Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

thực trạng và giải pháp đầu tư phát triển ngành vận tải hàng không của tổng công ty hàng không việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (702.48 KB, 105 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 3
NN: NHÀ NƯỚC 4
XHCN: XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 4
CPH: CỔ PHẦN HOÁ 4
NCS: CÔNG TY CỔ PHẦN SUẤT ĂN HÀNG KHÔNG NỘI BÀI 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU 5
LỜI NÓI ĐẦU 7
CHƯƠNG I 9
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY
HÀNG KHÔNG VIỆT NAM 9
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT
NAM

9
1. Cổ phần hóa công ty Nhà nước 11
2. Thành lập mới doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp 12
12
3. Chuyển đổi Công ty Nhà nước thành công ty TNHH một thành viên nhà nước: 12
4. Về bổ sung phương án sắp xếp lại các doanh nghiệp thành viên: 12
II. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT
NAM

15
1. Chức năng nhiệm vụ 15
1.1 Chức năng và cơ cấu của Hội đồng quản trị 16
1.2 Chức năng và tổ chức của Hội đồng quản trị 16
1.3 Chức năng của tổng giám đốc 18
1.4 Chức năng của phó tổng giám đốc, kế toán trưởng 18
1.5 Chức năng của bộ máy giúp việc 19


2. Cơ cấu tổ chức 19
III. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG
KHÔNG VIỆT NAM

22
1. Mục tiêu hoạt động của Tổng công ty là: 22
2. Lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của Tổng công ty bao gồm: 22
3. Phạm vi kinh doanh: trong nước và ngoài nước 23
IV. VAI TRÒ CỦA NỀN NGÀNH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG TRONG NÊN KINH TẾ QUỐC DÂN

23
CHƯƠNG II 27
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG
CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM 27
I. VỐN VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

27
1. Vốn chủ sở hữu 33
2. Nguồn vốn tín dụng 35
2.1 Vốn vay tín dụng các ngân hàng thương mại 35
2.2 Vay tín dụng xuất khẩu 37
2.3 Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) 38
3. Vốn đầu tư từ các nguồn khác 39
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Dũng-Lớp KTĐT 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG
VIỆT NAM

39
1. Hoạt động đầu tư phát triển đội bay 42

1.1 Đầu tư hiện đại hoá đội máy bay khai thác 42
1.2 Đầu tư tăng tỷ lệ máy bay sở hữu trên đội máy bay khai thác 43
2. Hoạt động đầu tư phát triền đổi mới máy móc trang thiết bị 46
3. Hoạt động đầu tư phát triển xây dựng nhà xưởng 49
4. Hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực 52
5. Đầu tư tài sản vô hình 58
5.1 Đầu tư phát triển mạng đường bay: 58
5.1.1 Mạng đường bay quốc tế 59
5.1.1.1 Mạng đường bay khu vực Đông Bắc á: 59
5.1.1.2 Mạng đường bay khu vực Nam á, Đông Nam á và Nam Thái Bình Dương: 59
5.1.1.3 Mạng đường bay Tiểu vùng Căm-phu-chia, Lào, Mi-an-ma, Việt nam: 60
5.1.1.4 Mạng đường bay tầm xa xuyên lục địa: 60
5.1.1.5 Mạng đường bay xuyên Thái Bình Dương tới bờ Tây Bắc Mỹ: 60
5.1.2 Mạng đường bay nội địa: 60
6. Hoạt động đầu tư phát triển ra ngoài doanh nghiệp 63
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG
KHÔNG VIỆT NAM

65
1. Kết quả đạt được 65
1.1 Những kết quả chung 65
1.2 Kết quả thực hiện các dự án đầu tư đội máy bay sở hữu của Tổng công ty: 67
1.2.1 Giai đoạn 2001-2005 67
1.1.2 Giai đoạn 2006-2010 68
1.1.2.1 Dự án đầu tư máy bay tầm ngắn trung A321 68
1.1.2.2 Dự án đầu tư máy bay B787 68
1.1.2.3 Dự án đầu tư 5 máy bay ATR72 69
2. Hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển 69
3. Tồn tại và nguyên nhân 74
3.1 Tồn tại 74

3.1.1 Tổng công ty HKVN (cả công ty mẹ và các công ty con) có qui mô nhỏ, thiếu vốn, năng lực chưa
cao 74
3.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư chưa cao 74
3.1.3 Năng lực cạnh tranh của Vietnam Airlines thấp 75
3.1.4 Hạn chế về nguồn nhân lực: cơ cấu, bố trí lực lượng lao động chưa hợp lý, lực lượng công nhân kỹ
thuật lành nghề có số lượng thấp, tỷ lệ chưa cao 76
3.2 Một số nguyên nhân 76
3.2.1 Nguyên nhân khách quan 77
3.2.2 Nguyên nhân chủ quan 77
CHƯƠNG III 79
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM 79
I. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ ĐỊNH HƯỚNG CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 2010

79
1. Chiến lược phát triển 79
2. Định hướng đầu tư giai đoạn 2006-2010 80
II. NHỮNG QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA
TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

82
1. Những quan điểm cơ bản 82
2. Những giải pháp cơ bản đẩy mạnh hoạt động đầu tư 85
2.1 Giải pháp tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển 85
2.1.1 Vốn vay tín dụng nước ngoài 86
2.1.2 Phát hành trái phiếu quốc tế 87
2.1.3 Tranh thủ vốn tài trợ phát triển chính thức ODA 88
2.1.4 Vốn từ liên doanh, liên kết với nước ngoài 89
2.2 Chiến lược phát triển nguồn nhân lực 90

Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Dũng-Lớp KTĐT 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3 Giải pháp về chính sách khoa học, công nghệ và công nghiệp hàng không 91
2.4 Giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng của Tổng công ty hàng không Việt Nam 93
2.5 Giảỉ pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của tông công ty hàng không Việt Nam 94
2.5.1 Tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất kỹ thuật tại các cảng sân bay cho hoạt động kinh doanh của
Tổng công ty tại các cảng sân bay 94
2.5.2 Hoàn thiện công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch làm cơ sở định hướng cho hoạt động đầu tư 94
2.5.3 Đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư 95
2.5.4 Nâng cao hiệu quả đầu tư 99
2.5.5 Nâng cao năng lực quản lý đầu tư 102
2.5.6 Đa dạng hoá hoạt động đầu tư, chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo hướng nâng cao khả năng cạnh tranh
và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 102
2.5.7 Tạo môi trường lành mạnh, an toàn, minh bạch cho hoạt động đầu tư 103
Các giải pháp nhằm tạo mội trường đầu tư an toàn, lành mạnh có ý nghĩa quyết định đến thành công của
các giải pháp huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư 103
KẾT LUẬN 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VNA: VietNam Airlines
VietNam Airlines: Tổng công ty hàng không Việt Nam
TCTHKVN: Tổng công ty hàng không Việt Nam
VĐT: Vốn đầu tư
TSCĐ: Tài sản cố định
TCT: Tổng công ty
HK: Hàng không
KHĐT: Kế hoạch đầu tư
NSNN: Ngân sách nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
KH: Kế hoạch

