Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng dệt may việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.23 KB, 38 trang )

Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam GVHD: Đào Duy Minh
Mục lục
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DN: Doang nghiệp
CNPT: Công nghiệp phụ trợ
CP : Chi phí
Nhóm : 04 Page 1
Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam GVHD: Đào Duy Minh
Nhóm : 04 Page 2
Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam GVHD: Đào Duy Minh
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại hiện nay - thời đại kinh tế thị trường đã và đang phát triển mạnh
mẽ trên toàn thế giới, ở nước ta đã và đang bắt đầu thời kỳ mở cửa hội nhập với nền kinh
tế quốc tế. Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) thì nền kinh tế thế
giới ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế nước ta, để từ đó đặt ra cho nền kinh tế Việt Nam
nhiều cơ hội và thách thức. Với nền kinh tế thị trường hiện nay thì cạnh tranh được đặt
lên hàng đầu và một trong những yếu tố quan trọng của cạnh tranh là chất lượng và giá cả
sản phẩm.
Điều đó, đòi hỏi các ngành, các doanh nghiệp phải không ngừng mở rộng tiệu thụ
sản phẩm của mình, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nghĩa
là mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh. Đây là yếu tố quan trọng nhất vì sản phảm sản xuất ra có tiêu thụ được thì
mới thu được vốn, có lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng sản xuất, tạo điều kiện để doanh
nghiệp phát triển.
Trong những năm qua, Ngành dệt may Việt Nam đã đạt được rất nhiều thành
công trong việc giải quyết việc làm cho người lao động cũng như đóng góp vào kim
ngạch xuất khẩu chung của cả nước, từng bước đưa nước ta trở thành một trong 10 quốc
gia có ngành dệt may phát triển nhất thế giới.
Tuy nhiên, xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam còn gặp không ít hạn chế như
chất lượng hàng dệt may còn thấp, thị trường tiêu thụ ít, quy mô ngành dệt may còn rất


nhỏ ở trong nước và cả ở ngoài khu vực, sản phẩm dệt may chủ yếu ở dạng gia công….
Trên cơ sở đó, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam, nhóm chúng tôi chon đề tài “ Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng dệt
may Việt Nam”
Nhóm : 04 Page 3
Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam GVHD: Đào Duy Minh
2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Mục tiêu chung:
Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng tình hình hoạt động xuất khẩu của
Việt Nam qua 3 năm để biết được hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng dệt may, đánh giá
tiềm năng cũng như những rủi ro trong tương lai để ra các quyết định kinh tế, từ đó đề
xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng dật may Việt Nam
trong giai đoạn tới
+ Mục tiêu cụ thể:
- Nắm rõ vai trò của hoạt động xuất khẩu trong giai đoạn hiện nay
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về phân tích xuất khẩu hàng dệt may
- Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam giai đoạn 2008-2012.
- Đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng
dệt may trong thời gian tới
3.Nội dung và phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Phân tích tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam
giai đoạn 208-2012, từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động xuất khẩu hàng
dệt may trowng thời gian tới. -Phạm vi nghiên cứu:
+Về không gian: Việt Nam cũng như thế giới
+Về thời gian: Bắt đầu nghiên cứu từ 2008 đến 2012
4.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở. Phương pháp duy vật là
xem xét sự vật, hiện tượng trong tổng thể, trong sự vận động của không gian và thời gian
để nghiên cứu. Dựa vào phương pháp này để xem xét, phân tích, đánh giá sự vật, hiện
tượng một cách khách quan và khoa học.

- Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập số liệu các báo cáo, tham khảo sách báo, tạp chí, luận văn, website liên
quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích:
+ Thống kê, điều tra, quan sát.
+ Phương pháp so sánh, phân tích xu hướng, phân tích cơ cấu, phân tích chỉ số.
+ Phương pháp phân tích – tổng hợp
Nhóm : 04 Page 4
Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam GVHD: Đào Duy Minh
PHẦN II :NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢN NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm liên quan
Xuất khẩu là hoạt động nhằm tiêu thụ một phần tổng sản phẩm xã hội ra nước
ngoài.
Hoạt động xuất khẩu là qúa trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia
và lấy ngoại tệ làm phương tiện thanh toán.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá không phải là những hành vi mua bán riêng lẻ mà
là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức ở cả bên trong và bên ngoài
đất nước nhằm thu được ngoại tệ, những lợi ích kinh tế xã hội thúc đẩy hoạt động xản
xuất hàng hoá trong nước phát triển góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế và từng bước
nâng cao đời sống nhân dân. Các mối quan hệ này xuất hiện có sự phân công lao động
quốc tế và chuyên môn hoá sản xuất.
Xuất khẩu là một phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường quốc
tế nhằm tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp góp phần chuyển cơ cấu kinh tế
của đất nước
Hoạt động xuất khẩu thể hiện sự kết hợp chặt chẽ và tối ưu giữa khoa học quản lý
với nghệ thuật kinh doanh của doanh nghiệp, giữa nghệ thuật kinh doanh với các yếu tố
khác như: pháp luật, văn hoá, khoa học kỹ thuật… không những thế hoạt động xuất khẩu
còn nhằm khai thác lợi thế so sánh của từng nước qua đó phát huy các lợi thế bên trong

