Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Một số vấn đề về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.59 KB, 102 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
LỜI NÓI ĐẦU
Từ khi đảng và nhà nước ta chủ trương chuyển từ nền kinh tế tập
trung sang nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường với nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia sản xuất kinh doanh, đã
có nhiều doanh nghiệp bắt kịp với cơ chế mới làm ăn phát đạt và khẳng định
được vị trí của mình trên thương trường. Tuy nhiên, cũng có nhiều doanh
nghiệp do không thích ứng với cơ chế này dẫn đến tình trạng sản xuất kinh
doanh thua lỗ, gặp nhiều khó khăn và dẫn đến đào thải.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này và một trong những
nguyên nhân quan trọng nhất là họ không tìm được cho mình một con đường
đi đúng đó là họ chưa phân tích được hiệu quả kinh tế đã đạt được, để từ đó
có sự đầu tư quản lý đúng đắn để đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn trong
tương lai.
Hiệu quả kinh tế đạt được sau mỗi kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh
là thước đo phản ánh trình độ tổ chức, trình độ quản lý và sử dụng các nguồn
lực (lao động, vốn, máy móc thiết bị, quy trình công nghệ ...) của doanh
nghiệp. Điều này đã giải thích lý do một số doanh nghiệp mặc dù có đội ngũ
lao động lành nghề, máy móc thiết bị hiện đại, nguồn vốn lớn nhưng vẫn
không sản xuất kinh doanh có lãi. Do đó, việc sử dụng các nguồn lực phải
được xem là công tác quan trọng trong công tác hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đầu vào và
đầu ra thường xuyên biến động, việc sử dụng thường xuyên các nguồn lực tổ

1
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
chức sản xuất kinh doanh chính xác hợp lý mới bảo đảm sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.
Như vậy, có thể xem trình độ tổ chức, quản lý và sử dụng các nguồn


lực là một trong các yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Chi nhánh hoá dầu Hải Phòng ra
đời trong cơ chế bao cấp, bước sang cơ chế thị trường trong những năm đầu
chi nhánh tưởng chừng như không thể đứng vững lâm vào tình trạng khó
khăn. Song trong quá trình đổi mới chi nhánh dần thay đổi bộ mặt ổn định
dần và đến nay đã tạo được chỗ đứng trên thị trường, quy mô của chi nhánh
ngày càng được mở rộng hơn, hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao,
chi nhánh đã tạo được chỗ đứng trên thị trường.
Vì vậy, việc nghiên cứu tình trạng sản xuất kinh doanh của chi nhánh
để tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh tế là vấn đề quan trọng
hiện nay. Xuất phát từ quan điểm này và quá trình thực tập tại Chi nhánh
hoá dầu Hải Phòng với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và với sự chỉ
bảo nhiệt tình của đơn vị thực tập em đã chọn đề tài “Một số vấn đề về
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Chi nhánh hoá dầu Hải
Phòng “ làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của đề tài ngoài lời nói đầu được trình bày ở 3 chương chính:
Chương 1: Một số vấn đề chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Tình hình sản xuất kinh doanh tại chi nhánh hoá dầu
Hải Phòng .

2
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh ở Chi nhánh hoá dầu Hải Phòng .
Với thời gian thực tế chưa nhiều và với khả năng và trình độ có
hạn những thiếu xót trong bài viết này là không thể tránh khỏi, em mong
nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài viết được tốt hơn.

Qua đây em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân
thành tới thầy giáo Hoàng Thị Thanh Vân cũng như các cô
chú, anh chị trong Chi nhánh hoá dầu Hải Phòng đã giúp đỡ
em hoàn thành đề tài này.
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT
KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP

3
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
1.1- Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với
doanh nghiệp :
1.1.1-
Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh :
Các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Một số
cách hiểu được diễn đạt như sau :
- Hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh là một mức độ đạt được lợi ích từ sản
phẩm sản xuất ra tức là giá trị sử dụng cửa nó (Hoặc là doanh thu và nhất là
lợi nhuận thu được sau quá trình kinh doanh ). Quan điểm này lẫn lộn giữa
hiệu quả và mục tiêu kinh doanh .
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện sự tăng trưởng kinh tế phản ánh qua
nhịp độ tăng của chỉ tiêu kinh tế ,cách hiểu này còn phiến diện vì chỉ đứng
trên mức độ biến động của các chỉ tiêu này theo thời gian .
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí so với mức tăng
kết quả . Đây là biểu hiện của các số đo chứ không phải là khái niệm về hiệu
quả sản xuất kinh doanh .

- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ so sánh
giữa kết quả với chi phí. Định nghĩa như vậy là chỉ muốn nói về cách xác lập
các chỉ tiêu chứ không toát nên ý niệm của vấn đề .
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh doanh
trên mỗi lao đông hay mức danh lợi của vốn sản xuất kinh doanh .Quan

4
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
điểm này muốn quy hiệu quả về một số chỉ tiêu tổng hiệu quả sản xuất kinh
doanh cụ thể nào đó .
Bởi vậy cần có một số khái niệm cần bao quát hơn :
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung
của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu , phản ánh trình độ khai thác các
nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh .
Nó là thước đo ngày càng quan trọng để đánh giá việc thực hiện mục tiêu
kinh tế của doanh nghiệp .
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh :
Thực chất là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội
.
Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất kinh
doanh . Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh
tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải
khai thác , tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực . Để đạt được mục
tiêu kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại ,
phát huy năng lực , hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi
phí .
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải
đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu , hay chính xác hơn là đạt hiệu quả tối
đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt hiệu quả nhất định vơí chi phí tối

thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và
chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí
cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của việc
hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện công việc kinh doanh này.

5
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán thực sự. Cách hiều như
vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt
nhất, các mặt hàng có hiệu quả.
1.1.2- Ý nghĩa :
Đối với doanh nghiệp ,hiệu quả sản xuất kinh doanh
không những là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ
chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn, quyết
định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đã thực sự chủ động trong
kinh doanh , nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để doanh
nghiệp phát triển và mở rộng thị trường, qua đó tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trường , thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ , giảm
được các chi phí về nhân lực và tài lực. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh đồng nghĩa với phát triển doanh nghiệp theo chiều sâu , nâng cao đời
sống người lao động , góp phần vào sự phát triển của xã hội và đất nước .
Tóm lại cơ chế thị trường và đặc trưng của nó đã khiến việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh trở thành điều kiện tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp nếu không doanh nghiệp sẽ bị đào thải . Do vậy nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với bản thân doanh
nghiệp và nền kinh tế.
1.2- Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh :


6
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Trong điều kiện kinh tế thị trường với cơ chế lấy thu bù chi , cạnh tranh
trong kinh doanh ngày càng tăng , các doanh nghiệp phải chịu sức ép từ
nhiều phía . Đặc biệt đối với doanh nghiệp của nước ta khi bước vào cơ
chế thị trường đã gặp không ít những khó khăn , sản xuất kinh doanh bị
đình trệ , hoạt động kém hiệu quả là do chịu tác động của nhiều nhân tố .
Song nhìn một cách tổng quát có 2 nhân tố chính tác động đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp :
1.2.1- Nhóm nhân tố chủ quan:
Mỗi biến động của một nhân tố thuộc về nội tai doanh nghiệp đều có thể
ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh , làm cho mức độ hiệu qủa
của quá trình sản xuất của doanh nghiệp thay đổi theo cùng xu hướng của
nhân tố đó .
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
ta thấy nổi lên tám nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh , mức độ hoạt động hiệu quả kinh
doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào sự tác động của tám
nhân tố này . Để thấy rõ được mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố chủ quan ta đi phân tích chi tiết từng nhân tố .
1.2.1.1- Nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức lao động :
Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng
cho qúa trình sản xuất kinh doanh . Nó là tổng hợp các kỹ

7
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
năng, mức độ đào tạo, trình độ giáo dục có sẵn tạo cho một
cá nhân có khả năng làm việc và đảm bảo năng suất lao

động. Như vậy, nguồn vốn nhân lực của Doanh nghiệp là
lượng lao động hiện có, cùng với nó là kỹ năng, tay nghề,
trình độ đào tạo, tính sáng tạo và khả năng khai thác của
người lao động. Nguồn nhân lực không phải là cái sẽ có
mà là đã có sẵn tại Doanh nghiệp, thuộc sự quản lý và sử
dụng của Doanh nghiệp. Do đó, để đảm bảo hiệu quả kinh
tế trong sản xuất kinh doanh thì Doanh nghiệp phải hết sức
lưu tâm tới nhân tố này. Vì nó làm chất xám, là yếu tố trực
tiếp tác động lên đối tượng lao động và tạo ra sản phẩm và
kết quả sản xuất kinh doanh , có ảnh hưởng mang tính
quyết định đối với sự tồn tại và hưng thịnh của Doanh
nghiệp.
Trong đó, trình độ tay nghề của người lao động trực
tiếp ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, do đó với trình độ
tay nghề của người lao động và ý thức trách nhiệm trong
công việc sẽ nâng cao được năng suất lao động. Đồng thời
tiết kiệm và giảm được định mức tiêu hao nguyên vật liệu,
từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất
kinh doanh .
Trình độ tổ chức quản lý của cán bộ lãnh đạo, nghiệp vụ, tại đây yêu
cầu mỗi cán bộ lãnh đạo, nghiệp vụ phải có kiến thưc, có năng lực và năng
động trong cơ chế thị trường. Cần tổ chức phân công lao động hợp lý giữa
các bộ phận, cá nhân trong Doanh nghiệp; sử dụng đúng người, đúng việc
sao cho tận dụng được năng lực, sở trường, tính sáng tạo của đội ngũ cán bộ,

8
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
nhân viên. Nhằm tạo ra sự thống nhất hợp lý trong tiến trình thực hiện nhiệm
vụ chung của Doanh nghiệp.

