Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

thực trạng hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý và khai thác chợ của công ty tnhh xây dựng hải âu trên địa bàn tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 68 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp - 1 -
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, đặc biệt là khi Việt Nam chính thức là thành viên
của tổ chức thương mại thế giới (WTO) thị trường nội địa liên tục phát triển với
nhịp độ khá cao theo cả bề rộng và bề sâu; lưu thông thông thoáng hơn, thị trường
nông thôn và miền núi ngày càng khởi sắc, thị trường thành thị chuyển biến tích cực
theo hướng văn minh, hiện đại hơn, môi trường pháp lý từng bước được hoàn chỉnh,
kết cấu hạ tầng thương mại đang được củng cố và xây dựng. Mạng lưới kinh doanh
và phương thức hoạt động thương mại có tiến bộ, hàng hoá phát triển đa dạng hơn
và nhiều doanh nghiệp đang bắt đầu có sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường nội
địa và quốc tế; nhu cầu trong quan hệ thương mại của người tiêu dùng ngày càng
đòi hỏi theo hướng văn minh hơn. Đồng thời với quá trình phát triển kinh tế trong
cả nước, những năm qua nền kinh tế của Bắc Giang không ngừng tăng trưởng, đã
tạo nên nhu cầu trao đổi mua bán đặc biệt là nhu cầu trao đổi, mua bán qua hệ thống
chợ, siêu thị, trung tâm thương mại ngày càng cao.
Tuy nhiên, hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trong tỉnh chưa phát
triển tương xứng với sự phát triển của nhu cầu trao đổi, mua bán, giao lưu hàng hoá.
Ngoài một số ít chợ được đầu tư cải tạo, nâng cấp còn đa số các chợ chỉ được xây
dựng tạm, không đủ sức chứa so với dung lượng hàng hoá lưu thông và người đến
chợ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến ATGT, ANTT, VSATTP, cảnh quan đô thị,
PCCC, văn minh thương mại.
Những vấn đề nêu trên đang đặt ra yêu cầu đối với việc phát triển hệ thống
chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trong thời điểm hiện nay là hết sức cấp bách.
Bên cạnh đó, việc huy động các nguồn vốn cho hoạt động đầu tư xây dựng
cơ sở hạng tầng xã hội nói chung và hoạt động đầu tư xây dựng chợ nói riêng là một
trong những điều kiện tiên quyết đến quá trình phát triển của mạng lưới chợ, siêu
thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
Công ty TNHH Xây Dựng Hải Âu cùng với mô hình: “Đầu tư, xây dựng,
quản lý và khai thác chợ (không chuyển giao)” là một hình thức đầu tư mới theo
Nghị định số 02/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý
SV: Dương Hải An Lớp: Kinh tế đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp - 2 -
chợ. Công ty TNHH Xây Dựng Hải Âu đã mạnh dạn, quyết tâm bám sát chủ trương
“xã hội hoá” đầu tư của nhà nước. Công ty bỏ 100% kinh phí thuê đất của nhà
nước trực tiếp đầu tư, xây dựng, quản lý và khai thác (không chuyển giao).
Mô hình “Đầu tư, xây dựng, quản lý và khai thác chợ” của công ty TNHH
Xây Dựng Hải Âu không chỉ giải quyết vấn thiếu vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng xã hội nói chung, đầu tư phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
nói riêng mà còn đem lại lợi ích lớn cho toàn xã hội. Như vậy mà việc nghiên cứu
chuyên đề: “Thực trạng hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý và khai thác chợ của
công ty TNHH Xây Dựng Hải Âu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” là hết sức cần
thiết. Việc tìm hiểu, nghiên cứu kỹ lưỡng mô hình “Đầu tư, xây dựng, quản lý và
khai thác chợ” của công ty TNHH Xây Dựng Hải Âu sẽ góp phần nhân rộng mô
hình, thúc đẩy phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang cũng như trên
phạm vi toàn quốc./.
SV: Dương Hải An Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp - 3 -
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về hệ thống chợ truyền thống
tỉnh Bắc Giang
1. Khái quát về điều kiện kính tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang
Bắc Giang là tỉnh miền núi có nhiều tiềm năng về đất đai, tài nguyên khoáng
sản. Địa lý lãnh thổ Bắc Giang là tỉnh miền núi có nhiều tiềm năng về đất đai, tài
nguyên khoáng sản. Địa lý lãnh thổ không những có nhiều vùng núi cao, mà còn có
nhiều vùng đất trung du trải rộng xen kẽ với các vùng đồng bằng phì nhiêu.
Hồ Khuân Thần (Lục Ngạn)
1.1. Vị trí địa lý
Bắc Giang nằm ở tọa độ địa lý từ 21 độ 07 phút đến 21 độ 37 phút vĩ độ bắc;
từ 105 độ 53 phút đến 107 độ 02 phút kinh độ đông;
Bắc Giang là tỉnh miền núi, nằm cách Thủ đô Hà Nội 50 km về phía Bắc,
cách cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị 110 km về phía Nam, cách cảng Hải Phòng hơn
100 km về phía Đông. Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía tây và Tây

Bắc giáp Hà Nội, Thái Nguyên, phía Nam và Đông nam giáp tỉnh Bắc Ninh, Hải
Dương và Quảng Ninh. Đến nay tỉnh Bắc Giang có 9 huyện và 1 thành phố. Trong
đó có 6 huyện miền núi và 1 huyện vùng cao (Sơn Động); 229 xã, phường, thị trấn.
SV: Dương Hải An Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp - 4 -
Suối Mỡ (Lục Nam)

1.2. Đặc điểm địa hình
Địa hình Bắc Giang gồm 2 tiểu vùng miền núi và trung du có đồng bằng xen
kẽ. Vùng trung du bao gồm 2 huyện Hiệp Hòa, Việt Yên và TP- Bắc Giang. Vùng
miền núi bao gồm 7 huyện : Sơn Động, Lục Nam, Lục Ngạn, Yên Thế, Tân Yên,
Yên Dũng, Lạng Giang. Trong đó 1 phần các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế
và Sơn Động là vùng núi cao.
Đặc điểm chủ yếu của địa hình miền núi (chiếm 72% diện tích toàn tỉnh) là
chia cắt mạnh, phức tạp chênh lệch về độ cao lớn. Nhiều vùng đất đai còn tốt, đặc
biệt ở khu vực còn rừng tự nhiên. Vùng đồi núi thấp có thể trồng được nhiều cây ăn
quả, cây công nghiệp như vải thiều, cam, chanh, na, hồng, đậu tương, chè ; chăn
nuôi các loại gia súc, gia cầm, thuỷ sản.
Đặc điểm chủ yếu của địa hình miền trung du (chiếm 28% diện tích toàn
tỉnh) là đất gò, đồi xen lẫn đồng bằng rộng, hẹp tùy theo từng khu vực. Vùng trung
du có khả năng trồng nhiều loại cây lương thực, thực phẩm, cây ăn quả, cây công
nghiệp, chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm, cá và nhiều loại thuỷ sản khác.
SV: Dương Hải An Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp - 5 -
1.3. Khí hậu
Bắc Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng Đông bắc. Một
năm có bốn mùa rõ rệt. Mùa đông lạnh, mùa hè nóng ẩm, mùa xuân, thu khí hậu ôn
hòa. Nhiệt độ trung bình 22 - 23oC, độ ẩm dao động lớn, từ 73 - 87%.
Lượng mưa hàng năm đủ đáp ứng nhu cầu nước cho sản xuất và đời sống.
Nắng trung bình hàng năm từ 1.500 - 1.700 giờ, thuận lợi cho phát triển các cây

