Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn tại chi nhánh ngân hàng công thương khu công nghiệp bắc hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 75 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA ĐẦU TƯ
……….……….
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tên đề tài :
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
KHU CÔNG NGHIỆP BẮC HÀ NỘI
Họ và tên sinh viên : Dương Văn Phú
Chuyên ngành : Kinh tế Đầu tư
Lớp : Kinh tế đầu tư A
Khóa : 47
Hệ : Chính quy
Giảng viên hướng dẫn : T.S. Trần Mai Hương
Hà Nội, năm 2009
Chuyên đề tốt nghiệp
i
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các sơ đồ, bảng và biểu đồ
Mở đầu
Chuyên đề tốt nghiệp
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Viết tắt Viết đầy đủ Viết đầy đủ tiếng Anh
1
NHCT KCN Bắc
HN
Ngân hàng công thương khu công
nghiệp Bắc Hà Nội


2 Vietinbank
Ngân Hàng Công Thương Việt
Nam
Vietnam Bank for
Industry and Trade
3 NHNN Ngân hàng nhà nước
4 NHTM Ngân hàng thương mại
5 CCGR Các chất giặt rửa
6
7
8
9
10
Danh mục các sơ đồ, bảng và biểu đồ
Chuyên đề tốt nghiệp
iii
1. Sơ đồ và biểu đồ
MỞ ĐẦU
Nên kinh tế của nước ta ngày càng phát triển, nhu cầu về vốn cho đầu tư càng lớn.
Hệ thống ngân hàng của nước ta đang từng bước phát triển để phù hợp với nhu cầu đó.
Hoạt động thẩm định tài chính dự án xin vay vốn là khâu rất quan trọng trong các hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động thẩm định tài chính dự án vay vốn tại mỗi
ngân hàng khác nhau, trên mỗi đia phương là khác nhau.
Chuyên đề tốt nghiệp
iv
Qua quá trình thực tập ở chi nhánh ngân hàng Công Thương khu công nghiệp Bắc
Hà Nội em được tiếp xúc với cơ quan thực tập, tiếp cận với tình hình hoạt động của
doanh nghiệp, cũng như quan sát học tập phong cách và kinh nghiệm làm việc. Trong
hoạt động của chi nhánh ngân hàng có một số rủi ro trong công tác thẩm định tài chính
do đó cần có các biện pháp tốt hơn để giải quyết các rủi ro đó. Nhằm nâng cao chất

lượng thẩm định tài chính tại dự án vay vốn tại chi nhánh ngân hàng, chính vì thế em
chọn đề tài:
“Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn tại chi nhánh ngân
hàng Công thương khu Công nghiệp Bắc Hà Nội”
Chuyên đề thực tập của em tiến hành đánh giá và đưa ra một số giải pháp đối với
quá trình thẩm định dự án xin vay vốn tại chi nhánh. Tuy nhiên do thời gian, trình độ
và kiến thức có hạn nên trong khi nghiên cứu, chuyên đề thực tập của em còn nhiều
hạn chế. Để bài viết hoàn chỉnh hơn, em mong muốn được sự đóng góp cũng như phê
bình của thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn.
Chuyên đề thực tập gồm hai chương:
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tại chi nhánh ngân
hàng công thương KCN Bắc Hà Nội.
Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính của tại chi
nhánh ngân hàng công thương KCN Bắc Hà Nội.
Chuyên đề tốt nghiệp
v
CHƯƠNG I :
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY
VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KCN BẮC HÀ
NỘI TRONG THỜI GIAN 2006 - 2008
I. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng
công thương KCN Bắc Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng Công
thương KCN Bắc Hà Nội
- Tên pháp lý: Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
- Tên đầy đủ Tiếng Anh: Vietnam Bank for Industry and Trade
- Chi nhánh: Chi nhánh NHCT KCN Bắc Hà Nội
Ngân Hàng Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ năm 1988
sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là Ngân hàng thương mại lớn,
giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. Có hệ thống mạng

lưới trải rộng toàn quốc với 3 Sở Giao dịch, 141 chi nhánh và trên 700 điểm/phòng
giao dịch. Ngân hàng công thương chi nhánh khu công nghiệp Bắc Hà Nội là chi
nhánh trực thuộc NHCT VN.
Chi nhánh ngân hàng Công thương khu công nghiệp Bắc Hà Nội nằm trên địa
bàn quận Long Biên, là một quận mới thành lập trên cơ sở được tách ra từ huyện
Gia Lâm, với 10 xã và 3 thị trấn và hầu hết các khu công nghiệp, khu đô thị thương
mại.
Chi nhánh ngân hàng Công thương khu công nghiệp Bắc Hà Nội có tiền thân
là phòng giao dịch Đức Giang trực thuộc Chi nhánh ngân hàng Công thương khu
vực Chương Dương. Năm 1992, phòng giao dịch Đức Giang được thành lập, nhờ có
phương hướng kinh doanh đúng đắn của lãnh đạo, cùng với trình độ, tâm huyết của
cán bộ nên chỉ trong một thời gian ngắn, tổng vốn huy động cũng như tổng dư nợ
cho vay của phòng không ngừng tăng trưởng cả về chất và về lượng. Được sự chấp
thuận của ngân hàng Nhà nước và ngân hàng Công thương Việt Nam, tháng 4/2000
phòng giao dịch Đức Giang được nâng cấp thành chi nhánh cấp II trực thuộc chi
nhánh ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương với tên gọi là Chi nhánh
Chuyên đề tốt nghiệp
1
ngân hàng Công thương khu công nghiệp Sài Đồng. Đến tháng 4/2003, Chi nhánh
ngân hàng Công thương khu công nghiệp Sài Đồng đã được tách và nâng cấp thành
chi nhánh cấp I trực thuộc ngân hàng Công thương Việt Nam và được đổi tên thành
chi nhánh ngân hàng Công thương khu công nghiệp Bắc Hà Nội.
+ Về tư cách pháp nhân: Chi nhánh ngân hàng Công thương khu công nghiệp
Bắc Hà Nội.
+ Là một đơn vị thành viên trực thuộc ngân hàng Công thương Việt Nam.
+ Có tư cách pháp nhân phụ thuộc thực hiện theo sự uỷ quyền của Tổng giám
đốc ngân hàng Công thương Việt Nam trong tất cả các hoạt động kinh
doanh, có con dấu riêng.
+ Thực hiện chế độ hạch toán kế toán đầy đủ chi phí và thu nhập.
+ Phụ thuộc vào ngân hàng Công thương Việt Nam về phân phối thu nhập và