và tận dụng những lợi thế bên ngoài, từ đó góp phần cải thiện đời sống nhân dân và đẩy
nhanh quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa, rút ngắn khoảng cách giữa nước ta với
các nước phát triển, mặt khác tạo ra doanh thu và lợi nhuận giúp doanh nghiệp phát triển
ngày một cao hơn.
Nhóm : 04 Page 5
Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam GVHD: Đào Duy Minh
Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là góp phần thúc đẩy tăng
nhanh năng xuất lao động xã hội, nghĩa là sự tiết kiệm lao động xã hội và tăng thu
nhập quốc dân có thể sử dụng, qua đó tạo thêm nguồn tích luỹ cho sản xuất và nâng
cao mức sống ở trong nước
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu
1.1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu hàng hoá do chính doanh nghiệp sản xuất hoặc
đặt mua của các doanh nghiệp sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu những sản phẩm
này với danh nghĩa là hàng của mình.
Để tiến hành một thương vụ xuất khẩu trực tiếp cần theo các bước sau:
+ Tiến hành ký kết hợp đồng mua hàng nội địa với các đơn vị sản xuất kinh
doanh trong nước sau đó nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho các đơn vị sản xuất.
+ Ký hợp đồng ngoại thương (hợp đồng ký kết với các đối tác nước ngoài có
nhu cầu mua sản phẩm của doanh nghiệp), tiến hành giao hàng và thanh toán tiền.
Với hình thức xuất khẩu trực tiếp này có ưu điểm là đem lại nhiều lợi nhuận cho
các doanh nghiệp xuất khẩu hàng, do không mất khoản chi phí trung gian và tăng uy tín
cho doanh nghiệp nếu hàng hóa thoã mãn yêu cầu của đối tác giao dịch. Nhưng nhược
điểm của nó là không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể áp dụng theo được, bởi
nó đòi hỏi lượng vốn tương đối lớn và có quan hệ tốt với bạn hàng.
1.1.2.2. Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó bên đặt gia công ở nước
ngoài cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán thành phẩm để bên nhận gia
công tổ chức quá trình sản xuất thành phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công. Toàn bộ
sản phẩm làm ra bên nhân gia công sẽ giao lại cho bên đặt gia công để nhận về một

khoản thù lao (gọi là phí gia công) theo thoả thuận.
Nhóm : 04 Page 6
Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam GVHD: Đào Duy Minh
Hiện nay, hình thức gia công quốc tế được vận dụng khá phổ biến nhưng thị
trường của nó chỉ là thị trường một chiều, và bên đặt gia công thường là các nước phát
triển, còn bên nhận gia công thường là các nước chậm phát triển. Đó là sự khác nhau về
lợi thế so sánh của mỗi quốc gia. Đối với bên đặt gia công, họ tìm kiếm một nguồn lao
động với giá rẻ hơn giá trong nước nhằm giảm chi phí sản xuất tăng lợi nhuận, còn bên
nhận gia công có nguồn lao động dồi dào mong muốn có việc làm tạo thu nhập, cải thiện
đời sống và qua đó tiếp nhận những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến.
1.1.2.3. Xuất khẩu tại chỗ
Là hình thức mà hàng hoá xuất khẩu được bán ngay tại nước xuất khẩu.
Doanh nghiệp ngoại thương không phải ra nước ngoài để đàm phán, ký kết hợp
đồng mà người mua tự tìm đến doanh nghiệp để mua hàng. Hơn nữa, doanh nghiệp cũng
không phải làm thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hoá hay thuê phương tiện vận
chuyển.
Đây là hình thức xuất khẩu đặc trưng, khác biệt so với hình thức xuất khẩu khác
và ngày càng được vận dụng theo nhiều xu hướng phát triển trên thế giới.
1.1.2.4. Tái xuất khẩu
Tái xuất khẩu là hình thức xuất khẩu những hàng hoá nhập khẩu nhưng qua chế
biến ở nước tái xuất khẩu ra nước ngoài.
Giao dịch trong hình thái tái xuất khẩu bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu. Với
mục đích thu về lượng ngoại tệ lớn hơn so với số vốn ban đầu bỏ ra. Giao dịch này được
tiến hành dưới ba nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất khẩu và nước nhập khẩu.
Hình thức tái xuất khẩu có thể tiền hành theo hai cách:
+ Hàng hoá đi từ nước tái xuất khẩu đến nước tái xuất khẩu và đi từ nước tái xuất
khẩu sang nước xuất khẩu. Ngược lại, dòng tiền lại được chuyển từ nước nhập khẩu sang
Nhóm : 04 Page 7
Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam GVHD: Đào Duy Minh
nước tái xuất khẩu rồi sang nước xuất khẩu (nước tái xuất khẩu trả tiền nước xuất khẩu

