Phần I
một số vấn đề về đấu thầu
mua sắm hàng hoá ở Việt nam
I. Lý luận chung về đấu thầu
1. Một số khái niệm cơ bản về đấu thầu
Có nhiều cách định nghĩa đấu thầu khác nhau, nhng theo Quy chế Đấu thầu
đợc ban hành kèm theo Nghị định số 88/ NĐ- CP ngày 01-9-1999 của Chính
phủ thì đấu thầu đợc định nghĩa nh sau:
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên
mời thầu.
Đấu thầu là một phạm trù gắn liền với nền kinh tế hàng hoá, không có sản
xuất, không có trao đổi hàng hoá thì không có đấu thầu. Đấu thầu thực chất là
một hình thức để ngời mua chọn mua một loại hàng hoá nào đó thoả mãn các
tiêu chuẩn về kỹ thuật đợc đặt ra và với mức giá có thể chấp nhận đợc, trong
điều kiện có một ngời mua nhng lại có rất nhiều ngời bán.
Liên quan đến khái niệm đấu thầu có một số khái niệm sau đây cần phải đ-
ợc tìm hiểu:
Xét thầu là quá trình bên mời thầu xem xét, phân tích, đánh giá xếp hạng
các hồ sơ dự thầu trúng thầu
Dự án là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ một
công việc, một mục tiêu hoăc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án không có
tính chất đầu t.
Bên mời thầu là chủ dự án, chủ đầu t hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp
của chủ dự án, chủ đầu t đợc giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
Nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia đấu thầu.
Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn, nhà thầu có thể là cá nhân. Nhà
1
thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp; là nhà cung cấp đấu thầu trong
mua sắm hàng hoá; là nhà đầu t trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu t. Nhà thầu
trong nớc là nhà thầu có t cách pháp nhân Việt Nam và hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam.
Gói thầu là một phần công việc của dự án đợc phân chia đảm bảo tính
hợp lý về kỹ thuật về công nghệ, về qui mô. Trong trờng hợp mua sắm, gói thầu
có thể là một hoặc một loại đồ dùng, trang thiết bị hoặc phơng tiện.
T vấn là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, kinh nghiệm
chuyên môn cho bên mời thầu trong việc xem xét, quyết định, kiểm tra quá
trình chuẩn bị và thực hiện dự án.
Xây lắp là những công việc thuộc quá trình, hạng mục công trình.
Hàng hoá là máy móc, phơng tiện vận chuyển, thiết bị (toàn bộ, đồng bộ
hoặc thiết bị lẻ), bản quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu công nghệ,
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng (thành phẩm, bán thành phẩm).
Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu do bên mời thầu lập, bao gồm các yêu
cầu cho một gói thầu đợc làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và bên
mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu.
Hồ sơ mời thầu phải đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt trớc khi phát hành.
Hồ sơ dự thầu là các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu
Giá gói thầu là giá đợc xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch đấu
thầu của dự án trên cơ sở tổng mức đầu t hoặc tổng dự toán, dự toán đợc duyệt.
2. Phân loại đấu thầu
Có nhiều cách thức phân loại đấu thầu khác nhau nếu căn cứ vào các tiêu
thức khác nhau. Sau đây là sự phân loại đấu thầu theo một số tiêu thức chính:
2
2.1. Căn cứ vào tính chất và nội dung của gói thầu
* Đấu thầu xây lắp:
Đây là hình thức đấu thầu đợc áp dụng phổ biến nhất tại Việt Nam, đợc áp
dụng trong ngành xây dựng cơ bản mà nội dung của gói thầu xây dựng bao gồm
việc tổ chức xây dựng các công trình hạng mục công trình và lắp đặt các trang
thiết bị.
Thực tế tại Việt nam những dnhự án sử dụng vốn ngân sách nhà nớc hay sử
dụng vốn vay u đãi của các tổ chức quốc tế ( WB, IMF, ADB, ...) thờng kèm
theo điều kiện là phải tổ chức đấu thầu
* Đấu thầu mua sắm hàng hoá:
Có thể hiểu đấu thầu mua sắm hàng hoá là hình thức mua hàng thông qua
mời thầu nhằm lựa chọn thơng nhân dự thầu đáp ứng dợc các yêu cầu về giá cả
điều kiện kinh tế, kỹ thuật do bên mời thầu đặt ra.
Thực chất đây là hình thức cạnh tranh bán. Đối với bên mời thầu đây là
hình thức chọn hàng hoá, nhà cung cấp, giá cả và các điều kiện khác tối u nhất.
Với nhà thầu thực chất đây là một hình thức tiêu thụ sản phẩm.
* Đấu thầu tuyển chọn t vấn:
Nội dung của gói thầu là hoạt động cung ứng các yêu cầu về kiến thức kinh
nghiệm chuyên môn cho bên mời thầu trong việc xem xét quyết định kiểm tra
quy trình chuẩn bị vào thực hiện dự án, cụ thể nh: lập báo cáo nghiên cứu khả
thi, thẩm định thiết kế lập ra dự toán, lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá,
giám sát thi công xây dựng, lắp đặt trang thiết bị .
