Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Lợi nhuận của Công ty Hoá chất vật liệu điện và vật tư khoa học kỹ thuật.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.83 KB, 33 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

1

LỜI NĨI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố cạnh tranh được đặc biệt chú ý. Các
doanh nghiệp với nhiều hình thức sở hữu khác nhau cạnh tranh khốc liệt với
nhau để giành chỗ đứng trên thị trường và cùng nhau đạt đến một mục tiêu là lợi
nhuận. Lợi nhuận là đòn bảy kinh tế, là yếu tố cơ bản quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Lợi nhuận luôn là động cơ để các doanh nghiệp
phấn đấu.
Mặt khác, lợi nhuận được tạo ra là kết quả tổng hợp của nhiều nhân tố, đó
là sự kết hợp hài hoà giữa các yếu tố đầu vào, là sản phẩm của sự tìm tịi, sáng
tạo và mạo hiểm. Nó địi hỏi ở mỗi nhà kinh doanh những kỹ năng toàn diện khả
năng tư duy nhạy bén và sự năng động. Vì thế nghiên cứu về lợi nhuận giúp cho
những người có tham vọng về kinh doanh và quản lý ... bước đầu tìm hiểu về
thực tiễn để có cái nhìn tồn diện hơn trong cơng việc kinh doanh sau này.
Làm thế nào để một doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận và có các biện
pháp tăng lợi nhuận?. Đó là một vấn đề bức bách và có tính thời sự cho bất kỳ ai
muốn đi vào lĩnh vực kinh tế.
Cơng ty hố chất vật liệu điên và vật tư khoa học kỹ thuật –
(CEMACO) là doanh nghiệp loại I trực thuộc bộ Thương mại được thành lập và
đi vào hoạt động 8 năm, bước đầu gặp rất nhiều khó khăn song tập thể cán bộ
cơng nhân viên Xí nghiệp đã khơng ngừng cố gắng lao động sáng tạo, hoạt động
kinh doanh có lãi trong những năm qua. Tuy nhiên, bằng biện pháp nào để tăng
lợi nhuận cho Công ty trong thời gian tới luôn là nỗi trăn trở của Ban lãnh đạo
Công ty.





Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

2

Xuất phát từ thực tế đó, trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã quyết định
chọn đề tài: "Phân tích đánh giá chỉ tiêu lợi nhuận và các biện pháp nâng
cao lợi nhuận của Cơng ty Hố chất vật liệu điện và vật tư khoa học kỹ
thuật ( CEMACO )" làm đề tài luận văn tốt nghiệp.

Do trình độ cịn nhiều hạn chế, kinh nghiệm chưa nhiều, thời gian thực tập
cịn ít nên bài viết này chắc chắn cịn nhiều thiếu xót. Em rất mong được sự chỉ
bảo góp ý của thầy giáo hướng dẫn – T.S Trần Hoè để giúp em hoàn thiện bài
luận văn. Em xin chân thành cám ơn thầy giáo, cám ơn sự giúp đỡ của các cô,
các chú ở Công ty CEMACO đã giúp em hoàn thành bài luận văn này.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

3

Chương I:
LỢI NHUẬN VÀ YÊU CẦU NÂNG CAO LỢI NHUẬN TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
I. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN.


1. Khái niệm.
Trong nền kinh tế thị trường với sự tham gia của rất nhiều thành phần kinh
tế khác nhau tạo môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp. Do đó để
DN tồn tại và phát triển trên thương trường đòi hỏi tất yếu là các DN đó phải
kinh doanh có hiệu quả cụ thể là phải có lợi nhuận. Vậy lợi nhuận là gì?




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

4

Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của các DN. Nó là khoản thu nhập đem lại so với các khoản chi
phí đã bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong một thời kỳ nhất định.
Lợi nhuận được biểu thị bằng cơng thức:
P=I-F
Trong đó:
P: Là tổng lợi nhuận DN đạt được trong một thời kỳ nhất định
I. Là tổng thu nhập DN thu được trong kỳ
F. Tổng chi phí DN phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ
Lợi nhuận mà DN đạt được có mối quan hệ chặt chẽ với các khoản thu
nhập thu được và chi phí bỏ ra trong kỳ.
Thu nhập DN là tồn bộ các khoản tiền thu được do các hoạt động sản
xuất kinh doanh đem lại. Đó là thu nhập từ bán hàng thu nhập các thành phảm
lao vụ và các dịch vụ, thu nhập từ các hoạt động đầu tư trên thị trường tài chính,
thu nhập thu được từ các hoạt động bất thường.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh để có thu nhập DN cũng phải bỏ ra