HH: Hàng hoá
VPKV : Văn phòng khu vực
XN TMMĐ: Xí nghiệp thương mại mặt đất
TSN: Tân Sân Nhất
NB: Nội Bài
DV: Dịch vụ
HĐ: Hội đồng
PTGĐ: Phó tổng giám đốc
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Dũng-Lớp KTĐT 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TGĐ: Tổng giám đốc
SCMB: Sửa chữa máy bay
CPH: Cổ phần hoá
XTTM: Xúc tiến thương mại
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
NN: Nhà nước
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
CPH: Cổ phần hoá
NIAGS: Xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài
TIAGS: Xí nghiệp thương mại mặt đất Tân Sơn Nhất
NASCO: Công ty cổ phần dịch vụ Hàng không sân bay Nội Bài
AIRSERCO: Công ty cổ phần cung ứng dịch vụ Hàng không
VINAPCO: Công ty TNHH xăng dầu Hàng không
APLACO: Công Ty cổ phần nhựa cao cấp Hàng không
ACC: Công ty cổ phần công trình Hàng không
ABACUS: Công ty phân phối toàn cầu Abacus Việt Nam
TCS: Công Ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Tân Sơn Nhất
VINAKO: Công ty TNHH giao nhận hàng hóa
DIAGS: Xí nghiệp thương mại mặt đất Đà Nẵng
VASCO: Công ty bay dịch vụ Hàng Không

MASCO: Công ty cổ phần dịch vụ Hàng không sân bay Đà Nẵng
AIRIMEX: Công ty cổ phần cung ứng và xuât nhập khẩu Hàng không
ALSIMEXCO: Công ty cổ phần tư vấn xây dựng và dịch vụ Hàng không
VAI: Viện khoa học Hàng không (VAI)
NCS: Công ty cổ phần suất ăn Hàng không Nội Bài
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Dũng-Lớp KTĐT 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG 2.1: CƠ CẤU NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CỦA TỔNG CÔNG TY. 29
HÀNG KHÔNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2004-2008 29
ĐƠN VỊ TÍNH: TỶ ĐỒNG 29
BẢNG 2.2: QUY MÔ VÀ TỶ TRỌNG VỐN VAY TÍN DỤNG THƯƠNG
MẠI CỦA TCTHKVN GIAI ĐOẠN 2004-2008 36
BẢNG 2.3: CƠ CẤU ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY. 39
HÀNG KHÔNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2004-2008 40
BẢNG 2.4: PHÁT TRIỂN ĐỘI MÁY BAY KHAI THÁC CỦA 43
VIETNAM AIRLINES 43
BẢNG 2.5: TĂNG TRƯỞNG ĐỘI MÁY BAY SỞ HỮU 45
GIAI ĐOẠN 1995-2008 45
BẢNG 2.6: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỘI MÁY BAY HÀNH KHÁCH
CỦA VIETNAM AIRLINES 2006- 2010 45
BẢNG 2.7: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỘI MÁY BAY HÀNG HÓA
CỦA 45
VIETNAM AIRLINES 2006 -2010 45
BẢNG 2.8: CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN MÁY MÓC THIẾT
BỊ 48
CỦA TCTHKVN GIAI ĐOẠN 2004-2008 48
ĐƠN VỊ TÍNH: TỶ ĐỒNG 48
BẢNG 2.9: CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG NHÀ
XƯỞNG, VẬT KIẾN TRÚC CỦA TCTHKVN GIAI ĐOẠN 2004-200851

BIỂU ĐỒ: CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN ĐÀO TẠO PHI CÔNG
GIAI ĐOẠN 2004-2008 54
BẢNG 2.10: CHI ĐÀO TẠO CỦA TỔNG CÔNG TY HKVN 56
GIAI ĐOẠN 2004-2008 56
BẢNG 2.11: NGÂN SÁCH QUẢNG CÁO, XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI62
CỦA TCTHKVN GIAI ĐOẠN 2004-2008 62
BẢNG 2.12: THỊ TRƯỜNG VẬN TẢI HÀNG KHÔNG CỦA VIỆT
NAM 66
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Dũng-Lớp KTĐT 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GIAI ĐOẠN 2004-2008 66
BẢNG 2.13: THỊ TRƯỜNG VẬN TẢI HÀNG HOÁ GIAI ĐOẠN 2004-
2008 67
BẢNG 2.14: KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA
TCTHKVN GIAI ĐOẠN 2004-2008 70
BẢNG 3.1. TỔNG NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ CỦA TỔNG CÔNG TY
HÀNG KHÔNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006-2010 81
BẢNG 3.2: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA
TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM TỚI NĂM 2010 91
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Dũng-Lớp KTĐT 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những thập niên gần đây, hội nhập vào nền kinh tế thế giới đang trở
thành một xu thế tất yếu của thời đại. Không một quốc gia nào muốn phát triển mà
có thể đứng ngoài xu thế đó. Không ai phủ nhận lợi ích của quá trình hội nhập vào
nền kinh tế quốc tế với các nước đang phát triển như giúp các nước này thu hút
được nguồn vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý Những nhân tố này góp phần to
lớn vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, cũng cần nhìn nhận một
cách khách quan rằng, sự hội nhập sẽ dẫn tới sự xâm nhập của các công ty nước
ngoài, đặc biệt là các công ty đa quốc gia. Họ có tiềm lực mạnh về vốn, kinh