Tuy nhiên, Doanh nghiệp cũng cần áp dụng các hình thức trách nhiệm
vật chất, sử dụng các đòn bẩy kinh tế thưởng phạt nghiêm minh để tạo động
lực thúc đẩy người lao động nỗ lực hơn trong phạm vi trách nhiệm của mình,
tạo ra được sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện một cách tốt nhất kế hoạch
đã đề ra từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh
doanh .
1.2.1.2- Công tác tổ chức quản lý:
Đây là nhân tố liên quan tới việc tổ chức, sắp xếp các
bộ phận, đơn vị thành viên trong Doanh nghiệp. Để đạt
hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất kinh doanh thì nhất
thiếu yêu cầu mỗi Doanh nghiệp phải có một cơ cấu tổ
chức quản lý phù hợp với chức năng cũng như quy mô của
Doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Qua đó nhằm phát huy
tính năng động tự chủ trong sản xuất kinh doanh và nâng
cao chế độ trách niệm đối với nhiệm vụ được giao của từng
bộ phận, từng đơn vị thành viên trong Doanh nghiệp.
Công tác quản lý phải đi sát thực tế sản xuất kinh
doanh , nhằm tránh tình trạng “khập khiễng”, không nhất
quán giữa quản lý (kế hoạch) và thực hiện. Hơn nữa, sự
gọn nhẹ và tinh giảm của cơ cấu tổ chức quản lý có ảnh
hưởng quyết định đến hiệu quả của qúa trình sản xuất kinh
doanh .
1.2.1.3- Quản lý và sử dụng nguyên liệu :

9
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Nếu dự trữ nguyên liệu, hàng hoá quá nhiều hay quá ít đều có ảnh
hưởng không tốt tới hoạt động sản xuất kinh doanh . Vấn đề đặt ra là phải dự
trữ một lượng nguyên liệu hợp lý sao cho quá trình sản xuất kinh doanh

không bị gián đoạn. Bởi vì, khi thu mua hay dự trữ quá nhiều nguyên liệu,
hàng hoá sẽ gây ứ đọng vốn và thủ tiêu tính năng động của vốn lưu động
trong kinh doanh. Còn dự trữ quá ít thì không đảm bảo sự liên tục của qúa
trình sản xuất và thích ứng với nhu cầu của thị trường. Điều này dĩ nhiên ảnh
hưởng không tốt đến qúa trình sản xuất cũng như công tác tiêu thụ sản phẩm
của Doanh nghiệp.
Hơn nữa, về bản chất thì nguyên liệu là một bộ phận của tài sản lưu
động, vậy nên tính năng động và tính linh hoạt trong sản xuất kinh doanh là
rất cao. Do vậy tính hợp lý khi sử dụng nguyên liệu ở đây được thể hiện qua:
Khối lượng dự trữ phải nằm trong mức dự trữ cao nhất và thấp nhấp nhằm
đảm bảo cho qúa trình sản xuất cũng như lưu thông hàng hoá được thông
suốt ; cơ cấu dự trữ hàng hoá phải phù hợp với cơ cấu lưu chuyển hàng hoá,
tốc độ tăng của sản xuất phải gắn liền với tốc độ tăng của mức lưu chuyển
hàng hoá.
Ngoài ra, yêu cầu về tiết kiệm chi phí nguyên liệu trong sản xuất kinh doanh
cũng cần được đặt ra đối với mỗi Doanh nghiệp. Qua đó nhằm giảm bớt chi
phí cung trong giá thành sản phẩm, mà chi phí về nguyên liệu thường rất lớn
chiếm 60 - 70% (đối với các Doanh nghiệp sản xuất). Như vậy ta thấy, việc
tiết kiệm nguyên liệu trong qúa trình sản xuất là hết sức cần thiết và có ý
nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh
doanh .

10
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
1.2.1.4- Nguồn vốn và trình độ quản lý , sử dụng vốn :
Nguồn vốn là một nhân tố biểu thị tiềm năng, khả năng tài chính hiện
có của Doanh nghiệp. Do vậy, việc huy động vốn, sử dụng và bảo toàn vốn
có một vai trò quan trọng đối với mỗi Doanh nghiệp. Đây là một nhân tố
hoàn toàn nằm trong tầm kiểm soát của Doanh nghiệp vì vậy Doanh nghiệp

cần phải chú trọng ngay từ việc hoạch định nhu cầu về vốn làm cơ sở cho
việc lựa chọn phương án kinh doanh, huy động các nguồn vốn hợp lý trên cơ
sở khai thác tối đa mọi nguồn lực sẵn có của mình. Từ đó tổ chức chu
chuyển, tái tạo nguồn vốn ban đầu, đảm toàn và phát triển nguồn vốn hiện
có tại Doanh nghiệp.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường với sự quản lý vĩ mô của Nhà
nước thì việc bảo toàn và phát triển vốn trong các Doanh nghiệp là hết sức
quan trọng. Đây là yêu cầu tơ thân của mỗi Doanh nghiệp, vì đó là điều kiện
cần thiết cho việc duy trì, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản
xuất kinh doanh . Bởi vì, muốn đạt hiệu quả kinh tế và phát triển nguồn vốn
hiện có thì trước hết các Doanh nghiệp phải bảo toàn được vốn của mình.
Xét về mặt tài chính thì bảo toàn vốn của Doanh nghiệp là bảo toàn
sức mua của vốn vào thời điểm đánh giá, mức độ bảo toàn vốn so với thời
điêm cơ sở (thời điểm gốc) được chọn. Còn khi ta xét về mặt kinh tế, tức là
bảo đảm khả năng hoạt động của Doanh nghiệp so với thời điểm cơ sở, về
khía cạnh pháp lý thì là bảo đam tư cách kinh doanh của Doanh nghiệp.
Từ việc huy động sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn được thực hiện
có hiệu quả sẽ góp phần tăng khả năng và sức mạnh tài chính của Doanh