trồng nhiệt đới, á nhiệt đới.
1.4. Tài nguyên thiên nhiên
* Tài nguyên đất
Bắc Giang có 382.200 ha đất tự nhiên, bao gồm 123 nghìn ha đất nông
nghiệp, 110 nghìn ha đất lâm nghiệp, 66,5 nghìn ha đất đô thị, đất chuyên dùng và
đất ở, còn lại là các loại đất khác. Nhìn chung, tỉnh Bắc Giang có nhiều điều kiện
thuận lợi để phát triển công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản. Quốc lộ
1A mới hoàn thành tạo ra quỹ đất lớn có nhiều lợi thế cho phát triển công nghiệp -
dịch vụ. Đất nông nghiệp của tỉnh, ngoài thâm canh lúa còn thích hợp để phát triển
rau, củ, quả cung cấp cho Thủ đô Hà Nội và các tỉnh lân cận. Tỉnh đã có kế hoạch
chuyển hàng chục nghìn ha trồng lúa sang phát triển cây ăn quả, cây công nghiệp và
nuôi trồng thuỷ sản có giá trị kinh tế cao. Hơn 20 nghìn ha đất đồi núi chưa sử dụng
là một tiềm năng lớn cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư doanh, liên kết trồng rừng,
chế biến lâm sản và nuôi trồng thuỷ sản.
* Tài nguyên rừng
Đến hết năm 2005 Bắc Giang có 129.164 ha đất lâm nghiệp đã có rừng, và
gần 30.000 ha đất núi đồi có thể phát triển lâm nghiệp. Trữ lượng gỗ có khoảng 3,5
triệu m
3
, tre nứa khoảng gần 500 triệu cây. Ngoài tác dụng tàn che, cung cấp gỗ,
củi, dược liệu, nguồn sinh thuỷ, rừng Bắc Giang còn có nhiều sông, suối, hồ đập,
cây rừng nguyên sinh phong phú tạo cảnh quan, môi sinh đẹp và hấp dẫn.
* Tài nguyên khoáng sản
SV: Dương Hải An Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp - 6 -
Đến hết năm 2005 Bắc Giang đã phát hiện và đăng ký được 63 mỏ với 15
loại khoáng sản khác nhau bao gồm : than, kim loại, khoáng chất công nghiệp,
khoáng sản, vật liệu xây dựng. Phần lớn các khoáng sản này đã được đánh giá trữ
lượng hoặc xác định tiềm năng dự báo.
Tuy không có nhiều mỏ khoáng sản lớn nhưng lại có một số loại là nguồn

nguyên liệu quan trọng để phát triển công nghiệp của tỉnh như mỏ than đá ở Yên
Thế, Lục Ngạn, Sơn Động có trữ lượng khoảng hơn 114 triệu tấn, gồm các loại
than: antraxit, than gầy, than bùn. Trong đó mỏ than Đồng Rì có trữ lượng lớn
(107,3 triệu tấn) phục vụ phát triển quy mô công nghiệp trung ương. Quặng sắt ước
khoảng 0,5 triệu tấn ở Yên Thế. Ngoài ra gần 100 nghìn tấn quặng đồng ở Lục
Ngạn, Sơn Động; 3 triệu tấn cao lanh ở Yên Dũng. Khoáng sản sét cũng có tiềm
năng lớn, sử dụng làm gạch ngói, với 16 mỏ và điểm mỏ, tổng trữ lượng khoảng
360 triệu m
3
, chủ yếu ở các huyện: Việt Yên, Lạng Giang, Lục Nam, Yên Thế, Hiệp
Hoà. Trong đó có 100 m
3
sét làm gạch chịu lửa ở Tân Yên, Việt Yên; sỏi, cuội kết ở
Hiệp Hoà, Lục Nam.
* Tài nguyên nước
Trên lãnh thổ Bắc Giang có 3 con sông lớn chảy qua, với tổng chiều dai 347
km, lưu lượng lớn và có nước quanh năm. Ngoài ra còn có hệ thống ao ,hồ, đầm,
mạch nước ngầm. Lượng nước mặt, nước mưa, nước ngầm đủ khả năng cung cấp
nước cho các ngành kinh tế và sinh hoạt.
2. Sự cần thiết phải cải tạo, xây dựng mạng lưới chợ tỉnh Bắc Giang trong
xu hướng phát triển của nền kinh tế.
2.1. Đặc điểm hình thành chợ tỉnh Bắc Giang
Cho đến nay, chợ thuộc địa bàn tỉnh Bắc Giang hầu hết được hình thành một
cách tự nhiên, loại trừ một số chợ được xây dựng theo quy hoạch. Chợ thường được
hình thành ở những địa điểm gần các trục giao thông, các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ,
điều kiện giao thông thuận tiện cho thương nhân và người tiêu dùng mua bán, vận
chuyển hàng hóa.
SV: Dương Hải An Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp - 7 -
Hệ thống chợ được hình thành gắn liền với quá trình hình thành các cụm dân