nghiệm quản lý, công nghệ Điều này sẽ tạo ra một sự cạnh tranh gay gắt đối với
các công ty trong nước trên chính thị trường nội địa. Một môi trường cạnh tranh gay
gắt vừa là động lực buộc các công ty trong nước phải tự mình đổi mới để nâng cao
năng lực cạnh tranh, đồng thời cũng là nguyên nhân chính gây ra hiện tượng các
công ty trong nước bị thu hẹp thị trường, thua lỗ, thậm chí là phá sản. Từ đó gây lên
những ảnh hưởng không nhỏ cho sự ổn định của nền kinh tế.
Dịch vụ Hàng không dân dụng là một lĩnh vực đặc thù, được sự quan tâm
của nhà nước. Nhưng cũng không thể đứng ngoài xu thế đó, đặc biệt khi Việt Nam
đã ra nhập các tổ chức kinh tế quốc tế,trong đó đặc biệt quan trong là Việt Nam đã
gia nhập tổ chức thương mại thế giới(WTO) vào ngày 11/1/2007, các nước thành
viên đòi hỏi Viêt Nam phải có những cam kết mạnh mẽ trong việc mở của thị
trường dịch vụ, trong đó có ngành Hàng không dân dụng. Chính vì những nguyên
nhân trên mà ngành Hàng không phải có những biện pháp để tự nâng cao năng lực
canh tranh của mình chứ không thể hoàn toàn dựa vào sự hỗ trợ của nhà nước.Với
sự giúp đỡ của cô giáo Thạc sĩ Lương Hương Giang cùng với các cán bộ trong
Ban kế hoạch đầu tư - Tổng công ty hàng không Việt Nam tôi muốn trình bày sơ
qua về tình hình phát triển của Tổng công ty hàng không Việt Nam trong thời gian
gần đây. Vì vậy tôi đã nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp đầu tư phát
triển ngành vận tải hàng không của Tổng công ty hàng không Việt Nam”. Đề tài
của tôi gồm 3 chương như sau:
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Dũng-Lớp KTĐT 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương I. Quá trình hình thành, phát triển của tổng công ty hàng không Việt
Nam
Chương II: Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển của Tổng công ty hàng
không Việt Nam
Chương III: Giải pháp tăng cường hoạt động đầu tư của Tổng công ty hàng
không Việt Nam
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Dũng-Lớp KTĐT 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG
CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG
CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
Năm 1954 đất nước ta được giải phóng, để đáp ứng nhu cầu tất yếu của tình
hình mới là khắc phục hậu quả của chiến tranh, xây dựng miền Bắc đi lên Chủ
nghĩa xã hội (CNXH) với một nền kinh tế mạnh, hoà nhập với sự phát triển của các
nước XHCN khác trên thế giới, làm nền tảng cho sự đấu tranh giành độc lập đưa cả
nước tiến lên XHCN.
Ngày 15/01/1956 với Nghị định số 666/1956/NĐ/TTG về việc thành lập Cục
Hàng không dân dụng Việt nam của Thủ tướng Chính phủ. Theo nghị định này thì
Cục Hàng không Dân dụng Việt nam là cơ quan trực thuộc Phủ Thủ tướng và có
nhiệm vụ trong việc tổ chức chỉ đạo vận chuyển hàng không trong nước và quốc tế,
nghiên cứu sử dụng đường hàng không, xây dựng và phát triển kinh tế, văn hoá của
đất nước, tuy nhiên do điều kiện của đất nước còn có chiến tranh, Cục Hàng không
Dân dụng Việt nam được giao cho Bộ quốc phòng quản lý nhằm phục vụ cho công
cuộc đấu tranh bảo vệ tổ quốc.
Khi mới thành lập Cục Hàng không Dân dụng Việt nam có gần 300 cán bộ
công nhân viên và 5 máy bay vận tải hạng nhẹ cùng với hệ thống máy móc thiết bị,
sân bay còn hết sức thô sơ thiếu thốn.
Giai đoạn từ 1956 – 1975: Trong giai đoạn này ngành Hàng không Việt nam
vừa phải đảm nhiệm 2 nhiệm vụ đó là chiến đấu bảo vệ tổ quốc và tham gia các
công cuộc xây dựng kinh tế . Ngày 01/05/1959 Cục không quân ra mắt đơn vị
không quân vận tải đầu tiên tại Sân Bay Gia Lâm đó là Trung đoàn 919 anh hùng
(nòng cốt của hãng Hàng không Quốc gia Việt nam ngày nay).
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Dũng-Lớp KTĐT 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giai đoạn từ 1976 – 1989: Đây là giai đoạn đất nước được giải phóng, non
sông thu về một mối. Cùng với sự thay đổi của đất nước thì ngành Hàng không Việt

nam cũng có sự thay đổi nhằm kiện toàn lại bộ máy tổ chức điều này được thể hiện
tại nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội theo nghị quyết này Chính phủ đã
đưa ra nghị định 28/1976/NĐ-CP Ngày 11/02/1976 về việc thành lập Tổng Cục
Hàng không Dân dụng Việt nam trên cơ sở Cục Hàng không dân dụng Việt Nam
(theo nghị định số 666/1956/NĐ-TTG) theo nghị định này ngành được tổ chức lại
làm chức năng chủ yếu là tổ chức kinh doanh vận tải hành khách, hàng hoá và dịch
vụ đồng bộ của Hàng không dân dụng.
Giai đoạn từ 1989 – 1995: đây là giai đoạn đất nước bước vào công cuộc đổi
mới. Trước yêu cầu đổi mới của đất nước để Hàng không dân dụng trở thành ngành
kinh tế kỹ thuật mũi nhọn của đất nước. Ngày 29/08/1989 Chính phủ đã ra nghị
định 112/1989/NĐ-HĐBT quy định về chức năng nhiệm vụ, bộ máy tổ chức của
Tổng Cục Hàng không Dân dụng Việt nam.
Giai đoạn 1995 – 2001: Đây là giai đoạn mà ngành Hàng không dân dụng
Việt nam có những bước chuyển đổi to lớn cả về lượng lẫn về chất. Nhằm phù hợp
với điều kiện mới của nền kinh tế đất nước và những nhiệm vụ được giao, điều này
được thể hiện thông qua quyết định 328/1995/QĐ-TTG của Thủ Tướng Chính phủ
về việc thành lập Tổng công ty Hàng không Việt nam theo mô hình tổng công ty 91.
Theo Quyết định này thì Tổng công ty Hàng không Việt nam do Chính phủ thành
lập là Tổng công ty có quy mô lớn, lấy Hãng Hàng không Quốc gia Việt Nam làm
nòng cốt, và bao gồm các đơn vị thành viên là các doanh nghiệp hạch toán độc lập,
các doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc vào các đơn vị sự nghiệp có quan hệ gắn bó
với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ thông tin, đào tạo nghiên cứu, tiếp
thị hoạt động trong ngành Hàng không nhằm tăng cường tích tụ tập trung phân công
chuyên môn và hợp tác sản xuất để thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao. Nâng cao
khả năng và hiệu quả kinh doanh của các đơn vị hành viên và của toàn TCT, đáp
ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Dũng-Lớp KTĐT 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nối tiếp quyết định 328/1995/QĐ-TTG ngày 27/01/1996 Chính phủ ra nghi
định số 04/1996/NĐ-CP về việc phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của TCT