* Đấu thầu tuyển chọn đối tác đầu t :
Thc hiện đấu thầu khi có từ hai nhà đầu t trở lên cùng muốn tham gia dự án
hoặc Thủ tớng Chính phủ yêu cầu.
2.2. Căn cứ vào cách thức mở thầu
3
Có thể chia đấu thầu thành ba loại:
* Đấu thầu một túi hồ sơ một giai đoạn:
Đề xuất về tài chính và đề xuất kỹ thuật bỏ chung vào một túi hồ sơ, đầu
tiên đánh giá về kỹ thuật trớc, chỉ có nhà thầu đạt điểm kỹ thuật rồi mới xem
xét tiếp về tài chính. Phơng thức này đợc áp dụng cho đấu thầu mua sắm hàng
hoá và xây lắp.
* Đấu thầu hai túi hồ sơ một giai đoạn :
Là phơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất atì chính
nằm trong hai túi hồ sơ riêng biệt trong cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất
kỹ thuật sẽ đợc xem xét trớc để đánh giá. Phơng thức này chỉ đợc áp dụng đối
với đấu thầu tuyển chọn t vấn.
* Đấu thầu một túi hồ sơ hai giai đoạn :
Giai đoạn 1 : Bên mời thầu yêu cầu các nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật
trong trờng hợp cần thiết có thể nộp đề xuất tài chinhs nhng cha có giá.
Giai đoạn 2 : Nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật đã đợc sửa đổi và điều chỉnh
về đề xuất tài chính bao gồm cả giá cả, hai đề xuất này để chung trong một túi
hồ sơ. Phơng thức này chỉ đợc áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và
dự án BOT.
2.3 Căn cứ vào hình thức lựa chọn nhà thầu
* Đấu thầu mở rộng ( cạnh tranh rộng rãi )
Là hình thức đấu thầu không hạn chế số lợng nhà thầu tham gia. Bên mời
thầu thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phơng tiện
thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trớc khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đây là
hình thức chủ yếu đợc áp dụng trong đấu thầu.
* Đấu thầu cạnh tranh hạn chế:
4
Là hình thức hạn chế số lợng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu xác định trớc
danh sách các nhà thầu đợc tham gia và hồ sơ mời thầu chỉ đợc bán cho các nhà
thầu này mà thôi. Hình thức này chỉ đợc xem xét áp dụng khi có một trong các
điều kiện sau:
- Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu đòi hỏi của gói
thầu;
- Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế;
- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
* Đấu thầu canh tranh hạn chế đến mức tối đa hay còn gọi là chỉ định
thầu:
Là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thơng
thảo hợp đồng. Hình thức này chỉ đợc áp dụng trong các trờng hợp đặc biệt sau:
- Trờng hợp bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, đợc phép chỉ định thầu.
- Dự án liên quan đến lĩnh vực an ninh - quốc phòng.
- Khi giá trị công việc là quá nhỏ.
- Hình thức tự làm : Đợc áp dụng khi bên mời thầu có thể tự làm công việc
đợc giao.
- Mua sắm trực tiếp : Là hình thức nguời mua chọn ngay ngời bán cho
mình.
- Chào hàng cạnh tranh : Hình thức này đợc áp dụng đối với mua sắm hàng
hoá với yâu cầu kỹ thuật giản đơn và giá cả là yếu tố quyết định để lực chọn
nhà thầu.
II. Một số vấn đề chung về đấu thầu mua sắm thiết bị hàng hoá
1/ Khái niệm :
5
Mua sắm hàng hoá : là hành vi trao đổi giữa hai ngời trong đó ngời mua
hàng hoá nhận đợc quyền sở hữu hàng hoá từ ngời bán bằng cách trả một số
tiền theo giá cả hai bên thoả thuận. Trong thời kỳ cha có tiền tệ việc trao
đổi mua sắm hàng hoá đợc thực hiện dới hình thái hiện vật. Khi tiền tệ xuất
hiện việc mua hàng là hành vi của ngời sở hữu tiền tệ, đối diện với ngời bán
(ngời sở hữu hàng hoá)
1.2- Đấu thầu mua sắm hàng hoá : Là phơng thức giao dịch để mua sắm
hàng hoá trong đó ngời mua ( đợc gọi là bên mời thầu ) công bố trớc các
điều kện giao hàng để ngời ban( đợc gọi là nhà thầu ) báo giá mình muốn
bán. Ngời mua sẽ chọn mua của ngời nào bán báo giá rẻ nhất và điều kiện
tín dụng phù hợp hơn cả với những điều kiện mua hàng đã nêu trong hồ sơ
mời thầu.
1.3 - Đấu thầu mua sắm thiết bị phát thanh truyền hình :
Là một hình thức cụ thể trong đấu thầu mua sắm hàng hóa. Tuy nhiên hàng
hoá ở đây là các thiết bị phục vụ cho ngành phát thanh truyền hình.