cư hoặc các tụ điểm dân cư trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt là chợ xã, chợ huyện được
hình thành từ những vùng đất giầu tiềm năng phát triển sản xuất nông nghiệp, các
làng nghề truyền thống. Bước đầu chợ còn mang nặng tính chất tự cung, tự cấp, tự
túc, người bán hàng chủ yếu cũng là người sản xuất trực tiếp. Cùng với quá trình
phát triển sản xuất hàng hóa, cụm dân cư ngày một đông đúc thúc đẩy phát triển
nhu cầu trao đổi, mua bán hàng hóa. Tầng lớp thương nhân ngày càng phát triển,
tính chất tự cấp, tự túc giảm dần và bán kính phục vụ cũng như khả năng lưu hông
hàng hóa của chợ cũng ngày càng được mở rộng. Đồng thời, quy mô các khu vực
dân cư càng lớn, sản phẩm hàng hóa của địa phương càng dồi dào, kinh doanh càng
hiệu quả thì sức hấp dẫn đối với thương nhân vào kinh doanh trong chợ sẽ không
ngừng tăng lên.
Quá trình hình thành hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang cũng gắn liền
với quá trình đô thị hóa và quá trình thực hiện quy hoạch các khu dân cư, các cụm
công nghiệp, cụm thương mại, dịch vụ và các trung tâm cụm, xã. Với khả năng về
vốn hoạt động và khả năng nhạy bén trong kinh doanh, thông qua hoạt động tổ chức
thu mua, chế biến vận chuyển và tiêu thụ hàng hóa, tầng lớp thương nhân đã thiết
thực góp phần thúc đẩy hình thành các tụ điểm thương mại tại các thị trấn, thị tứ và
tại những nơi hoạt động mua bán thuận lợi, những nơi có điều kiện về giao thông
vận tại, nơi tập trung đông dân cư.
2.2. Đặc điểm trao đổi hàng hóa qua hệ thống chợ tỉnh Bắc Giang
Các sản phẩm hàng hóa chủ yếu được sản xuất và đưa ra trao đổi qua hệ
thống chợ là các sản phẩm nông, lâm, thủy sản, công nghiệp, thủ công mỹ nghệ,
tiểu thủ công nghiệp của địa phương. Ngoài ra, còn có những hàng hóa mà địa
phương không tự sản xuất được, đó là kênh hàng hóa từ nơi khác đưa đến trao đổi
gồm các mặt hàng phục vụ trực tiếp cho nhu cầu tiêu dùng của dân cư như hàng
công nghệ phẩm, hàng lương thực thực phẩm, kể cả thực phẩm tươi sống, thịt gia
súc, gia cầm, thủy hải sản, vật dụng gia đình, vải vóc, quần áo, bán kẹo hoa quả,
SV: Dương Hải An Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp - 8 -
dầu lửa, muối và một số hàng hóa thiết yếu khác phục vụ quá trình sản xuất như:

xăng dầu, xi măng, than, phân bón, thuốc trừ sâu…
Quy mô và phạm vi trao đổi hàng hóa không chỉ giới hạn trong phạm vi nội
tỉnh, mà còn có vai trò phát luồng đến các thị trường tiêu thụ ngoại tỉnh khác.
Các đối tượng tham gia vào hoạt động trao đổi hàng hóa ở các chợ gồm
những người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, các thương nhân của Bắc Giang, các
thương nhân từ nơi khác tới và người tiêu dùng.
2.3. Thực trạng mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Bảng 1.1: Số lượng và quy mô chợ tỉnh Bắc Giang
VỊ TRÍ Loại I Loại II Loại III Tổng số
Thành Phố Bắc Giang 02 08 07 17
Huyện Lục Ngạn 02 06 14 22
Huyện Lục Nam 1 6 16 23
Huyện Sơn Động 1 9 10
Huyện Yên Thế 1 10 11
Huyện Hiệp Hoà 1 5 12 18
Huyện Lạng Giang 1 16 17
Huyện Tân Yên 1 9 6 16
Huyện Yên Dũng 3 9 12
Huyện Việt Yên 1 1 14 16
(Nguồn: Quy hoạch tỉnh Bắc Giang phát triển kinh tế - xã hội đến 2010)
Hiện nay, hầu hết các chợ được đặt ở vị trí hợp lý, phục vụ cư dân trong
vùng thuận tiện. Tuy nhiên có một số chợ nằm kề sát đường giao thông, cản trở việc
đi lại của nhân dân và làm mất trật tự, mỹ quan đường phố ảnh hưởng an toàn giao
thông như chợ Hà Vị, chợ Cầu Chui. Vị trí của chợ trên địa bàn tỉnh thường gắn với
các trục đường giao thông đầu mối giao thống chính. Do vậy, khi có sự gia tăng về
số lượng người, phương tiện giao thông và hàng hóa đến chợ thì vấn đề mất an toàn
giao thông ở khu vực chợ cũng rất bức xúc.
Thực tế cho thấy nhiều chợ đã quá tải, diện tích mặt bằng chợ chật hẹp,
đường nội bộ không đủ diện tích để xe cứu hỏa ra vào khi cần thiết. Cho đến nay, số
lượng chợ trên địa bàn tỉnh được đầu tư xây bê tông, mái tôn còn tương đối hạn chế.

Hầu hết các chợ đều vẫn là lều quán, tranh, tre, nứa và chợ họp ngoài trời, nền chợ
chưa được bê tông hóa (nền đất) đặc biệt là các xã, cụm xã, chợ nông thôn miền núi.
SV: Dương Hải An Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp - 9 -
Chính vì vậy mà nguy cơ tiềm ẩn gây cháy nổ tại các chợ này là rất lớn, và khi xảy
ra hỏa hoạn, cháy nổ thì thiệt hại do nó gây ra là không lường hết được.
Cũng chính sự mất an toàn giao thông trên khu vực chợ đã ảnh hưởng trực
tiếp đến yêu cầu đảm bảo sự thuận tiện cho quá trình giao lưu, trao đổi hàng hóa
qua chợ. Đây là mâu thuẫn tồn tại khá phổ biến của hệ thống chợ ở tỉnh Bắc Giang
nói riêng và của cả nước Việt Nam nói chung.
Đặc biệt còn một số chợ hệ thống cống rãnh thoát nước không đảm bảo gây
ngập úng, gây mất an toàn vệ sinh thực phẩm, nhất là trong thời kỳ các loại dịch
bệnh đang hoành hành như hiện nay. Phần lớn các chợ hệ thống cấp thoát nước
chưa đảm bảo, chưa có nước dẫn đến các quầy hàng thực phẩm, cống thoát nước
kích thước nhỏ, không thoát nước kịp khi có mưa lớn gây úng ngập, ô nhiễm môi
trường. Hệ thống nhà vệ sinh trong chợ chưa đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh, nhiều chợ
chưa có công trình vệ sinh. Các chợ hầu hết thiếu hoặc không có hệ thống chiếu
sáng.
Tình hình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều hạn
chế, nhất là chợ xã chủ yếu họp ngoài trời hoặc lều quán tạm.
Còn thiếu vắng mô hình chợ đầu mối, chợ chuyên doanh, chợ đồ cũ…Các
đầu mối thu gom hàng xuất khẩu tại địa phương hầu như nằm ngoài chợ. Đây là mô
hình hết sức cần thiết, đặc biệt đối với tỉnh Bắc Giang, một tỉnh nông nghiệp có các
làng nghề truyền thống.
Xét cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng chợ thực tế cho thấy các hộ kinh
doanh trong chợ đóng góp chiếm tỷ lệ khá lớn. Một số chợ tỷ lệ vốn góp của các hộ
kinh doanh rất cao trong tổng số vốn đầu tư. Điều đó cho thấy nhu cầu cần có diện
tích kinh doanh trong chợ của các hộ kinh doanh là khá lớn và lợi ích mà các hộ
kinh doanh thu được nhờ có diện tích kinh doanh trong chợ chính là động lực bên
trong của nhu cầu đó.

