Lới nói đầu
Công cuộc đổi mới của đất nớc ta đã và đang có những tác động tích cực
điến việc đa đất nớc tiéen lên theo định hớng XHCN trong công cuộc đổi mới
nền kinh tế từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần
có sự lãnh đạo của nhà nớc, chúng ta không thể không nhắc đến những hạt nhân
và cũng là đối tợng quan trọng của công cuộc đổi mới nền kinh tế, đó là các
doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế vừa năng động, linh hoạt vừa nghiệt ngã các
doanh nghiệp trong cũng nh ngoài quốc doanh đòi phải vơn lên tự khẳng định
mình. Đối với các doanh nghiệp trớc kia đợc hởng sự bao cấp của nhà nớc thì
đây là một giai đoạn hết sức khó khăn.
Chuyển sang môi trờng kinh tế mới các doanh nghiệp phải tự hạch toán
kinh doanh lấy thu bù chi. Do vậy các doanh nghiệp phải tự Nghiên cứu, tính
toán và tổ chức sao cho lãi thu về nhiều nhất nhng chi phí bỏ ra ít nhất.
Để đảm bảo cho sự tồn tại của mình các doanh nghiệp luôn phải coi
trọng sự cạnh tranh của nền kinh tế nhiều thành phần: thời điểm mua, bán hàng
các biện pháp nhằm thu lại vốn nhanh nhất, tăng vòng quay vốn lu động luôn
luôn là các vấn đề quan trọng sống còn của doanh nghiệp kinh doanh.
Hơn thế nữa ngoài những vấn đề nan giải mà các nhà kinh doanh phải đối
mạt không thể không có yếu tố giá thành sản phẩm, phải làm thế nào để hạ giá
thành sản phẩm nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhng công tác giá thành
và hạ giá thành lại phụ thuộc hoàn toàn vào trình độ quản lý, tổ chức sản xuất
kinh doanh của chủ doanh nghiệp. Đổi mới kết quả giữa lý thuyết và thực tiễn
và để làm quen với công tác Nghiên cứu tình hình thực tế, tôi đợc cử đến công
ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu để Nghiên cứu chuyên đề: "Một số ý kiến
và biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm tại công ty sản xuất bao bì và
hàng xuất khẩu.
Nội dung chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chơng:
1
Chơng I: Cơ sở lý luận
Chơng II: Kết quả phân tích đánh giá.
Chơng III: Kết luận và kiến nghị
2
Chơng I
Cơ sở lý luận
I/ Khái niệm chung về giá thành, ý nghĩa của việc hạ
giá thành, quan hệ giữa giá thành và giá cả.
1. Khái niệm chung về giá thành.
Để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản tiên
chi và t liệu sản xuất nh khấu hao tài sản cố định, mua nguyên vật liệu, trả lơng
cho công nhân viên, tiền trích quỹ bảo hiểm xã hội... Toàn bộ những chi phí đó
gọi là giá thành sản phẩm.
Vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của những chi phí bỏ ra để
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nói cách khác giá thành sản phẩm là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra về lao động sống và lao
động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm và các lao vụ hoàn
thành của doanh nghiệp.
Theo kết cấu giá thành gồm:
+ Giá thành phân xởng: gồm toàn bộ chi phí trực tiếp bỏ ra cho quá trình
sản xuất các sản phẩm cộng với các chi phí chung trong phạm vi phân xởng.
+ Giá thành công xởng: Bằng giá thành phân xởng cộng chi phí quản lý
doanh nghiệp.
+ Giá thành toàn bộ: Bằng giá thành công xởng cộng với chi phí lu thông
và tiêu thụ sản phẩm.
Cùng với nhân tốt lợi nhuận, thuế và giá thành là một trong những nhân
tố quan trọng để xác định giá cả vì "giá cả sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của
giá trị sản phẩm".
