Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

bài tập nhóm đề tài chế biến thủy sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.09 KB, 50 trang )

Bài tập nhóm
đề tài chế biến thủy sản
Nhóm thực hiện: Lục Đại Doanh Nhân
2
Khoa kinh tế  Bài tập nhóm kinh tế ngành
Mục lục
Phân bố dân số theo vùng kinh tế -sinh thái giai đoạn 2001-2008 12
Lao động phân theo vùng kinh tế - sinh thái giai đoạn 2001-2008 13
Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm trong độ tuổi lao động năm 2008 15
Hiện trạng lao động CBTS XK phân theo vùng kinh tế, 2001-2009 17
Chế biến thủy sản là khâu cuối cùng, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm thủy
sản trước khi đưa sản phẩm ra thị trường tiêu thụ. Nhưng để cho thủy sản có giá
trị sử dụng lâu hơn nữa thì phải cần có một hệ thống bảo quản tốt đó là hệ thống
đông lạnh. Và đó cũng là cơ sở để hình thành ngành chế biến và bảo quản thủy
sản đông lạnh.
Những sản phẩm thủy sản được chế biến và bỏa quản không những phục
vụ nhu cầu tiêu thụ nội địa mà còn được xuất khẩu, đem về ngoại tệ cho đất
nước. Ngành chế biến và bảo quản thủy sản đông lạnh ở Việt Nam qua 36 năm
hình thành và phát triển nên những bước thăng trầm của ngành này luôn gắn
liền với nhịp sống chung của nền kinh tế đất nước, nhất là công cuộc đổi mới
Nhóm thực hiện: Lục Đại Doanh Nhân Lớp 09QT
2
2
Khoa kinh tế  Bài tập nhóm kinh tế ngành
toàn diện đất nước. Nên nhóm chọn ngành “chế biến và bảo quản thủy đông lạnh
làm chủ đề nghiên cứu”.
Có 6 nội dung chính trong bài và những đóng góp của những thành viên trong
nhóm như sau:
1 Sự hình thành và phát triển của ngành
(Lê Thị Thanh Hồng Ny)
2 Môi trường vĩ mô tác động đến ngành


(Đoàn Văn Thiện)
3 Các lượng cạnh tranh trong ngành và tình hình cạnh tranh
(Đỗ Thành Lâm)
4 Các lực lượng dẫn dắt ngành
(Lê Thanh Quốc)
5 Các nhân tố then chốt quyết định sự thành công của ngành
(Trần Thị Ngọc Hằng)
6 Tính hấp dẫn của ngành
(Đinh Đặng Triệu)
Phạm vi nghiên cứu trong ngành, phương pháp nghiên chủ yếu là phân tích
định tính dựa trên thông tin trên internet và kiến thức kinh tế.
Nhóm thực hiện: Lục Đại Doanh Nhân Lớp 09QT
3
2
Khoa kinh tế  Bài tập nhóm kinh tế ngành
1. Sự hình thành và phát triển của ngành.
Quá trình phát triển của ngành chế biến và bảo quản thủy sản đông lạnh có thể
được hình dung qua các giai đoạn sau:
1.1. Giai đoạn 1975 - 1980
Nằm trong tình trạng trì trệ chung của
kinh tế đất nước, ngành chế biến và bảo
quản thủy sản đông lạnh cũng lâm vào tình
trạng sa sút kéo dài. Trang bị bảo quản
nguyên vật liệu rất thô sơ, lạc hậu. Cá đánh
bắt được chỉ bảo quản bằng ướp muối
trong hầm tàu. Các cơ sở chế biến có được
chủ yếu bằng nguồn viện trợ không hoàn
lại của quốc tế. Năm 1980 cả nước mới chỉ
có 40 cơ sở chế biến đông lạnh với tổng
công suất cấp đông là 172 tấn/ngày. Trong

khi đó nhiều nhà máy xây dựng xong
nhưng không phát huy được công suất,
nguyên liệu khai thác chỉ được huy động
cho chế biến từ 20 - 30%. Công nghệ chế
biến lạc hậu nên có sự thất thoát lớn trong
quá trình chế biến và bảo quản. Theo số
liệu của Viện Nghiên cứu Hải sản năm
1992, nguyên liệu qua chế biến so với tổng
nguyên liệu năm 1976 chỉ đạt 22%, trong
số đó tổng lượng hao phí là 21%; nguyên liệu không qua chế biến là 72%, hao phí là
20%. Đây là giai đoạn phát sinh nên không có nhiều rào cản cho đối thủ cạnh tranh.
1.2. Giai đoạn 1981 - 1994
Cuối năm 1979, Nhà nước cho phép Bộ Thủy sản quản lý thống nhất và khép kín
toàn bộ quá trình từ đánh bắt đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm cuối cùng, thay cho
trước đây ngành chỉ đảm nhận khâu khai thác và chế biến, còn việc thu mua và tiêu
thụ do ngành nội thương và ngoại thương đảm nhận. Chủ trương này không những
khắc phục được tình trạng manh mún, rời rạc, mà còn giải phóng mạnh mẽ sức sản
xuất, hoạt động sản xuất gắn bó chặt chẽ với tiêu dùng. Trong 15 năm liên tục, ngành
thủy sản luôn hoàn thành vượt mức toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao với
tốc độ tăng trưởng bình quân 5 - 7%/năm về sản lượng khai thác; 12 - 13% về giá trị
kim ngạch xuất khẩu. Năm 1990 giá trị sản lượng đạt 1.020.000 tấn và thu về 205
triệu USD hàng hóa xuất khẩu. Năm 1994 đạt sản lượng 1.211.000 tấn và 458 triệu
USD kim ngạch xuất khẩu.
Nổi bật nhất trong giai đoạn này là lĩnh vực chế biến phát triển rộng khắp với tốc
độ tăng bình quân 9 nhà máy mỗi năm. Đến cuối năm 1994, số nhà máy chế biến thủy
sản đông lạnh lên đến 178 nhà máy, với tổng công suất cấp đông 780 tấn/ngày, thêm
vào đó còn có hệ thống các nhà máy sản xuất nước đá với tổng công suất 2.000
tấn/ngày đã tạo ra bước phát triển nhảy vọt về chất trong quá trình giữ gìn độ tươi
của nguyên liệu, giảm tiêu hao, thất thoát sau thu hoạch, góp phần nâng cao giá trị
kinh tế của sản phẩm. Kết quả là tỷ lệ sản phẩm chế biến đông lạnh so với tổng

Nhóm thực hiện: Lục Đại Doanh Nhân Lớp 09QT
4
2
Khoa kinh tế  Bài tập nhóm kinh tế ngành
nguyên liệu tăng nhanh và đạt 51%/năm vào năm 1994, một tỷ lệ khá cao nếu so với
11,4%/năm của thời điểm năm 1980.
Về chế biến thủy sản nội địa, điều đáng lưu ý thời kì là tỷ lệ sản phẩm được bảo
quản đông lạnh phục vụ tiêu dùng nội địa ngày càng tăng nhanh cả về số lượng và
chất lượng. Đây được xem là giai đoạn phát sinh của ngành vì thế kiểm soát bí quyết
công nghệ là một rào cản nhập cuộc quan trọng trong thời kì này.
1.3. Giai đoạn 1994 đến năm 2000
Nghị quyết 03/NQ/TW ngày 6 - 5 - 1993 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 05-
NQ/HNTW ngày 10 - 6 - 1993, Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành
Trung Ương Đảng khóa VII đều khẳng định xây dựng thủy sản trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn. Bởi vậy, ngành chế biến và bảo quản thủy sản đông lạnh cũng nhận được
sự chú trọng đặc biệt của các cấp, các ngành và các địa phương. Nhiều chương trình,
dự án táo bạo như đánh bắt xa bờ đã được hình thành cũng như việc xây dựng một số
hệ thống đông lạnh để bảo quản thủy sản được chế biến. Xuất khẩu tăng mạnh, từ 550
triệu USD (năm 1995) lên 1,478 tỷ USD (năm 2000). Tuy nhiên, với giai đoạn 1996-
2000, theo đánh giá của các chuyên gia, mức tăng trưởng thực sự theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa chỉ mới là bước đầu. Chính vì vậy đây là giai đoạn tăng
trưởng.
Trong khoa thời kỳ đổi mới, ngành chế biến thủy sản đã có nhiều biến đổi
đáng kể về qui mô và trình độ học công nghệ và mở rộng thị trường.
1.4. Giai đoạn từ năm 2001 đến nay
Chương trình chế biến và bảo quản xuất khẩu thủy sản đến năm 2005 đã được Thủ
Tướng Chính phủ phê duyệt và bắt đầu thực hiện từ năm 1998 là một chương trình
tạo bước ngoặt trong thế kỷ XXI cho ngành chế biến thủy sản nước ta. Có thể nói,
chế biến xuất khẩu thủy sản là động lực cho tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu trong
khai thác và nuôi trồng thủy sản.

Đến nay, theo Cục Quản lý chất lượng nông- lâm sản và thủy sản (Nafiqad), cả
nước có 300 cơ sở chế biến thủy sản và khoảng 220 nhà máy chuyên sản xuất các sản
phẩm đông lạnh phục vụ xuất khẩu, có tổng công suất 200 tấn/ngày. Cũng theo thống
kê của Nafiqad, tính đến thời điểm này, cả nước có 300 doanh nghiệp được phép xuất
khẩu thủy sản sang EU, hơn 440 doanh nghiệp sang Hàn Quốc, hơn 440 doanh
nghiệp sang Trung Quốc, 30 doanh nghiệp sang Liên bang Nga, 60 doanh nghiệp
sang Brazil và gần 450 doanh nghiệp sang Nhật Bản. Tính đến cuối năm 2009, giá trị
kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản đạt 4,2 tỷ USD.
Chiến lược biển đến năm 2020 đã đặt ra mục tiêu Việt Nam trở thành quốc gia
mạnh về biển, làm giàu từ biển trên cơ sở phát huy mọi tiềm năng từ biển, phát triển
toàn diện các ngành nghề biển với cơ cấu phong phú, hiện đại, tạo ra tốc độ phát triển
nhanh, bền vững, hiệu quả cao với tầm nhìn dài hạn. Ngành chế biến thủy sản cũng
sẽ phát huy đầy đủ vị trí, vai trò của mình, tạo động lực thúc đẩy các ngành khác
cùng phát triển. Đây chính là giai đoạn tăng trưởng của ngành nhu cầu sản phẩm
ngày càng được tăng lên. Điều đặc biệt là sang thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại
hóanày, các nhà máy đông lạnh liên tục mở rộng qui mô và thay đổi công nghệ tiên
tiến, đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, bên cạnh đó một số nhà máy đông lạnh khác
cũng có những cải tiến công nghệ để phù hợp với yêu cầu thị trường. .Ngày càng có
nhiều cơ sở chế biến thủy sản được đưa vào hoạt dộng,cho tới năm 2003 có khoảng
300 doanh nghiệp với khả năng sản xuất khoảng 200 tấn/năm.Và hiện nay ngành
thủy sản đã đóng một vai trò không nhỏ trong nền kinh tế quốc dân,khoảng
Nhóm thực hiện: Lục Đại Doanh Nhân Lớp 09QT
5
2
Khoa kinh tế  Bài tập nhóm kinh tế ngành
5%GDP,mang lại giá trị kinh tế rất to lớn về xuất khẩu(năm 2004,xuất khẩu thủy sản
đạt 2.4 tỷ USD,chiếm 9,2% tổng giá trị xuất khẩu,năm 2009 dự đoán xuất khẩu thủy
sản đạt 4-5 tỷ USD). Điều đó cho thấy đây chính là giai đoạn tăng trưởng vượt bậc
của ngành nên nhu cầu sản phẩm ngày càng được tăng lên.
2. Môi trường vĩ mô tác động đến ngành.