các khoản chi phí nhất định đó là chi phí trong q trình sản xuất ra sản phẩm
như chi phí nguyên vật liệu, chi phí trả lương cho người lao động.
Trong khâu tiêu thụ sản phẩm là chi phí quảng cáo, chi phí bán hàng...
Ngồi ra doanh nghiệp cịcn phải bỏ ra các khoản chi phí thực hiện nghĩa vụ đối
với Nhà nước như khoản thuế: thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
tài nguyên, thuế gia trị gia tăng.
Như vậy lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp để phản ánh kết
quả tồn bộ q trình hoạt động kinh doanh của DN. Qua chỉ tiêu này DN đánh




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

5

giá tổng quát hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình để từ đó khắc phục hạn
chế phát huy ưu điểm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2. Vai trò của lợi nhuận.
*Đối với doanh nghiệp: Lợi nhuận có vai trò quan trọng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp nên mục tiêu
của mọi quá trình kinh doanh đều gắn liền với lợi nhuận và tát cả các DN đều
mong muốn tối đa hố lợi nhuận. Các DN sẽ khơng tồn tại nếu như hoạt động
sản xuất kinh doanh không mang lại lợi ích cho họ.
Lợi nhuận được coi là một đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời còn là
một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. DN
muốn thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận thì trước tiên sản phẩm hàng hố dịch vụ của
DN đó phải được thị trường chấp nhận. Rõ ràng lợi nhuận là động lực thúc đẩy
các DN không ngừng cải tiến đổi mới hợp lý hoá dây truyền cơng nghệ sử dụng

tốt các nguồn lực của mình để tăng lợi nhuận DN lại phải thực hiện tốt các mặt
hoạt động kinh doanh và cứ như vậy theo những chu trònh mục tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của DN nó có ảnh hưởng đến
tình hình tài chính của DN. Khi DN kinh doanh có lợi nhuận có nghĩa là DN
khơng những bảo tồn được vốn kinh doanh mà cịn có một khoản lợi nhuận bổ
sung nguồn vốn kinh doanh. Có vốn DN có cơ hội thực hiện các dự án kinh
doanh lớn nâng cao uy tín chất lượng và sự cạnh tranh trên thường trường của
DN. từ đó DN sẽ nâng cao hơn nữa lợi nhuận của mình.
Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng giúp DN đầu tư chiều sâu mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh, là điều kiện để củng cố thêm sức mạnh và uy tín
của DN trên thương trường. Thật vậy, lợi nhuận của DN sau khi đã thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước và chai cho các chủ thể tham gia liên doanh... Phần
còn lại phân phối vào quỹ đầu tư phát triển kinh doanh và quỹ dự phịng tài
chính các quỹ này được DN dùng để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Thay




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

6

đổi trang thiết bị máy móc, vì DN muốn ngày càng phát triển thì ln phải mở
rộng quy mơ kinh doanh và nâng cao năng suất lao động.
*Đối với người lao động: Nếu như mục đích của DN là lợi nhuận thì mục
đích của người lao động là tiền lương, tiền lương có hai chức năng đối với DN
nó là một yếu tố chi phí cịn đối với người lao động nó là thu nhập là lợi ích kinh
tế của họ.
Khi người lao động họ được trả lương thoả đáng họ sẽ yên tâm lao động,