3
2. Quan hệ giữa giá thành, giá cả và giá trị.
Giá thành là cơ sở để xác định giá cả và thờng là giới hạn thấp nhất
cuargias cả. Muốn làm tốt công tác quản lý và kế hoạch giá thành không ngừng
hạ giá cả trớc hết phải không ngừng hạ giá thành. Ngợc lại giá cả cũng ảnh h-
ởng đến giá thành, giá cả không những là phơng tiện để tính giá thành mà giá cả
còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích xí nghiệp hạ giá thành.
3. ý nghĩa của việc hạ giá thành sản phẩm.
Hạ giá thanh sản phẩm là nguồn chủ yếu đó tăng tích luỹ cho doanh
nghiệp. Để tái sản xuất mở rộng và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần ngời
lao động, hạ giá thành là cơ sở để hạ giá có sản phẩm do đó sẽ làm tăng thu
nhập thực tế cho ngời lao động.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lợng phản ánh và đo lợng hiệu quả
kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thơì chỉ tiêu giá thành còn giữ
chức năng thông tin và kiểm tra về chi phí, giúp cho ngời quản lý có cơ sở để đề
ra quyết định kinh doanh đúng đắn, kịp thời.
Hạ giá thành là cơ sở để hạ giá bán sản phẩm, là điều kiện để tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, nâng cao mức sống thực tế của ngời lao
động.
Sự biến động của giá thành phụ thuộc vào hai nhóm nhân tố chủ yếu là:
Những nhân tốt thuộc lĩnh vực sản xuất và những nhân tố thuộc lĩnh vực lu
thông phân phối.
Dùng hai nhân tố này để tác động làm giảm giá thành sản phẩm là một
việc làm quan trọng, bởi vì việc hạ giá thành một cách có hệ thống và không
ngừng là một nguồn gốc chủ yếu có tính chất quyết định của tích luỹ XHCN và
của xí nghiệp nói riêng. Trong điều kiện nền kinh tế XHCN đặc biệt là ở nớc ta
thì việc hạ giá thành sản phẩm còn là cơ sở để hạ giá có sản phẩm nâng cao đời
sống nhân dân. Nhiệm vụ và phơng hớng xây dựng và phát triển công nghiệp,
trong Hội nghị Trung ơng lần thứ 7 của Đảng chỉ rõ:
4
"Phấn đấu tăng năng suất lao động và hạ giá thành là một trong những
điều kiện quyết định để tăng tích luỹ XHCN, tăng tốc ddoojv à quy mô phát
triển sản xuất và cải thiện đời sống nhân dân".
Điều đó cho chúng ta thấy rằng phấn đấu hạ giá thành sản phẩm trong
từng doanh nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng và cần thiết không thể bỏ qua đ-
ợc, có thể nói có bao nhiêu biện pháp cải tiến tổ chức quản lý sản xuất và cải
tiến kỹ thuật thì có bấy nhiêu biện pháp hạ giá thành.
II/ Phơng hớng và biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
1. Nâng cao năng suất lao động.
Nâng cao năng suất lao động là phơng hớng chủ yếu có ảnh hởng quyết
định để hạ giá thành sản phẩm vì: Nâng cao năng suất lao động có ảnh hởng
đến giảm chi phí của hầu hết các yếu tố chi phí sản xuất, tăng năng suất lao
động sẽ làm giảm giá thành sản phẩm.
Tăng năng suất lao động sẽ làm cho mỗi đơn vị sản xuất có thể sản xuất
đợc nhiều sản phẩm do đó giám đốc chi phí khấu hao trong giá thành mỗi đơn
vị sản phẩm, để sử dụng hợp lý nguyên vật liệu do đó mà làm giảm bớt những
khoản chi phí đó trong giá thành sản phẩm.
Tăng năng suất lao động sẽ làm tăng sản lợng sản phẩm do đó sẽ làm
giảm các chi phí cố định khác bằng tiền trong mỗi đơn vị sản phẩm.