tất cả các cơ chế quản lý, cơ chế nghiệp vụ.
Báo cáo chính trị Đại hội đại biểu Đảng Bộ quận Long Biên lần thứ nhất đã
xác định cơ cấu kinh tế của quận nhiệm kỳ 2005-2010 là Công nghiệp - Dịch vụ -
Nông nghiệp. Trong đó, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ chiếm chủ yếu, 96.63%,
nông nghiệp chỉ chiếm 3,37%.
Trong những năm qua, kinh tế trên địa bàn quận tiếp tục phát triển và có mức
tăng trưởng khá, có nhiều chuyển biến tích cực. Cơ cấu kinh tế nói chung và trong
nội bộ ngành tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, đáp ứng ngày càng tốt hơn
yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế Nhà nước
trên địa bàn tiếp tục đổi mới, sắp xếp và hoạt động có hiệu quả hơn, kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, kinh tế hộ gia đình đã có bước phát triển mới, đóng góp vào sự tăng
trưởng chung của kinh tế địa phương, góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao
động, tăng hộ giàu, giảm hộ nghèo. Có được những kết quả trên, hoạt động của
ngành tài chính ngân hàng, kho bạc trên địa bàn có vai trò rất lớn, đã đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu về vốn cho sản xuất và phát triển kinh tế của các chủ thể kinh
tế của địa phương.
Thu ngân sách trên địa bàn đã hoàn thành và có nhiều chỉ tiêu hoàn thành vượt
mức kế hoạch được giao. Cùng với sự ưu tiên đầu tư của trung ương và địa phương,
Chuyên đề tốt nghiệp
2
Quận đã tập trung đẩy mạnh xây dựng cơ bản, nâng cấp cơ sở hạ tầng, cải thiện môi
trường kinh doanh, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn.
Mục tiêu của Quận là phấn đấu đến năm 2010 sẽ tạo ra sự thay đổi về chất
trong cơ cấu kinh tế Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp. Xây dựng cơ bản nền
tảng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tạo ra diện mạo mới về đô thị.
Đây là môi trường tốt để các ngân hàng thương mại phát triển.
• Các hoạt động chủ yếu của chi nhánh NHCT KCN Bắc Hà Nội
- Huy động vốn
Nhận tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của tất cả các tổ
chức và dân cư trong tỉnh bằng VND và ngoại tệ.

Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng và thực hiện các
hình thức huy động khác theo qui định của NHCTVN.
- Nghiệp vụ cho vay
Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn đối với các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành
phần kinh tế để phục vụ sản xuất kinh doanh, làm dịch vụ và tiêu dùng.
Cho vay chiết khấu kỳ phiếu, thẻ tiết kiệm và các giấy tờ có giá khác theo qui
định của NHCTVN.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền cho tất cả các khách hàng trong và
ngoài nước.
- Thực hiện các nghiệp các nghiệp vụ về tư vấn, đại lý và các nghiệp vụ uỷ
thác…
2. Sơ lược cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban của chi nhánh ngân
hàng Công thương KCN Bắc Hà Nội.
- Về mô hình tổ chức: chi nhánh ngân hàng Công thương khu công nghiệp Bắc
Hà Nội thực hiện theo mô hình tổ chức của ngân hàng Công thương Việt Nam bao
gồm: Ban giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về hoạt động kinh doanh
và tổ chức cán bộ tại chi nhánh. Thực hiện các nghiệp vụ chính, chi nhánh có các
phòng ban nghiệp vụ gồm:
+ Phòng khách hàng doanh nghiệp.
+ Phòng khách hàng cá nhân.
+ Phòng kế toán.
Chuyên đề tốt nghiệp
3
Trưởng
phòng kế
toán
Tổ kiểm
tra nội
bộ
Các phòng

