giao dch s 2
+ Phũng giao dch khõm thiờn + Phũng giao dch s 3
+ Phũng giao dch s 4 + Phũng giao dch s 6
+ Phũng giao dch s 5 + Phũng giao dch s 9
+ Phũng giao dch s 10
Trần Ngọc Hoa Kinh Tế Đầu T 47D
Giám đốc
Phó giám đốcPhó giám đốcPhó giám đốc
Phòng
kế
toán
ngân
quỹ
Các phòng giao dịch

Phòng
hành
chính
nhân
sự
Phòng
tín
dụng
Phòng
kế
hoạch
tổng
hợp
Phòng
kinh
doanh
ngoại
hối
Phòng
kiểm
tra
kiểm
toán
nội bộ
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 4 GVHD: Ths. TrÇn Mai Hoa
2.2. Chức năng và nhiệm vụ hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà
Nội
Cũng như các Ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Nam Hà Nội cũng đảm nhiện 3 chức năng cơ bản như sau:
+ Là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm

thành đầu tư. Đây là chức năng cơ bản vá quan trọng nhất của 1 Ngân hàng thương
mại, góp phần kích cầu đầu tư và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Một mặt, Ngân hàng
thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế như tiền của các hộ gia đình, cá thể,
các doanh nghiệp… Mặt khác, Ngân hàng dùng tiền huy động được để cho các thành
phần kinh tế khác vay.
+ Tạo phương tiện thanh toán: Khi Ngân hàng có cho vay, số dư trên tài khoản
tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng và
dịch vụ.
+ Trung gian thanh toán: Thay mặt khách hàng, Ngân hàng thanh toán giá trị
hàng hoá và dịch vụ. Bên cạnh đó còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua
Ngân hàng Trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán.
Nhiệm vụ của Ngân hàng là khai thác thị trường khu vực phía Nam Hà Nội và
thực hiện những chương trình của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam.
Các sản phẩm của Ngân hàng:
• Huy động vốn
- Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ của mọi cá nhân, tổ
chức trong và ngoài nước, với lãi suất linh hoạt, hình thức đa dạng,
phong phú, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
- Phát hành các loại giấy tờ có giá: Chứng chỉ, trái phiếu, kỳ phiếu, tín
phiếu …
• Cho vay
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn các tổ chức kinh tế cá thể, hộ
gia đình.
- Cho vay đời sống cán bộ công nhân viến chức, cho vay sinh viên,
cho vay xuất khẩu lao động, du học sinh.
- Nhận vốn uỷ thác, cho vay uỷ thác vốn đầu tư trong nước.
Các dịch vụ của Ngân hàng:
- Dịch vụ thanh toán: Khi các doanh nhân gửi tiền vào Ngân hàng, họ nhận thấy
Ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của

họ. Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là
TrÇn Ngäc Hoa Kinh TÕ §Çu T 47D
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 5 GVHD: Ths. TrÇn Mai Hoa
người gửi tiền không cần phải đến Ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả
cho khách (còn gọi là séc), khách hàng mang giấy đến Ngân hàng sẽ nhận được tiền.
Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt (an toàn, chính xác, nhanh chóng, tiết
kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho các
doanh nhân. Điều này đã khuyến khích các doanh nhân gửi tiền vào Ngân hàng để nhờ
Ngân hàng thanh toán hộ. Như vậy, một dịch vụ mới, quan trọng nhất được phát triển
đó là tài khoản tiền gửi giao dịch, cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc
mua hàng hoá và dịch vụ.
- Chiết suất, tái chiết khấu
- Dịch vụ thu hộ, chi hộ tại chỗ
- Dịch vụ thu, chi tiền mặt tại chỗ
- Đại lý chi trả kiều hối
- Kinh doanh ngoại tệ: Đây được xem là một trong những dịch vụ đầu tiên được
thực hiện tại các ngân hàng, ở đây ngân hàng đóng vai trò là một trung gian mua, bán
các loại ngoại tệ và được hưởng phần chênh lệch giữa giá mua vào với giá bán ra cùng
một khoản phí dịch vụ. Tuy nhiên, nghiệp vụ này thường mang tính rủi ro cao, chịu tác
động của nhiều nhân tố nên chỉ những ngân hàng lớn nhất mới được phép cung cấp.
- Các dịch vụ bảo lãnh: Các Ngân hàng với uy tín và khả năng thanh toán của
mình đã giành được lòng tin của công chúng, vì vậy khi khách hàng có nhu cầu và
thoả mãn được các điều kiện Ngân hàng yêu cầu thì sẽ được Ngân hàng thực hiện bảo
lãnh cho giao dịch như bảo lãnh phát hành chứng khoán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh vay vốn nước ngoài…
- Hợp tác đào tạo quảng cáo
Ngoài ra còn có những dịch vụ đặc biệt như:
- Ngân hàng đầu mối tiếp nhận và quản lý dự án nước ngoài.
- Ngân hàng đầu mối thanh toán cho các đơn vị tổ chức có mạng lưới giao dịch
trên toàn quốc.

- Giao dịch online với các khách hàng lớn.
- Thu xếp vốn đồng tài trợ.
- Iternet – Banking.
Là một Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và
dịch vụ Ngân hàng, với chức năng của mình, Chi nhánh Nam Hà Nội luôn tăng cường
tích luỹ vốn để mở rộng đầu tư đồng thời cùng các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành
phần phát triển sản xuất, lưu thông hàng hoá, tạo công ăn việc làm góp phần ổn định
lưu thông tiền tệ và thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
TrÇn Ngäc Hoa Kinh TÕ §Çu T 47D
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 6 GVHD: Ths. TrÇn Mai Hoa
2.3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong chi nhánh
Theo Quy chế về Tố chức và Hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Nno&PTNT
Việt Nam ban hành kèm theo quyết định 1377/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24 tháng 7 năm
2007, các phòng ban trong Ngân hàng có chức năng và nhiệm vụ như sau:
2.2.1 Phòng tín dụng
Phòng Tín dụng hay còn gọi là Phòng kinh doanh với chức năng là: thực hiện cho
vay và đầu tư các dự án đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, cá nhân nhằm đem
lại hiệu quả kinh doanh có lãi. Phòng có nhiệm vụ sau:
 Thu thập quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và
phòng ngừa rủi ro.
 Thẩm định các khoản vay do Giám đốc quy định. Tổ chức kiểm tra công tác
thẩm định ở các chi nhánh trực thuộc.
 Tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ thẩm định.
 Thực hiện các chế độ thanh tra, báo cáo theo quy định.
 Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và
đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo
hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu…
 Phân tích kinh tế theo ngành nghề kinh tế kỹ thuật, khách hàng, lựa chọn biện
pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
 Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.