2. Nâng cao trình độ sử dụng tài sản cố định.
Nâng cao trình độ sử dụng tài sản cố định tức là sử dụng có hiệu quả nhất
, tài sản cố định, là nâng cao khối lợng công tác của tài sản cố định về thời gian
và cờng độ vì vậy mà có thể rút ngắn đợc chu kỳ sản xuất, sản xuất đợc nhiều
sản phẩm hơn trong cùng một đơn vị thời gian công tác, do đó giảm đợc mức
khấu hao của một đơn vị sản phẩm trong giá thành.
3. Nâng cao trình độ sử dụng vật t nguyên vật liệu.
5
Đây là phơng hớng có ý nghĩa lớn đối với hạ giá thành sản phẩm vì hạ
thấp đợc chi phí vật t trong một đơn vị sản phẩm, giảm bớt tỉ lệ sản phẩm hỏng
trong quá trình sản xuất bởi lẽ sản phẩm hỏng là sự lãng phí rõ rệt về nguyên
vật liệu và cả lao động.
4. Công tác tổ chức và quản lý xí nghiệp.
Tăng cờng và cải tiến công tác tổ chức và quản lý xí nghiệp có thể tiết
kiệm tuyệt đối các chi phí quản lý, xí nghiệp. Điều này cũng góp phần làm hạ
giá thành sản phẩm.
Để thực hiện 4 phơng hớng cơ bản nêu trên cần có những biện pháp cụ
thể sau.
a) Cải tiến và phát triển kỹ thuật.
b) Cải tiến tổ chức sản xuất và tổ chức lao động trong phạm vi doanh
nghiệp.
c) Cải tiến công tác kế hoạch hoá trực tiếp nhất là công tác kế hoạch giá
thành, cải tiến công tác vật t hành chính.
d) Củng cố và mở rộng việc áp dụng chế độ hạch toán kế toán.
e) Giáo dục chính trị t tởng và tổ chức thi đua.
Tóm lại: Muốn hạ giá thành sản phẩm phải nâng cao chất lợng công tác
(chất lợng công nghệ sản xuất sản phẩm, tổ chức, quản lý, điều hành sản
xuất...). Việc phân tích Nghiên cứu giá thành sản phẩm là cách tốt nhất để biết
nguyên nhân và nhân tố làm cho giá thành cao hay thấp hơn mức dự kiến ban
đầu để từ đó doanh nghiệp ra quyết định quản lý tối u hơn.
III/ Lập kế hoạch biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là biện pháp rất quan trọng để nâng cao
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Muốn hạ giá thành sản phẩm phải thực hiện đồng
thời nhiều biện pháp khác nhau. Có thể xếp các biện pháp hạ giá thành vào 3
nhóm chủ yếu sau:
6
- Các biện pháp tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu.
- Các biện pháp tiết kiệm chi phí tiền lơng trong giá thành đơn vị sản
phẩm.
- Các biện pháp tiết kiệm chi phí cố định trong giá thành đơn vị sản
phẩm.
1. Các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu.
Để tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, năng lợng trong giá thành sản phẩm
có thể áp dụng các hớng biện pháp sau.
+ Cải tiến kết cấu sản phẩm: kết cấu sản phẩm của doanh nghiệp phụ
thuộc vào nhu cầu thị trờng, sở thích nhu cầu và thị hiếu của ngời mua.Vì vậy ta
phải luôn cải tiến kết cấu sản phẩm thì việc tiêu thụ sản phẩm sẽ dễ dàng hơn.
+ Cải tiến công nghệ sản xuất: Đây là vấn đề rất đáng đợc quan tâm đối
với các nhà quản lý là làm thế nào để sản xuất ra một sản phẩm dễ dàng nhất
mà ít chi phí nhất.
+ Sử dụng vật liệu thay thế: khi nguyên liệu chính bị thiếu, doanh nghiệp
phải biết sử dụng vật liệu khác có thể thay thế đợc nguyên vật liệu chính để làm
cho việc sản xuất không bị đình trệ.