2.1. Môi trường toàn cầu.
Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), ngành thuỷ sản có nhiều
thuận lợi, nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều thách thức. Yêu cầu đặt ra là phải tiếp tục
khai thác tốt các tiềm năng, đầu tư phát triển có hiệu quả, bền vững và tiếp tục hội
nhập nhanh với thủy sản khu vực và quốc tế
Về thuận lợi:
+ Việc gia nhập WTO đã mang lại cơ hội cho sản phẩm thủy sản Việt Nam trong
việc thâm nhập thị trường thế giới, do các nước biết đến Việt Nam nhiều hơn, doanh
nhân các nước sẽ quan tâm hơn đến xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam, trong đó
có sản phẩm thủy sản đông lạnh.
+ Sự ưu đãi hơn về thuế quan, xuất xứ hàng hoá, hàng rào phi thuế quan và những
lợi ích về đối xử công bằng, bình đẳng sẽ tạo điều kiện để hàng thủy sản đông lạnh
Việt Nam có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.
+ Để đáp ứng được các quy định của WTO cũng như yêu cầu của các nước thành
viên, Bộ Thủy sản đã không ngừng điều chỉnh cơ chế chính sách và ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn cho phù hợp.
+ Gia nhập WTO là cơ hội để các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm hơn đến đầu tư
vào phát triển thủy sản tại Việt Nam noi chung và ngành thủy sản đông lạnh nói riêng.
Ngành Thuỷ sản Việt Nam đã đứng vị trí thứ 7 trong topten có kim ngạch xuất khẩu
thuỷ sản lớn nhất, với 2,65 tỷ USD đạt được trong năm 2005, và đã có mặt ở 105 thị
trường nước ngoài…
Tuy nhiên, sự bùng nổ mạnh mẽ này là một phần khiến cho xuất khẩu thủy sản Việt
Nam phải đối mặt với những rào cản kỹ thuật ngày càng khắt khe về an toàn vệ sinh
cũng như các vụ kiện chống bán phá giá (điển hình như vụ kiện cá tra, basa và vụ kiện
tôm).
Về khó khăn:
+ Việt Nam là nước đang phát triển, nên khả năng cạnh tranh của hàng thủy sản còn
yếu, trình độ quản lý còn nhiều bất cập, trong khi các yêu cầu về chất lượng, an toàn
vệ sinh thực phẩm của các nước thường xuyên thay đổi và ngày càng đòi hỏi khắt khe.
+ Sự hiểu biết của các doanh nghiệp về luật pháp quốc tế, nhất là hiểu rõ về pháp

luật trong tranh chấp thương mại còn rất hạn chế, điều này ảnh hưởng khá lớn tới năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
+ Sự mất cân đối giữa khu vực sản xuất nguyên liệu và khu vực chế biến xuất khẩu,
cụ thể hơn là khu vực sản xuất nguyên liệu chưa đáp ứng được nhu cầu của khu vực
chế biến xuất khẩu cả về số lượng cũng như chất lượng sản phẩm.
+ Công tác quản lý nguồn lợi, quản lý tàu thuyền trên biển, công tác thống kê nghề
cá còn lạc hậu và chưa đáp ứng được các yêu cầu về hội nhập.
Nhóm thực hiện: Lục Đại Doanh Nhân Lớp 09QT
6
2
Khoa kinh tế  Bài tập nhóm kinh tế ngành
+ Công tác đào tạo cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật tuy đã được quan tâm
nhưng do hạn chế về kinh phí và kinh nghiệm nên chưa đáp ứng được yêu cầu cả về số
lượng và chất lượng trong điều kiện của WTO.
+ Năng lực, kinh nghiệm quản lý và trang thiết bị phục vụ cho kiểm tra, kiểm soát
chất lượng, kiểm dịch hàng thủy sản nhập khẩu còn hạn chế - là thách thức lớn đối với
việc bảo vệ sức khoẻ người tiêu dùng cũng như sức khoẻ và môi trường sống của các
loài thủy sản, đồng thời đó cũng là thách thức đối với những cạnh tranh không lành
mạnh sẽ diễn ra đối với thủy sản Việt Nam nói chung và thủy sản đông lạnh nói riêng.
+ Do Việt Nam là nước đang phát triển nên nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ đang
gặp rất nhiều khó khăn về vốn, công nghệ và kinh nghiệm, bên cạnh đó kỹ năng và
trình độ quản trị của nhiều doanh nghiệp thủy sản chưa đáp ứng được các chuẩn mực
quốc tế và còn rất thấp so với các đối thủ.
+ Hệ thống cơ sở hạ tầng cho sản xuất kinh doanh thủy sản (hệ thống thủy lợi, các
chợ thủy sản đầu mối, các trung tâm thương mại thủy sản) chưa có hoặc còn yếu, cộng
với khả năng cạnh tranh thấp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ là thách thức lớn
trong việc giữ được thị trường trong nước.
+ Vấn đề thương hiệu của thủy sản Việt Nam cũng được coi là một thách thức lớn,
vì hiện nay các mặt hàng thủy sản Việt Nam được xuất khẩu thông qua các nhà nhập
khẩu và được phân phối dưới nhiều thương hiệu khác nhau, vừa không quảng bá được

sản phẩm, vừa có thể gây ra những rắc rối như vụ “cá basa” thành “cá mú” ở thị
trường Mỹ vừa qua.
Khả năng cạnh tranh của sản phẩm thủy sản Việt Nam đang là mối lo ngại nhất là
khi sắp bước qua ngưỡng cửa WTO. Nếu không nâng cao được sức cạnh tranh, thì
ngành thủy sản Việt Nam không những sẽ đuối sức trong cuộc đua xuất khẩu với
những đối thủ mạnh của châu á và châu Mỹ, mà còn bị “hạ nốc ao” ngay chính trên
“sân nhà
Vì vậy, chủ động các điều kiện và biện pháp để tăng khả năng cạnh tranh của sản
phẩm đã và đang được các cơ quan chức năng của Bộ Thủy sản dành nhiều công sức
chuẩn bị nhất. Theo Vụ hợp tác quốc tế Bộ thuỷ sản, có bảy biện pháp cần được tập
trung đẩy mạnh:
Một là, tăng cường công tác nghiên cứu và áp dụng công nghệ mới trong sản xuất
nguyên liệu thủy sản, đặc biệt là công nghệ sinh học, nhằm đa dạng hóa đối tượng xuất
khẩu với giá thành hạ.
Hai là, tổ chức lại sản xuất trong toàn ngành theo hướng liên kết ngang và dọc giữa
các khâu của quá trình sản xuất và tiêu thụ thủy sản, nhằm tạo ra sản phẩm có chất
lượng cao, đáp ứng yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm và phù hợp với nhu cầu thị
trường trong và ngoài nước.
Ba là, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nghề cá, tăng cường năng
lực chế biến cả về chiều rộng và chiều sâu nhằm đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu,
tăng năng lực chế biến mặt hàng giá trị gia tăng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về
chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm.
Bốn là, tiếp tục công tác quy hoạch phát triển thủy sản, thực hiện chuyển dịch cơ
cấu sản xuất theo hướng đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thủy sản làm nguồn cung cấp
chính nguyên liệu sạch cho chế biến, đặc biệt là chế biến thủy sản đông lạnh xuất
khẩu và tiêu dùng nội địa.
Nhóm thực hiện: Lục Đại Doanh Nhân Lớp 09QT
7
2
Khoa kinh tế  Bài tập nhóm kinh tế ngành

Năm là, đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, chú trọng vào xây dựng thương
hiệu và phát triển thị trường cho các sản phẩm chủ lực.
Sáu là, tăng cường công tác điều tra, đánh giá nguồn lợi để có biện pháp bảo vệ, tái
tạo nguồn lợi, thực hiện quản lý an toàn vệ sinh, môi trường, đảm bảo phát triển nghề
cá bền vững.
Bảy là, tăng cường công tác quản lý, tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa người sản xuất
nguyên liệu với chế biến, tiêu thụ nhằm ổn định và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
2.2. Yếu tố công nghệ.
Những năm gần đây, các công trình nghiên cứu về công nghệ CBTS tại các viện
nghiên cứu chưa nhiều, chưa theo kịp yêu cầu của sản xuất, kinh doanh. Trong khi tại
các doanh nghiệp việc đầu tư đổi mới trang thiết bị, ứng dụng công nghệ chế biến thuỷ
sản ở trình độ cao đã có bước phát triển vượt bậc. Đặc biệt là ở các doanh nghiệp chế
biến sản phẩm thuỷ sản đông lạnh và đồ hộp. Vai trò của các doanh nghiệp CBTS xuất
khẩu trong giai đoạn này rất lớn trong việc nhập và tiếp thu, ứng dụng công nghệ mới.
Trong CBXK, sản phẩm giá trị gia tăng (làm sẵn, ăn liền) đã chiếm tỷ lệ đáng kể, với
hàng trăm mặt hàng, mẫu mã sản phẩm hấp dẫn. Nhiều sản phẩm bao gói nhỏ, tiêu thụ
tại các siêu thị đang được các thị trường ưa chuộng. Xu thế sản phẩm thuỷ sản xuất
khẩu đang chuyển biến tích cực từ xuất khẩu nguyên liệu, sản phẩm thô, sơ chế là
chính nay chuyển sang sản phẩm có hàm lượng công nghệ chế biến cao hơn mang lại
giá trị kinh tế nhiều hơn. Đang thiếu hẳn các công trình nghiên cứu cải thiện chất
lượng sản phẩm thủy sản truyền thống để phát triển thị trường cho sản phẩm này, tiến
tới xuất khẩu các sản phẩm có tiếng từ lâu trên thị trường trong nước và thế giới
Các công trình nghiên cứu khoa học về công nghệ CBTS tuy có số lượng không
nhiều, nhưng đã tập trung giải quyết một số đòi hỏi cấp bách của sản xuất, nhất là công
nghệ bảo quản thuỷ sản sau thu hoạch. Một số công trình đã nghiên cưú, ứng dụng
công nghệ về xử lý, sơ chế, bảo quản một số đối tượng thuỷ sản như công nghệ bảo
quản mực và một số đối tượng hải sản có giá trị kinh tế cao trên tàu cá, các công nghệ
làm lạnh nước biển để bảo quản cá ngừ đại dương.
Có 2 vấn đề cần nhìn nhận riêng biệt, đó là:

2.2.1. Chế biến thủy sản.
Hiện nay cả nước có khoang 396 DN chế biến thủy sản quy mô công nghiệp,
trong đó, có 284 doanh nghiệp với 356 cơ sở chế biến thủy sản đông lạnh với
công suất thiết bị cấp đông đạt 7.870 tấn/ ngày đêm, số doanh nghiệp tăng bình
quân 4,3%/năm trong khi công suất thiết bị cấp đông tăng bình quân 12%/năm.
Tuy nhiên, với tốc độ tăng trưởng trên, ngành công nghiệp chế biến còn những
tồn tại như: còn thiếu quy hoạch; công nghệ, trang thiết bị máy móc chế biến
nông lâm thủy sản phần lớn là cũ và lạc hậu, các dây chuyền công nghệ sản
xuất mới còn ít; chưa tạo được sự gắn kết chặt chẽ giữa công nghiệp chế biến
với sản xuất nguyên liệu và thị trường; công tác xử lý chất thải, bảo vệ môi
trường còn nhiều bất cập.
2.2.2. Bảo quản thủy sản đông lạnh.
Thực trạng và những tác động từ yếu tố công nghệ.
Hiện nay, cả nước có 878 kho lạnh sản xuất của các doanh nghiệp chế biến thủy sản
đông lạnh. Hệ thống kho lạnh của cả nước mới chỉ đáp ứng được nhu cầu tạm trữ sản
phẩm sau chế biến và đưa vào lưu thông trong điều kiện bình thường. Hệ thống kho
lạnh của nước ta cũng còn nhiều hạn chế như sự phân bố không đồng đều và trình độ
Nhóm thực hiện: Lục Đại Doanh Nhân Lớp 09QT
8
2
Khoa kinh tế  Bài tập nhóm kinh tế ngành
công nghệ chưa cao. Có một số doanh nghiệp do điều kiện kho lạnh không đáp ứng
được yêu cầu sản xuất nên phải thuê kho lạnh, nhất là vào thời điểm mùa vụ, từ đó
hình thành nên các kho lạnh thương mại. Tuy nhiên, các kho lạnh thương mại phát
triển cũng chưa nhiều, thiếu kho đông lạnh sâu để dự trữ nguyên liệu nhập khẩu phục
vụ cho chế biến xuất khẩu nhằm chủ động điều tiết giá thị trường. Bên cạnh đó, khi
vào mùa vụ, nhu cầu gửi hàng cao đã tạo nên cơn sốt giá gửi kho lạnh. Đồng thời, các
kho lạnh thương mại còn được bố trí chưa hợp lý. Tại các khu vực trọng điểm như An
Giang, Đồng Tháp, Cà Mau, Kiên Giang và Bến Tre chưa có hoặc chưa đủ số lượng
kho. Các khu vực như cảng Sài Gòn, Hải Phòng hay các cửa khẩu biên giới phía Bắc

chưa có kho lạnh ngoại quan phục vụ xuất nhập khẩu thủy sản.
Cũng vì thiếu kho lạnh trữ hàng nên hiện nay, đa phần các doanh nghiệp Việt Nam
chưa thể bán hàng trực tiếp mà hầu hết thông qua hệ thống trung gian. Do đó, các hệ
thống đại lý ở EU bán khá nhiều mặt hàng sản xuất của Việt Nam, nhưng người tiêu
dùng chỉ biết đến thông qua nhãn hiệu các nước khác. Đây cũng là lý do mà các
chương trình xúc tiến thương mại Việt Nam trong thời gian qua chưa thực sự hiệu
quả.
Theo ước tính của các nhà chuyên môn, để có một kho lạnh đạt chuẩn (-18 độ C), sản
lượng khoảng 10.000 tấn, cần đầu tư khoảng 1,5-2 triệu USD. Tuy nhiên, kho lạnh
thủy sản trữ lượng lớn vẫn còn khá hiếm. Để đáp ứng nhu cầu phát triển, ngành Thủy
sản đề xuất Nhà nước có chính sách ưu đãi đầu tư, miễn giảm tiền thuê đất từ 3-5 năm
cho doanh nghiệp trong đầu tư xây dựng kho lạnh. Bên cạnh đó, tạo điều kiện và có cơ
chế chính sách để các doanh nghiệp chế biến thủy sản, những tập đoàn kinh tế mạnh
đứng ra đầu tư khai thác kho lạnh./.
Chi tiết về công nghệ làm lạnh thủy sản.
THỊ TRƯỜNG MÁY LẠNH CÔNG NGHIỆP
Theo thống kê thị trường lạnh công nghiệp Việt Nam vào khoảng 30-35 triệu
USD/năm. Trải dài từ Bắc vào Nam, trong đó tập trung chủ yếu ở thị trường Miền Tây
Nam Bộ.
Thị trường Miền Tây chiếm khoảng 20 triệu USD, phần còn lại 10 đến 15 triệu
USD ở Miền Đông Nam Bộ, Miền Trung và Miền Bắc.
Hiện nay khi Việt Nam phát triển mạnh mẽ công nghiệp lọc hóa dầu và các nhà
máy vệ tinh đi kèm, ước tính lạnh công nghiệp cung cấp thêm cho thị trường khoảng
5-7 triệu USD/năm.
Các nhà cung cấp uy tín trong lĩnh vực lạnh công nghiệp ở Việt Nam:
Tập đoàn Johnson Controls-USA, Mycom-Japan, Grasso-Germany.
Và các nhà cung cấp thiết bị phụ trong hệ thống lạnh: Valves Danfoss-Denmark,
Aircooler-Guntner….
Việc xây dựng hệ thống lạnh công nghiệp đòi hỏi trình độ chuyên môn cao vì vậy
không chỉ là nhà cung cấp thiết bị lạnh đơn thuần mà còn phải đem đến cho khách

hàng giải pháp tối ưu nhất: Tự động hóa tiên tiến, Tiết kiệm năng lượng và thân thiện
với môi trường.
ĐẦU TƯ VÀO NHÀ MÁY CHẾ BIẾN THỦY SẢN
Khi đầu tư vào nhà máy chế biên thủy sản cần có một quyết định đúng, ngoài giá
thành của thiết bị cần xem xét các vấn đề dưới đây khi đầu tư vào hệ thống lạnh:
- Công suất, chất lượng và độ tin cậy của thiết bị ?
- Điện năng tiêu thụ trong quá trình vận hành ?
- Điều kiện và chi phí bảo trì ?
- Tính hiệu quả và độ an toàn trong thiết kế kỹ thuật của thiết bị ?
- Kinh nghiệm và danh tiếng của nhà cung cấp ?
Nhóm thực hiện: Lục Đại Doanh Nhân Lớp 09QT
9
2
Khoa kinh tế  Bài tập nhóm kinh tế ngành
- Các công trình do nhà cung cấp đã lắp đặt trước đây ?
- Thị trường nội địa, khu vực, toàn cầu & Dịch vụ hậu mãi?
- Chất lượng của thực phẩm chế biến và khả năng cạnh tranh của chúng trên thị
trường ?
- Phí tổn và rủi ro phát sinh (so với chi phí của toàn bộ dự án) ?
- Thời gian hoàn vốn (khoảng bao nhiêu năm) ?

Thị trường ĐHKK và lạnh công nghiệp ở Việt Nam mới bắt đầu phát triển và còn
nhỏ bé so với thế giới. Chúng ta mới lắp ráp được loại máy ĐHKK cục bộ công suất
nhỏ và khả năng chế tạo loại máy lạnh công suất lớn gặp nhiều khó khăn do thị trường
trong nước nhỏ bé và khó cạnh tranh về công nghệ với các nước tiên tiến. Trước mắt
các cơ quan quản lý Nhà nước nên tập trung một số nội dung sau:
+ Nghiên cứu xây dựng quy chuẩn sử dụng năng lượng tiết kiệm và có hiệu quả
trong lĩnh vực lạnh và ĐHKK.
+ Xây dựng phòng kiểm định đủ điều kiện để đánh giá và dán nhãn sản phẩm
ĐHKK đạt tiêu chuẩn chất lượng.

+ Xây dựng chương trình đào tạo và cấp chứng chỉ cho các đơn vị và cá nhân đủ
khả năng tư vấn thiết kế trong ngành lạnh và ĐHKK để từng bước khắc phục tình
trạng lạc hậu và thiếu chuyên nghiệp như hiện nay.
2.3. Môi trường văn hóa và xã hội.
Các thói quen và phong tục tập quán tại việt nam ảnh hưởng rất nhiều đến việc cung
cấp nguồn nhân lực cho các nhà máy chế biến và tiêu thụ các sản phẩm đông lạnh
trong thi trường nội địa.
-yêu tố văn hoá xã hội tác động đến :
2.3.1. Nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản.
Chuyện tuyển công nhân (CN) ở các nhà máy chế biến thủy sản là hầu như thường
xuyên, vì nhiều CN làm một thời gian rồi nghỉ. Tình hình biến động CN thủy sản diễn
ra ngày càng mạnh khi số lượng các nhà máy ngày càng nhiều và nâng công suất hoạt
động. Do đó, các chủ doanh nghiệp này không chỉ lo việc sản xuất, kinh doanh mà còn
mệt với sự đến rồi đi của CN.
Một lãnh đạo Công ty chế biến cá tra xuất khẩu cho biết, lượng CN luôn biến động,
nên phải dùng nhiều “chính sách” thu hút CN. Vị này nói với tôi: “Nếu anh giới thiệu
được người vào làm CN cho Công ty chúng tôi, anh sẽ được hưởng 1,5 triệu đồng/CN.
Giới thiệu bao nhiêu người Công ty cũng nhận”. Một lãnh đạo công ty khác than: “Tôi
rất “đau đầu” với việc làm sao để giữ CN. Nhiều khi phải trực tiếp năn nỉ CN ở lại làm
cho Công ty. Tết, đúng ra phải thoải mái đi thăm ông bà, người thân, nhưng phải lo
lắng không biết sau Tết CN còn được bao nhiêu, có đảm bảo cho nhà máy hoạt động
không?”
CN biến động mạnh nhất vào mùa thu hoạch lúa, nhiều CN bỏ nhà máy về nhà làm
nông dân, thu hoạch lúa mướn có thu nhập cao hơn. Các chế độ chính sách của các
Công ty thường không giống nhau, nên xảy ra tình trạng CN từ Công ty này sang
Công ty khác để có thu nhập cao hơn (có nhiều trường hợp CN xin đi Công ty khác
làm một thời gian thấy thu nhập không bằng Công ty cũ hay Công ty cũ nâng đơn
giá, thì xin quay về Công ty cũ). Nhiều CN không quen được với tác phong công
nghiệp, không thích làm việc theo nội qui hay không chịu được với môi trường, cường
độ làm việc tại nhà máy nên trở về làm việc ruộng, vườn