Hàng không Việt nam.
Giai đoạn từ 2002 đến nay: từ khi đựơc thành lập Tổng Công ty Hàng không
Việt nam phát triển không ngừng, tìm tòi các phuơng thức hoạt động hiệu quả hơn.
Tổng công ty luôn được sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ và các ngành có liên
quan. Ngày 31/07/2002 ban chỉ đạo đổi mới phát triển (ĐM - PT) doanh nghiệp
trung ương đã yêu cầu Tổng Công ty Hàng không Việt nam căn cứ vào tiêu chí
danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước và Tổng công ty nhà nước ban hành
kèm theo Quyết định số 58/2002/QĐ-TTG ngày 26/04/2002 của Thủ tuớng Chính
phủ về việc điều chỉnh lại lộ trình sắp xếp các công ty con của Tổng Công ty Hàng
không Việt Nam đến năm 2005, một cách tích cực hơn để báo cáo cho Văn phòng
Chính phủ phê duyệt “đề án” hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế quản lý của
Tổng Công ty Hàng không Việt nam theo mô hình “công ty mẹ công ty con”.
Ngày 15/08/2002 Tổng Công ty Hàng không Việt nam có Công văn số
1269/2002/ CV-TCTHKVN về việc thi hành Quyết định số 85/2002/QĐ-TTG của
Thủ tướng Chính phủ. Ngày 04/04/2003, Thủ tướng chính phủ ra quyết định số
372/2003/QĐ-TTG về việc thí điểm tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ
- công ty con tại Tổng Công ty Hàng không Việt Nam.
Sau một thời gian triển khai thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa và chuyển đổi
các doanh nghiệp; đến nay Tổng công ty đã có được những kết quả sau:
1. Cổ phần hóa công ty Nhà nước
13 doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp đã thực hiện cổ phần hóa xong gồm:
công ty cổ phần suất ăn Nội Bài từ tháng 6/2005, 02 đơn vị phụ thuộc công ty Dịch
vụ hàng không sân bay Tân Sơn Nhất (SASCO) là: Xưởng sản xuất nước uống
đóng chai Wami, Xí nghiệp vận tải taxi Sài Gòn; Công ty cung ứng và XNK lao
động hàng không, công ty In hàng không, Công ty Vận tải ôtô hàng không, công ty
Dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài (NASCO), công ty Công trình hàng không,
Công ty XNK hàng không, công ty Dịch vụ hàng không sân bay Đà Nẵng
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Dũng-Lớp KTĐT 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(MASCO), Công ty Nhựa cao cấp hàng không, SASCO và Công ty cung ứng dịch

vụ hàng không. Riêng SASCO đã sát nhập và trở thành công ty con của Cụm Cảng
Hàng không miền Nam (bắt đầu từ đầu năm 2008 đã chính thức trở thành Tổng
công ty khai thác Cảng miền Nam)
Hội đồng quản trị Tổng công ty đã thông qua đề án thành lập mới công ty cổ
phần Tin học hàng không để triển khai hoạt động vào 1/1/2006 nhưng đến nay vẫn
đang trong giai đoạn tiến hành cố phần hoá, dự kiến, trong năm 2009 sẽ thực hiện
xong.
2. Thành lập mới doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp
Công ty cổ phần Dịch vụ hàng hóa Nội Bài đã được thành lập, đăng ký kinh
doanh và hoạt động từ 19/4/2005.
Đề án thành lập mới công ty cổ phần khách sạn hàng không đã triển khai
hoạt động vào 1/1/2006.
Tổng công ty cũng đang triển khai xây dựng đề án thành lập mới công ty cổ
phần theo Quyết định số 372/QĐ-TTg ngày 4/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Chuyển đổi Công ty Nhà nước thành công ty TNHH một thành viên
nhà nước:
Công ty Xăng dầu hàng không (VINAPCO) đã trở thành công ty TNHH một
thành viên, công ty Bay dịch vụ hàng không (VASCO) hoàn chỉnh bộ hồ sơ chuyển
đổi doanh nghiệp và đã chính thức hoạt động vào năm 2007.
4. Về bổ sung phương án sắp xếp lại các doanh nghiệp thành viên:
Trên cơ sở đề nghị của Tổng công ty, Văn phòng Chính phủ đã có thông báo
số 75/TB-VPCP ngày 19/4/2005 truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó thủ tướng
Nguyễn Tấn Dũng, giao cho Tổng công ty hoàn thiện đề án thành lập công ty
TNHH một thành viên Kỹ thuật máy bay để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét
quyết định. Hiện nay, Tổng công ty đã hoàn thành xong việc thành lập Công ty Kỹ
thuật máy bay và Công ty này đã bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 6/2008 trên cơ
sở sát nhập Xí nghiệp sửa chữa máy bay A75 và Xí nghiệp sửa chữa máy bay A76.
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Dũng-Lớp KTĐT 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Công tác cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước của tổng công ty về cơ
bản hoàn thành trong năm 2005, Việc thành lập các doanh nghiệp mới và chuyển
doanh nghiệp Nhà nước thành công ty TNHH một thành viên triển khai thực hiện
về cơ bản đã xong trong 6 tháng đầu của năm 2008.
Danh sách các doanh nghiệp của Tổng công ty Hàng không Việt Nam (Theo
mô hình thí điểm Công ty mẹ - Công ty con tại Quyết định số 372/QĐ-TTg ngày
4/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ) như sau:
A. Công ty mẹ:
Tổng công ty Hàng không Việt Nam lấy Hãng
Hàng không quốc gia Việt Nam làm nòng cốt
Lộ trình thực hiện chuyển đổi
B. Các Công ty con:
I. Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
(2 đơn vị)
Các công ty chuyển đổi từ doanh nghiệp NN
1. Công ty Xăng dầu hàng không Thực hiện năm 2004
2. Công ty Bay dịch vụ hàng không Thực hiện năm 2004
II. Các công ty cổ phần (10 đơn vị)
a/ Các công ty cổ phần đã thành lập và đang hoạt
động:
1. Công ty hàng không cổ phần Pacific Airlines
(Tổng công ty giữ 86% vốn điều lệ)
b/ Các công ty cổ phần hoá từ doanh nghiệp Nhà
nước:
1. Công ty Cung ứng suất ăn Nội Bài
(Cổ phần hoá Xí nghiệp Chế biến suất ăn Nội Bài)
Thực hiện năm 2004
2. Công ty Tư vấn khảo sát thiết kế hàng không Thực hiện năm 2004
3. Công ty Dịch vụ hàng không sân bay Tân Sơn
Nhất