Thẩm định dự án hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cấp trên theo phân cấp uỷ quyền.
 Tiếp nhận thực hiện các công trình, các dự án thuộc nguồn vốn trong nước,
nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thácnguồn vốn thuộc Chính phủ, Bộ,
ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
 Xây dựng và thực hiện các chương trình tín dụng thí điểm thử nghiệm trong địa
bàn, đồng thời theo dõi đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất với giám đốc cho
phép nhân rộng.
 Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân, và đề
xuất phương hướng khắc phục.
 Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng ở các chi nhanh
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp nông thôn Nam Hà Nội trực
thuộc trên địa bàn.
2.2.2. Phòng kế hoạch tổng hợp
TrÇn Ngäc Hoa Kinh TÕ §Çu T 47D
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 7 GVHD: Ths. TrÇn Mai Hoa
Là phòng mới được thành lập năm 2004, nhiệm vụ chính của phòng là huy động
vốn và lập báo cáo thống kê, kế hoạch định kỳ theo quy định của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Phòng có các nhiệm vụ như sau:
 Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu về kỳ hạn, loại tiền tệ,
loại tiền gửi… và quản lý các hệ số an toàn theo quy định. Tham mưu cho
Giám đốc chi nhánh điều hành nguồn vốn và chịu trách nhiệm đề xuất chiến
lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương và giải pháp phát
triển nguồn vốn.
 Đầu mối, tham mưu cho giám đốc xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn, trung
và dài hạn theo định hướng kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp.
 Đầu mối quản lý thông tin về kế hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch,
thông tin kinh tế, thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng, thông tin về nguồn vốn
và huy động vốn, thông tin khách hàng theo quy định.
 Chịu trách nhiệm về quản lý rủi ro trong lĩnh vực nguồn vốn, cân đối vốn và

kinh doanh tiền tệ.
 Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch
đến các chi nhánh trực thuộc. Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hòa vốn
kinh doanh đối với các chi nhánh loại 3.
 Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ
kết, tổng kết. Tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định.
2.2.3. Phòng kế toán ngân quỹ có các nhiệm vụ chính sau:
 Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của
Chi nhánh.
 Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ
tiền lương đối với các chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp trên địa bàn do
Ngân hàng cấp trên phê duyệt.
 Quản lý và sử dụng quỹ chuyên dùng. Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hoạch
toán, kế toán, quyết toán theo quy định. Chấp hành chế độ báo các và kiểm tra
chuyên đề.
 Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước và các nghiệp vụ thanh toán
trong và ngoài nước.
2.2.4. Phòng điện toán: hiện nay phòng này đang được lên kế hoạch để xây dựng
với các nhiệm vụ như sau:
 Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của chi
nhánh.
TrÇn Ngäc Hoa Kinh TÕ §Çu T 47D
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 8 GVHD: Ths. TrÇn Mai Hoa
 Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống
kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng, các hoạt động khác.
 Cháp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo quy
định. Làm dịch vụ tin học.
Hiện tại Chi nhánh Nam Hà Nội chưa thành lập phòng điện toán nên mọi chức
năng nhiệm vụ của phnòg điện toán được giao cho phòng Kế toán Ngân quỹ thực hiện.
2.2.5. Phòng hành chính nhân sự

 Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, hàng quý và có trách nhiệm
thường xuyên đôn đốc việc thực hiên chương trình đã được Giám đốc Chi
nhánh phê duyệt
 Làm công tác tham mưu cho giám đốc trong việc tuyển dụng, đào tạo nguồn
nhân lực, đề bạt lương cho cán bộ nhân viên…
2.2.6. Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Chức năng của phòng là kiểm tra giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ
kinh doanh theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng nông nghiệp ; giám sát việc
chấp hành quy định của Ngân hàng nông nghiệp về đảm bảo an toàn trong hoạt động
tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng …
2.2.7. Phòng kinh doanh ngoại hối
Chức năng: Khai thác ngoại tệ hợp lý vế giá cả, đảm bảo nhu cầu thanh toán cho
khách hàng, thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh quốc tế, kinh doanh
ngoại tệ.
2.2.8. Phòng dịch vụ và marketing
 Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng, tiếp thị giới thiệu sản
phẩm dịch vụ ngân hàng, tiếp nhận ý kiến phản hồi từ khách hàng, đề xuất cải
tiến sản phẩm.
 Đề xuất, tham mưu với Giám đốc về: chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ
mới, cải tiến quy trình giao dịch, xây dựng kế hoạch tiếp thị, thông tin tuyên
truyền…
3. Một số hoạt động kinh doanh của NH Nno&PTNT Nam Hà Nội
3.1. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng
3.1.1. Hoạt động huy động vốn
Đây là hoạt động tạo ra nguồn vốn quan trọng cho Ngân hàng, gồm có các hình
thức chính sau:
a) Các khoản tiền gửi của khách hàng
TrÇn Ngäc Hoa Kinh TÕ §Çu T 47D
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 9 GVHD: Ths. TrÇn Mai Hoa
- Tiền gửi tíết kiệm từ dân cư: Đây là một trong những khoản tiền gửi lớn của