Hiện nay chợ được xem là một trong những yếu tố cơ bản về hạ tầng cơ sở,
nhất là đối với vùng nông thôn, miền núi. Mặc dù nhà nước có chủ trương dùng vốn
SV: Dương Hải An Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp - 10 -
ngân sách để đầu tư xây dựng chợ nhưng thực tế do ngân sách địa phương còn hạn
chế nên các địa phương chú trọng đến các lĩnh vực quan trọng hơn như y tế, giáo
dục, giao thông. Mặt khác, do việc phân cấp ngân sách, UBND xã trực tiếp quản lý
các chợ trong khi khả năng ngân sách xã thường eo hẹp, vì vậy ngân sách địa
phương đầu tư phát triển chợ tăng lên không đáng kể.
2.4. Sự cần thiết phải cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới hệ thống chợ trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang
- Một số huyện, mật độ chợ hiện nay chưa hợp lý cả về khoảng cách, bán
kính phục vụ và quy mô dân số, tính chất kinh doanh. Nếu xem xét từ các khía cạnh
về yêu cầu đảm bảo an toàn giao thông, về quy mô diện tích chợ, về yêu cầu nâng
cao chất lượng phục vụ của chợ thì vấn đề đặt ra là cần có sự điều chỉnh, di chuyển
vị trí của một số chợ cũng như bố trí những chợ mới ở những vị trí thích hợp.
- Loại hình chợ còn đơn điệu, hầu hết là chợ kinh doanh tổng hợp. Trên địa
bàn tỉnh còn thiếu vắng các chợ đầu mối trung chuyển hàng hóa, thiếu vắng các chợ
chuyên doanh….
- Cơ sở vật chất chợ còn yếu kém, xuống cấp không đảm bảo an toàn, vệ sinh
và bộ mặt văn minh của chợ.
- Trong những năm qua thu nhập và đời sống dân cư trên địa bàn đã được cải
thiện làm tăng không chỉ quy mô nhu cầu tiêu dùng của dân cư, mà còn tăng nhu
cầu tiêu thụ nhiều chủng loại hàng hóa khác. Tuy nhiên, thực tế phát triển các hộ
kinh doanh theo ngành hàng tên chợ cho thấy số hộ kinh doanh vẫn tập trung chủ
yếu vào các mặt hàng tươi sống, tạp hóa, may mặc, dịch vụ ăn uống…
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng chợ bao gồm: Nguồn vốn ngân sách nhà nước,
vốn từ các hộ tư thương tham gia kinh doanh trên chợ và các nguồn vốn xã hội
khác. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, việc huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất chợ, đặc biệt là vốn ngân sách nhà nước còn hạn chế, đầu tư của nhà

nước đối với hệ thống chợ chưa tương xứng với vị trí, vai trò của chợ trong việc
thực hiện chức năng mua, bán hàng hóa phục vụ sản xuất và tiêu dùng của dân cư.
Nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa của dân cư ngày càng tăng lên, yêu cầu chợ
SV: Dương Hải An Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp - 11 -
ngày càng văn minh hơn, hiện đại hơn, trong khi đó có rất nhiều chợ chưa được đầu
tư phát triển hoặc chỉ ở mức độ thấp. Chính vì vậy, trong giai đoạn tới Bắc Giang
cần chú trọng đầu tư phát triển cơ sở vật chất chợ hơn nữa. Vấn đề đặt ra là cần phải
xử lý những mâu thuẫn giữa giá trị công trình và hiệu suất sử dụng của công trình;
giữa chợ và các loại hình thương nghiệp bán lẻ khác.
- Cùng với sự gia tăng lưu lượng người và hàng hóa qua hệ thống chợ và
quá trình phát triển hệ thống giao thông đường bộ đã và đang gây nên tình trạng mất
an toàn giao thông trên nhiều tuyến giao thông và điểm họp chợ. Đây là vấn đề đặt
ra hết sức cấp thiết cho việc xây dựng quy hoạch phát triển chợ trong thời kỳ tới.
Vấn đề này đặt ra không chỉ vì sự an toàn cho người và phương tiện vận chuyển, mà
còn để đảm bảo tính hiệu quả hay khả năng tăng cường khối lượng hàng hóa,
phương tiện lưu thông và lưu lượng người đến chợ theo công suất thiết kế của bản
thân các công trình giao thông và công trình chợ.
- Thực trạng công tác tổ chức và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh cho thấy, phần
lớn các chợ do UBND xã trực tiếp quản lý và theo phương thức giao khoán hay
khoán thầu là chính. Các nội dung quản lý bị buông lỏng dẫn đến thất thoát nguồn
thu, không khuyến khích khai thác cơ sở vật chất chợ cũng như khai thác nguồn vốn
phát triển chợ. Cơ chế quản lý chợ, nhất là cơ chế tài chính chưa được quy định
thống nhất và đầy đủ, hạn chế động lực tài chính trong việc huy động nguồn vốn
đầu tư cũng như tăng cường khai thác cơ sở vật chất chợ. Nhìn chung công tác tổ
chức quản lý chợ còn thiếu sự quan tâm, nên vừa thiếu tính thống nhất trong cả hệ
thống chợ vừa thiếu cách nhìn toàn diện về vị trí, vai trò và yêu cầu phát triển chợ
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Vì vậy, vấn đề đặt ra ở đây là
cần phải có sự chỉ đạo thống nhất trong quá trình phát triển chợ trên cơ sở cách nhìn
nhận về vị trí và vai trò của chợ trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa

bàn tỉnh.
- Việc xây dựng chợ chưa được tiêu chuẩn hóa nên khâu bố trí không gian
kiến trúc, yêu cầu diện tích mặt bằng của hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
không thống nhất chưa thể hiện được nền văn hóa, tính truyền thống của vùng. Vì
SV: Dương Hải An Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp - 12 -
vậy trong giai đoạn tới cần có sự quan tâm nhiều hơn, toàn diện hơn đến sự phát
triển của hệ thống chợ, không chỉ chú trọng đến sắc thái riêng của từng chợ mà còn
phải đảm bảo tính hài hoà của cả hệ thống, trên cơ sở đưa ra nhưng quy định tối
thiểu mặt bằng, về xử lý không gian kiến trúc, qui mô về đầu tư…
- Thiếu đội ngũ nhân lực có trình độ và kỹ năng quản lý chợ cả ở những cơ
quan quản lý nhà nước và đơn vị quản lý trực tiếp nên làm hạn chế khai thác và phát
huy tác dụng cũng như phát triển hệ thống chợ trên địa bàn.
Chính từ những thực trạng phát triển của mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm
thương mại trên địa bàn tỉnh Bắc Giang mà việc đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng
cấp hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại nhằm đáp ứng cho kịp thời cho sự
phát triển kinh tế của Bắc Giang nói riêng và của Việt Nam nói chung trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Vai trò của nguồn vốn tư nhân trong hoạt động đầu tư, xây dựng, quản
lý và khai thác chợ.
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần
tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Cùng với sự phát triển
kinh tế của đất nước, một bộ phận không nhỏ trong dân cư có tiềm năng về vốn do
có nguồn thu nhập gia tăng hay do tích luỹ truyền thống. Nhìn tổng quan nguồn vốn
tiềm năng trong dân cư không phải là nhỏ, tồn tại dưới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt
… nguồn vốn này xấp xỉ bằng 80% tổng nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống
ngân hàng. Vốn của dân cư phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình.
Như chúng ta đã biết, bất cứ một hoạt động đầu tư nào muốn tiến hành đều
phải có vốn. Đặc biệt là hoạt động đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trong đó có đầu tư
xây dựng mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại thì khối lượng vốn cần cho