11
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và đảm bảo hiệu quả kinh tế
của Doanh nghiệp.
1.2.1.5- Nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật:
Thực tế cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện quy mô và là yếu tố cơ bản
đảm bảo cho sự hoạt động của Doanh nghiệp. Đó là toàn bộ nhà xưởng, kho
tàng, phương tiện vật chất kỹ thuật và máy móc thiết bị... nhằm phục cụ cho
qúa trình sản xuất kinh doanh tại Doanh nghiệp. Nhân tố này cũng có ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh , vì nó là yếu tố vật

chất ban đầu của qúa trình sản xuất kinh doanh . Tại đây, yêu cầu đặt ra là
ngoài việc khai thác triệt để cơ sở vật chất đã có, còn phải không ngừng tiến
hành nâng cấp, tu bổ, sữa chữa và tiến tới hiện đại hoá, đổi mới công nghệ
của máy móc thiết bị. Từ đó nâng cao sản lượng, năng suất lao động và đảm
bảo hiệu quả kinh tế ngày càng được nâng cao.
1.2.1.6- Hiểu biết về thị trường:
Trong nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp chỉ có thể kinh doanh
hàng hoá của mình thông qua thị trường. Thị trường thừa nhận hàng hoá đó
chính là người mua chấp nhận nó phù hợp với nhu cầu của xã hội. Còn nếu
người mua không chấp nhận tức là sản phẩm của Doanh nghiệp chưa đáp
ứng đúng nhu cầu của người mua về chất lượng, thị hiếu, giá cả... và như
vậy tất nhiên Doanh nghiệp sẽ bị lỗ. Bởi vậy để hoạt động tốt hơn, tiêu thụ
được nhiều hàng hoá, tăng lợi nhuận thì các Doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh hàng hoá bắt buộc phải nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khả năng
cung của thị trường, cầu của thị trường về hàng hoá bao gồm cơ cấu, chất
lượng, chủng loại. Tác dụng của việc nghiên cứu thị trường là cơ sở để dự
đoán, cho phép Doanh nghiệp đề ra hướng phát triển, cạnh tranh đối với các

12
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
đối thủ, sử dụng tốt các nguồn lực của Doanh nghiệp, giúp Doanh nghiệp lựa
chọn phương án tối ưu của mình và biết được thế đứng trong xã hội, tìm ra
và khắc phục những nhược điểm còn tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả trong
sản xuất kinh doanh .
1.2.1.7- Văn minh phục vụ khách hàng:
Việc nâng cao văn minh phục vụ khách hàng là yêu cầu cần khách quan
của môi trường cạnh tranh, cũng như sự phát triển nền kinh tế thị trường.
Nhưng chính nhu cầu khách quan này thể hiện quan điêm và văn hoá riêng
của mỗi Doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh , cũng như nét đặc trưng

của nền kinh tế thị trường. Văn minh phục vụ khách hàng được biểu hiện
thông qua việc thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng với những phương
tiện phục vụ hiện đại và với thái độ nhiệt tình, lịch sự... Từ đó góp phần thu
hút khách hàng, tăng nhanh doanh số tiêu thụ và nâng cao hiệu quả kinh tế
của sản xuất kinh doanh .
1.2.1.8 Trình độ phát triển của kỹ thuật công nghệ:
Ngày nay, mọi người, mọi ngành, mọi cấp đều thấy ảnh hưởng của khoa
học kỹ thuật đối với tất cả các lĩnh vực (nhất là lĩnh vực kinh tế). Trước
thực trạng đó để tránh tụt hậu, một trong sự quan tâm hàng đầu của
Doanh nghiệp là nhanh chóng nắm bắt được và ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất nhằm đạt hiệu quả chính trị - xã hội cao. Trong
cơ chế thị trường, Doanh nghiệp muốn thắng thế trong cạnh tranh thì một
yếu tố cơ bản là phải có tính trình độ khoa học công nghệ cao, thỏa mãn
nhu cầu của thị trường cả về số lượng, chất lượng, thời gian. Để đạt được
mục tiêu này yêu cầu cần đặt ra là ngoài việc khai thác triệt để cơ sở vật
chất đã có (toàn bộ nhà xưởng, kho tàng, phương tiện vật chất kỹ thuật

13
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
máy móc thiết bị) còn phải không ngừng tiến hành nâng cấp, tu sửa, sữa
chữa và tiến tới hiện đại hoá công nghệ máy móc, thiết bị từ đó nâng cao
sản lượng, năng suất lao động và đảm bảo hiệu quả ngày càng cao.
1.2.2- Nhóm nhân tố khách quan:
1.2.2.1- Sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế, của ngành:
Đây là một nhân tố có những ảnh hưởng nhất định đến
hiệu quả kinh tế. Mỗi Doanh nghiệp là một tế bào của nền
kinh tế. Do vậy doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển và
đạt hiệu quả kinh tế cao thì nhất thiết phải có một môi
trường kinh doanh lành mạnh .