+ Sử dụng tổng hợp nguyên vật liệu, tận dụng triệt để phế liệu: trong sản
xuất không bao giời tránh khỏi những sản phẩm hỏng và những phế liệu là phải
biết tận dụng đem chế biến lại để sản xuất ra những sản phẩm có thể tiêu thụ đ-
ợc nh vậy sẽ không gây ra lãng phí và sẽ tiết kiệm đuực nguyên vật liệu.
ảnh hởng của những biện pháp này đến hạ giá thành sản phẩm đợc tính
theo công thức sau:
Hznvl =
100
100
x
xDP
nvlnvl
Trong đó:
Hznvl: Tỷ lệ giá thành sản phẩm do tiết kiệm đợc chi phí nguyên vật liệu.
7
Dnvl: Tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu tổng giá thành đơn vị sản phẩm.
Pnvl: Tỷ lệ tiết kiệm chi phí nguyên, nhiên, vật liệu cho một đơn vị sản
phẩm, chỉ tiêu này đợc xác định qua công thức sau:
Pnvl =
(%)
)).((
100
100
100100
MG
Trong đó G: Tỷ lệ giảm giá cả nguyên, nhiên, vật liệu của kỳ kế hoạch
so với thực tế.
M: Tỷ lệ tăng, giảm mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu cho một đơn vị
sản phẩm kỳ kế hoạch so với thực tế.
2. Các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí tiền lơng trong giá thành
đơn vị sản phẩm.
Để tiết kiệm tiền lơng trong giá thành đơn vị sản phẩm điều quan trọng
nhất là phải nâng cao năng suất lao động, đảm bảo tốc độ năng suất lao động
phải cao hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân.
Để nâng cao năng suất lao động có thể áp dụng các biện pháp sau:
- Biện pháp áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cải tiến công nghệ sản
xuất trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp không ngừng cạnh tranh nhau
doanh nghiệp nào áp dụng tốt đợc KHKT và luôn cải tiến đợc công nghệ sản
xuất thì doanh nghiệp đó thắng và ngày càng lớn mạnh. Còn doanh nghiệp nào
không áp dụng đợc thì doanh nghiệp đó ngày càng bị đẩy lùi và có thể dẫn đến
phá sản.
- Biện pháp cải tiến, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động: Nền kinh tế đã
chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trờng đòi hỏi việc tổ chức bộ
máy quản lý cũng nh tổ chức lao động càng gọn nhẹ càng tốt.
- Biện pháp tăng cờng kỷ luật lao động: Đối với ngời lao động phải có
biện pháp thởng phạt hợp lý.
8
- Biện pháp nâng cao tay nghề cho ngời lao động: Muốn nâng cao năng
suất lao động thì phải nâng cao tay nghề cho ngời lao động, vì thế phải đào tạo
công nhân đúng ngành nghề.
- Biện pháp kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động: Ta phải
hiểu đợc tâm lý ngời lao động, biết động viên kịp thời ngời lao động, tránh làm
cho họ bị căng thẳng, gò ép trong làm việc ảngân anhrhuwowngr của các biện
pháp trên đến giá thành đơn vị sản phẩm đợc xác định theo công thức sau: Hzlg
=
(%)
lglg
100
xDP
Trong đó:
Hzlg: là tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm do nâng cao năng suất lao động, tiết
kiệm chi phí tiền lơng.
Dlg: là tỷ trọng chi phí tiền lơng trong giá thành đơn vị sản phẩm năm tr-
ớc.
Plg: là tỷ lệ tiết kiệm chi phí tiền lơng cho một đơn vị sản phẩm do tăng
năng suất lao động.
Plg =
w
100
100 lg
x 100 - 100 (&)
Trong đó :
lg: Tỷ lệ tăng, giảm tiền lơng bình quân của công nhân sản xuất kỳ thực
tế so với kế hoạch.
w: Tỷ lệ tăng, giảm năng suất lao động kỳ thực tế so với kế hoạch.