nó lại càng lớn. Nhận biết được tầm quan trọng của việc xây dựng cơ sở hạ tầng nói
chung và đầu tư xây dựng mạng lưới chợ nói riêng nên Đảng và nhà nước ta đã
dành những khoản đầu tư không nhỏ cho hoạt động đầu tư này. Chính vì dành nhiều
nguồn lực cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội nên nguồn vốn dành cho các mục
SV: Dương Hải An Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp - 13 -
tiêu phát triển khác đã bị hạn chế. Vấn đề đặt ra ở đây là tìm những nguồn tài trợ
mới tiếp sức cho ngân sách nhà nước thực hiện đầu tư vào lĩnh vực này.
Để đạt được mục tiêu trở thành quốc gia công nghiệp hoá và hiện đại hoá
trong 20 năm đầu của thế kỷ 21, Việt Nam phải hoàn tất củng cố hệ thống cơ sở hạ
tầng, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập, hòa chung cùng với nền kinh tế
thế giới. Điều này yêu cầu một nguồn vốn khổng lồ, bao gồm quỹ Nhà nước và vốn
từ các cá nhân cả trong nước và nước ngoài, cũng như sự hợp tác chặt chẽ giữa Nhà
nước và cá nhân trong việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng quốc gia nói chung và
cơ sở hạ tầng giao thông, mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại nói riêng.
Đầu tư vào cơ sở hạ tầng xã hội là lĩnh vực khó thu hồi vốn, quá trình thực hiện một
dự án cơ sở hạ tầng lại phức tạp vô cùng. Chẳng hạn như khi quy hoạch tuyến
đường giao thông được công bố, sẽ có một số nhà đầu tư khác "ăn theo", hay
chuyện có nhiều người đổ xô mua đất dọc theo tuyến đường, gây khó khăn trong
việc giải tỏa đền bù, làm nản lòng nhà đầu tư.
Ngoài nguồn vốn qua các kênh nhà nước như ngân sách, thu phí cầu
đường, phụ thu xăng dầu, cần quan tâm thu hút nguồn vốn từ các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước, bằng các hình thức phát hành cổ phiếu,
trái phiếu công trình, trái phiếu chính phủ, các hình thức đầu tư như BOT, BTO,
BT; huy động tiền tiết kiệm và tích luỹ nội bộ trong nước để đầu tư xây dựng các
tuyến đường bộ thông qua ngân hàng; nguồn vốn từ đổi đất lấy công trình hoặc sử
dụng một phần vốn trong các dự án của các ngành để xây dựng các tuyến đường
trong khu công nghiệp, chế xuất. Kêu gọi và thu hút nguồn vốn ODA
Nguồn vốn nước ngoài cho hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng ở nước ta
ngày càng có chiều hướng gia tăng. Đó là một thành công trong công tác thu hút

vốn đầu tư nước ngoài của Đảng và nhà nước. Nhưng cũng chính Đảng và nhà nước
cũng nhận định nguồn vốn này là chưa đủ cho đầu tư phát triển nói chung và cho
đầu tư cơ sở hạ tầng nói riêng đặc biệt khi chúng ta sử dụng nó một cách không hợp
lý. Sử dụng một cách không hiệu quả nguồn vốn này không những bị thất thoát,
lãng phí các nguồn lực mà còn để lại những khoản nợ khổng lồ cho những nền kinh
SV: Dương Hải An Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp - 14 -
tế, mà người gánh chịu không ai khác chính là các thế hệ nối tiếp của đất nước. Do
đó cần tập trung khai thác, thu hút các nguồn vốn trong nước, đặc biệt là nguồn vốn
từ khu vực tư nhân để đầu tư vào cơ sở hạ tầng.
Thành phần tư nhân tham gia đầu tư vào cơ sở hạ tầng sẽ giải phóng được
một nguồn lực đáng kể để Nhà nước có đủ khả năng tập trung vào những lĩnh vực
ưu tiên khác nhằm duy trì sự tăng trưởng kinh tế nói chung. Thu hút thành phần
kinh tế ngoài Nhà nước, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng nói chung, và đầu tư phát triển hệ mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương
mại nói riêng sẽ góp phần quan trọng trong việc quản lý hiệu quả nguồn vốn của
các dự án đầu tư, hạn chế tối đa việc không đáp ứng được nhu cầu đầu tư của ngân
sách Nhà nước, đồng thời hạn chế được nạn tham nhũng, quan liêu, thất thoát, lãng
phí trong hoạt động đầu tư.
Khu vực kinh tế tư nhân, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân thường có
quy mô vừa và nhỏ. Với ưu thế hoạt động một cách linh hoạt, nhạy bén với sự biến
động của môi trường xung quanh. Mặt khác, do vốn đầu tư là do chính cá nhân hay
tổ chức mình bỏ ra đầu tư nên họ sẽ kiểm soát và sử dụng đồng vốn một cách hiệu
quả hơn nhiều lần so với các doanh nghiệp quốc doanh. Không có một nước nào,
nhất là các nước chậm phát triển, ngân sách quốc gia có thể đáp ứng đủ để phát
triển hạ tầng theo kịp sự phát triển kinh tế. Mô hình hợp tác nhà nước - tư nhân
(PPP) đã ra đời và nhiều nước ứng dụng thành công trong hơn 20 năm qua. Việt
Nam là một nước thiếu vốn trầm trọng cho phát triển hạ tầng thì việc áp dụng cơ
chế này càng trở nên cần thiết.
Các hình thức đầu tư trực tiếp nên khuyến khích nhằm huy động nguồn