2/ Sự cần thiết áp dụng đấu thầu mua sắm hàng hoá :
Các tổ chức doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nơcs tiến hành mua sắm chịu
một trách nhiệm đặc biệt là đảm bảo không lãng phí vốn của công. Dù vốn đó là
vốn lu động bình thờng hay từ nguồn vốn do Ngân sách nhà nớc cấp thì các cơ
quan thực hiện mua sắm cũng phải sử dụng vào đó để mua sắm đợc hàng hoá
dịch vụ đúng nh mục tiêu đã định; đúng thời điểm cầm mua với một đồng vốn
bỏ ra mua sắm.
2.1- Lợi ích của đấu thầu mua sắm hàng hoá :
* Đối với Nhà n ớc :
6
Thông qua đấu thầu giúp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tập trung
tránh đợc sự lãng phí không đáng có trong quá trình thực hiện dự án do có sự
móc ngoặc giữa bên A và bên B.
Đấu thầu còn mang lại cho Nhà nớc những đầu t mới về công nghệ, trang
thiết bị máy móc hiện đại phục vụ thiết thực cho quá trình công nghiệp hoá hiện
đại hoá.
* Đối với chủ đầu t :
áp dụng đấu thầu cạnh tranh công khai là phơng thức thích hợp nhất để lựa
chọn đợc nhà thầu có năng lực đáp ứng đợc yêu cầu của mình về kỹ thuật, đảm
bảo chất lợng và kế hoạch đặt ra, đồng thời cũng có đợc giá thành và điều kiện
tín dụng hợp lý nhất, tiết kiệm vốn đầu t cơ bản, thực hiện đúng tiến độ công
trình. Đấu thầu cũng có thể chống tình trạng độc quyền về giá cả của nhà thầu.
* Đối với nhà thầu:
Đấu thầu là hình thức bảo đảm công bằng và cơ hội tơng đối cho tất cả các
nhà cung cấp tiềm năng. Thông qua đấu thầu kích thích các nhà thầu nâng cao
trình độ, nâng cao chất lợng uy tín sản phẩm của mình trên thị trờng.
2.2- Liên hệ thực tế với Việt Nam
Tại Việt nam, vấn đề quản lý vốn, quản lý chi tiêu trong việc mua sắm hàng
hoá, thiết bị máy móc nhà xởng là vấn đề hết sức nan giải. Hiện tợng tiêu cực
xẩy ra ngày càng nhiều, thông qua việc khai nâng giá mua hàng hoá thiết bị lên
nhiều lần, nhằm chiếm đoạt tiền của Nhà nớc. Trớc tình hình tiêu cực nh vậy thì
việc áp dụng đấu thầu trong xây lắp cũng nh trong mua sắm hàng hoá là một
đòi hỏi cần thiết là một hớng tích cực có nhiều u thế hơn hẳn so với phơng thức
giao thầu theo kế hoạch trớc đây của chúng ta. Kinh nghiệm quản lý của các n-
ớc trên thế giới đã chỉ ra rằng chỉ có thể hoàn thành trách nhiệm trên nếu thực
7
hiện mua sắm hàng hoá bằng đấu thầu trong khu vực quốc doanh. Nếu thích
hợp thì canh tranh công khai là phơng thức đấu thầu mua sắm đợc a dùng hơn.
3/ Tính chất của hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hoá :
3.1 Tính bình đẳng :
Tính bình đẳng đợc thể hiện ở chỗ mọi nhà thầu đều đợc đối xử một cách
công bằng để tạo đợc một môi trờng cạnh tranh hoàn hảo nhất. Mọi nhà thầu
đều đợc bên mời thầu cung cấp những thông tin liên quan một cách đầy đủ nhất
và giống nhất, họ đều chịu một cơ chế thẩm định và một thang điểm thống nhất,
mọi hình thức móc ngoặc, thiên vị đều vi phạm nguyên tắc đấu thầu.
Chỉ khi nào đấu thầu thoả mãn tính bình đẳng thì nhà thầu mới có đợc một
môi trờng cạnh tranh thực sự và mới đem lại lợi ích thực sự cho chủ đầu t cũng
nh các nhà thầu.
3.2- Tính nhất quán :
Trong đấu thầu mọi quyết định đa ra đều không thể sửa đổi đợc sau khi đã
hết hạn nộp hồ sơ dự thầu, các đề xuất của nhà thầu sẽ đợc niêm phong giữ kín
cho đến ngày mở thầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu có thể yêu cầu
nhà thầu làm rõ một số nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu, đặc biệt là giá dự
thầu.
3.3- Tính bảo mật :
Để đạt đợc sự cạnh tranh bình đẳng, tất cả các đề xuất về tài chính, về kỹ
thuật của nhà thầu đều đợc giữ bí mật tuyệt đối, không ai trong hội đồng xét
thầu đợc phép lấy hoặc sao chép hồ sơ dự thầu sau khi đã đến tay chủ đầu t ....