Tuy nhiên, trong một nền sản xuất công nghiệp có trình độ phân công
và hiệp tác lao động cao thì mỗi ngành, mỗi Doanh nghiệp chỉ là một mắt
xích trong một hệ thống nhất. Nên khi chỉ có sự thay đổi về lượng và chất ở
bất kỳ mắt xích nào trong hệ thống cũng đòi hỏi và kéo theo sự thay đổi của
các mắt xích khác, đó là sự ảnh hưởng giữa các ngành, các Doanh nghiệp có
liên quan đến hiệu quả kinh tế chung. Thực chất một Doanh nghiệp, một
ngành muốn phát triển và đạt hiệu quả kinh tế đơn lẻ một mình là một điều
không tưởng. Bởi vì, quá trình sản xuất kinh doanh từ việc đầu tư - sản xuất
- tiêu thụ là liên tục và có mối quan hệ tương ứng giữa các ngành cung cấp
tư liệu lao động, đối tượng lao động và các ngành tiêu thụ sản phẩm. Do vậy
để đạt hiệu quả cao cần gắn với sự phát triển của nền kinh tế, của các ngành
và các ngành có liên quan.
1.2.2.2- Mức sống và thu nhập của dân cư, khách hàng.
Thực chất, nhân tố này xét về một khía cạnh nào đó cũng thể hiện sự
phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế. Tuy nhiên do mức độ quan trọng

14
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
và tính đặc thù của nhân tố này nên ta có thể tách ra và xem xét kỹ hơn. Đó
là, sản phẩm hay dịch vụ tạo ra phải được tiêu thụ, từ đó Doanh nghiệp mới
có thu nhập và tịch luỹ. Nếu như thu nhập tình hình tài chính của khách hàng
cao thì có thể tốc độ tiêu thụ sản phẩm hay thực hiện dịch vụ của Doanh
nghiệp là cao và ngược lại.
Đây là một mối quan hệ tỉ lệ thuận, tuy nhiên mối quan hệ này lại phụ
thuộc vào ý muốn tự thân của khách hàng, hay giá cả cũng như chính sách
tiêu thụ cụ thể của Doanh nghiệp. Hơn nữa, việc tiêu thụ sản phẩm và thực
hiện dịch vụ là công đoạn cuối cùng của qúa trình sản xuất kinh doanh nó
mang lại thu nhập cho các Doanh nghiệp và trực tiếp tác động lên hiệu quả
sản xuất kinh doanh . Do vậy, khi phân tích và quản lý kinh tế, các Doanh

nghiệp phải hết sức lưu ý đến nhân tố này.
1.2.2.3- Cơ chế quản lý và các chính sách của Nhà nước:
Tại mỗi một quốc gia đều có một cơ chế chính trị nhất định, gắn với nó
là cơ chế quản lý và các chính sách của Bộ máy Nhà nước áp đặt lên quốc
gia đó. Sự ảnh hưởng của nhân tố này rất rộng, mang tính bao quát không
những tác động đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân mà nó còn ảnh
hưởng (thông qua sự quản lý gián tiếp của Nhà nước) tới hiệu quả kinh tế
của sản xuất kinh doanh tại các Doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, các Doanh nghiệp được tự chủ trong sản xuất
kinh doanh dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước thì hiệu quả kinh tế được
đánh giá thông qua mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra,
với mục tiêu là cực đại các khoản thu nhập và giảm tổi thiểu mức chi phí

15
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
đầu tư, chứ không chỉ đơn thuần là hoàn thành hay vượt mức kế hoạch đã đề
ra.
Gắn với từng cơ chế quản lý thì có từng chính sách kinh tế vĩ mô nhất
định. Các chính sách kinh tế của Nhà nước có tác động trực tiếp tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp, qua đó nó cũng ảnh hưởng
nhất định đến hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh . Ngoài ra, Nhà nước còn
tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp thông qua
một loại các công cụ quản lý kinh tế.
1.2.2.4- Nguồn cung ứng và giá cả của nguyên vật liệu:
Nguyên liệu có vai trò tham gia cấu thành nên thực thể của sản phẩm,
do đó nguyên vật liệu trong SXKD thường chiếm tỉ trọng lớn, mà hầu hết
nguyên liệu chính đều có nguồn gốc do mua ngoài. Trong khi tính sẵn có
của nguồn cung ứng nguyên vật liệu thường ảnh hưởng phần nào lên kế
hoạch và tiến độ sản xuất của Doanh nghiệp, giá cả nguyên liệu chính có tác