Năm 2004 CPH một bộ phận,
CPH bộ phận còn lại
4. Công ty Dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài Năm 2004 CPH một bộ phận,
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Dũng-Lớp KTĐT 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CPH bộ phận còn lại
5. Công ty xây dựng công trình hàng không Thực hiện năm 2004
6. Công ty In hàng không Thực hiện năm 2004
7. Công ty Xuất nhập khẩu hàng không Thực hiện năm 2005
c/ Các công ty cổ phẩn thành lập mới:
1. Công ty cổ phần dịch vụ hàng hoá Nội Bài Thực hiện năm 2004
2. Công ty cổ phần tin học hàng không
III. Đơn vị sự nghiệp (1 đơn vị)
1.Viện Khoa học hàng không
IV. Các công ty liên doanh có vốn góp chi phối
của Tổng công ty đang hoạt động (4 đơn vị)
1. Công ty liên doanh trách nhiệm hữu hạn dịch vụ
hàng hoá Tân Sơn Nhất (Tổng công ty sở hữu 70%
vốn điều lệ)
2. Công ty liên doanh sản xuất bữa ăn trên tàu bay
Tân Sơn Nhất (Tổng công ty sở hữu 60% vốn điều
lệ)
3. Công ty liên doanh trách nhiệm hữu hạn giao
nhận hàng hoá Tp. Hồ Chí Minh (Tổng công ty sở
hữu 65% vốn điều lệ)
4. Công ty liên doanh phân phối toàn cầu (Tổng
công ty sở hữu 70% vốn điều lệ)
C. Các công ty liên kết (8 đơn vị):
a/ Các công ty cổ phần hoá từ doanh nghiệp nhà
nước:

1. Công ty Cung ứng dịch vụ hàng không Thực hiện năm 2004
2. Công ty Dịch vụ hàng không sân bay Đà Nẵng Thực hiện năm 2004
3. Công ty Nhựa cao cấp hàng không Thực hiện năm 2004
4. Công ty Ôtô hàng không Thực hiện năm 2004
5. Công ty Cung ứng xuất nhập khẩu lao động
hàng không
Thực hiện năm 2004
b/ Các công ty cổ phần thành lập mới:
1. Công ty cổ phần Du lịch hàng không Thực hiện năm 2004
2. Công ty cổ phần Khách sạn hàng không Thực hiện năm 2004
3. Công ty cổ phần Quảng cáo hàng không Thực hiện năm 2004
4. Công ty cổ phần Bảo hiểm Hàng không Thực hiện năm 2006
5. Công ty cổ phần đào tạo Bay Việt Thực hiện năm 2008
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Dũng-Lớp KTĐT 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các đơn vị thành viên của Công ty mẹ (Vietnam Airlines) hiện nay
gồm:
1. Khối cơ quan Tổng công ty gồm các ban chức năng tham mưu, Văn phòng
Đối ngoại.
2. 03 Văn phòng đại diện các miền Bắc, Trung, Nam và các Văn phòng chi
nhánh ở nước ngoài.
3. 03 Trung tâm kiểm soát khai thác Nội Bài, Tân Sơn Nhất.
4. Đoàn bay 919
5. Đoàn tiếp viên
6. Trung tâm huấn luyện bay
7. 03 Xí nghiệp Thương mại mặt đất Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất (Các
xí nghiệp này dự kiến sẽ hoàn thành cổ phần hoá vào đầu năm 2009)
II. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA TỔNG
CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
1. Chức năng nhiệm vụ

- Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh dịch vụ, phục vụ về vận tải hàng không đối
với khách hàng, hàng hoá trong nước và nước ngoài theo quy hoạch, kế hoạch và
chính sách phát triển ngành hàng không dân dụng của Nhà nước. Trong đó có xây
dựng kế hoạch phát triển, đầu tư, xây dựng, tạo nguồn vốn, thuê và mua sắm tàu
bay, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, phụ tùng,
nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Tổng công ty. Ngoài
ra, Tổng công ty còn thực hiện nhiệm vụ liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế
trong nước và nước ngoài theo pháp luật và chính sách của Nhà nước và tiến hành
các nhiệm vụ kinh doanh khác theo pháp luật.
- Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước
giao, bao gồm cả phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác; nhận và sử dụng có hiệu
quả tài nguyên, đất đai, thương quyền và các nguồn lực khác do Nhà nước giao để
thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và những nhiệm vụ khác được giao.
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Dũng-Lớp KTĐT 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công nhân trong Tổng công ty.
1.1 Chức năng và cơ cấu của Hội đồng quản trị
1.1.1. Hội đồng quản trị là cơ quan đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước tại
Tổng công ty, có quyền nhân danh Tổng công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan
đến việc xác định và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi của Tổng công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu phân cấp cho các cơ
quan, tổ chức khác là đại diện chủ sở hữu thực hiện.
1.1.2. Hội đồng quản trị là đại diện chủ sở hữu đối với các công ty con do
Tổng công ty đầu tư toàn bộ vốn điều lệ và đại diện chủ sở hữu phần vốn góp của
Tổng công ty đầu tư ở các doanh nghiệp khác.
1.1.3. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và
trước pháp luật về mọi hoạt động của Tổng công ty.
1.1.4. Hội đồng quản trị có không quá 07 thành viên do Thủ tướng Chính
phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật. Nhiệm kỳ của thành