phát huy khả năng sáng tạo của mình và năng suất lao động sẽ tăng lên, đây
cũng là một biện pháp để DN nâng cao lợi nhuận. Chính vì thế mà DN làm ăn
phát đạt và mong muốn lợi nhuận của DN ngày càng tăng vì nó gắn liền với lợi
ích của người lao động.
*Đối với nhà nước: Lợi nhuận là một nguồn thu ngân sách cho Nhà nước,
nâng cao phúc lợi xh, từ đó Nhà nước có vốn để đầu tư phát triển xã hội, tạo sự
phát triển cho nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện thuận lợi để Nhà nước thực
hiện công bằng xã hội.
Lợi nhuận là động lực cho sự phát triển nền kinh tế quốc dân, ở bất kỳ một
quốc gia nào Chính phủ cũng mong muốn các DN làm ăn phát đạt. Bởi vì lợi ích
quốc gia gắn liền với lợi ích kinh tế của DN. Sự phồn thịnh của mỗi Quốc gia
chính là sự phồn thịng và phát triển của hệ thống DN ở quốc gia đó.
Lợi nhuận là thước đo tính hiệu quả của các chính sách kinh tế vĩ mô của
Nhà nước đối với sự quản lý hoạt động kinh doanh của các DN. DN kinh doanh
có hiệu quả và lợi nhuận ngày càng cao nghãi là các chính sách vĩ mơ của Nhà
nước ngày càng đúng đắn và thành cơng trong việc kích thích các DN phát triển
và ngược lại. Với các chính scáh vĩ mô Nhà nước đưa ra gây lên tác động tiêu
cực tới hoạt động của các DN thì Nhà nước có những biện pháp kịp thời điều
chỉnh lại cho đúng đắn phù hợp với sự phát triển của DN.
II. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

7

1. Yêu cầu chung.

Xác định lợi nhuận phải đúng đắn, chính xác trung thực, hợp lý kịp thời
đúng kỳ dựa trên chứng từ hoá đơn hợp lệ.
* Xác định doanh thu: hạch toán đúng các khoản thu trong kỳ và xác định
chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu, khơng được hạch tốn thừa thiếu hoặc
bỏ sót một nghiệp vụ phát sinh doanh thu vì chỉ cần hạch tốn thừa hoặc thiếu
một nghiệp vụ phát sinh doanh thu thì sẽ dẫn đến việc xác định lợi nhuận sai có
khi nó sẽ làm thay đổi bản chất kết quả kinh doanh của DN.
2. Phương pháp xác định lợi nhuận.
Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp ln có xui buổi kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp ln có xui kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp ln có xu thị trường hiện nay các doanh nghiệp ln có xu trười buổi kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp luôn có xung hiện nay các doanh nghiệp ln có xun nay các doanh nghiện nay các doanh nghiệp ln có xup ln có xu
thế thị trường hiện nay các doanh nghiệp ln có xu m r ng các lĩnh vực kinh doanh và vận dụng tốt các nguồn lực có sẵnnh vực kinh doanh và vận dụng tốt các nguồn lực có sẵnc kinh doanh và vận dụng tốt các nguồn lực có sẵn vận dụng tốt các nguồn lực có sẵnn dụng tốt các nguồn lực có sẵnng tốt các nguồn lực có sẵnt các nguồn lực có sẵnn lực kinh doanh và vận dụng tốt các nguồn lực có sẵnc có sẵnn
c a mình nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận do ba bộ phận cấum mụng tốt các nguồn lực có sẵnc tiêu tốt các nguồn lực có sẵni đa hố lợi nhuận. Lợi nhuận do ba bộ phận cấua hoá lợi nhuận. Lợi nhuận do ba bộ phận cấui nhuận dụng tốt các nguồn lực có sẵnn. Lợi nhuận. Lợi nhuận do ba bộ phận cấui nhuận dụng tốt các nguồn lực có sẵnn do ba b phận dụng tốt các nguồn lực có sẵnn c ấuu
thà vận dụng tốt các nguồn lực có sẵnnh đa hố lợi nhuận. Lợi nhuận do ba bộ phận cấuó là vận dụng tốt các nguồn lực có sẵn lợi nhuận. Lợi nhuận do ba bộ phận cấui nhuận dụng tốt các nguồn lực có sẵnn từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận từ hoạt hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận từ hoạtt đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận do ba bộ phận cấu ng sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận từ hoạtn xuấut kinh doanh. Lợi nhuận. Lợi nhuận do ba bộ phận cấui nhu ận dụng tốt các nguồn lực có sẵnn t ừ hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận từ hoạt ho ạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận từ hoạtt
đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận do ba bộ phận cấu ng tà vận dụng tốt các nguồn lực có sẵni chính và vận dụng tốt các nguồn lực có sẵn lợi nhuận. Lợi nhuận do ba bộ phận cấui nhuận dụng tốt các nguồn lực có sẵnn từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận từ hoạt hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận từ hoạtt đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận do ba bộ phận cấu ng bấut thười buổi kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp ln có xung. Do vận dụng tốt các nguồn lực có sẵny tổi kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp ln có xung m ức lợic l ợi nhuận. Lợi nhuận do ba bộ phận cấui
nhuận dụng tốt các nguồn lực có sẵnn c a DN sẽ được xác định như sau: đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận do ba bộ phận cấuượi nhuận. Lợi nhuận do ba bộ phận cấuc xác đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận do ba bộ phận cấuị trường hiện nay các doanh nghiệp ln có xunh như sau:
Tổng mức
lợi nhuận