3.4- Tính có thể tiếp cận đợc :
Bên mời thầu có tinh thần thiện chí, luôn tạo điều kiện cho các nhà thầu
tiếp cận đợc tới hợp đồng. Cụ thể là : Bên mới thầu luôn sẵn sàng giải đáp thắc
mắc của nhà thầu một cách nhanh chóng đầy đủ bằng văn bản.
8
3.5- Tính hình thức :
Đấu thầu là một qui trình phải làm theo đúng mọi thủ tục và thông lệ có
tính qui luật cao mà bên mời thầu và nhà thầu phải tuân theo để đảm bảo không
có một sai phạm nào về hành chính, kỹ thuật ảnh hởng đến kết quả đấu thầu.
3.6- Tính khách quan :
Để lựa chọn nhà thầu tối u, ngoài giá cả, bên mời thầu cần phải xem xét
các yếu tố khác nh tính năng kỹ thuật, phơng thức thanh toán, điều kiện bảo
hành ... Các tiêu chí đánh giá khách quan phải đợc vạch ra trong tài liệu đấu
thầu, nó cần đợc áp dụng một cách khách quan và thờng kèm theo một thang
điểm đợc lợng hoá.
4/ Một số nguyên tắc của hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hoá
Đấu thầu nói chung và đấu thầu mua sắm hàng hoá : Theo hiệp hội quốc tế
các kỹ s t vấn (FIDIC) tuân theo một số nguyên tắc sau :
4.1- Nguyên tắc cạnh tranh công khai với điều kiện ngang nhau :
Mỗi cuộc đấu thầu đều phải thực hiện với sự tham dự của một số nhà thầu
có đủ năng lực để tiến hành một cuộc cạnh tranh mạnh mẽ. Điều kiện đặt ra với
các đơn vị trúng thầu và thông tin cung cấp cho họ phải ngang bằng nhau nhất
thiết không có sự phân biệt đối xử.
4.2- Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ :
Các nhà thầu phải nhận đầy đủ tài liệu đấu thầu với các thông tin chi tiết
và có hệ thống về qui mô, khối lợng qui cách, yêu cầu chất lợng công trình hay
hàng hoá dịch vụ cần cung ứng, về tiến độ và điều kiện thực hiện.
4.3- Nguyên tắc đánh công bằng :
Các hồ sơ dự thầu phải đợc đánh giá một cách không thiên vị theo cùng
một chuẩn mực và đợc đánh giá bởi hội đồng xét thầu có đủ t cách và năng lực.
Lý do để đợc chọn hay bị loại phải đợc giải thích đầy đủ để tránh sự ngờ vực.
9
- Việc tuân thủ các nguyên tắc nói trên kích thích và nỗ lực nghiêm túc
của mỗi bên và thúc đẩy sự hợp tác giữa các bên nhằm vào mục tiêu đáp ứng tốt
nhất các yêu cầu về chất lợng, tiến độ tài chính của dự án và do đó đảm bảo đợc
các lợi ích chính đáng cho cả bên mời thầu và nhà thầu góp phần tiết kiệm các
nguồn lực xã hội.
5/ Đặc điểm của đấu thầu mua sắm thiết bị phát thanh truyền hình.
Thiết bị Phát thanh - Truyền hình thuộc loại hàng hoá đặc biệt, phục vụ
cho mục tiêu Đa truyền hình về vùng núi vùng cao biên giới hải đảo .... góp
phần thực hiện tốt chính sách đa văn hoá thông tin về với cơ sở của Đảng và
Nhà nớc. Chính vì vậy đấu thầu mua sắm thiết bị phát thanh truyền hình chủ
yếu theo hình thức đấu thầu cạnh tranh hạn chế.
III. Nội dung của hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hoá
1. Điều kiện thục hiện đấu thầu :
1.1/ Điều kiện tổ chức đấu thầu :
Việc đấu thầu chỉ đợc thực hiện khi có đủ các điều kiện sau :
+) Văn bản quyết định đầu t hoặc giấy phép đầu t của ngời có thẩm quyền
hoặc cấp có thẩm quyền.
Đối với những dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nớc, phải có quyết định
đầu t của ngời có thẩm quyền trớc khi thực hiện đầu t.
Đối với các dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nớc thì chủ đầu t đợc
cấp giấy phép đầu t, nội dung của giấy phép đầu t do Bộ Kế hoạch đầu t quyết
định.
+) Kế hoạch đấu thầu đợc ngời có thẩm quyền phê duyệt.
Nội dung của kế hoạch đấu thầu bao gồm : Phân chia dự án thành các gói
thầu nhỏ, ớc tính giá của từng gói thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu và phơng
thức áp dụng, thời gian tổ chức đấu thầu cho từng gói thầu ....
10
+) Hồ sơ mời thầu đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê
duyệt : áp dụng trong trờng hợp vốn do ngân sách nhà nớc cấp, vốn vay của các
tổ chức tài chính tín dụng nớc ngoài nh ODA, WB, IMF ...