ngân hàng. Khách hàng ở đây thường là các dân cư có khoản tiền nhàn rỗi tạm thời
chưa có nhu cầu sử dụng , có thể gửi vào ngân hàng nhằm tìm kiếm một khoản tiền
lãi . Các khoản tiền gửi tiết kiệm này thường được phân chia theo tiêu thức thời gian,
gồm có tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn.
- Tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế: Đây cũng là một trong những
nguồn tiền gửi lớn của Ngân hàng; là nguồn vốn nhàn rỗi, nguồn tiền thanh toán của
các tổ chức kinh tế chưa sử dụng đến tạm thời gửi vào Ngân hàng để thanh toán các
khoản nợ trong thời gian tới hoặc chuyển trả cho các đối tác…
- Tiền ký cược, ký qũy: Đây là những khoản tiền mà khách hàng đem ký gửi vào
ngân hàng để thực hiện một các nghĩa vụ phát sinh theo yêu cầu của phí đối tác ví dụ
như ký quỹ để phát hành bảo lãnh, mở thư tín dụng thanh toán hàng hoá xuất nhập
khẩu. Việc sử dụng những khoản tiền ký gửi được thực hiện theo những thoả thuận
giữa khách hàng và ngân hàng .
b) Thông qua phát hành giấy tờ có giá
Các NHTM không chỉ sử dụng các công cụ truyền thống để huy động vốn mà
còn đưa ra các các công cụ mới có hiệu quả hơn để huy động vốn một cách dễ dàng
đáp ứng nhu cầu vốn của mình. Đó là kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng. Kỳ phiếu và trái
phiếu là giấy tờ có giá xác nhận khoản nợ của ngân hàng với người nắm giữ. Kỳ
phiếu được phát hành thường xuyên và có kỳ hạn ngắn: 3, 6 12 tháng. Trái phiếu
thường có kỳ hạn lớn hơn 1 năm.
Việc phát hành kỳ phiếu , trái phiếu có ưu thế: giúp ngân hàng huy động được
đúng số lượng vốn cần thiết và có thời hạn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân
hàng. Tuy nhiên chi phí của nguồn vốn này tương đối cao do ngân hàng phải trả lãi
cao hơn các hình thức huy động truyền thống.
c) Vốn vay từ Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác
Ngân hàng trung ương cấp tín dụng cho các ngân hàng thương mại sưới nhiều
hình thức như cho vay, mua ván, chiết khấu, tái chiết khấu đối với các giấy tờ có giá
cuả ngân hàng thương mại. Vốn hình thành từ nguồn này đảm bảo cho khả năng thanh
toán của ngân hàng thương mại.
Các Ngân hàng thương mại có thể thu hút vốn bằng cách vay ở các tổ chức tài

chính tín dụng. Đối với những ngân hàng ở các nước phát triển có quan hệ rộng khắp
thì nguồn vốn này là một nguồn vốn vay thường xuyên và khá quan trọng.
3.1.2. Hoạt động tín dụng
TrÇn Ngäc Hoa Kinh TÕ §Çu T 47D
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 10 GVHD: Ths. TrÇn Mai Hoa
Đây là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một tổ chức
chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Tín dụng thương mại đã không thể giải quyết được mọi hiện tượng thừa thiếu
vốn phát sinh do chênh lệch về thời gian, số lượng giữa các khoản thu nhập và chi tiêu
của tất cả các tổ chức, cá nhân trong quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải dược tiến hành
một cách liên tục. Chỉ có ngân hàng là một tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ mới có
khả năng giải quyết mâu thuẫn đó khi nó giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người
cho vay.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng có ba loại quan hệ chủ yếu:
- Quan hệ tín dụng ngân hàng với doanh nghiệp.
- Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cư.
- Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong và ngoài
nước.
Nói về các hình thức tín dụng, có một số hình thức phân chia như sau:
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng có: Tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn
và tín dụng dài hạn.
- Căn cứ vào đối tượng tín dụng có: Tín dụng vốn lưu động và tín dụng
vốn cố định.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng có: Tín dụng sản xuất và lưu
thông hàng hoá và tín dụng tiêu dùng.
3.1.3. Thanh toán quốc tế
- Cung ứng các phương tiện thanh toán
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ chi hộ cho khách hàng
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của ngân hàng

3.1.4. Kinh doanh ngoại hối
Huy động vốn và cho vay,mua bán ngoại tệ,thanh toán quốc tế,bảo lãnh tái bảo
lãnh, chiết khấu tái chiết khấu bộ chứng từ và dịch vụ khác về ngoại hối theo chính
sách quản lý ngoại hối của chính phủ, Ngân hàng nhà nước và của NHNNo&PTNT
Việt Nam.
3.1.5. Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác
Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng theo luật các tổ chức tín dụng, bao gồm: thu,
phát tiền mặt, máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ, các loại giấy tờ có giá, thẻ thanh toán,
dịch vụ ngân hàng khác được ngân hàng Nhà Nước, ngân hàng No&PTNT Việt Nam
cho phép:
Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, thẩm định các dự án vay vốn
TrÇn Ngäc Hoa Kinh TÕ §Çu T 47D
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 11 GVHD: Ths. TrÇn Mai Hoa
Cung ứng các dịch vụ bảo lãnh cho các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy
định của ngân hàng No&PTNT Việt Nam
Kinh doanh các loại ngoại hối theo quy định của ngân hàng No&PTNT Việt
Nam
Thực hiện các nhiệm vụ khác của giám đốc chi nhánh ngân hàng No & PTNT
Hà Nội
3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NH No&PTNT Việt Nam từ năm 2007
đến đầu năm 2009
3.2.1. Hoạt động huy động vốn
Ngay sau khi thành lập, chi nhánh đã xác định công tác huy động vốn là hoạt
động trọng tâm, với nhiều thuận lợi của Ngân hàng là đóng trên địa bàn Hà Nội, Chi
nhánh đã tăng cường tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng
quanh địa bàn, áp dụng các hình thức khuyến mãi tặng quà… để nâng cao khả năng
thu hút các khoản tiền gửi từ dân cư, tận dụng mọi mối quan hệ để thu hút các đơn vị,
các tổ chức kinh tế có nguồn vốn với giá rẻ. Ngoài ra, chi nhánh còn tăng cường tìm
kiếm tiếp cận tham gia các dự án đầu tư trong và ngoài nước. Do vậy chỉ trong thời
gian ngắn Chi nhánh đã huy động được số tiền đủ đáp ứng nhu cầu vay của các cá