=

Lợi nhuận từ hoạt
động SXKD

+

Lợi nhuận từ
hoạt động TC

+

Lợi nhuận từ hoạt

động bất thường

- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa tổng
doanh thu bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ và chi phí của tồn bộ sản
phẩm hàng hố dịch vụ đã tiêu thụ đó.
Hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận từ hoạtt đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận do ba bộ phận cấu ng kinh doanh bao gồn lực có sẵnm hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận từ hoạtt đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận do ba bộ phận cấu ng kinh doanh chính và vận dụng tốt các nguồn lực có sẵn hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận từ hoạtt
đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận do ba bộ phận cấu ng kinh doanh phụng tốt các nguồn lực có sẵn. Vì thế thị trường hiện nay các doanh nghiệp ln có xu lợi nhuận. Lợi nhuận do ba bộ phận cấui nhuận dụng tốt các nguồn lực có sẵnn từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận từ hoạt hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận từ hoạtt đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận do ba bộ phận cấu ng sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận từ hoạtn xuấut kinh doanh
bao gồn lực có sẵnm lợi nhuận. Lợi nhuận do ba bộ phận cấui nhuận dụng tốt các nguồn lực có sẵnn từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận từ hoạt hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận từ hoạtt đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận do ba bộ phận cấu ng sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận từ hoạtn xuấut kinh doanh chính v à vận dụng tốt các nguồn lực có sẵn l ợi nhuận. Lợi nhuận do ba bộ phận cấui nhu ận dụng tốt các nguồn lực có sẵnn t ừ hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận từ hoạt
hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận từ hoạtt đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận do ba bộ phận cấu ng sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận từ hoạtn xuấut kinh doanh phụng tốt các nguồn lực có sẵn.
Lợi nhuận
từ hoạt
động
SXKD

Thuế
Tổng
Các khoản
gián thu
= doanh - giảm trừ ở khâu
thu
doanh thu
tiêu thụ

Giá
Chi phí bán
vốn
hàng phân
bán
bổ cho hàng
hàng

tiêu thụ

Chi phí
QLDN phân
bổ cho hàng
tiêu thụ




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

8

- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là phần chênh lệch giữa thu và chi về
hoạt động tài chính của DN.
Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính

=

Doanh thu từ hoạt
động tài chính

-

Chi phí từ hoạt
động tài chính


- Lợi nhuận từ hoạt động bất thường: Là khoản lợi nhuận mà DN thu được
ngồi dự tính hoặc có dự tính đến, nhưng ít có khả năng thực hiện hay là những
khoản lợi nhuận thu được khơng mang tính chất thường xun nhưng khoản lợi
nhuận này thu được có thể hoặc khách quan đem lại.
Như vậy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bất thường chính là khoản
chênh lệch giữa thu và chi từ các hoạt động bất thường. Nó được xác định như
sau:
Lợi nhuận từ hoạt
động bất thường

=

Doanh thu từ hoạt
động bất thường

-

Chi phí từ hoạt
động bất thường

* Lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối đánh giá chất lượng của toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN tuy nhiên, ta không thể coi lợi nhuận là chỉ
tiêu duy nhất và cũng thể chỉ dùng nó để đánh giá hiệu quả hoạt động của
SXKD của DN, bởi vì:
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng nó cịn chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố. Trong quá trình hoạt động SXKD các DN ln đứng trước nhiều tình
huống phát sinh ảnh hưởng đến hoạt động SXKD làm cho lợi nhuận giảm. Các
tình huống đó có thể do bên ngồi tác động như thời tiết, chính scáh vĩ mơ của
Nhà nước, đối thủ cạnh tranh. Mặt khác do điều kiện giao thông vận tải, vận
chuyển hàng hoá cũng làm cho lợi nhuận giữa các DN cũng khác nhau.





Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

9

III. YÊU CẦU VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP.

1. Yêu cầu phải nâng cao lợi nhuận tại các DN trong nền kinh tế thị
trường.
Ngày nay trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế
thị trường nhiều DN đã tìm ra đúng đường đi của mình kịp thời thích nghi với
nền kinh tế thị trường và làm ăn có hiệu quả bảo đảm thu bù chi và tạo ra lợi
nhuận, đời sống của người lao động được cải thiện, tuy nhiên vẫn khơng ít DN
cịn lúng túng trong việc tháo gỡ khó khăn thích nghi với nền kinh tế thị trường.
Đây là gánh nặng đè lên vai các DN cũng như của Nhà nước trong việc từng
bước tháo gỡ khó khăn, tạo sự ổn định và phát triển cho hệ thống DN nước ta
nói riêng và nền kinh tế nói chung chính vì thế trong điều kiện kinh doanh hiện
nay các DN phải khẩn trương đổi mới cách nghĩ cách làm để hoạt động SXKD
đạt hiệu quả cao mới có thể tồn tại được. Mà đối với các DN lợi nhuận khơng
chỉ là mục đích hàng đầu mà còn là điều kiện quyết định đến sự tồn tại của DN.
Do vậy việc phấn đấu nâng cao lợi nhuận lặ cần thiết khách quan và nó trở thành
vấn đề quan trọng đối với mỗi DN trong giai đoạn hiện nay.
3. Các biện pháp nâng cao lợi nhuận của DN.
Khi đề ra các biện pháp nâng cao lợi nhuận trong DN người ta nghĩ đến cơ
bản là tăng doanh thu và hạ thấp chi phí.

3.1. Nhóm các biện pháp làm tăng doanh thu của DN.
Có rất nhiều biện pháp làm tăng doanh thu nhưng tuỳ vào đặc điểm của
từng DN, từng lĩnh vực KD khác nhau mà các DN sẽ lựa chọn cho mình các
biện pháp thích hợp nhất để kích thích tăng doanh thu.
- Xây dựng chiến lược kinh doanh và lập phương án kinh doanh phải đúng
đắn và phù hợp với thực tế kinh doanh của DN.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 10
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

- Lựa chọn cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý. Việc lựa chọn đúng đắn
mặt hàng kinh doanh là một yếu tố mang lại sự thành công cho DN. Bởi lẽ mặt
hàng kinh doanh trực tiếp đem lại doanh thu cho DN.
- Tổ chức tốt mạng lưới kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp tới việc đẩy mạnh khối lượng
sản phẩm tiêu thụ tăng doanh thu, thị trường tiêu thụ sản phẩm không những
mang lại nguồn lợi nhuận to lớn mà nó thực sự tạo dựng sự thành công cho DN.
- Lựa chọn và tổ chức các phương án bán hàng hợp lý. Tuỳ thuộc vào đặc
điểm của từng DN và từng mặt hàng KD của DN mà lựa chọn các phường thức
bán hàng thích hợp trong các phương thức bán buôn, bán lẻ, bán trả góp...
Phương thức bán hàng tốt nhất là phương thức biết kích thích khai thác nhu cầu
đang tiềm ẩn trong mỗi khách hàng, kích thích tối đa sự ham muốn mua của
khách hàng đối với hàng hoá của DN.
- Cần có một chính sách định giá bán hợp lý, mềm dẻo, linh hoạt dựa theo
các mục tiêu mà DN đang theo đuổi.
- Tổ chức cơng tác thanh tốn và thu hồi cơng nợ: một phương thức thanh
tốn nhanh, gọn, đơn giản sẽ góp phần tạo sự thoải mái cho khách hàng. Tuy