động rất lớn đến giá thành sản phẩm. Vì vậy, sự quan tâm tới giá cả và
nguồn cung ứng nguyên vật liệu có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng trong
việc đánh giá và phân tích hậu quả kinh tế. Đây là một nhân tố khách quan
và nằm ngoài tầm kiểm soát của Doanh nghiệp.
1.2.2.5- Môi trường cạnh tranh và quan hệ cung cầu.
Ngày nay, trong cơ chế thị trường thì sự cạnh tranh là rất gay gắt và
quyết liệt. Nó mang tích chắt lọc và đào thải cao. Do vậy nó đòi hỏi mỗi
Doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản
xuất kinh doanh , qua đó nhằm tăng khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp
mình và đứng vững trên thương trường. Điều này buộc các Doanh nghiệp

16
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
phải tìm mọi phương án nhằm giảm bớt chi phí, nâng cao chất lượng của sản
phẩm nếu không muốn đi đến bờ vực của sự phá sản và giải thể. Dù muốn
hay không, mỗi Doanh nghiệp đều bị cuốn vào sự vận động của môi trường
kinh doanh. Do vậy, để không bị cuốn trôi thì nhất định các Doanh nghiệp
phải nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh .
Bên cạnh đó mối quan hệ cung cầu trên thị trường cũng có ảnh hưởng
không nhỏ đối với cả “đầu vào” và “đầu ra” của qúa trình sản xuất kinh
doanh tại Doanh nghiệp, mà cụ thể là giá cả trên thị trường. Nếu sự lên
xuống của giá cả nguyên liệu đầu vào không đồng nhất với sản phẩm bán ra
sẽ gây lên nhiều bất lợi cho Doanh nghiệp. Khi đó thu nhập của Doanh
nghiệp không được đảm bảo, tương ứng sẽ làm giảm sút hiệu quả sản xuất
kinh doanh . Dù đây là những nhân tố khách quan nhưng Doanh nghiệp cũng
cần phải theo dõi và nghiên cứu kỹ lưỡng để có những sách lược phù hợp.
1.3- Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.3.1- Yêu cầu cơ bản trong phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh

doanh.
Để phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp một cách cụ thể và có hiệu quả thì ta phải:
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tính toán tổng hợp các chỉ tiêu.
Đánh giá chung và phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.

17
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Thu nhập đầy đủ: chính xác các thông tin về giá trị sản xuất, giá trị gia
tăng, chi phí trung gian, doanh thu, lợi nhuận, lao động bình quân, vốn đầu
tư, vốn sản xuất kinh doanh....
Dự báo xu hướng sản xuất kinh doanh trong thời gian tới và đề ra
những giải pháp pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
1.3.2- Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp :
Để phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một
cách tổng thể ta dựa trên các chỉ tiêu sau :
1.3.2.1- Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp :
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình kết
hợp sử dụng nhiều yếu tố như : nguyên vật liệu , tư liệu lao động ,sức
lao động , tiền vốn . Hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh đạt được
khi sử dụng các yếu tố đó có hiệu quả . Vì vậy , để phản ánh hiệu quả
kinh tế cần sử dụng hệ thống chỉ tiêu: khi tính toán (từng chỉ tiêu cụ
thể ) người ta dựa vào công thức :
H= (1) Trong đó:

H: Là hiệu quả kinh tế.
K: Là kết quả sản xuất đạt được.
C: Là chi phí sản xuất bỏ ra.
Về kết quả sản xuất đạt được hiện nay người ta thường dùng chỉ tiêu
về doanh thu hoặc lợi nhuận.
Về chi phí sản xuất có thể sử dụng toàn bộ chi phí lao động sống và
lao động vật hoá hoặc lao động sống ( thường tính theo số lượng lao động
bình quân năm) hoặc vốn sản xuất bình quân năm.
Từ công thức (1) ta có thể vận dụng và tính toán hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp theo chỉ tiêu sau:

18
K
C
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận
Vốn sản xuất bình quân năm
Trong đó: Vốn sản xuất bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Đây là
chỉ tiêu phán ánh hiệu quả sử dụng vốn sản xuất. Thông qua các chỉ tiêu này
thấy được một đồng vốn bỏ vào sản xuất tạo ra được bao nhiêu đồng tổng
thu nhập, thu nhập thuần tuỳ. Nó cho ta thấy được hiệu quả kinh tế không
chỉ đối với lao động vật hoá mà còn cả lao động sống. Nó còn phản ánh trình
độ tổ chức sản xuất và quản lý của ngành cũng như của các doanh nghiệp.
Mục tiêu sản xuất của ngành cũng như của doanh nghiệp và toàn xã hội
không phải chỉ quan tâm tạo ra nhiều sản phẩm bằng mọi chi phí mà điều
quan trọng hơn là sản phẩm được tạo ra trên mỗi đồng vốn bỏ ra nhiều hay
ít.
Chỉ tiêu doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận, tiền vốn là các chỉ tiêu
phản ánh trình độ phát triển sản xuất, trình độ sử dụng nguồn vốn vật tư, lao