1.2- Điều kiện dự thầu :
Nhà thầu tham gia dự thầu phải có đủ các điều kiện sau :
+) Có giấy phép đăng ký kinh doanh : Đối với đấu thầu mua sắm thiết bị phức
tạp công nghệ kỹ thuật cao đợc qui định trong hồ sơ mời thầu, ngoài giấy đăng
ký kinh doanh phải có giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất.
+)Có đủ năng lực về tài chính, kỹ thuật đáp ứng đợc yêu cầu của gói thầu.
+) Chỉ đợc tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu, dù là đơn phơng hay
liên doanh dự thầu thì các đơn vị trực thuộc không đợc phép tham dự với t cách
là nhà thầu độc lập trong một gói thầu.
2. Quy trình tổ chức đấu thầu
Quy trình đấu thầu gồm ba giai đoạn chính, có thể mô tả khái quát những
công việc mà nhà thầu và Bên mời thầu phải thực hiện trong suốt quá trình thực
hiện công tác đấu thầu thông qua sơ đồ sau:
Giai đoan I : Sơ tuyển nhà thầu
11
Bớc Bên mời thầu Nhà thầu
12
Mời các nhà thầu dự sơ
tuyển
Phát và nộp các văn
kiện dự sơ tuyển
Thực hiện sơ tuyển và
thông báo danh sách
các nhà thầu được lựa
chọn
Báo lại đã nhận đuợc
Khẳng định ý muốn
nộp đơn dự thầu
Lựa chọn các công ty để đưa và danh sách các
nhà thầu
Thông báo cho tất cả các nhà thầu về danh
sách các nhà thầu được lựa chọn
Danh sách các nhà thầu
Hỏi lấy văn kiện dự
sơ tuyển
Trả lời các câu hỏi
về bản thân nhà
thầu
Thông tin về sơ tuyển trên các phương tiện
thông tin đại chúng hoặc mời trực tiếp, bao
gồm:
- Chủ công trình, khái quát về dự án
- Ngày phát hành tài liệu đầu thầu và nộp đơn
dự thầu.
- Chỉ dẫn với nhà thầu, hạn nộp
Phát hành các chỉ dẫn dự sơ tuyển và các câu
hỏi đến mỗi công ty
- Kinh nghiệm trong lĩnh vực của gói thầu
- Nguồn lực về kỹ thuật, laođộng
- Tình trạng tài chính.
Báo lại đã nhận được
Phân tích các số liệu dự sơ tuyển:
- Cơ cấu trong công ty
- Kinh nghiệm
- Nguồn lực tài chính
Giai đoạn II- Lập và nhận hồ sơ dự thầu
Bớc Bên mời thầu Nhà thầu
13
Tài liệu đấu thầu
Chuẩn bị tài liệu đấu thầu
- Th- mời thầu
- H-ớng dẫn cho các nhà thầu
- Điêu kiện hợp đồng
- Đặc điểm kĩ thuật
- Danh sách các nhà thầu
- Bản kê số l-ợng
- Mẫu hồ sơ dự thầu và phụ lục
Phát tài liệu đấu
thầu
Các nhà thầu đi
thăm công trường
Bố trí ngày và giờ đi thăm công tr-ờng
Chuẩn bị hồ sơ dự
thầu
Đi thăm công trình
(nếu cần)
Tài liệu đấu thầu
Phát tài liệu đấu
thầu
Chuẩn bị tài liệu đấu thầu
- Thư mời thầu
- Hướng dẫn cho các nhà thầu
- Điêu kiện hợp đồng
- Đặc điểm kĩ thuật
- Danh sách các nhà thầu
- Bản kê số lượng
- Mẫu hồ sơ dự thầu và phụ lục
Phát văn kiện đấu thầu cho các nhà
thầu trong danh sách nhà thầu đựơc
chọn
Các nhà thầu đi
thăm công trình
Bố trí ngày và giờ đi thăm công trình
Báo lại đã nhận đư
ợc
Sửa đổi tài liệu đấu
thầu
Chuẩn bị các sửa đổi (nếu có) vào tài
liệu đấu thầu
Báo lại đã nhận đư
ợc
Sửa đổi tài liệu đấu
thầu
Chuẩn bị các sửa đổi (nếu có) vào tài liệu
đấu thầu
Phát các sửa đổi cho các nhà thầu
Trả lời thắc mắc
của các nhà thầu
Chuẩn bị trả lời
Nộp và nhận hồ sơ
dự thầu
- Thông báo cho nhà thầu có hồ sơ nộp
muộn
Trả lời thắc mắc của
các nhà thầu
Nộp và nhận hồ
sơ dự thầu
Chuẩn bị trả lời
Nêu các thắc
mắc(nếu có)
Báo lại đã nhận đư
ợc
Trả lời các nhà thầu bằng văn bản
- Ghi ngày giờ nhận hồ sơ dự thầu và báo lại
đã nhận được
- Bảo quản hồ sơ dự thầu
Báo lại đã nhận đư
ợc
- Thông báo cho nhà thầu có hồ sơ nộp
muộn
Giai đoạn III : Mở và đánhgiá hồ sơ dự thầu
Bớc Bên mời thầu Nhà thầu
14
Mở hồ sơ dự
thầu
Mở hồ sơ dự thầu
Có thể là công khai hay hạn chế