nhiên khi áp dụng các DN cần phải tính đến mức độ rủi ro mà phương thức
thanh tốn đó có thể gây ra. Do vậy DN ln phải chú ý đến sự biến động của
các khoản công nợ để có các biện pháp xử lý kịp thời tránh thất thốt vốn.
- Ngồi ra để đẩy mạnh khối lượng hàng bán, tăng doanh thu thì DN ln
phải quan tâm đến việc nâng cao chất lượng và đổi mới hình thức mẫu mã sản
phẩm hàng hố hấp dẫn người mua.
3.2. Nhóm các biện pháp giảm chi phí.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 11
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Trong q trình tiêu thụ sản phẩm, DN cũng phải bỏ ra những chi phí về
bao gói sản phẩm, vận chuyển bảo quản, tiếp thị, quảng cáo... Những khoản chi
phí này đều là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của DN. Do đó trong
q trình hoạt động SXKD các DN luôn phải quan tâm đến các cơng tác quản lý
chi phí. Do đó cần hiểu thực chất của nhóm các biện pháp làm giảm chi phí đó
là quản lý tốt các khoản chi phí KD, tránh lãng phí, thất thốt chi ơhí cắt bỏ
những chi phí khơng hợp lý từ đó tăng lợi nhuận cho DN.
- Muốn tiết kiệm chi phí KD trước hết cần tăng cường cơng tác quản lý
chi phí. bằng cách lập kế hoạch chi phí dùng hệ thống tiền tệ tính tốn trước mọi
khoản chi phí KD cho kỳ kế hoạch. Cương quyết khơng thanh tốn các khoản
chi phí khơng có chứng từ hợp lệ và vượt quá quy định của Nhà nước.
- Tổ chức phân công lao động một cách hợp lý.
- Tổ chức khai thác tốt nguồn hàng, nguồn nguyên vật liệu đối với DNTM
thì việc khai thác tốt nguồn hàng có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động
kinh doanh của DN. ổn định nguồn cung cấp nguyên vật liệu sẽ giúp DN tránh
tình trạng ngừng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu hay phải mua đúng ng uyên

vật liệu kém, giá cao đồng thời tích cực tìm kiếm nguồn hàng, nguyên vật liệu
giá rẻ hơn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng để làm giảm giá thành sản phẩm và
nâng cao lợi nhuận.
- Tổ chức quản lý tốt hoạt động SXKD và tài chính ucả DN. Quản lý tài
chính tốt cũng là cơng cụ thúc đẩy hiệu quả kinh doanh tăng lợi nhuận cho DN
cụ thể là quản lý sử dụng vốn hợp lý đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu mua sắm
vật tư sẽ tránh được những tổn thất cho sản xuất như việc ngừng sản xuất do
thiếu vật tư, nguyên vật liệu thông qua việc sử dụng vốn, kiểm tra được tình
hình dự trữ vật tư tồn kho sản phẩm từ đó phát hiện và ngăn chặn kịp thơì tình




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 12
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

trạng ứ đọng mất mát nguyên vật liệu và sẽ giảm bớt được chi phí phải trả lãi
tiền vay.
Trên đây là một số các biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm mà các DN thường áp dụng. Tuy nhiên các khoản chi phí phát sinh rất đa
dạng và các DN thuộc các lĩnh vực khác nhau lại có những chi phí đặc thù riêng
và tất yếu sẽ có biện pháp tiết kiệm chi phí khác nhau.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 13
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Chương II:

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU LỢI NHUẬN VÀ CÁC BIỆN
PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CEMACO

I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CƠNG TY CEMACO.
1. Q trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty CEMACO được thành lập theo quyết định số 679B-BTM-TCCB
của Bộ Thương mại và quyết định số 7131/QQMDN ngày 14/8/1995 của Chính
phủ trên cơ sở hợp nhất văn phịng Tổng Cơng ty Hố chất vật liệu điện và dụng
cụ cơ khí và Cơng ty vật tư khoa học kỹ thuật. Công ty là một doanh nghiệp Nhà
nước loại I trực thuộc Bộ Thương mại thực hiện việc kinh doanh sản xuất chế
biến dịch vụ và xuất nhập khẩu hàng hố vật tư:
Tên cơng ty: Cơng ty hoá chất vật liệu điện và vật tư khoa học kỹ
Tên tiếng Anh:

thuật

CHEMICALS - ELICTRICAL and SCIENTIFIC
TECHNOLOGYCAL MATERIAL COMPANY

Tên viết tắt: CEMACO
Trụ sở Công ty đặt tại: 70 Hàng Mã - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
2. Chức năng và nhiệm vụ của Cơng ty.
Cơng ty CEMACO có chức năng kinh doanh về hoá chất, vật liệu điện và
vật tư khoa học kỹ thuật về các loại hố chất cơng nghiệp, các loại thiết bị
phương tiện và dụng cụ đo lường hố chất thí nghiệm phục vụ cho nhu cầu
nghiên cứu, thí nghiệm của các trường, viện nghiên cứu, trung tâm khoa học kỹ





Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 14
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

thuật và các nhà máy, xí nghiệp sản xuất theo nguyên tắc kinh doanh có lãi thực
hiện nghĩa vụ thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước.