viên Hội đồng quản trị là 05 năm. Thành viên Hội đồng quản trị có thể được bổ
nhiệm lại. Hội đồng quản trị gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị, các thành viên Hội
đồng quản trị. Hội đồng quản trị có thành viên chuyên trách và thành viên không
chuyên trách. Chủ tịch Hội đồng quản trị và thành viên Hội đồng quản trị kiêm
Trưởng Ban kiểm soát phải là thành viên chuyên trách. Thành viên Hội đồng quản
trị có thể kiêm Tổng giám đốc.
1.2 Chức năng và tổ chức của Hội đồng quản trị
1.2.1. Ban kiểm soát gồm 05 thành viên. Hội đồng quản trị quyết định cử
một thành viên Hội đồng quản trị làm Trưởng Ban kiểm soát. Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc không được kiêm Trưởng Ban kiểm
soát. Các thành viên khác của Ban kiểm soát do Hội đồng quản trị lựa chọn, bổ
nhiệm và miễn nhiệm, trong đó có một thành viên có đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy
định tại khoản 6 Điều này do tổ chức Công đoàn Tổng công ty cử.
1.2.2. Ban kiểm soát là cơ quan giúp Hội đồng quản trị thực hiện việc kiểm
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Dũng-Lớp KTĐT 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tra, giám sát tính hợp pháp, chính xác và trung thực trong quản lý, điều hành hoạt
động kinh doanh, trong việc ghi chép sổ kế toán, báo cáo tài chính, công khai tài
chính và báo cáo thống kê; kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật nhà nước,
Điều lệ Tổng công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị và quyết định
của Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty.
1.2.3. Ban kiểm soát hoạt động theo quy chế do Hội đồng quản trị ban hành
và thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước
và nhiệm vụ Hội đồng quản trị giao; báo cáo Hội đồng quản trị định kỳ hàng tháng,
quý, năm và theo vụ việc về kết quả kiểm tra, giám sát của mình; kịp thời phát hiện
và báo cáo Hội đồng quản trị về những hoạt động không bình thường, trái với quy
định về quản trị doanh nghiệp hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật; Ban kiểm soát
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Ban kiểm soát.
1.2.4. Các thành viên Ban kiểm soát không được tiết lộ kết quả kiểm tra,

giám sát khi chưa được Hội đồng quản trị cho phép; phải chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị và pháp luật nếu cố ý bỏ qua hoặc bao che những hành vi phạm
pháp.
1.2.5. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng
quản trị. Thành viên Ban kiểm soát có thể được bổ nhiệm lại hoặc bị miễn nhiệm, bị
thay thế nếu không hoàn thành nhiệm vụ; thành viên Ban kiểm soát được hưởng
tiền lương, tiền thưởng do Hội đồng quản trị quyết định theo quy định của pháp luật
về chế độ lương, thưởng và Luật Doanh nghiệp nhà nước.
1.2.6. Thành viên Ban kiểm soát phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;
b) Có sức khoẻ, có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết và
có ý thức chấp hành pháp luật;
c) Có trình độ về nghiệp vụ tài chính - kế toán, kiểm toán, kinh tế, hoặc
chuyên ngành hàng không, luật hoặc quản lý đầu tư;
d) Không được là Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng, thủ
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Dũng-Lớp KTĐT 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quỹ tại Tổng công ty và công ty con do Tổng công ty nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ;
không có vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột là thành viên Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc, kế toán trưởng, thủ quỹ tại Tổng công ty và các chức danh
tương ứng tại công ty con do Tổng công ty nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ;
đ) Thành viên chuyên trách của Ban kiểm soát không đồng thời đảm nhiệm
các chức vụ lãnh đạo trong bộ máy nhà nước.
1.3 Chức năng của tổng giám đốc
Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật, điều hành hoạt động hàng
ngày của Tổng công ty theo mục tiêu, kế hoạch và các nghị quyết, quyết định của
Hội đồng quản trị, phù hợp với Điều lệ của Tổng công ty; chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao
1.4 Chức năng của phó tổng giám đốc, kế toán trưởng

1.4.1. Tổng công ty có các Phó tổng giám đốc và kế toán trưởng. Phó tổng
giám đốc, kế toán trưởng do Hội đồng quản trị quyết định tuyển chọn, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật
theo đề nghị của Tổng giám đốc.
1.4.2. Các Phó tổng giám đốc giúp Tổng giám đốc điều hành một hoặc một số
lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty theo quyết định của Hội đồng quản trị và theo
phân công hoặc uỷ quyền của Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc,
Hội đồng quản trị và pháp luật về nhiệm vụ được Tổng giám đốc phân công, uỷ
quyền hoặc theo quyết định của Hội đồng quản trị. Việc ủy quyền có liên quan đến
việc ký kết hợp đồng kinh tế hoặc liên quan tới việc sử dụng con dấu của Tổng công
ty đều phải thực hiện bằng văn bản.
1.4.3. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế
toán, thống kê và kiểm toán nội bộ của Tổng công ty; giúp Hội đồng quản trị và
Tổng giám đốc giám sát tài chính tại Tổng công ty; có các quyền hạn, nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền.
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Dũng-Lớp KTĐT 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4.4. Thời hạn bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng với Phó tổng giám đốc, kế toán
trưởng do Hội đồng quản trị quyết định, nhưng không quá 5 năm. Phó tổng giám
đốc, kế toán trưởng có thể được bổ nhiệm lại hoặc ký tiếp hợp đồng.
1.4.5. Các Phó tổng giám đốc và kế toán trưởng được hưởng chế độ lương,
thưởng theo quy định của Nhà nước và Hội đồng quản trị tương ứng với hiệu quả
kinh doanh của Tổng công ty.
1.5 Chức năng của bộ máy giúp việc
1.5.1. Văn phòng, các ban (hoặc phòng) chuyên môn nghiệp vụ của Tổng
công ty có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong
quản lý, điều hành công việc.
1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của văn phòng, các ban (hoặc phòng) chuyên
môn, nghiệp vụ được quy định tại quyết định thành lập, quyết định giao nhiệm vụ

của Hội đồng quản trị hoặc của Tổng giám đốc và theo quy chế hoạt động do Tổng
giám đốc trình Hội đồng quản trị phê duyệt, Chủ tịch Hội đồng quản trị ký quyết
định ban hành.
1.5.3. Trong quá trình hoạt động, Tổng giám đốc có quyền đề nghị Hội đồng
quản trị thay đổi cơ cấu, biên chế, số lượng và chức năng, nhiệm vụ của văn phòng,
các ban (hoặc phòng) chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh
doanh của Tổng công ty và quy định của pháp luật. Hội đồng quản trị xem xét,
quyết định việc thay đổi do Tổng giám đốc đề nghị.
2. Cơ cấu tổ chức
Theo Nghị định 04/1996/NĐ_CP của Chính phủ ngày 27/01/1996 phê chuẩn
điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Hàng không Việt nam. Trên cơ sở
nghiên cứu mô hình tổ chức quản lý của các tập đoàn kinh doanh vận tải hàng
không lớn trên thế giới kết hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam thì Tổng công
ty Hàng không Việt nam do Chính phủ thành lập là Tổng công ty nhà nước có quy
mô lớn, lấy hãng Hàng không Quốc gia Việt nam làm nòng cốt. Thành viên của
Tổng công ty bao gồm các đơn vị hạch toán độc lập và các đơn vị hạch toán phụ
thuộc, các đơn vị sự nghiệp. Các đơn vị thành viên có quan hệ chặt chẽ với nhau về
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Dũng-Lớp KTĐT 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mặt lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, thông tin đào tạo, nghiên cứu và tiếp thị
trong ngành hàng không nhằm tăng cường tích tụ tập trung chuyên môn và hợp tác
sản xuất để thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao cho nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các đơn vị thành viên và toàn Tổng công ty, đáp ứng nhu cầu của
nền kinh tế.
TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM ĐƯỢC TỔ CHỨC THEO MÔ HÌNH:
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Dũng-Lớp KTĐT 47D
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
Phòng tổng hợp
Ban kiểm soát