động, tài chính. Khối lượng sản phẩm tạo ra trên từng đồng vốn cũng lớn
cũng tạo điều kiện thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và mở rộng hơn
nữa qui mô sản xuất.
1.3.2.2 - Các chỉ tiêu về doanh lợi:
Doanh lợi là phạm trù kinh tế quan trọng nhất vốn có của tất cả các
đơn vị, hoạt động trên cơ sở hạch toán kinh tế. Nó phản ánh hiệu quả của
việc sử dụng yếu tố sản xuất, phản ánh chất lượng sản phẩm tiêu thụ.
a) Mức doanh lợi theo vốn:
Đây là chỉ tiêu thông dụng và quan trọng nhất phản ánh hiệu quả của
các hoạt động kinh doanh một cách tổng quát, thể hiện đúng mục đích của
các doanh nghiệp.
Làm thế nào để đồng vốn khi được huy động vào kinh doanh mang
lại lợi nhuận cao? Đây cũng chính là vấn đề các nhà quản lý kinh doanh luôn

19
H =
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
trăn trở tìm kiếm câu trả lời nó chi phối mọi hành động và quyết định sự
nghiệp của nhà kinh doanh.
Có 2 khái niệm: Mức doanh lợi tổng vốn và mức doanh lợi vốn sử
dụng, mà các doanh gia cần phân biệt để đánh giá hiểu quả trong 1 kỳ hạn
hoạt động và dùng làm cơ sở để xây dựng kế hoạch kinh doanh trong kỳ tới.
+ Mức doanh lợi tổng vốn:
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lợi của một đơn vị tiền vốn nói
chúng khi được đầu tư vào kinh doanh, không phụ thuộc vào việc thực hiện
nó có được huy động trong năm hiện tại hay không.
TT
DN
ròng

Tổng vốn kinh doanh
Trong đó: DL
TV
: Doanh lợi tổng vốn.
TT
DN
ròng: Lợi nhuận dau thuế
Ý nghĩa chỉ tiêu: 1 đồng vốn kinh doanh trong kỳ thì làm ra bao nhiều đồng
lợi nhuận.
Một cơ số vốn cho 1 năm có thể tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh, nghĩa là 1 cơ số vốn trong năm có thể chịu hiện nhiều vòng quay gọi
là tốc đi chu chuyển vốn. Tốc độ chu chuyển vốn (SV) là số vòng tính bình
quân cho cả kỳ kinh doanh của tổng vốn. Công thức tính của nó như sau:
Doanh thu
Tổng vốn kinh doanh
Trong đó:
SV - Tốc độ chịu chuyển vốn.
Ý nghĩa chỉ tiêu: Bình quân trong kỳ vốn kinh doanh quay được mấy vòng.
b). Mức doanh lợi chi phí:
Mức doanh lợi chi phí phản ánh các hoạt động kinh doanh trên 2
phạm vi toàn doanh nghiệp và cho 1 chủng loại sản phẩm.

20
DL
TV
=
(2)
SV =
(3)
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ

TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Mức doanh lợi tính cho tổng chi phí của doanh nghiệp được xác định theo
công thức sau:
%100x
Z
TT
DL
rong
DN
CF
=
Trong đó: DL: Doanh lợi theo giá thành sản phẩm.
Z: Giá thành sản phẩm tiêu thụ.
TT
ròng
DN
: Lợi nhuận sau thuế.
1.3.2.3 - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận:
a) Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Vốn cố định là bộ phận lớn nhất, chủ yếu nhất trong tư
liệu lao động và quyết định năng lực sản xuất của doanh
nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định được xác định bằng cách so sánh kết
quả kinh doanh với giá trị của tài sản cố định bình quân, tính theo nguyên
giá hoặc tính theo giá trị khôi phục trong kỳ được xét, thường gọi là hiệu
suất vốn cố định. Gọi tổng giá trị của vốn cố định bình quân trong kỳ là tài
sản cố định ( TSCĐ ) và chỉ tiêu hiệu suất TSCĐ là H
TSCĐ
thì:
H

TSCĐ
= (6).
Trong đó: Kết quả được xác định theo chỉ tiêu tổng doanh thu hoặc lợi
nhuận.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ biểu hiện 1 đồng TSCĐ trong kỳ sản xuất
ra bình quân bao nhiêu đồng của chỉ tiêu kết quả kinh doanh tương ứng.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ có thể biểu hiện theo cách ngược lại, tức là là
nghịch đảo của công thức ( 6 ), gọi là suất TSCĐ (S
TSCĐ
).
S
TSCĐ
= (7)