vốn tư nhân:
Hợp tác nhà nước - tư nhân (PPP - Public Private Partnerships) là việc
nhà nước và tư nhân cùng thực hiện một dự án lợi ích công thông qua một thỏa
thuận nhằm chia sẻ nhiệm vụ và rủi ro. Theo thỏa thuận này, nhà nước thiết lập các
tiêu chuẩn về cung cấp dịch vụ, còn tư nhân được khuyến khích thực hiện các dịch
vụ này bằng cơ chế thanh toán theo chất lượng dịch vụ.
SV: Dương Hải An Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp - 15 -
PPP cũng góp phần khắc phục những nhược điểm về đầu tư của Chính
phủ như thiếu minh bạch trong đấu thầu, quá trình thực hiện dự án thường bị kéo
dài, bảo dưỡng công trình không chuyên nghiệp, thiếu kinh phí dẫn đến mau xuống
cấp, hiệu quả sử dụng thấp gây lãng phí cho ngân sách
Trong khi đó, khi tham gia dự án, nhà đầu tư tư nhân sẽ chịu trách nhiệm
hoàn toàn từ khâu thiết kế đến xây dựng, vận hành, bảo dưỡng công trình, đảm bảo
việc sử dụng hiệu quả nhất. Hết hạn hợp đồng, công trình vẫn phải đảm bảo chất
lượng tốt theo các điều khoản đã ký trước khi giao lại cho Chính phủ.
Chúng ta cũng nên khuyến khích các nhà đầu tư tư nhân thông qua hình
thức đầu tư BOT (Build – Operate – Tranfer) (Hợp đồng xây dựng – kinh doanh -
chuyển giao) hoặc góp vốn trực tiếp. Với các nhà đầu tư tư nhân có năng lực tài
chính nhỏ hơn có thể đầu tư vào hạ tầng cơ sở nông thôn. Việc đầu tư này cần quy
hoạch cụ thể và mang tính dài hạn của nhà nước cũng như từng địa phương. Đây là
hình thức đầu tư được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư
để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất dịnh;
hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho nhà nước
Việt Nam.
Hợp đồng BTO (Build – Tranfer – Operate) (Hợp đồng xây dựng –
chuyển giao – kinh doanh). Đây là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây
dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính
phủ giành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất

định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
Hợp đồng BT (Build – Tranfer)(Hợp đồng kinh doanh - chuyển giao).
Đây là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu
tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư
chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho
nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán
cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng BT.
SV: Dương Hải An Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp - 16 -
Bảng 1.2: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển kinh tễ- xã hội của Bắc Giang
(Nguồn: Quy hoạch tỉnh Bắc Giang phát triển kinh tế - xã hội đến 2010)
Năm 2000 2001 - 2005 2006 - 2010
Tổng giá trị (tỷ đồng) 598 4158 7711
Trong đó:
1. Ngân sách 138 846 1501
2. Vốn chương trình mục tiêu 26 157 255
3. Tín dụng ưu đãi 60 237 520
4. Vốn DN và tư nhân 105 986 2730
5. Đầu tư qua bộ, ngành 249 1814 2520
6. Vốn huy động khác 20 118 185
Hiện nay các công trình kết cấu hạ tầng của VN chủ yếu sử dụng vốn từ ngân
sách tập trung của nhà nước, các nguồn vốn ODA, trái phiếu chính phủ, và trái
phiếu công trình có bảo lãnh của nhà nước. Trong khi đó nhu cầu về nguồn vốn cho
các công trình là rất lớn. Nếu như không có sự tham gia của thành phần kinh tế tư
nhân thì sẽ rất khó khăn.
Điểm nổi bật trong mô hình “Đầu tư, xây dựng, quản lý và khai thác chợ”
của công ty TNHH Xây Dựng Hải Âu là: “Doanh nghiệp bỏ 100% vốn ra đầu tư,
xây dựng, quản lý và khai thác không chuyển giao”. Áp dụng mô hình này, nhà
nước sẽ không phải bỏ bất cứ một khoản vốn nào cho hoạt động đầu tư, xây dựng
mà chỉ phải bỏ thời gian, chi phí giải phóng mặt bằng cho doanh nghiệp. Trong khi

đó, những dự án thực hiện theo mô hình này sẽ góp phần cải thiện hệ thống hạ tầng
xã hội, vệ sinh môi trường, cảnh quan đô thị nơi thực hiện dự án, góp phần giải
quyết việc làm cho hàng ngàn người lao động, đồng thời nó cũng đóng góp một
phần không nhỏ vào tổng thu nhập cho địa phương.
Chính vì vậy, việc khuyến khích, nhân rộng mô hình đầu tư trên của công ty
TNHH Xây Dựng Hải Âu là hết sức cần thiết và phù hợp với định hướng phát triển
kinh tế của nhà nước, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập như hiện nay.

SV: Dương Hải An Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp - 17 -
Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư, xây dựng, quản lý và
khai thác chợ của công ty TNHH Xây Dựng Hải Âu
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
1. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Xây Dựng Hải Âu
Công ty TNHH xây dựng Hải Âu quá trình hình thành và phát triển từ một xí
nghiệp tập thể cổ phần được UBND huyện Tân Yên ra quyết định thành lập số 322-
CT ngày 26/10/1995.
Năm 2000 chuyển đổi thành Công ty TNHH xây dựng Hải Âu được Sở Kế
Hoạch & Đầu Tư Tỉnh Bắc Giang cấp giấy chứng nhận ĐKKD số: 2002000017,
ngày 07 tháng 09 năm 2000, gồm 3 thành viên sáng lập và góp vốn, với tổng vốn
pháp định được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hiện nay là 100 tỷ đồng.
Hiện công ty có trụ sở chính đặt tại Thành phố Bắc Giang – một tỉnh thuộc vùng
Đông Bắc, Việt Nam có vị giao thông thuận lợi (cách thủ đô Hà Nội 50km, biên
SV: Dương Hải An Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp - 18 -
giới Việt – Trung 100km, sân bay Nội Bài 50km, cảng Hải Phòng 80km). Công ty
bao gồm 7 chi nhánh, hoạt động trên 17 ngành nghề khác nhau, trong đó trọng tâm
là kinh doanh thi công xây dựng cơ bản, đặc biệt là các dự án chợ trung tâm tại các
thành phố lớn. Hiện tại, công ty đang đầu tư, khai thác và quản lý nhiều dự án chợ
trung tâm với số vốn lên tới hàng trăm tỷ đồng, hàng năm đóng góp nhiều tỷ đồng