Ban TCCB-
LĐT
Ban
TC-Kế toán
Đảm bảo
chất lượng
Ban an toàn
an ninh
Ban KH
đầu tư
Văn phòng
đối ngoại
TỔNG
GIÁM ĐỐC
HĐ phát
triển đội bay
Trung tâm
khẩn nguy
HĐ khẩn cấp
PTGĐ
Khai thác
PTGĐ
Thương mại
PTGĐ
DVKTMĐ
PTGĐ
Đào tạo
PTGĐ
Kĩ thuật
PTGĐ

Thương mại
KHỐI KHAI
THÁC
Ban Điều
hành bay
Đoàn bay
919
Đoàn Tiếp
viên
TT Huấn
luyện bay
KHỐI THƯƠNG
MẠI
VPKV nước
ngoài
Ban KH thị
trường
Ban tiếp thị
hành khách
Ban KH và
tiếp thị HH
VPKV miền
Bắc
VPKV miền
Nam
VPKV miền
Trung
KHỐI DỊCH VỤ KHAI
THÁC MẶT ĐẤT
T.tâm

KSKT
T.S.N
XN TMMĐ
T.S.N
XN TMMĐ
Đà Nẵng
T.tâm
KSKT Nội
bài
XN TMMĐ
Nội bài
Ban d.vụ
thị trường
XN CBSA
T.S.B
XN CBSA
Nội bài
KHỐI KỸ
THUẬT
Ban kỹ
thuật
Ban Q.lý vật

XN máy bay
A75
XN máy
bay A76
Các Cty LD. CP:
ABACUS
Techcombank .

Bảo hiểm Bảo
Minh, In HK,
Nhựa HK,…
Các đơn vị
HỢP TÁC ĐẦU TƯ:
VINAPCO,IN HK,
AIRIMEX, NASCO,
MASCO,
SASCO
Ban đào
tạo
Văn phòng
Đảng-Đoàn
Ban KH-
CN
P. Pháp chế
thanh tra
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đó:
Hội đồng quản trị bao gồm 7 thành viên do thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm
và bãi miễn. Hội đồng quản trị bao gồm một Chủ tịch và các uỷ viên.
Tổng giám đốc là thành viên của Hội đồng quản trị do Cục Hàng không dân
dụng bổ nhiệm và bãi miễm. TGĐ chịu trách nhiệm về hoạt động của Tổng công ty
trước Chính phủ, Cục Hàng không dân dụng Việt Nam, trước hội đồng quản trị.
Ban kiểm soát là ban do hội đồng quản trị lập ra để giúp hội đồng quản trị
giám sát tình hình hoạt động của Tổng công ty. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm
trước hội đồng quản trị.
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Dũng-Lớp KTĐT 47D
Ban điều
hành bay

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các phòng ban, các đơn vị khác cuả Tổng công ty được tổ chức và hoạt
động theo sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
kinh doanh trước Tổng Giám đốc
III. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
1. Mục tiêu hoạt động của Tổng công ty là:
a) Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư tại Tổng
công ty và các công ty con; hoàn thành các nhiệm vụ do Nhà nước giao, trong đó có
chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước;
b) Tối đa hoá hiệu quả hoạt động của tổ hợp công ty mẹ - công ty con.
2. Lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của Tổng công ty bao gồm:
a) Đầu tư, quản lý vốn đầu tư và trực tiếp sản xuất, kinh doanh :
- Vận chuyển hàng không đối với hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu kiện,
bưu phẩm, thư.
- Bảo dưỡng tàu bay, động cơ, phụ tùng, thiết bị hàng không và các thiết bị
kỹ thuật khác; sản xuất linh kiện, phụ tùng, vật tư tàu bay và các thiết bị kỹ thuật
khác; cung ứng các dịch vụ kỹ thuật và vật tư phụ tùng cho các hãng hàng không
trong nước và nước ngoài;
- Xuất, nhập khẩu tàu bay, động cơ, phụ tùng, thiết bị hàng không (thuê, cho
thuê, thuê mua và mua, bán) và những mặt hàng khác theo quy định của Nhà nước;
- Cung ứng các dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; các dịch vụ tại
nhà ga hành khách, ga hàng hoá; dịch vụ giao nhận hàng hóa; dịch vụ thương
nghiệp, bán hàng miễn thuế tại nhà ga hàng không và tại các tỉnh, thành phố; các
dịch vụ phục vụ sân đỗ tại các cảng hàng không, sân bay và các dịch vụ hàng không
khá
- Dịch vụ đại lý cho các hãng hàng không; các nhà sản xuất tàu bay, động cơ,
thiết bị, phụ tùng tàu bay; các công ty vận tải, du lịch trong nước và nước ngoài;
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Dũng-Lớp KTĐT 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Hoạt động hàng không chung (bay chụp ảnh địa hình, khảo sát địa chất, bay
hiệu chuẩn các đài dẫn đường hàng không, sửa chữa bảo dưỡng đường điện cao thế,
phục vụ dầu khí, trồng rừng, kiểm tra môi trường, tìm kiếm cứu nạn, cấp cứu y tế,
bay phục vụ cho nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng );
- Sản xuất, chế biến, xuất, nhập khẩu thực phẩm để phục vụ trên tàu bay, các
dụng cụ phục vụ dây chuyền vận tải hàng không; xuất - nhập khẩu và cung ứng
xăng dầu, mỡ hàng không (bao gồm nhiên liệu, dầu mỡ bôi trơn và chất lỏng
chuyên dùng) và xăng dầu khác tại các cảng hàng không, sân bay và các địa điểm
khác;
- Tài chính, cho thuê tài chính, ngân hàng;
- In, xây dựng, tư vấn xây dựng, xuất, nhập khẩu lao động và các dịch vụ
khoa học, công nghệ.
b) Đầu tư ra nước ngoài; mua, bán doanh nghiệp; góp vốn, mua cổ phần hoặc
chuyển nhượng vốn góp, bán cổ phần theo quy định của pháp luật;
c) Các lĩnh vực, ngành, nghề khác theo quy định của pháp luật.
3. Phạm vi kinh doanh: trong nước và ngoài nước.
IV. VAI TRÒ CỦA NỀN NGÀNH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
TRONG NÊN KINH TẾ QUỐC DÂN
Ngày nay thật khó hình dung một xã hội văn minh lại thiếu các phương tiện giao
thông công cộng nhanh chóng thuận tiện, kinh tế và an toàn. Giao thông không chỉ
là cơ sở để hình thành và phát triển cộng đồng, mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động
của mỗi cá nhân, mỗi tập thể và toàn thể xã hội, đồng thời tự bản thân chúng còn
nâng cao chất lượng cuộc sống của các thành viên trong cộng đồng. Hàng không
dân dụng, với trọng tâm là vận tải hàng không, là một trong những phương tiện giao
thông công cộng đáp ứng những yêu cầu trên.
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lê nin luôn đánh giá cao vai trò quan
trọng của kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, trong đó khâu quan trọng nhất là giao
thông vận tải. Phát triển giao thông vận tải là một trong những nhiệm vụ của công
cuộc xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Sự phát triển các
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Dũng-Lớp KTĐT 47D