chuyên
môn
nghiệp vụ
Phòng
giao dịch
Quỹ tiết
kiệm
Giám đốc
Các phó
Giám đốc
+ Phòng quản lý rủi ro tín dụng và đầu tư.
+ Phòng tiền tệ kho quỹ.
+ Phòng tổ chức hành chính.
+ Phòng giao dịch Gia Lâm, phòng giao dịch Điện Biên.
+ Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ tại chi nhánh.
+ Tổ điện toán, tổ hậu kiểm.
Tổng số lao động của chi nhánh đến ngày 31/12/2008 là: 127 người. Trong đó
qua đào tạo: 08 người có trình độ thạc sỹ, 106 người có trình độ đại học, 6 người có
trình độ cao đẳng, và 7 người có trình độ trung cấp
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức chi nhánh NHCT KCN Bắc Hà Nội
Trong đó cơ cấu quản lý tín dụng tai chi nhánh NHCT chi nhánh KCN Bắc Hà
Nội bao gồm phòng kinh doanh và phòng thẩm định dự án:
Chuyên đề tốt nghiệp
4
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý tín dụng tại chi nhánh
-Chức năng nhiệm vụ phòng tín dụng:
+ Nghiên cứu xây dụng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng và đề
xuất các chính sách ưu đãi đối với khách hàng, mở rộng theo hướng đầu tư
khép kín.
+ Phân tích kinh tế theo hướng, ngành nghề kỹ thuật, danh mục khách hàng

lựa chọn biện pháp cho vay an toàn đạt hiệu quả cao
+ Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền
+ Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình NHCT VN cấp trên theo phân
cấp ủy quyền.
+ Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề
xuất hướng khắc phục.
-Nhiệm vụ của phòng thẩm định:
+ Thu thập, quản lý, phân tích các thông tin phục vụ cho việc thẩm định và
phòng ngừa rủi ro tín dụng
+ Tổ chức công tác thẩm định tại chi nhánh
+ Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định
+ Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định
3. Kết quả hoạt động của chi nhánh ngân hàng Công thương khu công
nghiệp Bắc Hà Nội qua ba năm.
Chuyên đề tốt nghiệp
Giám đốc
Kiểm tra giám sát
tín dụng độc lập
tại chi nhánh
Phòng (tổ) tín
dụng
Phòng (tổ) thẩm
định
5
Sau khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), nền kinh tế Việt Nam
năm 2007 có sự tăng trưởng toàn diện trong hầu hết các lĩnh vực. GDP tăng trưởng
8,48%, cao nhất trong vòng 10 năm trở lại đây. Sự tin tưởng và kỳ vọng của các nhà
đầu tư trong và ngoài nước vào kinh tế Việt Nam ngày càng lớn, biểu hiện qua sự
tăng trưởng mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư, riêng FDI đạt 20,3 tỷ USD, gấp đôi năm
2006; công nghiệp tăng 17,1%; xuất khẩu tiếp tục tăng 22%, đạt mức 48,4 tỷ USD;

dự trữ ngoại tệ quốc gia được bổ sung đáng kể. Nhiều dự án lớn, công nghệ cao đã
được ký kết là cơ hội đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Bên cạnh thành tựu đạt được, năm 2007 nền kinh tế cũng bộc lộ những khó khăn cơ
bản, đó là lạm phát cao 12,3% và nhập siêu tăng mạnh, thị truờng bất động sản biến
động không bình thường.
Hoạt động ngân hàng năm 2007, 2008 có nhiều thành công và góp phần đáng
kể vào tăng trưởng GDP. Toàn ngành ngân hàng, tổng dư nợ cho vay và đầu tư đối
với nền kinh tế tăng 38% so với năm 2006. Các ngân hàng thương mại vẫn tiếp tục
duy trì kết quả kinh doanh khá ấn tượng.
Vietinbank là một trong những ngân hàng có mạng lưới hoạt động lớn nhất, các chi
nhánh của Vietinbank được phân bố rộng rãi trên 56 tỉnh thành trong cả nước.
Mạng lưới rộng khắp tạo điều kiện để Vietinbank mở rộng thị phần và đẩy mạnh
hoạt động, tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Chi nhánh ngân hàng Công thương
khu công nghiệp Bắc Hà Nội hoạt động như các tổ chức hoạt động kinh doanh khác,
luôn có mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận. Có thể nói rằng lợi nhuận là yếu tố cụ thể
nhất nói lên kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để gia tăng lợi nhuận,
ngân hàng cần quản lý tốt các khoản mục tài sản có nhất là các khoản mục cho vay
và đầu tư, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tiết kiệm chi phí.
Quá trình hoạt động của chi nhánh NHCT KCN Bắc Hà Nội được tổng kết
qua bảng số liệu trong ba năm sau.
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động của chi nhánh qua ba năm
1
Lợi 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
1
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh chi nhánh NHCT KCN Bắc Hà Nội
Chuyên đề tốt nghiệp
6
nhuận
(Triệu
đồng)

(Triệu
đồng)
(Triệu
đồng)
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Kế
hoạch
năm
50.000 32.000 75.000
Kỳ thực
hiện
55.694 41.095 90.751
-
14.599
-26,21% 49.654 120,8%
Đồ thị 1.1 Kết quả hoạt động của chi nhánh qua ba năm
Qua bảng “số liệu 1” trong ba năm gần đây thì lợi nhuận của chi nhánh có sự
biến đổi lên xuống. Nhưng so với chỉ tiêu đặt ra trong năm thì lợi nhuận của chi
nhánh ngân hàng luôn đạt và vượt so với kỳ kế hoạch. Cụ thể lợi nhuận năm 2006 là
55.694 triêu đồng, năm 2007 là 41.095 triệu đồng và năm 2008 là 90.705 triệu
đồng. Như năm 2007 so với năm 2006 lợi nhuận đã giảm 26,21%, đến năm 2008
chi nhánh đã tăng trưởng và đạt kết quả rất khả quan tăng 120,85 so với năm 2007
và tăng 62,9% so với năm 2006.