3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
3.1. Đặc điểm hoạt động sản xuât kinh doanh.
Công ty CEMACO là một Doanh nghiệp Nhà nước loại I thuộc Bộ
Thương mại, nhưng hạch tốn độc lập, có tư cách pháp nhân có con dấu và tài
khoản riêng tại ngân hàng, Cơng ty tự chịu trách nhiệm trong q trình hoạt
động kinh doanh của mình và tự cân đối đảm bảo có lãi.
Cơng ty kinh doanh ở lĩnh vực xuất nhập khẩu nên có những đặc điểm
sau:
* Bạn hàng của Cơng ty ở các nước trên thế giới nên có khoảng cách xa về
địa lý, đồng tiền sử dụng thanh tốn cũng khác nhau.
* Hàng hố của Cơng ty chủ yếu là hàng nhập khẩu, sức mua nội địa thấp
chủ yếu là mua của một số nhà máy hoá chất.
* Các mặt kinh doanh chủ yếu của Cơng ty.
Về hố chất công nghiệp: Cung cấp cho các nhà máy tổ sản xuất những
nguyên liệu trong nước chưa sản xuất được như sô đa, xút, hạt nhựa PE... mặt
hàng này chiếm khối lượng lớn khoảng 60 đến 70% khối lượng mặt hàng kinh
doanh của Công ty.
Về vật liệu điện: Nhận cung ứng các loại vật liệu điện cao cấp như công tơ
điện, đèn cao áp, đèn soi phục vụ bệnh viện, đèn công cộng, dây cáp điện các
loại, dây điện từ, que hàn.
Về vật tư khoa học kỹ thuật: Tất cả các thiết bị hố chất mang tính chất
khoa học kỹ thuật mà trong nước chưa sản xuất được.





Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 15
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Ngồi ra Cơng ty cịn sản xuất và kinh doanh một số mặt hàng khác đẻ
phục vụ bổ trợ. Kinh doanh những mặt hàng mà thị trường có nhu cầu thông qua
một số bộ phận.
3.2. Những thuận lợi và khó khăn của Cơng ty.
* Thuận lợi:
- Cơng ty là một doanh nghiệp Nhà nước loại một thuộc Bộ Thương mại
nên được sự giúp đỡ của Bộ và Nhà nước.
- Có lợi thế về mặt hàng kinh doanh vì nó là ngun liệu chính cho các
nhà máy.
Cơng ty có rất nhiều bạn hàng trên thế giới đặc biệt là Trung Quốc. Hàng
nhập từ Trung Quốc chiếm tới 60% hàng nhập, còn lại là các nước Đức, Đài
Loan, Hàn Quốc... trong quan hệ bn bán đã hình thành sự tin cậy lẫn nhau.
Cơng ty có một đội ngũ cán bộ cơng nhân viên có trình độ chun mơn
cao, năng động sáng tạo, có khả năng tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ thuật
tiên tiến vào sản xuất kinh doanh đồng thời Cơng ty cịn đáp ứng kịp thời nhu
cầu của thị trường.
* Khó khăn:
Là Cơng ty hoạt động trong lĩnh vực ngoại thương nên các khách hàng của
Công ty ở các nước trên thế giới cách xa về địa lý nên Cơng ty gặp khó khăn
trong việc vận chuyển hàng hố trịng q trình thanh tốn diễn ra phức tạp, chu
kỳ kinh doanh kéo dài.
Đối thủ cạnh tranh: Hiện nay trên thị trường xuất hiện thêm nhiều đối thủ
cạnh tranh cùng kinh doanh một mặt hàng, như Công ty Xăng dầu, Cơng ty hố
chất Bộ Cơng nghiệp, Cơng ty Bao bì xuất khẩu. Các Cơng ty tư nhân cũng

bung ra nhiều, họ dùng nhiều biện pháp để cạnh tranh dành thị trường từ việc
thu thập thông tin nguồn hàng, giá cả, trốn thuế đến việc gian lận trong kinh




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 16
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

doanh tạo nên một mơi trường kinh doanh khơng bình thường gây khó khăn rất
nhiều trong việc kinh doanh của Công ty.
4. Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tổ chức bộ máy của Cơng ty bao gồm ban giám đốc, các phịng ban tham
mưu và các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh:
- Phịng tổ chức hành chính
- Phịng kế tốn tài chính
- Phịng kế hoạch tổng hợp
- Phịng xuất nhập khẩu
- Ban quản lý Cầu giấy
- Các chi nhánh, cửa hàng