nhân, tổ chức kinh tế thiếu vốn.
Tính đến 31/12/2008, tổng nguồn vốn Ngân hàng huy động được là 6.994 tỷ
đồng, vượt 1.119 tỷ so với KH và đạt 130% kế hoạch năm. Chi tiết:
Bảng 1: Nguồn vốn huy động của Chi nhánh Nam Hà Nội năm 2006 - 2008
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008
So sánh 2007
+/- %
Tổng nguồn vốn 7,139 7,488 6,994 -494 93%
1. Tiền gửi, tiền vay các TCTD 740 572 357 -215 62%
+ Nguồn ngoại tệ quy đổi 0 39 0 -39
+ Tỷ trọng TG TCTD 10% 7% 5%
2. Tiền gửi các TCKT 2,606 2,828 3,126 298 111%
+ Nguồn ngoại tệ quy đổi 112 77 118 41 153%
+ Tỷ trọng TG TCKT 37% 38% 45%
3. Tiền gửi của dân cư 3,793 4,088 3,511 -577 86%
+ Nguồn ngoại tệ quy đổi 402 419 457 38 109%
+ Tỷ trọng TG dân cư 53% 55% 50%
( Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tín của Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội)
TrÇn Ngäc Hoa Kinh TÕ §Çu T 47D
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 12 GVHD: Ths. TrÇn Mai Hoa
Như ta đã thấy ở trên, tuy Ngân hàng đã có những cố gắng đem lại nhiều hiệu
quả tích cực như nguồn vốn huy động ở các chỉ tiêu đã vượt kết hoạch đề ra, tạo tiền
đề tích cực cho các hoạt động cho vay sau này. Nhưng do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính thế giới và tình trạng lạm phát của Việt Nam, đã khiến cho các chỉ tiêu
huy động vốn của Ngân hàng giảm xuống, thấp hơn năm 2007. Điều này có thể được
giải thích thông qua một số nguyên nhân sau :
- Do tâm lý lo sợ trước tình hình lạm phát tăng cao, đồng tiền mất giá nên người
dân có xu hướng tìm đến các kênh đầu tư an toàn hơn như mua vàng và ngoại tệ, thay
vì gửi tiền nhàn rỗi vào Ngân hàng như trước đây, từ đó làm giảm khả năng huy động

vốn của các Ngân hàng.
- Giá cả các mặt hàng thiết yếu trong sản xuất và tiêu dùng tăng cao làm cho người
dân và các doanh nghiệp sẽ phải chi tiêu nhiều hơn, dẫn đến nguồn tiền nhàn rỗi trong
dân cư và doanh nghiệp giảm đi, trong điều kiện đó, các Ngân hàng khó có thể gia
tăng được nguồn tiền huy động.
- Khi lạm phát tăng cao, mặc dù mặt bằng lãi suất huy động của các Ngân hàng
cũng đã tăng theo nhưng nếu vẫn chưa thể ngang bằng với tốc độ trượt giá, thì người
gửi tiền vào Ngân hàng phải chịu thiệt hại do lãi suất thực âm, từ đó không khuyến
khích các dòng vốn chảy vào Ngân hàng.
Đây là một xu hướng chung trong tình hình kinh tế hiện nay và Ngân hàng cần
phải tiếp tục thực hiện các biện pháp nhằm thu hút thêm nguồn vốn, đảm bảo đủ vốn
để có thể cho vay các dự án mới và tiếp tục giải ngân cho các dự án đã có.
* Về cơ cấu nguồn vốn huy động :
Cũng như đa số các ngân hàng trên địa bàn nguồn vốn huy động chủ yếu là VNĐ
chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn huy động được. Tuy nhiên, nguốn vốn
ngoại tệ cũng tăng dần lên qua các năm. Trong năm 2008 tiền gửi bằng ngoại tệ của các
tổ chức kinh tế và dân cư tương ứng là 153% và 109% so với năm 2007.
- Nguồn tiền gửi, tiền vay TCTD đến 31/12/2008: 353 tỷ, chiếm tỷ trọng 7%
nguồn vốn giảm so năm 2007 là 215 tỷ với tỷ lệ giảm 62%, nguyên nhân do Ngân hàng
Nhà nước khống chế các Ngân hàng thương mại huy động nguồn tiền gửi tiền vay từ các
tổ chức tín dụng xuống 10% trên tổng nguồn huy động do đó NHNo & PTNT Việt Nam
khống chế việc tăng trưởng nguồn vốn này nên Chi nhánh Nam Hà Nội phải giảm nguồn
tiền gửi, tiền vay TCTD theo kế hoạch do NHNo & PTNT Việt Nam giao.
- Nguồn tiền gửi của TCKT : 3.126 tỷ, tăng 294 tỷ tương đương 10% so với
năm trước, chiếm tỷ trọng 65% nguồn vốn .
TrÇn Ngäc Hoa Kinh TÕ §Çu T 47D
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 13 GVHD: Ths. TrÇn Mai Hoa
- Nguồn vốn huy động từ dân cư : 1.308 tỷ, giảm 590 tỷ so với năm trước và bằng
85% kế hoạch năm. Nguyên nhân nguồn vốn này giảm mạnh do năm 2008 là năm đến
hạn thanh toán kỳ phiếu NHNo phát hành năm 2003 (kỳ phiếu 5 năm). Tiền gửi dân cư