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngành của kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của nền sản xuất
xã hội và nâng cao hiệu quả của nó. Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất,
vai trò của kết cấu hạ tầng sản xuất không ngừng tăng lên. các hình thức mới về
nguyên tắc của giao thông vận tải và thông tin liên lạc xuất hiện và phát triển không
những trong khuôn khổ của từng nước, mà còn trong phạm vi quốc tế. Vì vậy, kết
cấu hạ tầng nói chung, trong đó có hàng không dân dụng phản ánh mức độ phát
triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia.
Trong số các loại hình vận tải công cộng, vận tải hàng không có vị trí và lợi
thế đặc biệt. Vận tải hàng không đại diện cho phương tiện vận tải tiên tiến nhất, tốc
độ lớn, mức độ an toàn cao, không phụ thuộc vào địa hình. Cũng như các công trình
kết cấu xã hội khác, hàng không dân dụng cũng đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu lớn,
nhưng khác với các công trình khác, ngành hàng không dân dụng, đặc biệt là vận tải
hàng không, có khả năng thu hồi vốn nhanh.
Hàng không dân dụng Việt nam cũng góp phần tích cực trong việc thực hiện
các chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Chính sách mở cửa và hội
nhập quốc tế đã thực hiện thành công với sự đóng góp đắc lực của ngành vận tải
hàng không. Bên cạnh những chuyến bay thương mại, ngày càng có nhiều chuyến
bay đi và đến Việt nam với các mục đích chính trị, ngoại giao, Hàng năm ngành
Hàng không dân dụng Việt nam thực hiện hàng trăm chuyến chuyên cơ phục vụ
lãnh đạo Đảng và Nhà nước ta, cũng như đón tiếp và tiễn đưa Nguyên thủ quốc gia
các nước đến thăm chính thức Việt Nam. Về đóng góp của ngành hàng không dân
dụng trong chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá, có thể dẫn ra đây ý kiến của
Hội đồng du lịch thế giới (WTTC): “ Tại nhiều nước nhỏ và đang phát triển, vận tải
hàng không đã và đang là yếu tố hàng đầu trong chuyển giao công nghệ và đào tạo
tay nghề”. Đường lối phát triển kinh tế Việt nam theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa và ổn định kinh tế chỉ có thể
thực hiện thành công trên cơ sở củng cố và phát triển lưu thông hàng hoá và dịch
vụ, trong đó có sự đóng góp ngày càng quan trọng của vận tải hàng không Việt
nam.

Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Dũng-Lớp KTĐT 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Về mặt kinh tế , hàng không dân dụng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
của xã hội về vận tải liên quan đến nội thương và ngoại thương. Cùng với loại hình
vận tải khác, vận tải hàng không góp phần đắc lực trong việc lưu thông hàng hoá
trong nước, hỗ trợ cho chuyên môn hoá và phân vùng kinh tế trong điều kiện địa lý
nước ta phân bổ theo chiều dài, địa hình phức tạp và các loại hình giao thông khác
chưa phát triẻn. Vai trò của vận tải hàng không đối với kinh tế đối ngoại càng thể
hiện rõ hơn, đặc biệt là đối vói những hàng gọn nhẹ, có giá trị lớn, cần vận chuyển
nhanh và hàng tươi sống thì vận tải hàng không là ngành không thể thay thế.
Ngoài ra, vận tải hàng không còn hỗ trợ sự phát triển của một số ngành dịch
vụ, trước hết là ngành Du lịch. Do điều kiện phân bổ địa lý tương đối đặc thù của
Việt Nam, hầu hết các khách du lịch và các doanh nhân quốc tế đến và rời khỏi
Việt Nam đều chọn phương tiện hàng không. Họ cũng thường lựa chọn phương tiện
hàng không khi đi lại trong nước ta với những khoảng cách tương đối lớn, đặc biệt
là tuyến Bắc Nam giữa thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Hàng không dân dụng còn góp phần phát triển toàn bộ nền kinh tế đất nước.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, quy mô và khoảng cách của các thị trường
nguồn lực và thị trường sản phẩm ngày càng tăng thêm, từ phạm vi một địa phương
sang địa bàn vùng, toàn quốc và đến phạm vi quốc tế. Thực tế cho thấy, thành công
của chiến lược tăng trưởng kinh tế cao phụ thuộc vào mức độ ngày càng lớn vào
khâu vận chuyển. Xét về tổng thể, có thể xem vận tải hàng không đóng vai trò môi
trường cho phát triển nền kinh tế quốc dân. “Vận tải là một khâu của công nghệ
nhiều công đoạn, còn việc thuê dịch vụ vận tải lại nằm trong số các công nghệ trung
gian”. Do đó, phát triển vận tải hàng không là một vấn đề quan trọng trong bảo đảm
môi trường kinh doanh cho nền kinh tế Việt nam. Hàng không dân dụng còn góp
phần quan trọng trong phát triển văn hoá xã hội của đất nước.
Việc mở các tuyến bay nối liền các thành phố lớn với những vùng núi, vùng
sâu, vùng xa và các miền hải đảo, như Điện Biên, Nà sản, Buôn Ma thuột, Côn
Đảo… đã bước đầu giảm bớt những khó khăn về giao lưu kinh tế - văn hoá giữa các

vùng, tạo điều kiện thuận lợi cho vệc phát triển kinh tế xã hội các vùng sâu, vùng xa
Sinh viên thực hiện: Phạm Tiến Dũng-Lớp KTĐT 47D

×