Nhóm thực hiện: Lục Đại Doanh Nhân Lớp 09QT
10
2
Khoa kinh tế  Bài tập nhóm kinh tế ngành
Việt Nam là quốc gia có nguồn nhân lực dồi dào và điều này lại nghịch lí với hoàn
cảnh hiện nay của các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản vì công nhân viên chưa có tinh
thần làm việc chuyên nghiệp hoặc doanh nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu của người
lao động.
2.3.2. Thị trường tiêu thụ nội địa của các doanh nghiệp kinh doanh
thuỷ sản đông lạnh:
Thị trường thủy sản nội địa tăng trưởng khả quan, song các doanh nghiệp chế
biến thủy sản lớn chưa thật sự mặn mà với thị trường này.
Theo dự báo của Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, nhu cầu tiêu thụ thủy sản nội
địa 10 năm tới sẽ tăng 30 - 40% so với hiện nay, đạt khoảng 22 kg/người. Tuy nhiên,
các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản vẫn chưa mặn mà với việc quay lại thị trường nội
địa, đặc biệt là thủy sản đông lạnh, dù thị trường xuất khẩu thủy sản ngày càng khó
khăn hơn.
, TS. Trần Thị Dung, Giám đốc Trung tâm Tư vấn và Quy hoạch phát triển thủy sản
(Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản) cũng dự báo, giai đoạn 2011 - 2020, giá trị thủy
sản chế biến tiêu thụ nội địa sẽ tăng bình quân 5,37%/năm. Mức tiêu thụ trong nước
năm 2015 được dự báo là 790.000 tấn, năm 2020 là 940.000 tấn. Trong đó, sản phẩm
thủy sản đông lạnh chiếm trên 30%.
Dù mức tăng trưởng của thị trường thủy sản nội địa rất khả quan, song các doanh
nghiệp chế biến thủy sản lớn chưa mặn mà với thị trường này. Điều tra của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn cho thấy, khối doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ thủy sản
nội địa hầu như là các doanh nghiệp nhỏ và các hộ gia đình.
Trong khi đó, các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu, dù đánh giá cao tiềm năng thị
trường nội địa, song thực tế lại chưa chú trọng việc mở rộng hoạt động tại thị trường
này. Đại diện Công ty cổ phần Thực phẩm Cholimex cho biết, dù doanh thu từ thị
trường nội địa của công ty này tăng khoảng 20%/năm trong những năm qua, nhưng

sản phẩm tiêu thụ nội địa của Cholimex chỉ chiếm 10%.
Tương tự Cholimex, nhiều doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản cũng ít đầu tư mở rộng thị
trường nội địa, với lý do giá bán thường thấp hơn giá xuất khẩu, trong khi chi phí vận
chuyển, bảo quản, quảng bá cao. Mặt khác, các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất
khẩu cũng cho biết, thế mạnh của họ là hàng đông lạnh, mà người tiêu dùng Việt Nam
vẫn có thói quen mua các sản phẩm thủy sản tươi sống tại các chợ lẻ. Với loại sản
phẩm tươi sống, các đầu nậu, tư thương có lợi thế hơn các doanh nghiệp xuất khẩu do
tổ chức được hệ thống bán lẻ chặt chẽ.
Dù vậy, CIEM cho rằng, trong tương lai, thói quen tiêu dùng thủy sản của người Việt
Nam sẽ thay đổi. Tập quán tiêu dùng thủy hải sản thô của người dân sẽ giảm, thay vào
đó, tiêu dùng thủy sản đông lạnh, thủy sản đã qua chế biến, làm sẵn, ăn liền sẽ tăng
lên. Vì vậy, CIEM khuyến nghị, các doanh nghiệp chế biến thủy sản sớm đa dạng sản
phẩm thủy sản ở thị truờng nội địa, có chiến lược để đón đầu tăng trưởng tại thị trường
nội địa, để biến thị trường nội địa thành chỗ dựa vững chắc khi xuất khẩu gặp khó
khăn.
2.4. Môi trường nhân khẩu học.
Dân số, cơ cấu dân số và tác động của dân số đến nền kinh tế.
2.4.1. Dân số và cơ cấu dân số
Nhóm thực hiện: Lục Đại Doanh Nhân Lớp 09QT
11
2
Khoa kinh tế  Bài tập nhóm kinh tế ngành
Theo niên giám thống kê, năm 2008 toàn quốc có 86,2 triệu người, tăng 9,56% so
với năm 2001, tập trung sinh sống không đồng đều ở 63 tỉnh thành phố và trên 6 vùng
kinh tế sinh thái ở Việt Nam. Bình quân giai đoạn 2001-2008 dân số toàn quốc tăng
trưởng bình quân 1,15%/năm, trong đó dân số nam và nữ đều có tốc độ tăng bình quân
1,15%/năm, dân số thành thị tăng 2,77%, dân số nông thôn tăng 0,57%/năm, trong đó:
- Cơ cấu dân số phân theo giới, suốt giai đoạn 2001-2008 dân số nam luôn duy trì
ổn định ở mức chiếm từ 49,1 - 49,2%, nữ duy trì trong khoảng từ chiếm 50,9 - 50,8%,
như vậy có thể kết luận rằng hiện tại dân số ở Việt Nam chưa có sự mất cân bằng về

giới.
- Cơ cấu dân số phân theo thành thị, nông thôn cho thấy, suốt giai đoạn 2001-2008
dân số khu vực thành thị tăng đều qua các năm từ chiếm 24,7% dân số toàn quốc năm
2001 tăng lên chiếm 28,1% năm 2008, do di dân từ nông thôn ra thành thị sinh sống
ngày một tăng lên, đây là biểu hiện tốt của nền kinh tế đang phát triển. Còn lại dân số
khu vực nông thôn thì có xu hướng giảm xuống từ chiếm 75,3% năm 2001 xuống còn
71,9% năm 2008.
- Cơ cấu dân số phân theo vùng kinh tế cho thấy, vùng ĐBSH chiếm 22,8% dân số
toàn quốc, vùng TDMNBB chiếm 13%, vùng BTB&DHMT chiếm 23%, vùng Tây
Nguyên chiếm 5,8%, vùng ĐNB chiếm 14,9%, và vùng ĐBSCL chiếm 20,5% dân số
toàn quốc. Bình quân giai đoạn 2001-2008 dân số vùng ĐBSH tăng 0,92%/năm, vùng
TDMNBB tăng 1,04%/năm, vùng BTB&DHMT tăng 0,87%/năm, vùng Tây Nguyên
tăng 1,83%/năm, vùng ĐNB tăng 2,23%/năm, và vùng ĐBSCL tăng 0,86%/năm.
- Mật độ dân số bình quân toàn quốc năm 2008 là 260 người/km
2
. Trong đó vùng
ĐBSH là 933 người/km
2
; vùng TDMNBB có 118 người/km
2
, vùng BTB&DHMT có
mật độ 207 người/km
2
, vùng Tây Nguyên có mật độ 92 người/km
2
, vùng ĐNB có
mật độ 543 người/km
2
, và vùng ĐBSCL có 436 người/km
2

. Như vậy, vùng TDMNBB
và vùng Tây Nguyên có mật độ dân số thấp nhất, còn lại các vùng khác có mật độ dân
số tương đối cao.
2.4.2. Đánh giá tác động của dân số đến nền kinh tế.
Như trên đã nêu, dân số Việt Nam tập trung chủ yếu ở vùng ĐBSH và ĐBSCL và
các vùng ven biển khác như BTB&DHMT và Đông Nam Bộ. Trừ vùng ĐBSH, đây
cũng chính là các vùng có nghề cá và CBTS phát triển. Bên cạnh những tác động khác,
mật độ dân số cao sẽ góp phần tích cực vào việc cung cấp lao động cho nghề cá và cho
công nghiệp CBTS của vùng.
Phân bố dân số theo vùng kinh tế -sinh thái giai đoạn 2001-2008
Đơn vị tính: 1.000 người
T
T
Hạng mục 2001 2005 2006 2007 2008
TĐTB
Q
(%/nă
m)
Toàn quốc
77.6
35
83.1
06
84.1
37
85.1
72
86.2
11
1,15

Tỷ trọng,
%
100,
0
100,
0
100,
0
100,
0
100,
0
1 ĐBSH
18.0
55
19.1
07
19.3
19
19.4
88
19.6
55
0,92
Nhóm thực hiện: Lục Đại Doanh Nhân Lớp 09QT
12
2
Khoa kinh tế  Bài tập nhóm kinh tế ngành
T
T

Hạng mục 2001 2005 2006 2007 2008
TĐTB
Q
(%/nă
m)
Tỷ trọng,
%
23,3 23,0 23,0 22,9 22,8
2 TDMNBB
10.2
05
10.8
39
10.9
71
11.0
99
11.2
08
1,04
Tỷ trọng,
%
13,1 13,0 13,0 13,0 13,0
3
BTB&DH
MT
18.3
08
19.3
67

19.4
95
19.6
60
19.8
20
0,87
Tỷ trọng,
%
23,6 23,3 23,2 23,1 23,0
4
Tây
Nguyên
4.23
7
4.75
8
4.85
5
4.93
4
5.00
4
1,83
Tỷ trọng,
%
5,5 5,7 5,8 5,8 5,8
5
Đông Nam
Bộ

10.4
86
11.7
79
12.0
97
12.4
56
12.8
29
2,23
Tỷ trọng,
%
13,5 14,2 14,4 14,6 14,9
6 ĐBSCL
16.3
45
17.2
56
17.4
00
17.5
34
17.6
95
0,86
Tỷ trọng,
%
21,1 20,8 20,7 20,6 20,5
Nguồn: Niên giám thống kê -Tổng cục thống kê, năm 2008

Đánh giá mức độ ảnh hưởng của dân số đến sự phát triển nền kinh tế chung ở Việt
Nam cũng như ngành thuỷ sản toàn quốc cũng cho thấy, để đảm bảo duy trì, ổn định
và phát triển nền kinh tế thì cứ 1% tăng trưởng về dân số thì nền kinh tế phải tăng
trưởng tương đương 4%. Thực tế cho thấy, trong giai đoạn 2001-2008 dân số toàn
quốc tăng trưởng bình quân 1,15%/năm trong khi đó kinh tế toàn quốc tăng trưởng
bình quân 7,4%/năm. Như vậy có thể kết luận rằng với mức tăng trưởng dân số như
hiện nay không có tác động xấu đến nền kinh tế của Việt Nam nói chung cũng như
ngành thuỷ sản ở Việt Nam nói riêng.
2.4.3. Lao động, cơ cấu lao động và chất lượng lao động
2.4.3.1. Lao động và cơ cấu lao động.
Theo thống kê, năm 2008 toàn quốc có 44,9 triệu lao động chiếm 52,1% dân số toàn
quốc và tăng 14,9% so với năm 2001. Về tốc độ tăng trưởng lao động giai đoạn 2001-
2008 cho thấy, bình quân toàn quốc tăng 2,2%/năm, trong đó vùng Tây Nguyên và
ĐNB có mức tăng trưởng cao nhất 3,7%/năm, đứng thứ 2 là vùng TDMNBB bình
quân tăng 2,5%/năm, tiếp theo vùng ĐBSH có mức tăng trưởng bình quân 2,3%/năm,
cuối vùng là vùng ĐBSCL có mức tăng bình quân 1,9%/năm.
Lao động phân theo vùng kinh tế - sinh thái giai đoạn 2001-2008
Đơn vị tính: 1.000 người
Nhóm thực hiện: Lục Đại Doanh Nhân Lớp 09QT
13
2
Khoa kinh tế  Bài tập nhóm kinh tế ngành
STT Lao động 2001 2005 2006 2007 2008
TĐTBQ
(%/năm)
Toàn quốc
37.61
0
42.527
43.33