Căn cứ vào điều kiện cụ thể trên địa bàn chi nhánh NHCT đã đưa ra các kế
hoạch, chiến lược kinh doanh. Đạt mục tiêu chiến lược phát triển Ngân hàng Công
thương Việt Nam thành một Ngân hàng thương mại chủ lực và hiện đại, đạt trình độ
tiên tiến của khu vực, hoạt động kinh doanh đa năng, hiệu quả cao, an toàn, bền
vững, tài chính lành mạnh, có kỹ thuật công nghệ cao, NHCTVN sẽ tiếp tục mở
rộng và phát triển nghiệp vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ, dịch vụ ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
7
nhiều tiện ích, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và quản trị ngân hàng đạt mức
tiên tiến.
Trên biểu đồ lợi nhuận qua các năm thì lợi nhuận qua các năm cho thấy sự
chưa ổn định về lợi nhuận của chi nhánh. Cùng với sự bất ổn định của kinh tế thế
giới, những khó khăn trong hoạt động của nền kinh tế đã ảnh hưởng đến hệ thống
ngân hàng. Như thị trường xuất khẩu bị co hẹp, hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu
thụ hàng hoá của các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, đà tăng trưởng kinh tế giảm,
thị trường bất động sản khó có khả năng phục hồi sớm… là những yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng, chất lượng tín dụng cũng như thu hồi
nợ xấu của chi nhánh ngân hàng.
II. Khái quát công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tại chi nhánh ngân
hàng
1. Quy trình thẩm định chung
Để thẩm định một dự án, chi nhánh NHCT KCN Bắc Hà Nội đã tiến hành qua
các bước cơ bản như sau:
Sơ đồ 1.3: Quy trình thẩm định dự án vay vốn
Bước 1:
Khi có nhu cầu xin vay, khách hàng sẽ nộp vào ngân hàng đơn xin vay trình
bày rõ lý do xin vay và các hồ sơ, tài liệu để thuyết minh cho việc vay vốn. Cán bộ
tín dụng sẽ tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng và hẹn ngày với khách hàng để trả lời về
việc xin vay của khách hàng, các tài liệu bao gồm:
+ Ðơn xin vay

Chuyên đề tốt nghiệp
CBTD tiếp nhận
hồ sơ từ khách
hàng
CBTD thẩm
định hồ sơ để
xuất ý kiến
Trưởng phòng
tín dụng đầu tư
Tổng GĐ ra
quyết định
Giám đốc chi
nhánh đề nghị
8
+ Quyết định thành lập doanh nghiệp, quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán
trưởng
+ Bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả kinh doanh; tình hình công nợ, ngân
sách
+ Các hợp đồng kinh tế có liên quan
+ Luận chứng kinh tế kỹ thuật
Bước 2:
Sau khi tiếp nhận hồ sơ do khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng được phân
công sẽ tiến hành thẩm định những thông tin đó. Ðây là bước rất quan trọng, các
khoản vay có được hoàn trả hay không chủ yếu phụ thuộc vào bước này. Ngoài việc
sử dụng hồ sơ do khách hàng cung cấp cán bộ tín dụng còn phải gặp trực tiếp người
đại diện doanh nghiệp vay vốn kết hợp với việc xuống địa điểm hoạt động của
doanh nghiệp để xem xét tình hình cụ thể và tìm kiếm thêm những thông tin phục
vụ cho công tác thẩm định
Bước 3:
Khi nhận tờ trình thẩm định từ cán bộ tín dụng. Trưởng phòng tín dụng tiến

hành xét duyệt, thẩm tra những nội dung được đề cập trong tờ trình thẩm định, kết
hợp cùng cán bộ tín dụng tiến hành khảo sát cơ sở kinh doanh của người xin vay,
nếu đồng ý với đề nghị của cán bộ tín dụng thì trưởng phòng tín dụng sẽ cho biết ý
kiến của mình và trong vòng 5 ngày làm việc phải trình lên Giám đốc chi nhánh xét
duyệt
Bước 4:
Giám đốc chi nhánh NHCT chỉ xét duyệt cho vay nếu có đủ chữ ký của cán bộ
tín dụng và trưởng phòng tín dụng. Trong trường hợp số tiền cho vay vượt quá mức
phán quyết, giám đốc chi nhánh ngân hàng gởi hồ sơ và tờ trình lên Tổng giám đốc
để xin ý kiến
Bước 5:
Tổng giám đốc sau khi nhận hồ sơ và tờ trình của Giám đốc chi nhánh tiến
hành xem xét và quyết định trong thời gian hợp lý, khi đồng ý cho vay thì tổng
giám đốc chỉ dạo việc cấp phát tiền vay, kiểm tra sử dụng vốn vay và đôn đốc thu
hồi nợ.
Chuyên đề tốt nghiệp
9
2. Phương pháp thẩm định
2.1. Thẩm định theo trình tự
Trong phương pháp này, thẩm định dự án vay vốn được tiến hành theo một
trình tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết
luận sau.
- Thẩm định tổng quát: là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ bản
thể hiện tính pháp lý, tính phù hợp, tính hợp lý của dự án. Thẩm định tổng quát cho
phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, xác định các căn cứ pháp lý của
dự án đảm bảo khả năng kiểm soát được của bộ máy quản lý dự án dự kiến.
- Thẩm định chi tiết: là việc xem xét một cách khách quan, khoa học, chi tiết
từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả, tính hiện
thực của dự án trên các khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật công nghệ, môi