vào ngân sách của địa phương, giải quyết việc làm cho hàng trăm lao động.
Các sáng lập viên của Công ty đã được đào tạo cơ bản về chuyên môn
nghiệp vụ và trưởng thành qua thực tế thi công từ những năm 1975 cho đến nay.
Với tinh thần yêu ngành, yêu nghề, tích cực hăng say lao động có kỷ luật, có chất
lượng, kỹ, mỹ thuật, lấy công việc hoàn thành làm niềm vui và phần thưởng cho
mình, vì lẽ đó mà các sáng lập viên của Công ty đã lãnh đạo và đưa Công ty phát
triển không ngừng đứng vững trên thị trường .
Công ty TNHH xây dựng Hải Âu với đội ngũ cán bộ gọn nhẹ giàu kinh
nghiệm trong SX cũng như trong kinh doanh, các sáng lập viên cùng Ban lãnh đạo
Công ty vững vàng trong quản lý, tiến hành, quan hệ mở rộng trên tinh thần đoàn
kết nhất trí một lòng, đồng tâm hợp lực xây dựng Công ty ngày một lớn mạnh. Qua
nhiều năm thi công các công trình được các cơ quan quản lý Nhà nước và các chủ
đầu tư đánh giá cao về tiến độ thi công chất lượng kỹ, mỹ thuật công trình, vệ sinh
an toàn lao động.
Công ty hiện có chi bộ Đảng, chi đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
công đoàn cơ sở, là điểm tựa tinh thần đảm bảo cho hoạt động của Công ty phát
triển bền vững. Công ty còn quan tâm đến công tác thăm hỏi, giúp đỡ những gia
đình có hoàn cảnh kho khăn, chú trọng trang bị bảo hộ lao động cho công nhân,
luôn quan tâm và xác định công tác an toàn lao động trong sản xuất cũng như trong
kinh doanh là chỉ tiêu thi đua, từ chỉ tiêu đó mọi cán bộ công nhân đều có trách
nhiệm thực hiện. .
Công ty là thành viên của hội XD Tỉnh Bắc Giang, đơn vị thành viên của
Liên Minh HTX Tỉnh Bắc Giang.
SV: Dương Hải An Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp - 19 -
Trong những năm qua hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty liên tục
phát triển năm qua cao hơn năm trước. Công ty đã đước các cấp, các ngành, các tổ
chức tặng nhiều bằng khen và phần thưởng, nhất là ba năm gần đây.
Năm 2006: Được UBND tỉnh Bắc Giang tặng bằng khen và thành tích xây
dựng chợ; Chủ tịch Liên Minh HTX Việt Nam tặng bằng khen về các hoạt động

SXKD và đóng góp cho phong trào Hợp tác xã.
Năm 2007: Được UBND tỉnh Bắc Giang tặng bằng khen về đầu tư, phát
triển chợ; Trung tâm văn hoá doanh nhân Việt Nam tặng biểu tượng Vàng vì sự
nghiệp phát triển văn hoá doanh nhân.
Năm 2008: Được Bộ trưởng Bộ Công Thương tặng bằng khen về đầu tư xây dựng chợ.
- Trung tâm Văn Hoá Doanh Nhân Việt Nam tặng biểu tượng Vàng vì sự
nghiệp phát triển Văn Hoá Doanh Nhân Việt Nam lần thứ 02. Cá nhân Tổng Giám
Đốc được tặng Cúp Vàng về doanh nhân văn hoá.
- UBND Tỉnh Bắc Ninh tặng bằng khen về đầu tư phát triển chợ.
- Hội Đồng thi đua khen thưởng Tỉnh Bắc Giang đề nghị Thủ Tưởng Chính
Phủ tặng bằng khen về thành tích Kinh Doanh năm 2007 - 2008.
- Đạt danh hiệu “Doanh Nghiệp phát triển bền vững sau 2 năm Việt Nam gia
nhập WTO”
- Qua việc công ty đã thực hiện thành công hàng loạt các dự án đầu tư xây
dựng, quản lý và khai thác chợ nên thương hiệu Công ty TNHH Xây Dựng Hải Âu
đã được nâng lên một cách đáng kể. Cho đến nay, Công ty TNHH Xây Dựng Hải
Âu là một trong những công ty hoạt động hiệu quả, uy tín, có vị thế đứng đầu hai
tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và đầu
tư xây dựng chợ nói riêng.
- Cũng qua việc thực hiện thành công các dự án đó mà Cty đã góp phần tạo
điều kiện cho hàng ngàn hộ thương nhân có địa điểm khang trang, thuận tiện để
giao lưu mua bán hàng hoá. Và đồng thời góp phần cải thiện cảnh quan đô thị cho
SV: Dương Hải An Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp - 20 -
những nơi có dự án, thúc đẩy kinh tế của địa phương đó tăng trưởng một cách rõ
rệt. Chính vì vậy, hoạt động đầu tư của công ty vừa mang lại lợi nhuận cao cho
chính bản thân công ty, vừa mang lại lợi ích toàn xã hội. Do đó, hình thức đầu tư
của công ty được các cơ quan chính quyền, cơ quan quản lý nhà nước cũng như
đông đảo quần chúng hết sức ủng hộ.
- Công ty đã tạo ra việc làm cho hàng nghìn người lao động thường xuyên

cũng như lao động theo hợp đồng, mùa vụ.
- Công ty đã đóng góp vào ngân sách cho Nhà nước:
Năm 2005: 74.520.000đ
Năm 2006: 74.520.000đ
Năm 2007: 92.792.836đ
Năm 2008: 116.983.700đ
- Ngoài ra Công ty còn tích cực tham gia đóng góp các hoạt động xã hội như:
Quỹ khuyến học, bà mẹ Việt Nam anh hùng, ủng hộ quỹ chất độc da cam, ủng hộ
đồng bào bão lụt hàng năm hàng trăm triệu đồng.
THÔNG TIN CHUNG
• Tên công ty: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG HẢI ÂU
• Địa chỉ trụ sở chính : Ngã 5 - Chợ Hà Vị - P. Trần Nguyên Hãn – TP Bắc
Giang.
• Địa chỉ CN Bắc Ninh: Số 589 - Đường Ngô Gia Tự - Ninh Xá I – TP Bắc
Ninh.
• Điện thoại: 02403. 551.553 Fax: 02403.522.111DĐ:
0912.393.740
• Địa chỉ đăng ký: Sở kế hoạch và đầu tư Bắc Giang
• Năm thành lập:07/09/2000
NGÀNH NGHỀ KINH DOANH
• Xây dựng các công trình dân dụng
SV: Dương Hải An Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp - 21 -
• Xây dựng các công trình công nghiệp
• Xây dựng các công trình giao thông
• Xây dựng các công trình thủy lợi
• Xây dựng các công trình đường điện từ 35Kv trở xuống
• Mua bán, chế biến lâm sản, mộc dân dụng, công nghiệp, mỹ nghệ xuất khẩu
• Đầu tư xây dựng, quản lý và khai thác chợ
• Thi công san lấp mặt bằng

• Mua bán hàng nông sản, thực phẩm
• Kinh doanh xăng dầu, khí đốt
• Kinh doanh thiết bị phụ tùng, xe cơ giới
• Kinh doanh nhà hàng, nhà nghỉ, vật lý trị liệu
• Dịch vụ vui chơi giải trí
• Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng
• Mua bán văn phòng phẩm
• Dịch vụ photocopy
• Tư vấn đầu tư, thiết kế kiến trúc và trang trí nội ngoại thất các công trình dân
dụng và công nghiệp đến cấp I.
• Thiết kế quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị dưới 200 ha.
• Thiết kế quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn quy mô dưới 100 ha.
• Thiết kế công trình xây dựng giao thông đường bộ đến cấp III.
• Thiết kế công trình cấp thoát nước đến cấp II, kênh mương đến cấp III,
đường bộ đến cấp III.
• Thi công, lập hồ sơ đấu thầu, quyết toán, kiểm toán công trình.
CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN
• CHI NHÁNH CTY TNHH XÂY DỰNG HẢI ÂU – CHỢ TRUNG TÂM
THỊ TRẤN GIA BÌNH
SV: Dương Hải An Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp - 22 -
Địa chỉ: Trung tâm thị trấn Gia Bình, huỵện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh
• CHI NHÁNH CTY TNHH XÂY DỰNG HẢI ÂU – CHỢ TRUNG TÂM
THỊ TRẤN LƯƠNG TÀI
Địa chỉ: Thôn Đông Hương, thị trấn Lương Tài, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc
Ninh
• CHI NHÁNH CTY TNHH XÂY DỰNG HẢI ÂU – CHỢ TRUNG TÂM
THỊ TRẤN PHỐ MỚI
Địa chỉ: Khu I, thị trấn Phố Mới, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
• CHI NHÁNH CTY TNHH HẢI ÂU – CÔNG VIÊN TRUNG TÂM THÀNH