21
(4)
TSCĐ
Kết quả
Kết
quả
TSCĐ
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Nó cho biết 1 đồng kết quả kinh doanh cần phải có bao nhiêu đồng
TSCĐ.
b) Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Vốn lưu động là vốn đầu tư vào TSLĐ của doanh nghiệp. Nó là số
tiền ứng trước về TSLĐ nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được
liên tục. Đặc điểm của loại vốn này là luân chuyển không ngừng, luôn luôn
thay đổi hình thái biểu hiện giá trị toàn bộ ngay 1 lần và hoàn thành 1 vòng

tuần hoàn trong 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động thường bao
gồm vốn dự trữ sản xuất (nguyên vật liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài,
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao động thuộc TCLĐ),
vốn trong quá trình trực tiếp sản xuất (sản phẩm đang chế tạo, phí tổn đợi
phân bổ và vốn trong quá trình thông tin), vốn thành phầm, vốn thanh toán.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động (ký hiệu là H
VLĐ
)

cũng được xác định bằng
cách lấy kết quả kinh doanh (KQ) chia cho vốn lưu động bình quân trong
năm (ký hiệu là VLĐ).
H
VLĐ
= (8)
Nếu kết quả kinh doanh tính bằng lợi nhuận, thì ta có:
H
VLĐ
= (9)
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lưu động làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng VLĐ còn được phản ánh gián tiếp qua chỉ tiêu số
vòng luân chuyển của VLĐ trong năm (kỳ hiệu là SV
LC
) hoặc số ngày bình
quân 1 vòng luân chuyển VLĐ (ký hiệu là SN
LC
) trong năm:
Doanh thu


22
SV
LC
=
(10)
VLĐ
KQ
LN
VLĐ
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Vốn lưu động
365
SV
LC
VLĐ bình quân trong năm được tính bằng cách cộng mức VLĐ cho
365 ngày trong năm rồi chia cho 365 (năm nhuận, tất nhiên là cộng mức vốn
của 366 ngày rồi chia cho 366). Để đơn phân, trong thực tế thường tính như
sau:
2
c). Hiệu quả sử dụng lao động:
Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất, góp
phần quan trọng trong năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả sử
dụng lao động được biểu hiện ở năng suất lao động hoặc hiệu suất tiền
lương.
Năng suất lao động được xác định bằng cách chia kết quả kinh doanh trong
kỳ cho số lựơng lao động bình quân trong kỳ.
Do kết quả kinh doanh được phản ánh bằng 3 chỉ tiêu: Tổng giá trị
kinh doanh, giá trị gia tăng và lợi nhuận nên có 3 cách biểu hiệu của NSLĐ


23
SN
LC
=
(11)
VLĐ
=
bq tháng

VLĐ
=
bq năm

Vốn lưu động
bình quân cuối
tháng
Vốn lưu động
bình quân đầu
tháng
+
Cộng 12 mức
VLĐ bq của 12
tháng
12
KQ
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
tính bình quân cho 1 người (lao động). Trong kỳ (thường tính theo năm).
Gọi số lượng lao động bình quân trong năm là lao động và năng suất lao
động bình quân năm là NSLĐ, ta có:

NSLĐ =
Năng suất lao động tính theo năm chịu ảnh hưởng rất lớn của việc sử
dụng thời gian cụ thể là nó phụ thuộc vào số ngày bình quân làm việc trong
năm, số giờ bình quân làm việc mỗi ngày của 1 lao động trong doanh nghiệp
và NSLĐ bình quân mỗi giờ điều đó được thể trong công thức sau:
NSLD = n x g x NSg
Trong đó: n - Số ngày làm việc bình quân trong năm.
g - số giờ làm việc bình quân mỗi lao động.
NSg - Năng suất lao động bình quân mỗi giờ làm việc
của một lao động.
NSg =
Trong khi đó KQ là kết quả kinh doanh tính theo tổng giá trị kinh
doanh, giá trị gia tăng.
Ngoài chỉ tiêu về NSLĐ dùng để đánh giá về hiệu quả sử dụng lao động của
xí nghiệp, còn có các chỉ tiêu khác như chỉ tiêu về hiệu suất tiền lương…
1.3.2.4 - Một số chỉ tiêu tài chính quan trọng:
a) Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán:

24

KQ
n x g x LĐ
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán đánh giá trực tiếp khả năng
thanh toán bằng tiền mặt của 1 doanh nghiệp, cung cấp những dấu hiệu liên
quan với việc xem xét liệu doanh nghiệp có thể trả được nợ ngắn hạn khi
đến hạn hay không. Sau đây là một số chỉ tiêu:
+ Hệ số thanh toán ngắn hạn (K).
Hệ số thanh toán ngắn hạn thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tài sản

lưu động với nợ ngắn hạn. Công thức tính hệ số thanh toán ngắn hạn:
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn có giá trị càng cao chứng tỏ khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên nếu giá trị
của hệ số thanh toán ngắn hạn quá cao thì điều này lại không tốt vì nó phản
ánh sự việc doanh nghiệp đã đầu tư quá mức vào tài sản lưu động so với nhu
cầu doanh nghiệp và tài sản lưu động dư thừa thường không tạo thêm doanh
thu. Do vậy, nếu doanh nghiệp đầu tư quá đáng vốn của mình vào tài sản lưu
động, số vốn đó sẽ không được sử dụng có hiệu quả.
Hệ số thanh toán ngăn hạn được các chủ nợ chấp nhận là K ≥2.
Nhưng để đánh gí hệ số thanh toán ngắn hạn của một doanh nghiệp tốt hay
xấu thì ngoài việc dựa vào hệ số k còn phải xem xét ba yếu tố sau:
- Bản chất ngành kinh doanh.
- Cơ cấu tài sản lưu động.

25
Hệ số
thanh toán
ngắn hạn
(lần
)
=

×