9
44.17
4
44.91
6
2,2
Tổng tỷ trọng
%
100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
1 ĐBSH 9.301 10.544 10.758 10.954 11.120 2,3
Tỷ trọng, % 24,7 24,8 24,8 24,8 24,8
2 TDMNBB 5.499 6.312 6.458 6.603 6.719 2,5
Tỷ trọng, % 14,6 14,8 14,9 14,9 15,0
3 BTB&DHMT 6.650 6.846 6.813 6.812 6.806 0,3
Tỷ trọng , % 17,7 16,1 15,7 15,4 15,2
4 Tây Nguyên 2.607 3.201 3.308 3.405 3.487 3,7
Tỷ trọng, % 6,9 7,5 7,6 7,7 7,8
5 Đông Nam Bộ 5.635 6.794 7.038 7.306 7.564 3,7
Tỷ trọng, % 15,0 16,0 16,2 16,5 16,8
6 ĐBSCL 7.918 8.830 8.963 9.094 9.219 1,9
Tỷ trọng, % 21,1 20,8 20,7 20,6 20,5
Nguồn: Niên giám thống kê-Tổng cục Thống kê, năm 2008
- Cơ cấu lao động phân theo vùng kinh tế: từ hình 1 cho thấy, năm 2008 lao động
khu vực ĐBSH chiếm 24,8% lao động toàn quốc, vùng TDMNBB chiếm 15%, vùng
BTB&DHMT chiếm 15,2%, vùng Tây Nguyên chiếm 7,8%, vùng Đông Nam Bộ
chiếm 16,8%, và vùng ĐBSCL chiếm 20,5% lao động toàn quốc.
- Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế: từ hình 2 cho thấy năm 2008, lao động
nông, lâm nghiệp có khoảng 21,9 triệu người chiếm 48,8% lao động toàn quốc; lao
động thuỷ sản có khoảng 1,68 triệu người tăng 71,4% so với năm 2001 và chiếm 3,7%
tổng số lao động toàn quốc, trong đó vùng ĐBSCL chiếm khoảng trên 60% còn lại là

các vùng kinh tế khác chiếm 40% tổng số lao động thuỷ sản toàn quốc, lao động ngành
công nghiệp-xây dựng có khoảng 9,3 triệu người chiếm 20,8%, và lao động ngành
dịch vụ có khoảng 11,9 triệu lao động chiếm 26,6% lao động toàn quốc. Trung bình
giai đoạn 2001-2008 bình quân lao động ngành nông, lâm nghiệp giảm 0,8%/năm, lao
động thuỷ sản tăng 7%/năm, lao động công nghiệp-xây dựng tăng 8,2%/năm, và cuối
cùng lao động dịch vụ tăng 4,8%/năm.
Nhóm thực hiện: Lục Đại Doanh Nhân Lớp 09QT
14
2
Khoa kinh tế  Bài tập nhóm kinh tế ngành
2.4.3.2. Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm
- Tỷ lệ thất nghiệp: Năm 2008 theo thống kê toàn quốc có tỷ lệ thất nghiệp trong độ
tuổi lao động khoảng 2,38%, trong đó thành thị khoảng 4,65%, nông thôn khoảng
1,53%. Trong đó khu vực Đông Nam Bộ có tỷ lệ thất nghiệp chung cao nhất 3,74%,
thấp nhất là vùng TDMNBB và vùng Tây Nguyên khoảng 1,13-1,42%, các vùng còn
lại tỷ lệ này trên 2%. Khu vực thành thị vùng ĐBSH có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất
5,35%, thấp nhất là vùng Tây Nguyên khoảng 2,51%, còn lại các vùng kinh tế khác tỷ
lệ này là trên 4%. Khu vực nông thôn có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất thuộc về vùng
ĐBSCL và vùng Đông Nam Bộ trên 2%, thấp nhất là vùng TDMNBB khoảng 0,61%,
các vùng còn lại có tỷ lệ này trên 1%.
Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm trong độ tuổi lao động năm 2008
Đơn vị tính: %
S
TT
Hạng mục
Tỷ lệ thất nghiệp Tỷ lệ thiếu việc làm
Chu
ng
Thà
nh thị


ng
thôn
Chu
ng
Thà
nh thị

ng
thôn
Toàn quốc 2,38 4,65
1,5
3
5,10 2,34
6,1
0
1 ĐBSH 2,29 5,35
1,2
9
6,85 2,13
8,2
3
2 TDMNBB 1,13 4,17
0,6
1
2,55 2,47
2,5
6
3 BTB&DHMT 2,24 4,77
1,5

3
5,71 3,38
6,3
4
4 Tây Nguyên 1,42 2,51
1,0
0
5,12 3,72
5,6
5
5 Đông Nam Bộ 3,74 4,89
2,0
5
2,13 1,03
3,6
9
6 ĐBSCL 2,71 4,12
2,3
5
6,39 3,59
7,1
1
Nguồn: Niên giám thống kê-Tổng cục Thống kê năm 2008
- Tỷ lệ thiếu việc làm: Năm 2008 theo thống kê toàn quốc có tỷ lệ thiếu việc làm
trong độ tuổi lao động khoảng 5,1%; ở thành thị khoảng 2,34%; nông thôn khoảng
Nhóm thực hiện: Lục Đại Doanh Nhân Lớp 09QT
15
2
Khoa kinh tế  Bài tập nhóm kinh tế ngành
6,1%. Trong đó khu vực ĐBSH và ĐBSCL có lệ thiếu việc làm chung cao nhất trên

6%, thấp nhất là vùng Đông Nam Bộ khoảng 2,13%, các vùng còn lại tỷ lệ này trên
5%. Khu vực thành thị thì vùng ĐBSCL có tỷ lệ thiếu việc làm cao nhất 3,59%; thấp
nhất là vùng Đông Nam Bộ 1,03%; còn lại các vùng kinh tế khác tỷ lệ này là trên 3%;
đối với khu vực nông thôn vùng có tỷ lệ thiếu việc làm cao nhất là vùng ĐBSH
khoảng 8,23%; vùng ĐBSCL khoảng 7,11%; thấp nhất là vùng Trung du và miền núi
phía Bắc khoảng 2,56%; còn lại các vùng khác tỷ lệ này là trên 5%.
2.4.3.3. Chất lượng lao động.
Theo các chuyên gia về nhân lực, nguồn nhân lực ở Việt Nam được đánh giá là rất
dồi dào nhưng lại yếu về chất lượng. Lao động ở Việt Nam được đánh giá là khéo léo,
thông minh, sáng tạo, tiếp thu nhanh những kỹ thuật và công nghệ hiện đại được
chuyển giao từ bên ngoài vào, nhưng lại thiếu tính chuyên nghiệp. Tính từ năm 2001
đến 2008 có khoảng trên 10 triệu người được đào tạo trong tổng số ngần 45 triệu
người trong độ tuổi lao động - tức khoảng 25% “lao động qua đào tạo”.
Riêng đối với khu vực nông thôn, có thể nói trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật
của lao động hiện nay thấp hơn so với mặt bằng chung của cả nước. Trên 85% số lao
động ở nông thôn chưa từng qua trường lớp đào tạo chuyên môn kỹ thuật nào, khoảng
18,9% số lao động nông thôn có trình độ văn hóa tiểu học. Về thể lực của lao động
nông thôn ở độ tuổi 20 -24, thống kê năm 2008 cho thấy, chỉ có 75% số lao động có
thể lực bình thường, 23,6% gầy, 1,4% thừa cân.
Theo đánh giá của các nhà kinh tế năm 2008 yếu tố lao động của Việt Nam
tham gia vào tăng trưởng nền kinh tế chiếm khoảng 20%, yếu tố vốn chiếm khoảng
57,7%, và các yếu tố khác chiếm 22,3%.
Dưạ vào những số liệu trên chúng ta có thể nhận thấy nền kinh tế Việt Nam hiện
nay đang sở hữu nguồn lao động rất dồi dào, đây là một lợi thế rất lớn trong việc phát
triển kinh tế cũng như nguồn cung ứng nguồn lao động cho các nhà máy chế biến thủy
sản đông lạnh.
Thực trạng nguồn lao động trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản nói
chung và thủy sản đông lạnh nói riêng.
Chế biến thủy sản (CBTS) là một nghề mà người lao động phải làm việc trong
điều kiện công việc mang tính mùa vụ cao, nhiều thời điểm công nhân phải làm tăng

ca, hầu như không có ngày nghỉ. Công việc lại đòi hỏi người công nhân phải đứng suốt
ca, ít di chuyển, môi trường không thoáng khí, ẩm ướt, tanh hôi cả ngày. Thu nhập của
người lao động lại thấp, không hấp dẫn ngưới lao động vào làm nghề này, đặc biệt
trong điều kiện cả nước mở ra nhiều khu công nghiệp với việc phát triển của các nghề
may mặc, da giày và các nghề khác, nên nghề CBTS không còn hấp dẫn được người
lao động. Bên cạnh đó, người lao động CBTS có thâm niên trong nghề chiếm tỷ lệ
thấp do bị các bệnh nghề nghiệp (như bệnh khớp, phù nề, viêm đường hô hấp ) phải
nghỉ việc hoặc chuyển nghề khác.
Tổng lao động làm việc trong ngành CBTS xuất khẩu tăng từ 115,9 ngàn người năm
2001 lên đến 301 ngàn người vào năm 2009. Sự tăng trưởng không đều giữa các
vùng kinh tế do sự tăng trưởng về sản lượng CBTS của các vùng rất khác nhau. Vùng
ĐBSCL có TĐTBQ cao nhất là 22,5%/năm và đã tạo được việc làm cho xấp xỉ 202
ngàn lao động vào năm 2009, trong khi vùng ĐBSH lại có xu thế giảm và đã giảm đến
Nhóm thực hiện: Lục Đại Doanh Nhân Lớp 09QT
16
2
Khoa kinh tế  Bài tập nhóm kinh tế ngành
9,8%/năm về lao động trong giai đoạn này. CBTSXK vùng ĐNB đã tạo được việc làm
cho trên 65 ngàn lao động, nhưng có TĐTBQ chỉ là 2,5%/năm. Trong khi, mặc dù chỉ
có được gần 29 ngàn việc làm cho người lao động, nhưng CBTSXK trong vùng
BTB&DHMT đã tạo ra được TĐTBQ cao thứ hai và đạt 11%/năm.
Hiện trạng lao động CBTS XK phân theo vùng kinh tế, 2001-2009
ST
T
Vùng
Số lao ộng
(người)
2001 2005 2009
Tổng cộng
115.9

30
175.6
80
301.1
50
12,7
1 Vùng ĐBSH 9.590 4.130 4.400
-9,8
2
Vùng
BTB&DHMT
12.57
0
25.62
0
28.96
0
11,0
3 Vùng ĐNB
54.02
0
62.66
0
65.80
0
2,5
4 Vùng ĐBSCL
39.75
0
83.26

0
201.9
90
22,5
Nguồn: Số liệu điều tra và theo tính toán của nhóm chuyên gia, 2009
Theo số liệu điều tra năm 2009, số lao động thường xuyên chiếm đến 85% lao động
trong các DN CBTSXK, nhưng trình độ của người lao động rất thấp, chủ yếu là lao
động phổ thông với trình độ văn hóa chủ yếu là cấp phổ thông cơ sở. Họ được tuyển
dụng và được đào tạo ngay trong công việc. Do thực hành khoán trong sản xuất đến
từng người lao động, nên người lao động chịu khó, nhanh và khéo tay sẽ làm ra nhiều
sản phẩm để có thu nhập cao. Các công nhân có tay nghề cao sẽ có thu nhập thực tế
cao, chứ cách trả lương hiện nay cho công nhân CBTS hầu như không phụ thuộc vào
việc thi tay nghề như các ngành nghề công nghiệp khác.
Ảnh hưởng của cơ cấu tuổi tới sự phát triển kinh tế nói chung và ngành thủy
sản đông lạnh nói riêng.
Hành vi kinh tế cá nhân biến đổi qua các giai đoạn khác nhau của cuộc sống, những
thay đổi về cơ cấu tuổi có thể tác động lớn tới thành tựu kinh tế quốc dân. Các nước có
tỷ lệ cao người phụ thuộc trẻ hoặc già thường phải dành một tỷ lệ nguồn lực tương đối
cao cho các nhóm này, nên tăng trưởng kinh tế bị hạn chế. Trái lại, các nước có bộ
phận lớn dân số ở độ tuổi sung sức nhất để lao động và tiết kiệm có thể đẩy nhanh tăng
trưởng thu nhập nhờ phần dân số đang lao động cao hơn, nhờ tích luỹ nhanh vốn và
nhờ giảm chi cho những người phụ thuộc.
Những phân tích trên cộng với cơ cấu dân số hiện nay chúng ta có thể nhận thấy
nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang sở hữu nguồn lao động rất dồi dào, đây là một lợi
thế rất lớn trong việc phát triển kinh tế cũng như nguồn cung ứng nguồn lao động cho
các nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh.
Phân bố địa lý dân cư.
Số người di cư trong 5 năm qua là 3,3 triệu người, tăng 163.000 người. Vùng Đông
Nam bộ và Tây Nguyên luôn là địa điểm thu hút các luồng di cư. Đông Nam bộ là
Nhóm thực hiện: Lục Đại Doanh Nhân Lớp 09QT