3. các biện pháp tiết kiệm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm.
Muốn tiết kiệm chi phí cố định trong giá thành sảm phẩm cần phải tăng
nhanh sản lợng sản lợng sản phẩm sản xuất ra và tiết kiệm tối đa các khoản chi
phí cố định. Để nâng cao dản lợng sản phẩm có thể áp dụng hớng các biện pháp
sau:
9
+ Mở rộng quy mô sản xuất: Bên cạnh việc sản xuất mặt hàng chính càn
sản xuất những mặt hàng phụ.
+ Nâng cao năng suất lao động: Trong sản xuất phải đảm bảo đợc năng
suất lao động thì mới không có hiện tợng lãng phí thời gian , lãng phí lao động ,
ngời lao động phải đợc phát huy hết năng lực và máy móc thì phải tận dụng hết
công suất.
+ Nâng cao trình độ sử dụng máy móc, thiết bị và nguồn tài nguyên :
Muốn năng suất và chất lợng lao động đợc nâng cao, trớc hết ta phải nâng cao
trình độ sử dụng máy móc thiết bị và ngời lao động phải đợc đào tạo qua trờng
lớp và đã có kinh nghiệm trong việc sử dụng máy móc.
+ Tinh giãn bộ máy quản lý: Trong kinh doanh đòi hỏi bộ máy quản lý
phải linh hoạt nắm bắt thông tin nhanh, nhanh nhậy, sáng suốt trong việc chỉ
đạo. Đòi hỏi ngời lãnh đạo phải có trình độ năng lực cao và bộ máy quản lý
không quá cồng kềnh càng gọn nhẹ càng tốt. ảnh hởng của những biện pháp
trên đợc xác định theo công thức sau:
Hzcdd =
100
Dcd x Pcd
(%)
Trong đó:
Hzcđ: Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm do nâng cao sản lợng tiết kiệm tơng
đối chi phí cố định.
Dcđ: Tỷ trọng chi phí cố định trong giá thành đơn vị sản phẩm năm trớc.
Pcđ: Tỷ lệ tiết kiệm tơng đối chi phí cố định cho một đơn vị sản phẩm.
Pcdd =
Q100
cd x Pcd
x 100 - 100 (%)
Với cđ: Tỷ lệ giảm chi phí cố định của năm thực tế so với năm kế
hoạch.
Q: Tỷ lệ tăng giảm sản lợng sản phẩm năm thực tế so với năm kế hoạch.
10
Trên cơ sở kết quả tính toán ảnh hởng của các biện pháp đến việc hạ giá
thành sản phẩm, có thể tổng hợp tỷ lệ hạ giá thành chung và tinhsmuwcs hạ giá
thành do áp dụng tổng hợp các biện pháp trong 5 kế hoạch của doanh nghiệp
nh sau:
- Tính tỷ lệ hạ giá thành chung do áp dụng các biện pháp.
Hzc = Hznvl + Hzlg +Hzcđ (%)
- Tính mức hạ giá thành sản phẩm toàn doanh nghiệp.
Mzc = Hzc x
n
i 1=
(QiKH x ZiBC) (đồng).
Trong đó:
Qikh: Khối lợng kế hoạch loại sản phẩm i:
Zibc: Giá thành đơn vị sản phẩm i trong năm trớc.
11
Chơng II
Kết quả phân tích đánh giá về giá thành
I. Đặc điểm tình hình chung của công ty.
1/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Năm 1973 bộ ngoại thơng có quyết định số 242/BNT - CTCB ngày 24
tháng 12 năm 1973 về việc thành lập bao bì xuất khẩu 2 đóng tại Km9 quốc lộ
1A nằm trên địa bàn xã Hoàng Liệt - Thanh Trì - Hà Nội.