- Công bố & ghi tên nhà thầu, giá bỏ thầu,
cả phương án khác (nếu có)
- Ghi tên các nhà thầu không được xem xét,
quá muộn hoăch không nộp đơn
Dự buổi mở thầu
công khai hay hạn
chế
Đánh giá hồ sơ
dự thầu
Đánh giá hồ sơ dự thầu
- Về mặt kỹ thuật
- Về mặt thương mại
- Về các điều kiện hợp đồng
- Nêu những điểm cần thuyết minh nếu
có
Hoàn chỉnh việc đánh giá
Cung cấp thuyết
minh
Ký hợp đồng
giao thầu
Họp thêm với từng nhà thầu đã được
lựa chọn (nếu cần) để trao đổi thêm
về năng lực hoặc các mặt khác chưa
phù hợp
Quyết định về đấu thầu
Yêu cầu nhà thầu trúng thầu nộp bảo lãnh
thực hiện hợp đồng
Nhà thầu trúng thầu
nộp bảo lãnh thực
hiện hợp đồng
Chuẩn bị và ký hợp đồng
Ký hợp đồng
Trả lại bảo lãnh dự thầu cho các nhà thầu
không trúng thầu
Nhà thầu không
trúng thầu báo lại
đã nhận tài liệu trả
lại(nếu có yêu cầu
Phần II
Thực trạng hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hoá tạI
trung tâm truyền hình thơng mại
I. Giới thiệu chung về trung tâm <VTC>
1. Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm truyền hình th ơng mại.
Bớc sang thế kỷ XXI, thế kỷ của tin học và công nghệ thông tin, thế kỷ
của những bớc tiến nhảy vọt về khoa học kỹ thuật, đặc biệt trong lĩnh vực công
nghệ truyền hình và phát thanh.
Truyền hình với sức chuyền tải nhanh mạnh rộng khắp với nội dung
phong phú, hình thức đa dạng đã và đang trở thành một công cụ tuyên truyền
đắc lực của bất kỳ một quốc gia nào. Với sự phát triển nhanh chóng của lĩnh
vực điện tử tăng tốc độ xử lý tính toán và thực hiện đợc nhiều chức năng, công
dụng của nó đã đợc áp dụng một cách rộng rãi ở mọi lĩnh vực. Hoà cùng với
công cuộc đổi mới công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc thì lĩnh vực công nghệ
truyền hình lại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Trung tâm truyền hình thơng mại tiền thân là công ty xuất nhập khẩu
truyền hình Việt Nam (tên giao dịch quốc tế Viet Nam Television
Telecommunication Import Company, viết tắt là Telexim), đợc thành lập theo
giấy phép 26 QĐ - THVN ngày 7/4/1973, do Đài Truyền hình Việt Nam cấp, là
doanh nghiệp Nhà Nớc trực thuộc Đài Truyền hình Việt Nam. Chức năng chính
của Công ty là kinh doanh xuất nhập khẩu, lắp đặt và chuyển giao máy móc,
thiết bị, vật t, kỹ thuật thông tin, điện tử phục vụ cho ngành phát thanh truyền
hình.
Đến cuối năm 1996, do yêu cầu của việc tổ chức, xắp xếp lại đơn vị, Đài
truyền hình Việt nam đã ra quyết định số 918 QĐ/ TC THVN ngày
15
10/12/1996 quyết định hợp nhất Công ty xuất nhập khẩu truyền hình Việt Nam
( TELEXIM ) với hai công ty khác cũng trực thuộc Đài Truyền hình Việt Nam
là INTEDICO và RATIMEX thành lập Công ty đầu t và phát triển công nghệ
truyền hình Việt Nam ( VTC ) và theo đó Công ty xuất nhập khẩu truyền hình
Việt Nam đợc đổi tên thành Trung tâm Truyền hình thơng mại.
Hiện nay, Trung tâm Truyền hình Thơng mại là một trong số 13 đơn vị
hạch toán phụ thuộc trực thuộc Công ty Đầu t và phát triển công nghệ truyền
hình Việt nam, cụ thể là :
- Trung tâm truyền hình thơng mại,
- Trung tâm ứng dụng công nghệ phát thanh truyền hình.
- Trung tâm t vấn ứng dụng công nghệ phát thanh truyền hình.
- Trung tâm chuyển giao công nghệ phát thanh truyền hình.
- Trung tâm thiết bị khoa học đo lờng và giới thiệu sản phẩm phát thanh
truyền hình.
- Trung tâm hợp tác quốc tế về lao động.
- Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh thiết bị phát thanh truyền hình.