17
2
Khoa kinh tế  Bài tập nhóm kinh tế ngành
vùng nhập cư cao nhất. Các khu công nghiệp tập trung và các thành phố lớn luôn có
sức hút mạnh mẽ nhiều người chuyển đến làm ăn sinh sống.
2.5. THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH CHO CHẾ BIẾN, THƯƠNG MẠI
THỦY SẢN
2.5.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về CB&TM thủy sản
2.5.1.1. Hệ thống văn bản
Hiện tại, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước điều chỉnh hoạt động
trong lĩnh vực chế biến và xuất khẩu sản phẩm thủy sản là 133 văn bản, bao gồm: 10
văn bản luật, 01 pháp lệnh, 5 nghị quyết của Chính phủ, 50 Nghị định của Chính phủ,
39 quyết định của Thú tướng Chính phủ, 4 thông tư liên tịch giữa các Bộ và 12 quyết
định, chỉ thị của bộ trưởng các bộ (trước khi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2008 có hiệu lực) (xem phụ lục1).
2.5.1.2. Đánh giá khái quát về hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật chi phối lĩnh vực chế biến và thương mại thủy sản
 Thương mại thủy sản
Thương mại là một lĩnh vực lớn liên quan đến rất nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau
nên có số lượng văn bản pháp luật khá nhiều. Theo Luật Thương mại (2005) và một số
văn bản dưới Luật khác chỉ tập trung quy định cho đối tượng là "thương nhân", trong
khi các "tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại", gồm cả nông
dân và các hợp tác xã, cũng như hoạt động mua bán sản phẩm do họ sản xuất, chế biến
và tiêu thụ lại chỉ được đề cập một cách rất hạn chế, không làm rõ quyền lợi và trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân này dưới dạng đặc biệt của "thương nhân". Do vậy,
các hoạt động mua, bán hàng hoá nông sản của nông dân không được quy định trong
phạm vi, đối tượng áp dụng của văn bản; hoặc có đề cập đến, nhưng chỉ đề cập chung
chung như một loại "tổ chức,cá nhân khác". còn trong các điều khoản cụ thể của văn
bản cũng lại chỉ đề cập đến "thương nhân". Đây cũng là một trong những nguyên nhân
tạo ra kẽ hở về pháp luật, để nhiều thương nhân xuất khẩu thủy sản trong thời gian qua

đã lợi dụng chính sách hoàn thuế GTGT đã giả mạo chứng từ xuất khẩu rút tiền của
nhà nước, trong khi những người nuôi thủy sản, khai thác thủy sản chỉ vì không có hóa
đơn tài chính đã không được hưởng lợi từ chính sách này.
Khi đã trở thành thành viên chính thức của WTO, thể chế, chính sách của Việt
Nam đã có nhiều thay đổi cho phù hợp với luật pháp quốc tế, điều này đã giúp cho
CBXK thủy sản Việt Nam có thêm được sức mạnh pháp lý khi tham gia thị trường
xuất nhập khẩu thủy sản thế giới, trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn
giữa các nước xuất khẩu thủy sản với các nước nhập khẩu thủy sản; và các nước nhập
khẩu thủy sản ngày càng tạo ra nhiều rào cản thương mại và rào cản kỹ thuật. Tuy vậy,
Việt Nam cũng cần nắm chắc các quy định của luật pháp quốc tế về chính sách hỗ trợ
nông nghiệp (có cả thủy sản) trong thời kỳ quá độ, tận dụng triệt để chính sách này để
hỗ trợ nông ngư dân và các doanh nghiệp phát triển sản xuất nguyên liệu và gia tăng
sản lượng, giá trị KNXK.
 Quản lý chất lượng sản phẩm và VSATTP
Mảng quản lý nhà nước về chất lượng, VSATTP trong chế biến thủy sản xuất khẩu
có thể nói là đã khá thành công trong thời gian qua, từ việc xây dựng hệ thống các văn
bản quy phạm pháp luật; các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia để kiểm soát
điều kiện đảm bảo VSATTP; hình thành và phát triển cơ quan có thẩm quyền quản lý
Nhóm thực hiện: Lục Đại Doanh Nhân Lớp 09QT
18
2
Khoa kinh tế  Bài tập nhóm kinh tế ngành
chất lượng, VSATTP thủy sản (Cục Quản lý chất lượng nông lâm thủy sản, với đại
diện của cục ở phía Nam và 6 trung tâm vùng) đến việc hình thành được hệ thống các
doanh nghiệp CBTS quy mô công nghiệp đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện
đảm bảo VSATTP và đáp ứng được các yêu cầu của thị trường. Kéo theo đó là hệ
thống các cơ sở nuôi, vùng nuôi, các tàu cá, cảng cá, các cơ sở thu mua sơ chế đáp ứng
yêu cầu đảm bảo VSATTP.
Hệ thống các văn bản được xây dựng và ban hành áp dụng trong thời gian qua, dù
về hình thức không phân biệt giữa CBXK và CBNĐ, song các yêu cầu đưa ra chưa

thật phù hợp với điều kiện phát triển của hệ thống CBNĐ còn đang trong tình trạng
khá lạc hậu và thiếu kiểm soát hiện nay. Đây chính là khâu còn đang bị "bỏ ngỏ"như
đã nêu trên. Hậu quả là một số loại sản phẩm kém chất lượng vẫn được đưa ra thị
trường tiêu thụ dẫn đến hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp
với nhau, làm giảm khả năng phát triển chung của ngành.
 Đầu tư, tín dụng và thuế
Nhìn chung, Nhà nước đang khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nói
chung và trong lĩnh vực nuôi trồng, chế biến thuỷ sản nói riêng. Tuy nhiên, xét trên
góc độ các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành thì sự khuyến khích này chưa đáp
ứng được nhu cầu đầu tư cũng như chưa định hướng được một cách đúng đắn quá
trình đầu tư trong lĩnh vực này.
- Về ưu đãi đầu tư
Theo quy định của Luật Đầu tư (Điều 27, Điều 28) và Nghị định số 108/2006/NĐ-
CP về hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư (Phụ lục I, II), xác định các đối tượng, lĩnh vực
được hưởng ưu đãi còn dàn trải, chưa xác định đầu tư ở vùng nông thôn vào lĩnh vực
nông, lâm, thuỷ sản có được ưu đãi đặc biệt hơn các ngành nên chưa đủ sức hấp dẫn
các nhà đầu tư. Do đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn có độ rủi ro cao và lợi
nhuận thấp, nhà đầu tư sẽ chọn đầu tư vào các lĩnh vực khác thuộc danh mục lĩnh vực
ưu đãi đầu tư nhưng có lợi nhuận cao hơn.
- Về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư
+ Điều 33, Luật Đầu tư quy định nhà đầu tư có dự án thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn
ưu đãi đầu tư được hưởng ưu đãi về thuế, nhưng thuế VAT vẫn còn cao đối với một số
ngành sản xuất chế biến nông sản và một số sản phẩm phụ khác. Thuế thu nhập doanh
nghiệp bình quân trước đây là 28%, nay mặc dù đã giảm xuống 25% nhưng vẫn là quá
cao đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản sử dụng nhiều
lao động, nhiều rủi ro và tỷ suất lợi nhuận thấp.
+ Một số quy định của luật pháp còn thiếu nhất quán, phân biệt đối xử giữa các loại
hình doanh nghiệp cũng là nguyên nhân làm giảm đầu tư vào lĩnh vực thủy sản nói
chung và chế biến thủy sản nói riêng.
- Về chính sách tín dụng và các chính sách khác: Tín dụng phục vụ cho công nghiệp

ở nông thôn tăng lên, nhưng còn vướng mắc về các chính sách khác như việc thế chấp
vay tiền còn phức tạp, quy hoạch (vùng, miền, ngành nghề, cây con…) còn thiếu và
yếu. Các kênh tín dụng khác nhau (tín dụng Nhà nước, tín dụng ngân hàng, vốn đầu tư
nước ngoài) còn phân tán. Chính sách cho vay ưu đãi được thực hiện qua nhiều đầu
mối (Ngân hàng phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân
hàng CSXH) với các mức lãi suất cho vay khác nhau, người dân khó nhận biết đầy đủ
để tiếp cận các khoản vay ưu đãi.
Nhóm thực hiện: Lục Đại Doanh Nhân Lớp 09QT
19
2
Khoa kinh tế  Bài tập nhóm kinh tế ngành
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn: Nghị định 108/2006/NĐ-CP
(Điều 33 - Điều 36) đã có chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Tuy vậy, chưa có chính
sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ các vùng nguyên liệu, vùng nuôi trồng thuỷ
sản
2.5.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về chế biến, thương mại
thủy sản
2.5.2.1. Phân định chức năng giữa các bộ, ngành trong quản lý
lĩnh vực chế biến và thương mại thủy sản
Tính đến nay, Chính phủ đã ban hành đầy đủ các Nghị định về phân công chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
Có thể thấy, Chính phủ đã thực hiện tổ chức các bộ theo xu thế quản lý đa ngành, đa
lĩnh vực, nhiều vấn đề chồng chéo, trùng lắp, mâu thuẫn về chức năng, nhiệm vụ giữa
các bộ, nhất là giữa Bộ NNPTNT với các Bộ khác trước đây đã được xử lý, thông qua
điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, sát nhập, hợp nhất các Bộ có liên quan v.v
Tuy nhiên, thực tiễn triển khai cho thấy, vẫn còn tồn tại một số bất cập trong lĩnh
vực chế biến và thương mại thủy sản liên quan tới chức năng, nhiệm vụ của Bộ
NNPTNT với các Bộ khác. Những bất cập này xuất phát từ sự chồng chéo, trùng lắp
hoặc phân công chưa hợp lý, chưa rõ ràng; hoặc phân định, giao việc không căn cứ