rồi thu tiền nước nhập).
+ Hàng hoá đi thẳng từ nước xuất sang nước nhập. Nước tái xuất chỉ có vai trò
trên giấy tờ như một nước trung gian.
1.1.3. Nhiệm vụ, vai trò của hoạt động xuất khẩu
1.1.3.1. Nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu
Trước khi tìm hiểu vai trò của xuất khẩu chúng ta phải xác định được nhiệm vụ
của chúng đó là:
- Phải biết khai thác có hiệu quả lợi thế của đất nước, kích thích các ngành kinh
tế phát triển.
- Phải góp phần tăng tích luỹ, mở rộng sản xuất tăng thu nhập cho nền kinh tế
quốc dân.
- Xuất khẩu là cải thiện đời sống nhân dân thông qua việc tạo công ăn việc làm,
tạo nguồn thu nhập.
- Phải biết khai thác những thị trường hiện có và quan tâm tới thị trường chưa
được khai thác.
- Lợi dụng khối lượng mua hàng lớn lao của nước ngoài.
- Tìm thị trường cho sản phẩm khi lượng bán giảm sút.
- Mở rộng nền tảng bán hàng để trải rộng chi phí bán hàng.
- Sử dụng năng lực sản xuất thừa.
- Biết được những phương pháp kỹ thuật tiên tiến được sử dụng ở nước ngoài.
Nhóm : 04 Page 8
Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam GVHD: Đào Duy Minh
- Theo dõi sự cạnh tranh của các đối thủ có sản phẩm cùng loại trên thị trường.
Ngoài ra hoạt động kinh doanh xuất khẩu còn phải có nhiệm vụ góp phần thực
hiện tốt chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước: “Đa dạng hoá và đa phương hoá
quan hệ quốc tế, tăng cường hợp tác khu vực”
1.1.3.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
a) Đối với Doanh nghiệp
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nghĩa là mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đây là yếu tố quan trọng nhất vì

sản phảm sản xuất ra có tiêu thụ được thì mới thu được vốn, có lợi nhuận để tái sản xuất
mở rộng sản xuất, tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển.
Cũng thông qua đó, doanh nghiệp có cơ hội tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm về
hình thức trong kinh doanh, về trình độ quản lý, giúp tiếp xúc với những công nghệ mới,
hiện đại, đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực mới thích nghi với điều kiện kinh doanh mới
nhằm cho ra đời những sản phẩm có chất lượng cao, đa dạng, phong phú. Mặt khác thúc
đẩy hoạt động xuất khẩu là đòi hỏi tất yếu trong nền kinh tế mở cửa. Do sức ép cạnh
tranh, do nhu cầu tự thân đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển mở rộng quy mô kinh
doanh mà xuất khẩu là một hoạt động tối ưu để đạt được yêu cầu đó.
b) Đối với nền kinh tế
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc tế. Nó là một bộ phận cơ
bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy phát triển kinh tế, giúp
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Hoạt động xuất khẩu
có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết đối với nước ta. Với một nền kinh tế chậm phát
triển cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, không đồng bộ, dân số phát triển nhanh việc đẩy
mạnh xuất khẩu để tạo thêm công ăn việc làm, cải thiện đời sống, tăng thu ngoại tệ, thúc
Nhóm : 04 Page 9
Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam GVHD: Đào Duy Minh
đẩy phát triển kinh tế là một chiến lược lâu dài. Để thực hiện được chiến lược lâu dài đó,
chúng ta phải nhận thức được ý nghĩa của hàng hoá xuất khẩu, nó được thể hiện :
- Xuất khẩu tạo được nguồn vốn, ngoại tệ lớn, góp phần quan trọng trong việc cải
thiện cán cân thanh toán, tăng lượng dự trữ ngoại tệ, qua đó tăng khả năng nhập khẩu
máy móc thiết bị phục vụ phát triển kinh tế, phục vụ quá trính Công nghiệp hoá - Hiện
đại hoá.
- Thông qua việc xuất khẩu những mặt hàng có thế mạnh chúng ta có thể phát
huy được lợi thế so sánh, sử dụng lợi thế các nguồn lực trao đổi thành tựu khoa học công
nghệ tiên tiến. Đây là yếu tố then chốt trong chương trình Công nghiệp hoá - Hiện đại
hoá đất nước đồng thời phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hay xuất khẩu có tính
cạnh tranh ngày càng cao hơn.
- Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải

thiện đời sống của người lao động.
- Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ kinh tế đối
ngoại của nước ta.Thông qua hoạt động xuất khẩu môi trường kinh tế được mở rộng tính
cạnh tranh ngày càng cao đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải có sự đổi mới để thích nghi,
đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Hoạt động xuất khẩu góp phần hoàn thiện các cơ
chế quản lý xuất khẩu của nhà nước và của từng điạ phương phù hợp với yêu cầu chính
đáng của doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Mặt khác, hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
sản xuất trong nước phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng loạt ngành sản xuất phát
triển, đồng thời cũng thúc đẩy các ngành dịch vụ hỗ trợ hoạt động xuất khẩu phát triển
như ngành bảo hiểm, hàng hải, thông tin liên lạc quốc tế, dịch vụ tài chính quốc tế đầu
tư…, xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện tiền đề
kinh tế kỹ thuật đồng thời việc nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Điều đó chứng tỏ
xuất khẩu là phương tiện quan trọng tạo vốn, đưa kỹ thuật công nghệ nước ngoài vào
Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nước.
Nhóm : 04 Page 10
Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam GVHD: Đào Duy Minh
+ Xuất khẩu những sản phẩm thừa so với tiêu dùng nội địa, ở những nước lạc
hậu, kinh tế chậm phát triển, sản xuất chưa đủ đáp ứng tiêu dùng, vì vậy nếu chỉ xuất
khẩu những mặt hàng xuất khẩu thừa tiêu dùng nội địa thì xuất khẩu sẽ bị bó hẹp và tăng
trưởng kinh tế rất chậm.
+ Khi có thị trường xuất khẩu thì sẽ thúc đẩy quá trình tổ chức sản xuất phát
triển, nó sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành khác có liên quan ví dụ khi sản xuất
hàng thủ công mỹ nghệ phát triển thì nó sẽ kéo theo các ngành như gốm, sứ, mây tre đan,
thêu dệt… cũng phát triển theo.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng mở rộng sản xuất cung cấp đầu vào
mở rộng khả năng tiêu dùng của mỗi quốc gia vì thường cho phép một quốc gia có thể
tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng lớn hơn nhiều khả năng giới hạn sản xuất của
quốc gia đó.
+ Thúc đẩy chuyên môn hoá, tạo lợi thế kinh doanh, xuất khẩu giúp cho các quốc