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí



17



Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 18
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

9


Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 19
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Năm

2001

2002

2003

Mức biến động 01/02

Mức biến động
02/03

Chỉ tiêu
Số tiền

Tỉ lệ %

Số tiền


Tỉ lệ %

1. Tổng doanh
thu

253832646

16720271
7

23208157
9

-86629929

-3412875781

64878862

38,8

2. Tổng lợi
nhuận
trước
thuế

480648

503416


584882

22768

4.736938466

81466

16,1

3. Thuế thu
nhập
doanh
nghiệp

216291

160000

187162

-56291

-26.0255859

27162

16,9


4. Lợi nhuận sau
thuế

2643596

340000

397720

75644

28.61444416

57720

16,9

5. Thu nhập
bình quân

650

650

680

0

0


30

4,6

16761000

16788910

16761000

27910

0,16

- Vốn cố định

4242000

4243344

4242000

1344

0,03

- Vốn lưu động

12519000


12519223

12519000

223

0.00

6. Vốn kinh
doanh bình quân

Nhìn vào số liệu ở bảng trên ta thấy một số kết quả mà Công ty đã đạt
được trong các năm 2001, 2002, 2003. Có thể nói năm 2003 là năm Cơng ty sản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả coa nhất. Điều này thể hiện qua chỉ tiêu doanh thu
ở năm 2003 so với năm 2002 tăng 64.878.862.000đ tương ứng với tỷ lệ tăng
38,8%. Đây là một tỷ lệ tăng khá cao. Tổng mức lợi nhuận trước thuế của Công
ty năm 2003 so với năm 2002 là 81.466.000đ tương ứng với doanh thu thì ta
thấy doanh thu tăng rất nhanh nhưng lợi nhuận tăng rất nhỏ so với doanh thu, tại
sao như vậy. Nguyên nhân sẽ được làm rõ ở phần sau.

2. Lợi nhuận của Cơng ty năm 2002, 2003.
Đơn vị tính 1.000đn vị trường hiện nay các doanh nghiệp ln có xu tính 1.000đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận do ba bộ phận cấu
19


Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 20
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Chỉ tiêu


Năm 2002
Số tiền Tỉ trọng
(%)
500000
89,3%

Năm 2003
Số tiền Tỉ trọng
(%)
463229
79,2%

Lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh
doanh
Lợi nhuận từ hoạt 1131780 2023% 608963
động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt -1072370 -191,4% -487309
động bất thường
Tổng lợi nhuận trước
503.416
100% 584882
thuế
Thuế thu nhập
160000
187162
Lợi nhuận sau thuế
340000
397720


Mức biến động
Số tiền
Tỉ lệ
(%)
-36771
-7,3%

104,1% -522817

-46,2%

-83,3%

585061

54,5%

100%

52473

4,5%

27162
57.720

16,9%
16,3%

3. Đánh giá chung về tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận.

Theo bảng số liệu bảng thống kê trên ta thấy tình hình chung thực hiện chỉ
tiêu lợi nhuận của Cơng ty trong hai năm 2002 và 2003 nhìn chung năm 2003
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có cao hơn năm 2002 được phản ánh qua
việc thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận năm 2003 cao hơn năm 2002 cụ thể là tổng lợi
nhuận trước thuế năm 2003 coa hơn năm 2002 là 25.473.000đ tương ứng với tỷ
lệ tăng là 4,5% tổng lợi nhuận tăng là do các bộ phận lợi nhuận sau cấu thành.
+ Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003 so với năm 2002
giảm 36.771.000đ tương ứng với tỷ lệ giảm là 7,3%.
+ Tuy nhiên lợi nhuận từ hoạt động bất thường năm 2003 tăng so với năm
2002 là 58.506.100đ tương ứng với tỷ lệ tăng 54,5% làm cho tổng lợi nhuận của
Công ty tăng lên tương ứng.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính của Công ty năm 2003 so với năm 2002
giảm đáng kể với mức giảm là 522.817.000đ tương ứng với tỷ lệ giảm là 46,2%.
Tuy nhiên, do mức lợi nhuận từ hoạt động tài chính chiếm tỉ trọng rất lớn
trong tổng mức lợi nhuận (2002 bộ phận lợi nhuận này chiếm 203,3% và năm
2003 là 104,1%). Hơn nữa mức giảm của lợi nhuận từ hoạt động tài chính nhỏ
20



×