- Xí nghiệp điện tử VTV.
- Xí nghiệp điện tử DTH.
- Chi nhánh VTC tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Chi nhánh VTC tại Đà Nẵng và các tỉnh miền Trung Tây Nguyên.
- Văn phòng VTC tại Lào.
- Chi nhánh VTC tại Angola.
Trung tâm Truyền hình thơng mại có t cách pháp nhân cha đầy đủ ( Giám
đốc trung tâm là do Phó Giám đốc trung tâm kiêm nên khi tham gia xuất nhập
khẩu trực tiếp lấy t cách pháp nhân công ty và uỷ quyền của Giám đốc Công ty
đầu t phát triển công nghệ truyền hình Việt nam (VTC). Trung tâm đợc phép
mở tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng (cụ thể là tại chi nhánh
Ngân hàng Công thơng khu vực Ba Đình Hà Nội) và hoạt động có con dấu
riêng để giao dịch với tên gọi : Trung tâm Truyền hình thơng mại Công ty
Đầu t và phát triển công nghệ truyền hình Việt nam . Sau khi đợc tổ chức lại,
16
chức năng chính của trung tâm là kinh doanh xuất nhập khẩu, lắp đặt và mau
bán các thiết bị phục vụ ngành phát thanh và truyền hình (Giấy phép nhập khẩu
số 5.30.1002/GP ngày 11/1/1997). Trung tâm có trụ sở tại 43 Nguyễn Chí
Thanh Ba Đình Hà Nội.
2. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của trung tâm truyền hình th ơng mại :
- Kinh doanh xuất nhập khẩu ( chủ yếu là nhập khẩu 0, lắp đặt và h-
ớng dẫn sử dụng các máy móc, vật t, thiết bị chuyên dụng thuộc lĩnh vực phát
thanh truyền hình nh băng ghi hình các loại, đèn ánh sáng, camera, các thiết bị
kiểm tra chất lợng hình ảnh, bộ hiệu chỉnh gốc thời gian, bảng điều khiển dựng
hình, các hệ thống truyền hình cáp CATV và TVRO nhiều chơng trình, lắp đặt
hệ thống máy phát hình. Đây là các thiết bị hiện đại, có giá trị cao, phải nhập
khẩu từ các nớc công nghiệp tiên tiến mà trong nớc không sản xuất đợc, chủ
yếu là các nớc nằm trong khối G7 ( Anh, Pháp, Đức, ý. Canada, Nhật, Mỹ ).
- Ngoài ra khi khách hàng có nu cầu, Trung tâm có thể nhập khẩu trực
tiếp, nhập khẩu uỷ thác các thiết bị khác nh thiết bị văn phòng, thiết bị thông
tin liên lạc, các thiết bị đo lờng, hệ thống điều hoà, làm lạnh.
Thông thờng, với các lô thiết bị có giá trị lớn khách hàng thờng tiến hành
mở thầu cung cấp thiết bị. Trung tâm phải tiến hành đấu thầu và khi trúng thầu,
đơn vị sẽ ký với khách hàng hợp đồng mua bán ( gọi là hợp đồng trong nớc ),
sau đó sẽ ký tiếp hợp đồng với các nhà sản xuất nớc ngoài ( hợp đồng ngoại th-
ơng ) nh : JVC, SONY, NEC của Nhật, THOMCAST của Pháp và HARRIS của
Mỹ để nhập khẩu các thiết bị và chuyển giao, lắp đặt cho khách hàng.
3. Mô hình tổ chức quản lý trung tâm truyền hình thơng mại :
17
Bộ máy quản lý của Trung tâm truyền hình thơng mại đợc tổ chức gọn
nhẹ, đơn giản nhng hiệu quả. Tổng số cán bộ công nhân viên của trung tâm là
48 ngời, trong đó : Cán bộ có trình đọ Thạc sỹ là 5 ngời, 37 ngời là Kỹ s tốt
nghiệp các trờng Đại học, Cao đẳng, và 6 nhân viên phục vụ văn phòng. Hoạt
động với bốn phòng chức năng trực thuộc sự quản lý của Ban Giám đôvs, phù
hợp với yêu cầu quản lý kinh doanh của trung tâm là : Phòng Kinh doanh,
Phòng tài chính kế toán, Phòng tổ chức hành chính, Phòng nhập khẩu.
Sơ đồ tổ chức quản lý của Trung tâm truyền hình thơng mại
- Ban Giám đốc : Chịu trách nhiệm trớc công ty về tổ chức điều hành
hoạt động của trung tâm, trực tiếp điều hành, lãnh đạo quản lý chung toàn bộ
hoạt động của trung tâm. Ban Giám đốc trung tâm gồm có một gáim đốc và hai
phó giám đốc.
+ Giám đốc : Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành chung các hoạt động
của trung tâm, là ngời đại diện hợp pháp và duy nhất của trung tâm tham gia ký
kết các hợp đồng kinh tế với các bạn hàng, nhà cung cấp và khách hàng.