PHỐ BẮC GIANG
Địa chỉ: Công viên trung tâm, phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Bắc Giang,
tỉnh Bắc Giang
• CHI NHÁNH CTY TNHH HẢI ÂU – CHỢ HÀ VỊ
Địa chỉ: Ngã 5, Chợ Hà Vị, phường Trần Nguyên Hãn, thành phố Bắc Giang,
tỉnh Bắc Giang
• CHI NHÁNH CTY TNHH XÂY DỰNG HẢI ÂU – CHỢ SONG MAI
Địa chỉ: thôn Phúc Hạ, xã Song Mai, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
• CHI NHÁNH CTY TNHH XÂY DỰNG HẢI ÂU – CHỢ DĨNH TRÌ
Địa chỉ: phố Cốc, xã Dĩnh Trì, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của công ty thì vốn điều lệ của
công ty cũng ngày càng được bổ sung một cách tích cực nhằm đẩy mạnh hoạt động
đầu tư phát triển của công ty. Dưới đây là quá trình bổ sung vốn điều lệ theo quá
trình phát triển của công ty:
Năm 1995 750.000.000VNĐ
Vốn cố định 400.000.000VNĐ
Vốn lưu động 350.000.000VNĐ
Năm 2000 1.250.000.000VNĐ
Vốn cố định 900.000.000VNĐ
Vốn lưu động 350.000.000VNĐ
Năm 2001 2.250.000.000VNĐ
SV: Dương Hải An Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp - 23 -
Vốn cố định 900.000.000VNĐ
Vốn lưu động 1.350.000.000VNĐ
Năm 2003 5.250.000.000VNĐ
Vốn cố định 2.250.000.000VNĐ
Vốn lưu động 3.000.000.000VNĐ
Năm 2006 8.250.000.000VNĐ
Vốn cố định 2.000.000.000VNĐ

Vốn lưu động 6.250.000.000VNĐ
Năm 2007 100.000.000.000VNĐ
Vốn cố định 85.000.000.000VNĐ
Vốn lưu động 15.000.000.000VNĐ
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY
SV: Dương Hải An Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
Chủ tịch HĐTV
Tổng giám đốc
Phó tổng Giám
Đốc
Phó Tổng Giám
Đốc
Phó Chủ tịch
HĐTV
Phó Chủ tịch
HĐTV
Phòng
kế
hoạch
vật tư
Phòng
kỹ
thuật
vật tư
Nhà
hàng
vật lý
trị liệu
Phòng

kinh
doanh

marketing
Phòng
kế toán
tài vụ
Chi
nhánh
Bắc
Ninh
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
an ninh
bảo vệ
Phòng
thanh
tra
Chuyên đề tốt nghiệp - 24 -
BẢNG 2.1: DANH MỤC CÁC HỢP ĐỒNG ĐÃ THỰC HIỆN
TÊN HỢP ĐỒNG
GIÁ TRỊ HỢP
ĐỒNG
THỜI
GIAN
THỰC
HIỆN

TÊN CƠ QUAN KÝ
HỢP ĐỒNG
- Đường giao thông nông
thôn Bất Phí
4.115.000.000
06/2004
UBND xã Nhân
Hoà - Quế Võ - Bắc
Ninh
- Dự án đầu tư xây dựng,
quản lý và khai thác chợ
Hà Vị - Phường Trần
Nguyên Hãn – TP. Bắc
Giang
25.000.000.000
08/2005
Công ty TNHH xây
dựng Hải Âu
- Dự án đầu tư xây dựng,
quản lý và khai thác chợ
trung tâm huyện Gia Bình
22.000.000.000
07/2006
Công ty TNHH xây
dựng Hải Âu
- Dự án đầu tư xây dựng,
quản lý và khai thác chợ
Thị trấn Thứa - huyện
Lương Tài
43.000.000.000

04/2007
Công ty TNHH xây
dựng Hải Âu
SV: Dương Hải An Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Đội xây
lắp I
Đội xây
lắp II
Đội xây
lắp III
Đội xây
lắp IV
Ban
quản lý
chợ I
Ban
quản lý
chợ II
Ban
quản lý
chợ III
Ban
quản lý
chợ IV
Chuyên đề tốt nghiệp - 25 -
- Dự án đầu tư xây dựng,
quản lý và khai thác chợ
trung tâm Thị trấn Phố Mới
- Quế Võ - Bắc Ninh
64.000.000.000

05/2007
Công ty TNHH xây
dựng Hải Âu
- Dự án đầu tư xây dựng,
quản lý và khai thác chợ
Ngụ - Xã Nhân Thắng -
Huyện Gia Bình – Tỉnh
Bắc Ninh
40.000.000.000
06/2007
Công ty TNHH xây
Dựng Hải Âu
- Dự án xây dựng khu vui
chơi giải trí kết hợp dịch vụ
tổng hợp (theo đúng quy
hoạch chi tiết công viên
trung tâm TP. Bắc Giang
63.428.000.000
01/2008
Công ty TNHH
Xây Dựng Hải Âu
2. Thực trạng hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý và khai thác chợ của
công ty TNHH Xây Dựng Hải Âu trong thời gian qua.
2.1. Một số quy định chung về chợ
Chợ: Chợ là một loại hình thương mại mang tính truyền thống, là một bộ
phận của thị trường xã hội, là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua, bán hàng hóa
của các thành phần kinh tế mà đa phần là kinh tế cá thể, với những mặt hàng tiêu
dùng hàng ngày là chủ yếu và đối tượng phục vụ là toàn thể các hộ dân cư trên địa
bàn, tại những điểm được chính quyền lựa chọn, quy định và cho phép hoạt động
theo từng mức độ khác nhau tùy theo sự phát triển của nền kinh tế xã hội trong từng

giai đoạn nhất định.
Căn cứ vào Nghị Định 02/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của chính phủ về phát
triển và quản lý chợ, thì các chợ nói chung được phân loại như sau:
* Phân theo quy mô:
SV: Dương Hải An Lớp: Kinh tế đầu tư 47B

×