chiếm tỷ trọng 28% nguồn vốn . Trong đó :
+ Nguồn huy động từ dân cư bằng nội tệ : 854 tỷ, giảm 626 tỷ so với năm
trước, giảm 360 tỷ so với KH và bằng 70% kế hoạch năm (như đã phan tích ở trên).
+ Nguồn huy động dân cư bằng ngoại tệ USD : 24.310 ngàn USD tương
đương 413 tỷ, giảm 141 ngàn USD so với năm trước; vượt 7.410 ngàn USD so với
KH và bằng 144% kế hoạch năm.
+ Nguồn huy động dân cư bằng ngoại tệ EUR : 1.724 ngàn EUR, tăng 703
ngàn và bằng 169% so với năm trước.
Theo số liệu trên, ta có thể tổng hợp thành sơ đồ cơ cấu nguồn vốn huy động
của ngân hàng như sau :
Biểu đồ 1: Cơ cấu huy động vốn tại địa phương của Ngân hàng năm 2008
( Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội)
Bên cạnh đó, nhìn chung, cơ cấu nguồn vốn của Chi nhánh Nam Hà Nội thay
đổi không đáng kể so với năm 2007, nguồn vốn trung dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng chủ
yếu trong tổng nguồn chiếm 68% tổng nguồn vốn.
Theo các số liệu ở trên, ta có thể nhận thấy: cùng với sự phát triển nóng của
TTCK đầu năm 2007 là tỷ trọng nguồn tiền gửi của TCKT tại Ngân hàng, lên tới 65%
nguồn vốn. Đồng thời nguồn tiền gửi của dân cư giảm sút rõ rệt, từ chiếm 50% tỷ
trọng nguồn vốn vào năm 2007 xuống còn 28% trong năm 2008. Điều này một phần vì
TrÇn Ngäc Hoa Kinh TÕ §Çu T 47D
Chuyên đề tốt nghiệp 14 GVHD: Ths. Trần Mai Hoa
ngi dõn rỳt tin u t vo chng khoỏn, nhng nguyờn nhõn ch yu vn l do
nh hng tiờu cc ca khng hong kinh t hin nay.
Bờn cnh ú, tuy vn chu nh hng ca suy thoỏi kinh t v khng hong ti
chớnh nhng Ngõn hng vn huy ng vt ch tiờu ó ra ngun vn ngoi t.
õy l 1 thnh cụng rt ln ca Ngõn hng trong tỡnh hỡnh ti chớnh ang gp khú
khn hin nay, v nú s to nhiu iu kin thun li thu hỳt cỏc i tỏc nc ngoi
trong nm ti.
Bc sang nm 2009, cựng vi cỏc gúi gii phỏp kớch cu ca Nh nc, Ngõn
hng cng ó thc hin nhiu bin phỏp thu hỳt vn nh : Xõy dng v trin khai kp

thi cỏc chng trỡnh tớn dng c th ngay t u nm 2009, b trớ vn v ỏp dng lói
sut hp lý theo chớnh sỏch u tiờn khỏch hng ca mỡnh, a ra cỏc chng trỡnh tng
lói sut tin gi tit kim, iu chnh c cu v k hn ngun vn huy ng phự hp
vi c cu v k hn tớn dng, Chớnh vỡ vy, trong hai thỏng u nm 2009, kt qu
ngun vn huy ng c ca Ngõn hng cú nhiu kh quan, vt ch tiờu ó ra.
Tớnh n 28/02/09 tng ngun vn ton Chi nhỏnh l: 6.986 t ng. Trong ú: Ngun
vn huy ng ti a phng: 4.780 t ng, tng 341 t so vi u nm, t 125% k
hoch quý I v 112 % KH nm. Ngun vn tng do tng ngun ni t 261 t v tng
ngun ngoi t 80 t.
Bng 2: Ngun vn huy ng ca Chi nhỏnh Nam H Ni 2 thỏng u nm 2009
(n v : T ng)
A. Tổng nguồn vốn 6,994 6,645 6,986
34
1
105%

1- Phân theo loại tiền 4,788 4,439 4,780
100%
3,83
1
4,26
7
34
1 108%
125% 112%
+ Nguồn nội tệ 4,207 3,844 4,105 86% 3,320
3,68
0 261 107% 124% 112%
+ Ngoại tệ 581 596 676 14% 511
58

7 80 113% 132% 115%
2-Phân theo thời gian 4,788 4,439 4,780
100%
3,83
1
4,26
7
34
1 108%

+ TG không kỳ hạn 889 702 805 17%
10
3 115%

+ TG Ký quỹ 39 52 49 1% -3 93%

+ TG có kỳ hạn < 12T 1,821 1,827 1,924 40% 97 105%

+ TG có kỳ hạn 12T 2,039 1,858 2,003 42% 144 108%

3-Phân theo TPKT 4,788 4,439 4,780
100%
3,83
1
4,26
7
34
1 108%
125% 112%
+ TG, TV các TCTD 353 249 399 8% 659

15
0 160% 61%

Trần Ngọc Hoa Kinh Tế Đầu T 47D
Chuyên đề tốt nghiệp 15 GVHD: Ths. Trần Mai Hoa
+ Tiền gửi các TCKT 3,126 2,818 2,888 60% 1,574 70 102% 184%