+ Phó giám đốc kiêm trởng phòng kế toán : Phụ trách các hoạt động kinh
doanh và tổ chức công tác kế toán tại đơn vị, hớng dẫn chuyên môn và kiểm tra
các nghiệp vụ về kế toán tại trung tâm theo đúng chức năng và đúng pháp lệnh
thống kê, kế toán mà nhà nớc ban hành,
18
Ban giám
đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng tài
chính kế toán
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng nhập
khẩu
+ Phó giám đốc phụ trách tổ chức hành chính : Thực hiện các nhiệm vụ
của giám đốc giao cho, quản lý công tác hành chính của trung tâm.
- Phòng kinh doanh : Có chức năng giúp ban giám đốc tổ chức việc kinh
doanh, tìm hiểu thị trờng, tìm kiếm bạn hàng, ký kết và thực hiện các hợp đồng
kinh tế với khách hàng. Ngoài ra tham mu cho giám đốc về các nghiệp vụ hoạt
động kinh doanh và quản lý chất lợng hàng nhập khẩu của trung tâm, thực hiện
nhiệm vụ lập kế hoạch bán hàng.
- Phòng tổ chức hành chính : Giúp ban giám đốc xây dựng tổ chức bộ
máy quản lý lực lợng lao động nhằm sử dụng có hiệu quả lực lợng lao động của
trung tâm, quản lý cán bộ công nhân viên, theo dõi và thực hiện các chế độ tiền
lơng, lập kế hoạch tiền lơng hàng tháng cho lao động. Phòng này còn thực hiện
công tác hành chính của trung tâm, quản lý và sử dụng hợp lý các chứng từ,
chứng chỉ của trung tâm ( con dấu và chức danh của trung tâm ) quản lý hồ sơ
tài liệu của Nhà nớc và của trung tâm.
- Phòng tài chính kế toán : Thực hiện các chức năng giám đốc về mặt tài
chính. Tổ chức công tác kế toán, thực hiện việc ghi chép, phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh của triung tâm, tổng hợp số liệu, lập báo cáo tài chính hàng
kỳ gửi công ty. Ngoài ra phòng tài chính kế toán còn phân tích các hoạt động
kinh doanh ở trung tâm, tham mu đề xuất cho ban giám đốc trung tâm các giải
pháp hữu hiệu, các quyết định thích hợp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của trung tâm.
- Phòng nhập khẩu : Có chức năng nhiệm vụ khai thác các nhu cầu về vật
t thiết bị truyền hình phục vụ cho ngành truyền hình Việt nam trên cơ sở đó tìm
kiếm các thị trờng nớc ngoài đã ký kết các hợp đồng nhập khâủ ( đối với các
đơn vị trong ngành truyền hình ).
19
II. Những nhân tố ảnh hởng đến hoạt động đấu thầu tại trung tâm :
1. Đặc điểm thiết bị phát thanh truyền hình :
Trung tâm truyền hình thơng mại chuyên sản xuất và kinh doanh các
thiết bị phục vụ cho ngành phát thanh - truyền hình oqr Việt Nam. Hầu hết thiết
bị của đài truyền hình Việt Nam đều do trung tâm truyền hình thơng mại cung
cấp theo từng giai đoạn phát triển của công nghệ truyền hình mới góp phần
nâng cao chất lợng kỹ thuật làm phong phú và hấp dẫn cho các chong trình của
đài truyền hình Việt Nam. Ngoài ra trung tâm còn tham gia cung ứng các thiết
bị kỹ thuật Phát thanh - Truyền hình cho các đài địa phơng trong cả nớc và cho
các cơ quan đơn vị ngoài ngành.
Thiết bị phát thanh - truyền hình có thể nói là loại hàng hoá đặc biệt có
đặc điểm là kỹ thuật cao, công nghệ hiện đại, mang tính đồng bộ cao đòi hỏi
ngời sử dụng phải có trình độ kiến thức trong lĩnh vực phát thanh truyền hình.
Hiện nay trên thế giới công nghệ phát thanh - truyền hình không ngừng
đổi mới phát triển đòi hỏi Nhà nớc cần có sự đầu t nghiên cứu ứng dụng các
lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ phát thanh truyền hình của các nớc tiên tiến trên
thế giới để áp dụng phù hợp với điều kiện phát triển của ngành truyền hình Việt
Nam.
2. Đặc điểm khách hàng của trung tâm :
+ Nhóm khách hàng là các đài phát thanh - truyền hình địa phơng trên
toàn quốc.
Nhóm khách hàng này có đặc điểm chủ yếu nh sau :
++ Khối lợng hàng mua một lần lớn tuy nhiên tần suất mua lại
thấp.
++ Quan tâm nhiều đến chát lợng, xuất sứ hàng hoá.
++ Khả nằng thanh toán là chắc chắn nhng thời hạn thanh toán là
tơng đối dài.
++ Quyết định mua hàng do cơ quan chủ quản là UBND Tỉnh,
Thành phố chỉ đạo.
20