trường, kinh tế… phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời
kỳ phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Trong giai đoạn thẩm định chi tiết, cần đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý
hay sửa đổi bổ xung hoặc không thể chấp nhận được. Khi tiến hành thẩm định chi
tiết sẽ phát hiện được các sai sót, kết luận rút ra từ nội dung trước có thể bác bỏ toàn
bộ dự án mà không cần đi vào thẩm định các nội dung còn lại của dự án.
2.2. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu
Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ
yếu của dự án được so sánh bởi các dự án đã và đang xây dựng, đang hoạt động.
Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau:
- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà nước quy
định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ
quốc gia, quốc tế.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đang đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư…
Chuyên đề tốt nghiệp
10
- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền
lương, chi phí quản lý… của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật chính
thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
- Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo hiện
hành của nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.
- Các chỉ tiêu mới phát sinh…
Trong việc sử dụng các phương pháp so sánh cần lưu ý các chỉ tiêu dùng để
tiến hành so sánh cần phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể
của từng dự án và doanh nghiệp. Cần hết sức tranh thủ ý kiến của các cơ quan
chuyên môn, chuyên gia (kể cả thông tin trái ngược). Tránh khuynh hướng so sánh
máy móc, cứng nhắc, dập khuôn.

2.3. Phương pháp thẩm định dựa trên phân tích độ nhạy của dự án
Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài
chính của dự án. Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc
có thẩy xảy ra trong tương lai đối với dự án rồi khảo sát tác động của những yếu tố
đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hoà vốn của dự án.
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ
thể. Do vậy, ta nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra gây tác động xấu đến hiệu
quả của dự án cần xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trường hợp
có nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án vững chắc, có độ an toàn
cao. Trong trường hợp ngược lại thì cần phải xem xét lại khả năng phát sinh bất trắc
đề xuất kiến nghị các biện pháp hữu hiệu để khắc phục hay hạn chế.
3. Nội dung thẩm định tài chính dự án vay vốn
3.1. Thu thập thông tin về khách hàng, dự án
Đối với một dự án xin vay vốn tại ngân hàng để xác định tính chính xác về
thông tin của dự án xin vay vốn, ngân hàng sẽ tiến đến các doanh nghiệp để tìm
hiểu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: các thông tin về nhà
xưởng máy móc thiết bị, địa điểm thực hiện dự án, quy mô dự án…
Chuyên đề tốt nghiệp
11
Mặt khác để xác định tính chính xác của thông tin về dự án ngân hàng cần
tham khảo nguồn thông tin của trung tâm thông tin tín dụng, tìm hiểu thực tế tình
hình giá cả, các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào…
Trên cơ sở các nguồn thông tin đó sẽ hỗ trợ cho việc tính toán đánh giá các
hiệu quả tài chính. Đây cũng là công việc đầu tiên tạo tiền đề để xác định các yếu tố
tiếp theo.
3.2. Xác định tổng mức vốn đầu tư, các nguồn tài trợ của dự án
Để xác định tổng mức vốn đầu tư của dự án xin vay vốn, ngân hàng dựa vào
nhiều căn cứ khác nhau. Do đó khi ta xem xét các yếu tố sau:
* Các chính sách kinh tế
Trong mỗi thời kỳ khác nhau nhà nước đưa ra các chính sách khác nhau cho

phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của đất nước, đó là môi trường hành lang
pháp lý tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển hơn. Cùng với sự phát triển
của các doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại cũng lắm bắt được những thay đổi
trong chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ, Vì vậy dự báo các yếu tố ảnh
hưởng của nhân tố này đến tổng vốn đầu tư, để từ đó dự toán vốn đầu tư đối với các
dự án xin vay vốn của doanh nghiệp một các có hiệu quả.
* Yếu tố thị trường và chi phí tài chính
Các yếu tố thị trường có ảnh hưởng chi phí, khi thị trường thay đổi nó ảnh
hưởng tới chi phí đầu vào của sản phẩm từ đó ảnh hưởng tới sản phẩm đầu ra. Do
đó khi có một sự thay đổi về chi phí về lãi suất, chính sách thuế có ảnh hưởng rất
lớn đến kết cấu vốn và dự toán vốn.
Khi đánh giá khả năng tài chính của các dự án xin vay vốn tại ngân hàng cần
có các phương pháp để xác định tổng dự toán vốn đầu tư của dự án xin vay vốn,
thông thường ngân hàng thường áp dụng phương pháp sau
* Phương pháp dự toán tổng thể: Phương pháp này thường áp dụng cho các dự
án lớn. Theo phương pháp này đối với các doanh nghiêp xin vay vốn dự án phải đáp
ứng các yêu cầu sau:
- Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có) và báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc
báo cáo đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công
Chuyên đề tốt nghiệp
12
- Khối lượng công tác xây lắp tính theo thiết kế phù hợp với danh mục định
mức. đơn giá xây dựng cơ bản.
- Danh mục và số lượng thiết bị công nghệ
- Giá tính theo đơn vị diện tích hay đơn vị công suất của các hạng mục công
trình thông dụng.
- Đơn giá xay dựng cơ bản bao gồm những chi phí trực tiếp về vật liệu nhân
công và chi phí sử dụng máy thi công tính trên một đơn vị khối lượng công tác xây
lắp riêng biệt hoặc một bộ phận kết cấu xây lắp và được xác định trên cơ sở định

mức dự toán xây dựng cơ bản
- Giá các thiêt bị được xác định trên kết quả đấu thầu hoặc chào hàng cạnh tranh
mua sắm hoặc theo thông tin thương mại trên thị trường
- Giá cước vận tải bốc xếp chi phí lưu kho bãi theo hướng dẫn của cơ quan có
thẩm quyền
- Định mức các chi phí, phí, lệ phí, tính theo tỷ lệ phần trăm hoặc các bảng tính
giá theo quy định.
- Chế độ chính sách khác có liên quan
Tổng mức vốn đầu tư của dự án xin vay vốn là chi phí cần thiết cho việc đầu
tư xây dựng công trình bao gồm: Chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thực hiện đầu tư
kể cả chi phí mua thiết bị và các chi phí khác của dự án đầu tư.
Khi kiểm tra tổng mức vốn đầu tư phải lưu ý xem xét từng loại vốn đã tính
đúng, tính đủ chưa.
Tổng mức vốn đầu tư vốn đầu tư được xác định bao gồm
Tổng mức vốn đầu