+ Tiền gửi dân c 1,308 1,372 1,493 31% 1,598 1,495 121 109% 93% 100%
Ngun: Bỏo cỏo giao ban ton chi nhỏnh thỏng 02 nm 2009)
3.2.2. Hot ng tớn dng
Vi li th huy ng vn di do to cho chi nhỏnh cú kh nng m rng cỏc
hot ng ca mỡnh. Do nhu cu vn ca cỏc doanh nghip tng m rng kinh
doanh v chun b quỏ trỡnh phỏt trin v hi nhp kinh t quc t, mt khỏc vi s i
mi c ch thụng thoỏng hn ca ngnh ngõn hng: nh c ch tớn dng, chớnh sỏch
lói sut tho thun cựng vi s n lc phn u ca tp th cỏn b tớn dng núi riờng
v ton chi nhỏnh núi chung, trong nm qua, cụng tỏc tớn dng ca chi nhỏnh ó thc
s khi sc. Tng d n n 31/12/2008 l 2.350 t ng, tng 95 t so vi nm trc.
Chi tit :
Bng 3: Tng kt hot ng cho vay theo thi gian giai on 2006-2008
Ch tiờu 30/12/2006 30/12/2007 30/12/2008
2008 so sỏnh 2007
+/- %
Tng d n 3,746 2,234 2,329 95 104%
- Ngn hn 1,554 813 1092 279 134%
- Trung hn 1,355 535 483 -52 90%
- Di hn 837 886 754 -132 85%
T trng vn trung v di hn 59% 64% 53%
(Ngun: Bỏo cỏo KQKD 2006 2008 NHNo&PTNT Nam H Ni)
Tớnh n 27/02/2009, tng d n ton Chi nhỏnh l 2.547 t ng t 93% KH
quý v 93% KH nm.

Trong iu kin kinh t khú khn nh hin nay, vic tng tng d n so vi
nm trc l 1 thnh tu rt ỏng mng ca Ngõn hng. Thờm vo ú l vic t l n
xu gim 0.09% so vi nm trc v gim 5.62% so vi KH giao. n 31/12/2008,
tng n xu l 25.367 tr, bng nm trc, chim 1.38% tng d n.
Tuy vy, trong hot ng tớn dng vn cũn tn ti nhng yu t bt cp nh
vic cho vay tớn dng ch t 98% k hoch nm, gim 29 t so vi k hoch ó ra.
khc phc tỡnh trng ny, trong hai thỏng u nm 2009, Ngõn hng ó thc hin
nhiu bin phỏp hn ch t l n xu nh hon thin h thng xp hng tớn dng ni
b h tr cho vic qun tr ri ro, thc hin cỏc phng phỏp phõn tớch phũng
trỏnh cỏc ri ro Nhng hot ng ny ó em li nhiu hiu qu tớch cc cho Ngõn
hng, c th l:
- N nhúm 2 n nhúm 5 l: 824.8 t, chim t trng 32.38%.
- N xu: 78.7 t chim t trng 3.09% tng d n.
Trần Ngọc Hoa Kinh Tế Đầu T 47D
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 16 GVHD: Ths. TrÇn Mai Hoa
- Nợ đã xử lý rủi ro: Dư nợ đã xử lý rủi ro đến 28/02/09 là 27.689 trđ.
Nguyên nhân dẫn đến nợ nhóm 2 đến nhóm 5 tăng do khủng hoảng kinh tế để
kiềm chế lạm phát giữa năm 2008 lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố có
thời điểm lên đến 14%/năm nên lãi suất cho vay cũng tăng tương ứng và có thời điểm
lên đến 21%/năm dẫn đến các doanh nghiệp khó khăn trong kinh doanh dẫn đến việc
trả nợ lãi, gốc đến hạn là rất khó khăn. Thực hiện quyết định phân loại nợ theo quyết
định của NHNN cũng như NHNo&PTNT Việt Nam, việc chậm trả lãi cũng như cơ
cấu lại nợ (gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ) đều bị chuyển nhóm nợ lên nhóm cao
hơn.
2.2.3. Hoạt động thanh toán quốc tế
Sau hơn 8 năm đi vào hoạt động cùng với sự vững vàng trong nghiệp vụ, vị thế
trong cạnh tranh của toàn Chi nhánh hoạt động thanh toán quốc tế cũng đã đạt được
những thành tựu rất đáng tự hào, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu đề ra.
Chi nhánh Nam Hà Nội luôn chú trọng công tác phát triển kinh doanh ngoại hối,
thu hút khách hàng nhỏ và vừa làm công tác xuất nhập khẩu, luôn đáp ứng mọi nhu

cầu ngoại tệ hợp lý cho khách hàng hoạt động, giải quyết kịp thời các vướng mắc
trong quan hệ thanh toán Quốc tế, không để xảy ra trường hợp sơ xuất đáng tiếc nào.
Tính đến ngày 31/12/2008, tổng số tiền thanh toán hàng nhập là 73.750 ngàn USD,
hàng xuất là 112.322 ngàn USD.
Bên cạnh đó thì công tác tiếp thị khách hàng luôn được coi trọng, duy trì mối
quan hệt tốt với các khách hàng truyền thống, thu hút thêm nhiều khách hàng. Kết quả
là hoạt động kinh doanh ngoại tệ tiếp tục đạt mức tăng trưởng cao. Doanh số mua
ngoại tệ đạt đến 162.758 ngàn USD. Doanh số bán ngoại tệ là 159.687 ngàn USD.
Công tác dịch vụ ngân hàng: Với chính sách đa dạng hoá và nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, công tác dịch vụ ngân hàng trong năm qua tăng
mạnh. Doanh số thanh toán chuyển tiền : tổng số tiền chuyển đi là 6.687 tỷ và tổng số
tiền chuyển đến là 7.752 tỷ. Năm 2008 thu dịch vụ của Chi nhánh đạt 25.198 trđ, tăng ,
tăng 35% so với năm trước. Tỷ lệ thu dịch vụ đạt 15.08%/tổng thu nhập ròng.
Ngoài ra Ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ thanh toán cho khách hàng thông
qua dịch vụ thẻ ATM, the Vía, thẻ tín dụng quốc tế, thẻ ghi nợ …: triển khai dịch vụ
thẻ ở tất cả các chi nhánh và các phòng giao dịch. Tổng số thẻ chi nhánh phát hành
trong năm 2008 là 8.076 thẻ. Trong đó có 7.930 thẻ AMT; 136 thẻ Visa và 10 thẻ tín
dụng quốc tế.
II. Khái quát công tác thẩm định các dự án đầu tư nói chung của Ngân
hàng No&PTNT Nam Hà Nội
1. Những quy định của Ngân hàngNo&PTNT đối với hình thức cho vay
TrÇn Ngäc Hoa Kinh TÕ §Çu T 47D
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 17 GVHD: Ths. TrÇn Mai Hoa
theo dự án đầu tư
1.1. Đối tượng cho vay
Các đối tượng được vay bao gồm :
- Khách hàng Việt Nam gồm DNNN, hợp tác xã, công ty TNHH, công ty cổ
phần, DN có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ điểu kiện tại Điều 94
của Bộ luật dân sự, DNTN và công ty hợp danh, cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác.
- Khách hàng nước ngoài bao gồm các pháp nhân nước ngoài