vào năng lực tổ chức bộ máy, nhân lực, tài chính và các điều kiện công vụ cần thiết.
 Quản lý nhà nước về VSATTP
Mặc dù các có nhiều văn bản quy phạm pháp luật quy định về lĩnh vực này, nhưng
việc phân định chức năng, nhiệm vụ giữa các Bộ; cơ chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về đảm bảo chất lượng,VSATTP giữa Bộ NN&PTNT với các Bộ
chức năng trong thời gian qua vẫn tồn tại sự bất cập, hạn chế và đã kéo dài nhiều năm.
Cụ thể là việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo ATVSTP cho cơ sở sản xuất,
chế biến thực phẩm bị chồng chéo giữa Bộ Y tế và Bộ NN& PTNT, đã gây khó khăn
cho doanh nghiệp trong việc thực thi pháp luật; làm giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước. Các Bộ có liên quan và các cơ quan thuộc Bộ NN&PTNT đã từng bước rà
soát, loại bỏ các vấn đề chồng chéo nói trên để tiến tới hoàn thiện hệ thống quản lý nhà
nước về đảm bảo VSATTP cho lĩnh vực thủy sản nói riêng và thực phẩm nói chung.
Luật An toàn Thực phẩm năm 2010 số 55/2010/QH12 ra đời và có hiệu lực từ ngày
1/7/2011, thay thế Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm số 12/2003/PL-UBTVQH11,
đã làm rõ được trách nhiệm của các Bộ có liên quan, khắc phục các vấn đề chồng chéo
trong thời gian qua.
 Quản lý thương mại thủy sản
Hiện nay, việc quản lý thương mại hàng nông lâm thủy sản xuất khẩu được giao cho
khá nhiều Bộ, cụ thể là:
+ Việc ban hành các chính sách thương mại, xúc tiến thương mại; quản lý cạnh tranh,
hạn ngạch xuất/ nhập khẩu, quản lý thị trường do Bộ Công thương chủ trì, Bộ NNPTNT
phối hợp thực hiện trong phạm vi quản lý của mình.
+ Việc quản lý và xử lý các vấn đề về rào cản thương mại (TBT), rào cản kỹ thuật
(SPS) liên quan đến nông lâm thủy sản do Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, Bộ
NNPTNT phối hợp thực hiện trong phạm vi quản lý của mình.
Nhóm thực hiện: Lục Đại Doanh Nhân Lớp 09QT
20
2
Khoa kinh tế  Bài tập nhóm kinh tế ngành
+ Quản lý thị trường hàng nông, lâm, thuỷ sản, Bộ NN&PTNT được giao nhiều

nhiệm vụ với nhiều vai trò khác nhau, có nhiệm vụ được giao vai trò chủ trì theo chức
năng, có nhiệm vụ được giao vai trò phối hợp, hoặc chỉ tham gia là thành viên một tổ
chức phối hợp liên ngành theo tính chất vụ việc cụ thể.
Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối, thuộc Bộ
NN&PTNT thực hiện quản lý Nhà nước về chế biến và thương mại thủy sản. Tuy
nhiên, hiện nay Cục này mới chỉ có văn phòng đại diện phía Nam. Nhiệm vụ quản lý
Nhà nước của Cục khi triển khai về đến các địa phương, thường được giao cho chi cục
Phát triển nông thôn thuộc Sở NN&PTNT thực hiện. Việc quản lý các cơ sở chế biến
thủy sản, thương mại thủy sản ở địa phương lại do bên Sở Công Thương quản lý. Đây
là vấn đề cần được thảo luận giữa hai Bộ NN&PTNT và Bộ Công Thương để tạo được
sự phân công trách nhiệm rõ ràng và cơ chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về
chế biến, thương mại thủy sản được minh bạch và dễ thực hiện, tập trung được nguồn
lực hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các hộ chế biến, thương mại thủy sản phát triển được
tốt hơn.
2.5.2.2. Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thủy sản
 Giai đoạn trước năm 2007 (trước khi hợp nhất Bộ Thủy sản với Bộ
Nông nghiệp và PTNT)
Trước khi hợp nhất với Bộ NN&PTNT (31/7/2007), ngành thủy sản có một hệ
thống tổ chức từ trung ương đến địa phương.
- Tại Trung ương: Bộ Thủy sản là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về thủy sản, bao gồm: nuôi trồng, khai thác, chế biến, bảo vệ nguồn lợi
thủy sản trong nội đồng và trên biển trong phạm vi cả nước; quản lý các dịch vụ công
và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước
thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật. Theo Nghị định số 43/2003/NĐ-CP
ngay 02/5/2003, Bộ Thủy sản có các đơn vị trực thuộc như: Văn phòng Bộ, Vụ Kế
hoạch và Tài chính, Vụ Tổ chức Cán bộ,Lao động, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Nuôi trồng
thủy sản, Vụ Kinh tế tập thể và tư nhân, Vụ Khoa học,công nghệ, Vụ Pháp chế, Thanh
tra Bộ, Cục Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Cục Quản lý chất lượng, an toàn
vệ sinh và thú ý thủy sản; khối các đơn vị sự nghiệp gồm các Viện nghiên cứu, trường
trung học, các trung tâm và tạp chí…

- Tại địa phương
+ Trong số 29 tỉnh ven biển có 24 sở Thủy sản, 01 sở Nông-Lâm, 04 sở NN&PTNT
có quản lý thủy sản. Các tỉnh có Sở Thủy sản là: Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định,
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà
Rịa-Vũng Tàu, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên
Giang. Đà Nẵng có Sở Nông-Lâm quản lý nhà nước về thủy sản. Các tỉnh có Sở Nông
nghiệp và PTNT có quản lý nhà nước về thủy sản là Thành phố Hồ Chí Minh, Long
An, Ninh Bình và Thái Bình.
+ Các tỉnh còn lại (không có bờ biển), có 01 tỉnh có sở Thủy sản (An Giang) và 34
tỉnh có sở NN& PTNT quản lý nhà nước về thủy sản.
Trong giai đoạn này, nhìn chung việc quản lý nhà nước về thủy sản mặc dù còn có
những hạn chế nhất định, song cũng đã có những đóng góp rất đáng kể cho việc phát
Nhóm thực hiện: Lục Đại Doanh Nhân Lớp 09QT
21
2
Khoa kinh tế  Bài tập nhóm kinh tế ngành
triển ngành này trên thực tế, đưa ngành thuỷ sản từ một ngành sản xuất nhỏ, lẻ trở
thành một ngành có giá trị xuất khẩu lớn như hiện nay.
 Giai đoạn từ 2007 đến 2009
Sau khi hợp nhất Bộ Thủy sản với Bộ NN& PTNT năm 2007, theo Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ NN& PTNT, có 04 đơn vị có liên quan trực tiếp đến việc quản lý nhà
nước về thủy sản: Cục Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Cục Nuôi trồng thủy sản,
Cục Quản lý chất lượng sản phẩm nông lâm sản và thủy sản và Cục Chế biến, Thương
mại nông lâm thủy sản và nghề muối. Trong giai đoạn này, cơ cấu tổ chức quản lý từ
TW đến địa phương đang trong giai đoạn tổ chức lại, nên các hoạt động quản lý ngành
có phần bị xáo trộn do thay đổi tổ chức và điều động cán bộ giữa các tổ chức có liên
quan.
 Giai đoạn từ 2009 đến nay

Theo Nghị định số 75/2009/NĐ-CP, điều chỉnh cơ cấu tổ chức của Bộ NN&PTNT
thì kể từ ngày 01/11/2009, Tổng cục Thủy sản đã được thành lập trên cơ sở Cục Khai
thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, chuyển đổi Cục Nuôi trồng thủy sản thành Vụ Nuôi
trồng thủy sản… Tổng cục Thủy sản có 6 đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước
và đơn vị sự nghiệp trực thuộc. Với 21 nhiệm vụ, quyền hạn đặc thù được Thủ tướng
giao, Tổng cục Thủy sản sẽ chịu trách nhiệm trong vấn đề bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản; hướng dẫn, tổ chức nuôi trồng, khai thác thủy sản; quản lý tàu cá và cơ sở
dịch vụ hoạt động thủy sả và một số vấn đề khác có liên quan.
Cùng với hoạt động quản lý Nhà nước của Tổng cục Thủy sản, các Cục Quản lý chất
lượng nông lâm sản và thủy sản; Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và
nghề muối với những nhiệm vụ quản lý nhà nước về chế biến và thương mại, đặc biệt
là xuất khẩu các sản phẩm thủy sản cũng đang thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước
đối với các vấn đề chế biến, thương mại thủy sản, bảo đảm VSATTP thủy sản. Hệ
thống tổ chức của các cơ quan nêu trên đang ngày càng được hoàn thiện từ trung ương
đến các địa phương để đảm bảo cho hoạt động quản lý Nhà nước được thông suốt,
phục vụ tốt cho phát triển chế biến, thương mại thủy sản, đặc biệt cho XKTS.
Một vấn đề tồn tại lớn nhất hiện nay, là mặc dù xuất khẩu thủy sản Việt Nam đã và
đang phát triển nhờ thực hiện tốt các yêu cầu của các thị trường về sự tương đồng hệ
thống các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật và các văn bản quy phạm pháp luật
đã được ban hành; và đã có cơ quan có thẩm quyền nhà nước chịu trách nhiệm về đảm
bảo VSATTP (NAFIQAD). Nhưng NAFIQAD mới chỉ đủ mạnh ở cơ quan Cục và các
Trung tâm vùng về năng lực quản lý, nguồn lực thực hiện quản lý nhà nước tại các nhà
máy chế biến quy mô công nghiệp; Trong khi cả một mảng quan trọng về sản xuất
nguyên liệu cho chế biến thủy sản và thu mua sơ chế (trước nhà máy chế biến) thuộc
quyền hạn quản lý của địa phương, lại chưa có được một mạng lưới tổ chức như mong
muốn. Bên cạnh việc thay đổi tổ chức bộ máy của Bộ NN&PTNT, còn nhiều địa
phương chưa thực sự quan tâm đầu tư nguồn lực cho đơn vị này đủ mạnh về cơ sở vật
chất và biến chế thực hiện nhiệm vụ này.
3. Các lực lượng cạnh tranh trong ngành và tình hình cạnh tranh.
3.1. Các lực lượng cạnh tranh trong ngành.

3.1.1. Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
Nhóm thực hiện: Lục Đại Doanh Nhân Lớp 09QT
22
2
Khoa kinh tế  Bài tập nhóm kinh tế ngành
Đất nước ta trải dài nằm trong vùng nhiệt đới với đất đai màu mở và nông sản
thủy sản trở nên phong phú đa dạng lẫn về số lượng và chất lượng. Vì thế các công
ty chế biến nổi lên ngày càng nhiều và ngành “chế biến và bảo quản thủy sản đông
lạnh” vì thế không thể tránh khỏi có các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng. Các đối thủ
cạnh tranh có thể là các ngành sau đây: (đây chỉ là ví dụ, trên thực tế có thể các
công ty trong lĩnh vực hoàn toàn không một chút tương đồng vói ngành nhưng họ
có thể làm những gì mà mình muốn.)
Sản xuất và đóng hộp dầu, mỡ động, thực vật.
Chế biến và bảo quản rau quả khác.
Chế biến và đóng hộp rau quả.
Chế biến và bảo quản rau quả.
Chế biến và bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt khác.
Chế biến và đóng hộp thịt.
Chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt.
….
Các công ty của các ngành trên được xem như một mối đe dọa bởi các công ty này
sẽ đem vào nganh một nguồn năng lực sản xuất mới và muốn chiếm đoạt thị phần của
các công ty hiện tại. Chính vì đối thủ cạnh tranh tiềm tàng có thể gia nhập ngành “chế
biến và bảo quản thủy sản thủy đông lạnh” để chiếm thị phẩn ảnh hưởng trực tiếp các
công ty hiện tại trong ngành và làm cho các công ty hiện tại trở nên cảnh giác hơn,
thực tế trong việc cạnh tranh với các hình thức mới từ các đối thủ, như hệ thống phân
phối, các hinh thức marketing mới…
Và tất nhiên là các công ty trong chế biến và bảo quản thủy sản đông lạnh sẽ tìm
cách cố gắng ngăn cản các công ty khác có ý định gia nhập ngành. Tuy nhiên hiện nay
ngay trong chính các doanh nghiệp trong ngành nói riêng và các doanh nghiệp thủy