Kể từ ngày thành lập xí nghiệp bao bì xuất khẩu 2 có chức năng và nhiệm
vụ chính là nhận gỗ thông từ Liên Xô về gia công, chế biến đóng hòm xuất
khẩu và đợc tiêu thụ cho các công ty có hàng xuất khẩu ra nớc ngoài chủ yếu là
Liên Xô cũ.
Tổng số vốn kinh doanh ban đầu là 4.100.000.000 đồng.
- Vốn lu động là: 1.800.000.000 đồng
- Vốn cố định là: 2.300.000.000 đồng
Trong đó: - Vốn ngân sách cấp là: 1.700.000.000 đồng
- Vốn tự có là: 600.000.000 đồng
Cơ sở của xí nghiệp gồm 4,5 ha đất làm mặt bằng sản xuất với 7 nhà x-
ởng khung kho tiệp để chứa nguyên vật liệu làm xởng sản xuất. Mặt khác xí
nghiệp nằm cạnh đờng quốc lộ 1A cho nên thuận tiện cho việc quan hệ mua
bán, giao dịch, chuyên chở vận chuyển và tiêu thụ, không gây ảnh hởng đến sản
xuất kinh doanh .
Sau nhiều năm sản xuất và xây dựng , xí nghiệp bao bì xuất khẩu 2 đã đạt
đợc truyền thống vẻ vang, sản xuất ổn định. Sản lợng năm sau lớn hơn sản lợng
năm trớc từ 10 - 15%, chất lợng hàng hoá luôn đợc bảo đảm, xí nghiệp luôn chú
trọng đến tiêu chuẩn hàng hoá xuất khẩu để đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng.
12
Xí nghiệp bao bì xuất khẩu 2 luôn đợc công nhận là đơn vị khá nhất trong khối
công nghiệp huyện Thanh Trì.
Do công ty có nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ
bao cấp, cho nên khi chuyển sang cơ chế thị trờng công ty kinh doanh thua lỗ
hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ đợc... Đặc biệt thị trờng to lớn Liên Xô tan
rã, hàng hoá không xuất khẩu đợc. Mặt hàng gỗ của công ty bị thu hẹp, công ty
gần nh không đứng vững trên thị trờng.
Sau một thời kỳ điêu đứng trên thị trờng, với những kinh nghiệm đã đợc
đúc rút, nhất là sự năng động sáng tạo của đội ngũ lãnh đạo mới. Đến nay
(tháng 8/1998) công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu lại lấy đợc thế đứng
trên thị trờng và đã phát triển với quy mô tơng đối lớn. Công ty đã thành lập đợc
8 xí nghiệp thành viên với số lợng máy móc vừa tiên tiến hiện đại, vừa sửa chữa
thay thế, cải tiến những máy móc cũ. Tạo điều kiện cho 640 cán bộ, công nhân
viên có công ăn việc làm ổn định .
2. Tình hình đặc điểm sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vấn đề tiêu thụ sản phẩm hiện nay là một vấn đề đặt ra đối với công ty và
luôn là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp nói chung và của công ty sản xuất
bao bì và hàng xuất khẩu nói riêng. Thông qua tiêu thụ công ty thực hiện đợc
giá trị và giá trị sử dụng sản phẩm , thu hồi đợc vốn bỏ ra, góp phần tăng nhanh
tốc độ luân chuyển vốn bỏ ra, góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn
đồng thời thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Trong nền kinh tế thị trờng khách hàng đợc coi là "Thợng đế". Nhu cầu,
mức độ tiêu thụ, thói quen, tập tính sinh hoạt, phong tục... của ngời tiêu dùng là
những nguyên nhân tác động trực tiếp đến chất lợng hàng tiêu thụ. Trong đó thu
nhập của khách hàng còn quyết định lợng hàng mua.
Thực tế tại công ty gặp nhiều thuận lợi cho việc tiêu thụ vì phần lớn thị
trờng tiêu thụ là nớc bạn Lào, Liên Xô cũ và với 500 bạn hàng từ các tỉnh phía
Bắc.
13