1.2. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn
1.2.1. Nguyên tắc vay vốn
Khác hàng vay vốn của NHNo&PTNT Nam Hà Nội phải đảm bảo các nguyên
tắc sau :
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tìn dụng
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng
- Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo đúng mục đích sử
dụng tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
1.2.2. Điều kiện vay vốn
- Khách hàng có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Khách hàng có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Khách hàng có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết :
+ Khách hàng có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống : tối thiểu 10% tổng nhu cầu vốn đối với cho vay ngắn hạn
và 15% tông rnhu cầu vốn đối với cho vay trung và dài hạn.
+ Khách hàng có tình hình kinh doanh có hiệu quả : có lãi, có nguồn thu ổn
định để trả nợ ngân hàng; trường hợp bị lỗ thì phải có phương án khả thi khắc phục lỗ
đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHNo&PTNT
- Khách hàng có dự án, phương án đầu tư, sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi,
có hiệu quả ; hoặc có dự sán đầu tư, phương án phục vụ đời sống kèm theo phương án
trả nợ hiệu quả
- Khách hàng thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của
Chỉnh phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và NHNo&PTNT.
1.3. Mức tiền cho vay
TrÇn Ngäc Hoa Kinh TÕ §Çu T 47D
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 18 GVHD: Ths. TrÇn Mai Hoa
1.3.1. Căn cứ xác định mức cho vay

Ngân hàng xác định mức cho vay đối với một khách hàng dựa trên các căn cứ
sau :
- Nhu cầu vay vốn của khách hàng
- Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống
- Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định về
bảo đảm tiền vay của NHNo&PTNT (trong trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài
sản).
- Khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay
- Khả năng nguồn vốn của NHNo&PTNT nhưng không được vượt quá mức ủy
quyền phán quyết cho vay của Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc chi nhánh. Nếu vượt
quá phải trình lên cấp trên xin phê duyệt.
- Mức cho vay không có bảo đảm đối với mọi thành phần kinh tế nói chung và
hộ nông dân nông thôn, hợp tác xã và chủ trang trại phải đảm bảo tuân thủ theo hướng
dẫn của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước và hương dẫn NHNo&PTNT Việt Nam.
1.3.2. Giới hạn tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng
Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của
NHNo&PTNT tại thời điểm cho vay (trừ trường hợp cho vay từ các nguồn ủy thác của
Chính phủ, các tổ chức khác hoặc những dự án được Chính phủ đòng ý cho vay vượt
mức).
1.4. Lãi suất và phí cho vay
Các kỳ trả nợ (gốc và lãi) của khoản vay, gồm cả thời gian ân hạn, và số tiền
gốc trả nợ cho mỗi kỳ hạn được thỏa thuận giữa Ngân hàngNo&PTNT và khách hàng
căn cứ vào : đặc điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và khả năng năng tài chính, thu
nhập, nguồn trả nợ của khách hàng.
1.5. Thời hạn cho vay
Ngân hàng No&PTNT và khách hàng thỏa thuận thời hạn cho vay căn cứ vào
chu kỳ sản xuất – kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của phương án/dự án đầu tư, khả
năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của Ngân hàng.
2. Số lượng và qui mô các dự án đầu tư được thẩm định tại Ngân hàng

No&PTNT Nam Hà Nội
Trong năm 2007, Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội đã tiến hành thẩm định cho
vay đối với 1.188 dự án và cho vay tổng số tiền là 2,235 tỷ VNĐ. Sang năm 2008,
TrÇn Ngäc Hoa Kinh TÕ §Çu T 47D
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 19 GVHD: Ths. TrÇn Mai Hoa
ngân hàng tiến hành thẩm định 2.121 dự án và cho vay tổng số tiền là 2,776 tỷ VNĐ.
Năm 2006 số dự án cho vay cũng như doanh số cho vay lớn nguyên nhân do năm 2006
Chi nhánh đầu tư vào lĩnh vực cho vay kinh doanh chứng khoán với thời hạn ngắn dẫn
đến doanh số cho vay cao bên cạnh đó năm 2006 Chi nhánh cho vay đối với hai công
ty trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam (Công ty
chứng khoán và Công ty cho thuê tài chính I – NHNo & PTNT Việt Nam )
2.1. Thẩm định dự án đầu tư theo loại hình cho vay
Vào năm 2007, các dự án xin cấp vốn tại Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội
tập trung nhiều nhất vào các phương án vay vốn ngắn hạn (806 dự án), nhưng các dự
án dài hạn lại chiếm số vốn đầu tư rất lớn, hơn cả hai loại còn lại (886 tỷ VND).
Sang năm 2008, đã có sự gia tăng đột biến của các dự án ngắn hạn. Tổng số dự
án ngắn hạn lên đến 1961 dự án (tăng 143% so với năm 2007) với tổng số tiền cho vay
là 2603 tỷ VNĐ ( tăng 220%). Tuy nhiên cũng trong năm 2008, do tình hình kinh tế
gặp nhiều khó khăn nên các doanh nghiệp không có điều kiện đầu tư vào các dự án dài
hạn như trước nên số dự án dài hạn được thẩm định và tổng số tiền cho vay cũng giảm
mạnh so với năm 2007 về cả giá trị và tỷ trọng. Vì vậy mà giá trị bình quân 1 dự án
năm 2008 cũng giảm so với năm 2007 ( từ 2,67 tỷ đồng/dự án xuống còn 1,31 tỷ đồng/
dự án).
Bảng 4: Số dự án được thẩm định theo loại hình cho vay (Đơn vị : tỷ VNĐ)
Loại hình cho vay
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số dự án Số tiền Số dự án Số tiền Số dự án Số tiền
Cho vay ngắn hạn 6.848 3.424 806 814 1.961 2.603
Cho vay trung hạn 117 7.606 167 535 153 18
Cho vay dài hạn 9 705 15 886 10 155