Chi phí xây dựng công trình
Chi phí thiết bị
Chi phí giải phóng mặt bằng
Chi phí quản lý
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
Chi phí khác
3.3. Xác định chi phí và lợi ích của dự án, từ đó xác định dòng tiền của dự án
xin vay vốn
Chuyên đề tốt nghiệp
13
Xem xét trên khía cạnh tài chính của dự án xin vay vốn các ngân hàng nghiên
cứu dòng tiền để đánh giá tính khả thi của dự án. Quá trình xác định dòng tiền
thường hàng năm thường dựa vào lợi nhuận sau thuế khấu hao, lãi vay và các khoản
mục điều chỉnh khác.

Dòng tiền của dự án là các khoản chi và thu được kỳ vọng xuất hiện các mốc
thời gian khác nhau, do tiền có giá trị thời giam nên chúng ta không thể so sánh các
dòng tiền xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau mà phải quy chúng về một mốc
thời gian để so sánh.
• Phương pháp xác định dòng tiền tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Việc xác định dòng tiền dựa trên việc xác định doanh thu, chi phí, khấu hao
ước tính. Tính toán lợi nhuận trước thuế và khấu hao:
EBIT = Doanh thu - Chi phí - Khấu hao
Phương pháp tính từ dưới
lên
Lợi nhuận ròng =EBIT – Thuế
Dòng tiền = Lợi nhuận ròng + Khấu hao
Phương pháp từ trên
xuống
Dòng tiền = Doanh thu – Chi phí – Thuế
Phương pháp khác
Dòng tiền = (Doanh thu –Chi phí)*(1-T) + Khấu
hao*T
• Dự án được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu và vốn vay ngân hàng
Để xác định dòng tiền của dự án ta dựa vào các thông tin sau
1 Doanh thu
2 - Chi phí (Không kể khấu hao và lãi vay)
3 Thu nhập trước khấu hao và lãi vay
4 - Khấu hao
5 Thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT)
6 - Lãi vay
7 Thu nhập trước thuế
8 - Thuế thu nhập
9 Lợi nhuận sau thuế
Dòng tiền cho cho dự án tính như sau:

Chuyên đề tốt nghiệp
14
Dòng tiền cho từng
năm của dự án
NCF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao–Trả vốn vay
Dòng tiền của dự
án
Tổng NCF ở hiện tại – Vốn chủ sở hữu tại thời điểm ban
đầu
t
0
• Dự án có vốn hoàn toàn vay từ ngân hàng
Dòng tiền cho từng
năm của dự án
NCF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao
• Các nhân tố ảnh hưởng tới việc xác định dòng tiền của dự án
Việc xác định dòng tiền của dự án là rất quan trọng đối với hoạt động thẩm
định tài chính của ngân hàng, ảnh hưởng đến việc ra quyết định cho khả năng cho
vay vốn đối với dự án xin vay vốn đầu tư. Để xác định dòng tiền mỗi năm và lựa
chọn lãi suất chiết khấu cho phù hợp sẽ đưa ra kết quả NPV chính xác.
Trong quá trình thẩm định tài chính dự án xin vay vốn cần phân tích xem xét
các mặt như: rủi ro trong khâu phân tích, áp dụng mức lãi suất chiết khấu phù hợp
và lựa chọn phương pháp tính khấu hao. Những nhân tố này ảnh hường trực tiếp
đến dòng tiền cũng như quá trình thẩm định tài chính của dự án xin vay vốn.
3.4. Dự tính lãi suất chiết khấu
Để xác định được các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, thì việc xác định chính xác
lãi suất chiết khấu là rất quan trọng. Lãi suất chiết khấu được hiểu là tỷ lệ mà nhờ
đó dòng tiền của dự án được quy về thời điểm hiện tại. Tính được lãi suất bình quân
như sau.
k

m
k
kk
m
k
I
rI
r
1
1
.
=
=
Σ
Σ
=
Trong đó:
k
I
: là số vốn đầu tư của nguồn thứ k
k
r
: là lãi suất tương ứng của nguồn đó
m: là số nguồn vốn huy động được cho dự án
Tỷ suất chiết khấu r sẽ được dùng trong thẩm định tài chính dự án.
Chuyên đề tốt nghiệp
15
3.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
Trên thực tế có nhiều tiều chuẩn khác nhau trong thẩm định khía cạnh tài
chính dự án xin vay vốn tại ngân hàng. Song có hai tiêu chuẩn phổ biên nhất và cơ