sản Việt Nam nói chung đều gặp phải là càng thâm nhập sâu vào thị trường thế giới thì
xuất khẩu thủy sản Việt Nam càng gặp nhiều khó khăn hơn do các rào cản phi thuế
quan. Những tháng đầu năm 2010, đã gặp không ít khó khăn về việc khan hiếm nguồn
nguyên liệu, giá cả không ổn định, ngành thủy sản Việt Nam còn phải đối mặt với
những những khó khăn do các quy định khắt khe mang tính bảo hộ ngày càng nhiều từ
các nước nhập khẩu. Muốn đứng vững ở thị trường xuất khẩu, không còn cách nào
khác là nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp, phá vỡ thế qui mô sản
xuất nhỏ, mặt hàng có giá trị gia tăng cao, xây dựng thương hiệu có uy tín… trên cơ sở
đảm bảo các tiêu chuẩn quy định của thị trường xuất khẩu. Chẳng hạn đối với thị
trường EU một trong những hàng rào khó vượt qua để vào EU của các mặt hàng Việt
Nam chính là các qui định về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Các mặt hàng
xuất khẩu chính của Việt Nam sang EU phải tuân thủ các qui định SPS ở châu Âu
gồm: thủy sản đông lạnh, các loại thực phẩm chế biến… Các biện pháp do EU áp dụng
nhìn chung được coi là hết sức ngặt nghèo. Ít có khả năng các biện pháp này có thể
được điều chỉnh căn cứ trên các khiếu nại của các đối tác thương mại của EU.
Với trong nước việc thành lập nên một doanh nghiệp gia nhập ngành ngoài rào cản
phi thuế quan cũng như chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm đạt chuẩn quốc tế thì còn
rào cản không thể nói tới là lực lượng nhân công, Việt Nam tuy là có dồi dào lao động
nhưng trình tay ghề vẫn còn hạn chế cho nên để đáp ứng được một lượng nhân công
để thành lập một doanh nghiệp mới là một khó khăn trước mắt. Bên cạnh đó các đối
thủ tiềm tàng muốn gia nhập ngành cũng phải chuẩn bị về công nghệ chế biến cũng
Nhóm thực hiện: Lục Đại Doanh Nhân Lớp 09QT
23
2
Khoa kinh tế  Bài tập nhóm kinh tế ngành
như dây chuyền sản xuất và cả công nghệ đông lạnh đi kèm theo đó là một diện tích
đất rộng cho kho bãi bảo quản thủy sản đông lạnh.
Về mặt kinh tế để vượt qua rào cản ngành này là tương đối cao, và chắc chắn rằng
các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng phải tính đến việc một khi gia nhập ngành làm cho số
lượng sản phẩm trên thị trường tăng cao, và theo lý thuyết cung-cầu thì lúc này làm

mức giá thấp hơn trước. Với mức giá thấp này sẽ không mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp và đồng nghĩa với việc chịu lỗ hoặc bổ sung một lượng vốn để tiếp tục sản xuất
cho chu trình tiếp theo, và liệu như thế thì doanh nghiệp mới gia nhập ngành có thể
tiếp tục đứng vững.
3.1.2. Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành.
Các doanh nghiệp trong một ngành luôn là đối thủ của nhau luôn cạnh tranh với
nhau, ngành chế biến và bảo quản thủy sản đông lạnh cũng không ngoại lệ. Khi một
trong các doanh nghiệp trong ngành thay đổi các chiến lược hay tung các sản phẩm
mới… thì đều làm cho tranh đua trở nên mạnh hơn bởi mỗi doanh nghiệp luôn muốn
khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
3.1.2.1. Cấu trúc cạnh tranh của ngành.
+ Về mặt lượng:
Theo Cục Quản Lý Chất Lượng Nông Lâm và Thủy sản thông tin cập nhập đến
22/08/2011, kèm theo công văn số 1541/QLCL-CL1 ngày 22/08/2011 thì Việt Nam
có 510 doanh nghiệp chế biến thủy sản và được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài
(các thủy sản đông lạnh). Các doanh nghiệp phân bố ở hầu hết các tinh ven biển
dọc theo bờ biển từ Quảng Ninh tới Kiên Giang (danh sách chi tiết), phần lớn tập
trung ở lượng lớn ở nam trung bội và đặt biệt là Nam bộ trong đó thành phố Hồ
Chí Minh là nhiều nhất, cho thấy rằng thị trường cạnh tranh khu vực trên sôi động
hơn.
+ Về mặt định tính:
Vì ngành chế biến và bảo quản thủy sản đông lạnh là một ngành phân tán nên
không có công ty nào giữ vị trí thống trị trong ngành này, chưa có công ty nào có đủ
sức mạnh có thể tác động đến thị trường trong ngành.
Các sản phẩm thủy sản đông lạnh hầu như không có sự khác biệt giữa các doanh
nghiệp trong ngành, nên để cạnh tranh các đối thủ tìm đến các chiến lược marketing,
chiến lược giá, hệ thống phân phối… Các rào cản gia nhập ngành thấp bởi là ngành
phân tán, tạo thuận lợi cho các đối thủ tiềm năng gia nhập mong vớt lợi nhuận khi
những lúc ngành phát triển thuận lợi. Lúc này sẽ dư thừa năng lực sản xuất trong
ngành sản lượng tăng nhanh trên thị trên, để chứng tỏ năng lực vượt trội các doanh

nghiệp trong ngành thực hiện chính sách cắt giảm giá làm cho giá của toàn ngành bây
giờ giảm xuống để gây khó khăn cho đối thủ mới gia nhập ngành chế biến và bảo
quản thủy sản đông lạnh này.
Dẫn kết cục là lợi nhuận giảm dần do một cuộc chiến giữa các doanh nghiệp trong
ngành về giá đã xảy ra, những doanh nghiệp nào không trụ vững trước tình hình này
thì phải đành chia tay với ngành. Các doanh nghiệp chia tay với ngành làm thức tỉnh
cho các doanh nghiệp nào khác có ý định gia nhập ngành.
3.1.2.2. Các điều kiện nhu cầu
Dự báo xu thế phát triển thị trường nội địa
Cùng với sự gia tăng dân số và mức tiêu thụ sản phẩm thủy sản theo đầu người của
Việt Nam tăng (mức tiêu thụ năm 2007 đã tăng 65 % so với năm 2000). Dự báo mức
Nhóm thực hiện: Lục Đại Doanh Nhân Lớp 09QT
24
2
Khoa kinh tế  Bài tập nhóm kinh tế ngành
tiêu thụ thủy sản tại thị trường trong nước cũng sẽ tăng mạnh trong thập kỷ tới. Và nếu
năm 2020, Việt Nam hoàn thành cơ bản quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với
khoảng 40% dân số sống ở các đô thị và thu nhập đầu người bình quân khoảng 3.000
USD , mức tiêu dùng thủy sản trên đầu người có khả năng gia tăng khoảng 40-45% so
với mức năm 2007 (22 kg).
Tuy nhiên, do mức thu nhập (mức sống) thay đổi, số người thành thị và có thu nhập
cao tăng lên nên sản phẩm thủy sản tiêu thụ sẽ càng ngày đòi hỏi có chất lượng và giá
trị cao hơn. Các loại thủy sản nuôi truyền thống sẽ càng ngày càng tiêu thụ ít hơn ở
khối này, ngược lại, càng ngày càng có nhiều yêu cầu về các loại thủy sản có chất
lượng cao, có nhiều thịt, ít xương dễ cung cấp qua các nhà hàng siêu thị ở dạng tươi,
sống.
- Đối tượng thủy sản tiêu dùng nội địa: Xu hướng của người dân Việt Nam
trong thời gian tới chủ yếu vẫn tiêu dùng thủy sản nước ngọt như: cá chép, trắm, rô
phi, cá tra vì giá cả hợp lý và nguồn hải sản càng ngày càng khan hiếm. Các đối
tượng thủy sản nước mặn, lợ như: tôm, mực, cua, cá các loại, sò nhất là hàng tươi

sống sẽ được tiêu thụ nhiều tại các nhà hàng, các khu du lịch và đô thị lớn trên toàn
quốc.
- Xu hướng tiêu dùng sản phẩm thủy sản nội địa : Tập quán tiêu dùng thủy sản
thô của người dân Việt Nam sẽ giảm, tỷ lệ tiêu dùng thủy sản đã qua chế biến, làm
sẵn, nhưng vẫn giữ độ tươi xạnh sẽ tăng lên trong thời gian tới vì người dân không có
thời gian để chế biến khi quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa diễn ra nhanh
chóng, lúc này thủy sản đông lạnh sẽ đáp ứng nhu cầu đó.
 Theo như dự báo trên nhu cầu sản phẩm thủy sản đông lạnh tăng và kèm theo
đó là chất lượng sản phẩm cũng phải nâng lên thì việc các doanh nghiệp thủy sản
đông lạnh ganh đua mạnh hơn. Các doanh nghiệp có thể cải tiến công nghệ chế biến,
công nghệ làm lành sản phẩm an toàn hơn, quy mô sản xuất chế biến mở rộng… để
chiếm ươu thế trên thị trường sắp tới trước khi các doanh nghiệp khác cướp mất vị thế
này. Một khi các doanh khác nhận ra điều kiện này lúc này có sự chạy đua trong
ngành làm cho sự cạnh tranh cao hơn.
3.1.2.3. Các rào cản rời ngành.
Bất kể ngành nào đến giai đoạn suy thoái các doanh nghiệp cạnh tranh với mức độ
rất cao không phải tất các doanh nghiệp trong ngành đều sống sót một số doanh nghiệp
có năng lực ở lại còn một số đứng trước nguy cơ phải rời ngành. Tuy nhiên đối với
việc rời khỏi ngành cũng có những rào cản của nó, các nhân tố rào cản rời ngành đối
với ngành chế biến và bảo quản thủy sản đông lạnh có thể là:
- Doanh nghiệp gắn bó lâu năm với ngành này phai rởi bỏ thật không dễ dàng,
nhân tố tâm lý gắn bó với ngành.
- Thủy sản đông lạnh là một trong các ngành xuất khẩu mang về ngoại tệ cao, và
ngành cũng góp phần đảm bảo lượng thực trong nước, bởi khi ngành có chiều hướng
suy thoái gặp khó khăn thì lúc này chính phủ can thiệp giúp ngành vượt qua khó khăn.
Do đó đây xem là rào chắn từ phía chính phủ.
- Các doanh nghiệp thủy sản đông lạnh trong cuộc chiến thời kỳ suy thoái tin
tưởng sau thời kỳ khó khăn trước mắt thì ngành sẽ tươi sáng hơn có tương hơn trong
kỳ sau đó là niềm tin làm cho họ tiếp tục cố gắng bám trụ trong ngành.
- Một khi rời ngành thì họ phải tính đến việc gia nhập một ngành mới không phải

một sớm một chiều bởi xưa nay họ đã quen chuyên môn hóa thủy sản đông lạnh nên
Nhóm thực hiện: Lục Đại Doanh Nhân Lớp 09QT
25

×