Tổng cộng 6.974 11,735 986 2,235 2.121 2.776
(Nguồn : báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng hàng năm - NHNo&PTNT Nam Hà Nội )
2.2. Thẩm định các dự án đầu tư theo ngành kinh tế
So với năm 2007, tổng số các dự án xin vay vốn năm 2008 trong các lĩnh vực hầu
hết đều tăng, trừ tổng số dự án trong ngành xây dựng. Trong đó ngành thương mại
dịch vụ là tăng nhiều nhất, tổng các dự án tăng lên 15.1% nhưng giá trị bình quân 1 dự
án lại giảm từ 2.27 tỷ đồng/ dự án xuống còn 1.31 tỷ đồng/ dự án. Điều này cho thấy
tuy số lượng dự án có tăng nhưng các dự án đều thuộc loại dự án nhỏ.
Bảng 5 : Số dự án được thẩm định theo loại ngành kinh tế (đơn vị : tỷ VNĐ)
Ngành kinh tế Năm 2007 Năm 2008
Số dự án Số tiền Số dự án Số tiền
TrÇn Ngäc Hoa Kinh TÕ §Çu T 47D
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 20 GVHD: Ths. TrÇn Mai Hoa
Ngành công nghiệp 180 382 215 364
Điện 62 132 63 212
Thép 57 141 72 62
Da dày, may mặc, dệt - - 21 81
Khác 61 109 59 9
Ngành xây dựng 127 184 20 105
Xi măng 26 91 - -
KD Bất động sản 12 11 - -
Khác 89 82 20 105
Thương mại, dvụ 585 1,502 1.534 1.675
Các ngành khác 94 167 352 632
Tổng cộng 986 2.235 2.121 2.776

2.3.Thẩm định các dự án đầu tư theo thành phần kinh tế
So với năm 2007, các dự án xin vay vốn năm 2008 của các thành phần kinh tế
hầu hết đều tăng, đặc biệt các dự án của công ty cổ phẩn (tăng 210%). Nhưng các dự
án xin vay vốn của các DN Nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá trị

tiền cho vay (chiếm 58%)
Bảng 6 : Số dự án được thẩm định theo thành phần kinh tế (đơn vị : tỷ VNĐ)
Thành phần KT Năm 2007 Năm 2008
Số dự án Số tiền Số dự án Số tiền
DN Nhà nước 305 1.207 602 1.613
Cty CP 274 370 579 313
Cty hợp doanh
Cty TNHH 273 104 657 263
DN có VĐT nngoài
DN tư nhân 75 448 146 350
Pháp nhân khác 59 106 137 234
Tổng cộng 986 2.235 2.121 2.776
(Nguồn : báo cáo thẩm định Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội )
2.4 Thẩm định các dự án đầu tư theo loại tiền gửi
Trong năm 2008, các dự án chủ yếu vay vốn bằng đồng nội tệ, chiếm 60% tổng
giá trị khoản vay tại ngân hàng. Các dự án vay bằng đồng ngoại tệ chủ yếu là vay bằng
đồng đô la Mỹ.
TrÇn Ngäc Hoa Kinh TÕ §Çu T 47D
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 21 GVHD: Ths. TrÇn Mai Hoa
Bảng 7: Thẩm định dự án theo thành phần kinh tế năm 2008
Đơn vị: tỷ đông
Chỉ tiêu Số tiền Số dự án
Cho vay nội tệ 1.876 1.979
Cho vay ngoại tệ (USD) 568 137
Cho vay ngoại tệ (EUR) 332 5
Tổng quy đổi ra VND 2.776 2.121
TrÇn Ngäc Hoa Kinh TÕ §Çu T 47D
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 22 GVHD: Ths. TrÇn Mai Hoa
Chương II : Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư
mua sắm tàu biển tại Ngân hàng NNo&PTNT Nam Hà Nội

I. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư mua sắm tàu biển tại
Ngân hàng NNo&PTNT và yêu cầu đối với công tác thẩm định các dự án
đầu tư mua sắm tàu biển tại Ngân hàng NNo&PTNT Nam Hà Nội
1. Dự án đầu tư mua sắm tàu biển mua sắm tàu biển và yêu cầu đối với
công tác thẩm định các dự án đầu tư mua sắm tàu biển tại Ngân hàng
NNo&PTNT Nam Hà Nội
Trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay, vận tải biển được coi là một trong những
ngành trọng điểm của nền kinh tế Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Vì đây là phương tiện vận tải nối liền với nhiều quốc gia nhất và có chi phí vận
tải thấp nhất nhưng lại có thể đáp ứng khối lượng vận tải lớn nhất. Chính vì vậy vận tải
biển phát triển đã thúc đẩy ngành thương mại quốc gia, ngày càng trở nên có hiệu quả.
Biều đồ 2: Biểu đồ khối lượng hàng hóa vận chuyển phân theo ngành vận tải
(Nguồn : Tổng cục thống kê)
Với 40 năm xây dựng và trưởng thành, ngành hàng hải Việt Nam đã không
ngừng lớn mạnh về nhiều mặt, đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Đến nay, cả nước có 119 cảng biển đang hoạt động, với nhiều trang thiết bị,
phương tiện bốc dỡ hiện đại. Lượng hàng hóa thông qua hàng năm tăng từ 8 đến 12%.
TrÇn Ngäc Hoa Kinh TÕ §Çu T 47D

×