bản là thu nhập thuần của cả dự án được chuyển về mặt bàng hiện tại (NPV) và tỷ
suất hoàn vốn nội bộ (IRR).
• Giá trị hiện tại của thu nhập thuần (NPV)
Để đánh giá đầy đủ quy mô lãi của cả đời dự án trong phân tích tài chính
thường sử dụng chỉ tiêu thu nhập thuần. Thuần nhập thuần của dự án tại một thời
điểm là chênh lệch giữa tổng các khoản thu và tổng các khoản chi phí của cả đời dự
án đã đưa về cùng một thời điểm.
Trong đó
NPV: Giá trị hiện tại của thu nhập thuần
B
i
: Thu nhập của dự án năm thứ i
C
i
: Chi phí của dự án năm thứ i
r : Tỷ suất chiết khấu được lựa chọn
n : số năm hoạt động của đời dự án
Chỉ tiêu giá trị hiện tại của thu nhập thuần được xem là tiêu chuẩn quan trọng
để đánh giá dự án đầu tư.
Dự án có tính khả thi và được chấp thuận khi
0

NPV
Dự án không được chấp thuận khi
0

NPV
• Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu để
tính chuyển các khoản thu, chi của dự án về cùng một mặt bằng hiện tại thì tổng thu

sẽ cân bằng với tổng chi. Đây là một chỉ tiêu cơ bản trong phân tích tài chính, dự án
được chấp thuận khi
rIRR

, dự án không được chấp thuận khi IRR < r.
Ta chọn một lãi suất chiết khấu tùy ý tính NPV. Nếu NPV dương thì hãy lấy
một lãi suất chiết khấu lớn hơn để có một NPV nhỏ hơn. Tăng lãi suất cho đến khi
Chuyên đề tốt nghiệp
0 0
(1 ) (1 )
n n
i i
i i
i i
NPV
C
B
r r
= =
= −
∑ ∑
+ +
16
NPV gần đến 0. Gọi lãi suất đó là
r
1
ta có
NPV
1
. Tiếp tục tăng lãi suất cho đến

khi NPV âm. Nếu số âm đó lớn hơn thì giảm lãi suất để NPV gần đến 0, gọi lãi suất
đó là
r
2
ta có
NPV
2
. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ được tính như sau:
)(
12
21
1
1
rr
NPVNPV
NPV
r
IRR


+=
Trong đó:
2 1
r r
>

2 1
0.5%
r r
− ≤

1
0NPV
>
gần 0,
2
0
NPV
<
gần 0.
• Thời gian hoàn vốn đầu tư
Thời gian hoàn vốn đầu tư là số thời gian cần thiết mà dự án cần hoạt động để
thu hồi vốn đầu tư ban đầu. Đó chính là khoảng thời gian đẻ hoàn trả lại số vốn đầu
tư ban đầu bằng các khoản lợi nhuận hoặc tổng lợi nhuận và khấu hao thu hồi vốn
hàng năm.
T =
Tổng số vốn đầu tư
Lợi nhuận thu được hàng năm + Khấu hao cơ bản để trả nợ hàng năm
Dự án được chấp thuận khi thời gian hoàn vốn

số năm hoạt động của dự
án.
• Điểm hòa vốn của dự án
Điểm hòa vốn là điểm mà tai đó doanh thu vừa đủ trang trải các chi phí bỏ ra.
Có thể xác định điểm hòa vốn bằng phương pháp đại số như sau:
Trong đó
x: Số lượng sản phẩm sản xuất và bán được tại điểm hòa vốn
p: Giá bán 1 sản phẩm
v: Biến phí hay chi phí khả biến tính cho 1 sản phẩm
f: Tổng định phí của cả đời dự án
Khi đó


px
DT
y
=
v.x f
CP
y
= +
Chuyên đề tốt nghiệp
17
Tại điểm hoà vốn thì
f
vx
px
+=
0
0
suy ra:
Sản lượng hoà vốn:
vp
f
x

=
0
Doanh thu hoà vốn:
3.6. Đánh giá rủi ro trong dự án
Nặng gánh rủi ro tín dụng chiếm tới 60-
70% tài sản có của các ngân hàng thương mại là phần tài sản sinh lời từ hoạt động

cho vay. Đánh giá rủi ro với thẩm định tài chính dự án vay vốn là vấn đề rất quan
trọng trong quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Việc đánh giá những khó khăn có thể xảy ra với dự án để từ đó có biện pháp
phòng ngừa, hạn chế những rủi ro mang lại đối với ngân hàng. Để đánh giá rủi ro
ngân hàng sử dụng các phương pháp như phân tích độ nhạy, phân tích tình huống.
Cả hai phương pháp này đều cho các yếu tố ảnh hưởng hoặc đưa ra với các tình
huống khác nhau, tác động đến dòng tiền của dự án từ đó đưa xác định các chỉ tiêu
tài chính (thường là NPVvà IRR) biến đổi như thế nào.
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình thẩm định tài chính dự án vay vốn
tại ngân hàng
Thẩm định tài chính ở ngân hàng thương mại phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Để
có được kết quả thẩm định tốt đối với các dự án xin vay vốn thì trong quá trình tiến
hành thẩm định dự án đầu tư ta phải xem xét, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng.
4.1. Thông tin năng lực của doanh nghiệp xin vay vốn
Trước mỗi quyết định cho vay, các ngân hàng thường căn cứ vào độ tin cậy và
uy tín của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp muốn sớm nhận được quyết định cho
vay thì một bản chứng minh độ tin cậy của doanh nghiệp sẽ là rất cần thiết và càng
trung thực, rõ ràng bao nhiêu sẽ càng tốt bấy nhiêu.
Chuyên đề tốt nghiệp
0
1
f
DT
v
p
=

18
Các ngân hàng sẽ tiến hành xác minh, nếu phát hiện có chi tiết thiếu trung thực
thì ngân hàng sẽ đặt vấn đề về độ tin cậy đối với doanh nghiệp.

Một doanh nghiệp chứng minh được với ngân hàng về khả năng quản lý kỹ
năng hoạt động, năng lực tài chính cũng như sự nhạy bén trong kinh doanh sẽ rất
thuận lợi cho việc vay vốn bởi năng lực của doanh nghiệp là một trong những yếu
tố nhất thiết mà ngân hàng cho vay vốn sẽ xem xét và cân nhắc trước khi có quyết
định cho vay hay không.
Việc các doanh nghiệp xin vay vốn và trình bày năng lực còn thể hiện cam kết
tài chính của doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh cụ thể. Các ngân hàng sẽ
nhìn vào giá trị ròng của doanh nghiệp và các hệ số chuẩn mực tài chính. Một ngân
hàng sẽ quyết định cho vay với một doang nghiệp có báo cáo tài chính hiệu quả và
năng lực quản lý tốt.
Xuất phát từ tính chất khách quan của thông tin từ các trung tâm thông tin tín
dụng…nên các ngân hàng có thể thu thập được những thông tin tương đối chính xác
về khách hàng. Việc sử dụng những thông tin này một cách hiệu quả, kết hợp với
một phương pháp phân tích, đánh giá tốt sẽ giảm được yếu tố rủi ro trong thẩm định
khách hàng, thông qua đó góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định. Sau
khi đã thu thập đầy đủ thông tin cần thiết, bước tiếp theo là đánh giá sự chính xác
của các thông tin, tính trung thực của khách hàng.
Trong quá trình cho vay, đòi hỏi tất yếu một khoản tiền cho vay cần được đản
bảo bởi tài sản hợp pháp của công ty, hoạt động kinh doanh có triển vọng cũng như
thị trường mà doanh nghiệp đang chiếm hữu. Các doanh nghiệp cũng phải chứng
minh cho ngân hàng thấy những tài sản hữu hình và tài sản vô hình mà đang sở hữu.
Đôi khi tài sản vô hình như giá trị thương hiệu, thị phần, kênh phân phối còn có giá
trị lớn hơn rất nhiều so với tài sản vô hình. Đôi khi, việc nhờ một tổ chức định giá
chuyên nghiệp định giá doanh nghiệp sẽ là rất hữu ích.
4.2. Trình độ của cán bộ xin vay vốn
Trong tình hình thực tế hiện nay năng lực công tác của cán bộ thẩm định chưa
được nâng cao đúng tầm, chưa được đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ. Bên
cạnh đó về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm của cán bộ thẩm định chưa được
quan tâm và đặt trọng tâm cho công tác tổ chức thẩm định.
Chuyên đề tốt nghiệp

19
Mắt khác trong hoạt động thẩm định tài chính nói riêng và thẩm định nói
chung người cán bộ làm công tác thẩm định đóng vai trò quan trong. Bởi vì họ trực
tiếp thực hiện hoạt động thẩm định tài chính, do đó đòi hỏi cán bộ thẩm định phải
có năng lực chuyên môn kiến thức vững vàng về: khoa học công nghệ, các văn bản
luật như luật đầu tư, luật đất đai, luật thuế…
Trong công tác thẩm định tài chinh việc phân công công việc là rất quan trọng.
Trưởng phòng tín dụng có trách phân công công việc thẩm định cho các cán bộ
thẩm định, sau đó các cán bộ thẩm định sẽ tiến hành xem xét, đối chiếu và tính toán
các thông tin của dự án. Dự án xin vay vốn sau khi được kiểm tra sẽ được quyết
định có co vay vốn hay không.
4.3. Áp dụng khoa học công nghệ trong công tác thẩm định tài chính
Ngày nay khi môi trường công nghệ ngày càng phát triển thì hoạt động của các
ngân hàng thương mại không thể tách rời sự phát triển của khoa học công nghệ.
Trước kia dịch vụ của các ngân hàng chủ yếu tập trung vào hoạt động tín dụng, việc
ứng dụng khoa học công nghệ vào kinh doanh ngân hàng chưa thực sự hiệu quả
nhưng trong giai đoạn hiện nay khi mà tất cả các ngân hàng trên thế giới tập trung
phát triển các hoạt động thu phí thì việc ứng dụng các thành tựu khoa học công
nghệ vào để cung cấp các dịch vụ ngân hành hiện đại trở nên cực kỳ quan trọng.
Công nghệ thông tin đã được ứng vào trong ngành ngân hàng làm tăng khả năng thu
thập, xử ký và lưu trữ thông tin một cách hiệu quả hơn. Có nhiều phần mền cho hệ
thống ngân hàng nói chung và phục vụ cho hoạt động thẩm định nói riêng. Đặc biệt
là cán bộ thẩm định có thể sử lý thông tin nhanh hơn, với số liệu lớn thì chỉ việc
nhấp số liệu vào máy tính hệ thống máy tính sẽ đưa ra kết quả chính xác và nhanh
chóng.
4.4. Chủ trương chính sách của nhà nước
Các chủ trương chính sách của nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
thẩm định của ngân hàng thương mại. Các ngân hàng thương mại không những phải
tuân theo làm giới hạn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình. Luật các tổ
chức tín dụng, luật ngân hàng nhà nước những luật này quy định phát hành trái

Chuyên đề tốt nghiệp
20

×