gia thu được một lượng ngoại tệ lớn để ổn định và đảm bảo phát triển kinh tế.
+ Xuất khẩu giải quyết công ăn việc làm tăng thu nhập.
+ Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ kinh tế đối ngoại phát
triển làm cho các nước phụ thuộc vào nhau hơn, dựa vào nhau cùng phát triển.
Nhóm : 04 Page 11
Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam GVHD: Đào Duy Minh
Hoạt động tái xuất khẩu chỉ diễn ra khi mà các nước bị hạn hẹp về quan hệ
thương mại quốc tế do bị cấm vận hoặc trừng phạt kinh tế hoặc thị trường mới chưa có
kinh nghiệm cần có người trung gian.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Mặc dù có dấu hiệu phục hồi từ cuộc khủng hoảng tài chính cuối năm 2008
nhưng ngành công nghiệp dệt may thế giới vẫn phải trải qua một năm đầy khó khăn với
những biến động về giá nguyên liệu thô.
Vào quý III/2008: Giá các nguyên liệu đầu vào như bông, sợi tổng hợp… đang
giảm nhanh. Kinh tế thế giới suy thoái, nhu cầu tiêu thụ dệt may thế giới trong những
tháng cuối năm 2008 và đầu năm 2009 giảm. Hàng dệt may giá rẻ lên ngôi. Mặc dù giá
bông và sợi tổng hợp đã và đang giảm nhanh, ngành dệt may thế giới tiếp tục gặp khó
khăn trong những tháng cuối năm 2008 và đầu năm 2009 do ảnh hưởng bởi sự suy thoái
kinh tế và khủng hoảng tài chính trên toàn thế giới, nhất là Mỹ - thị trường tiêu thụ lớn
nhất thế giới.
Giá bông thế giới giảm khá mạnh. Tính tới cuối tháng 10 năm 2008, giá bông đã
giảm khoảng 33% đối với hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2008, giảm từ 70,18 US cent/lb
xuống 46,67 US cent/lb. Giá bông giao kỳ hạn tháng 03/2009 cũng 20% và so với tháng
9 và giảm tới 33% so với thời điểm tháng 8. Sản lượng bông thế giới tăng và giá sợi nhân
tạo giảm nhờ dầu mỏ giảm giá đã làm dịu lại thị trường bông thế giới trong tháng qua.
Nhưng đến năm 2012, Ông Alex Wai-hon Yeung, phát ngôn viên của Cơ quan
đào tạo công nghiệp thời trang (CITA) tại Hồng Kông cho biết “tài nguyên” vẫn tiếp tục
là yếu tố quan trọng đối với ngành công nghiệp dệt may năm 2011. Kể từ năm 2010, giá
nguyên vật liệu, đặc biệt là giá bông luôn biến động và tăng đến mức không kiểm soát
được. Nguồn nguyên liệu không ổn định sẽ tiếp tục là vấn đề lớn trong năm 2011 nếu các

Nhóm : 04 Page 12
Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam GVHD: Đào Duy Minh
nước không tìm ra giải pháp hữu hiệu. Trong một cuộc phỏng vấn gần đây với tạp chí
ATA, ông Alex Wai-hon Yeung cũng cho rằng thiếu nhân công cũng là một thách thức
lớn cho ngành công nghiệp dệt may thế giới năm 2011, đặc biệt là ở Trung Quốc.
Tuy giá dầu giảm nhiều so với mức đỉnh cao, song vẫn cao hơn nhiều so với mấy
năm trước đây, làm tăng các chi phí khác của ngành dệt may. Hơn nữa, kinh tế thế giới,
đặc biệt là Mỹ, suy yếu càng gây ảnh hưởng tới xuất khẩu hàng dệt may của các quốc gia
trên thế giới, đặc biệt là các nước châu Á. Các công ty dệt may ở ấn Độ và Trung Quốc,
cũng như nhiều nơi khác ở Đông Nam Á và Trung Á đều đang cảm nhận được những tác
động này. Người tiêu dùng phải mua quần áo với giá cao nhiều so với chỉ một năm trước
đây, tình cảnh này dự kiến chưa thể sớm chấm dứt.
Các số liệu thống kê chính thức của Mỹ cho thấy trong 8 tháng đầu năm 2008,
Mỹ nhập khẩu 61,6 tỷ USD hàng dệt và may mặc, giảm 3,68% so với cùng kỳ năm
ngoái.Trong đó, giá trị hàng dệt may của Trung Quốc xuất sang thị trường Mỹ giảm
1,72%, còn 20,6 tỷ USD; Pakixtan giảm 4,67%; Sri Lanca giảm 9,9%; Mexico giảm
11,5%; ấn Độ giảm 1,56%; Italia giảm 3,38% Xuất khẩu hàng dệt và quần áo của
Việt Nam tăng 21,93% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 3,536 tỷ USD; xuất khẩu
của Băngladesh cũng tăng 6,17%.
Các nước cung cấp chính đang phụ thuộc nặng nề vào thị trường may mặc Mỹ
và EU. Chẳng hạn, xuất khẩu sang Mỹ chiếm tới 55% tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may
của Việt nam. Khoảng một nửa xuất khẩu dệt may của Pakistan là vào Mỹ. Ấn Độ và
Bănglađét cũng xuất khẩu mặt hàng này chủ yếu sang hai thị trường dệt may hàng đầu
thế giới này. Kinh tế Mỹ và EU yếu đi làm cho các đơn hàng mua của họ thấp hơn.
Hàng dệt may xuất khẩu của Trung Quốc đang mất dần sức cạnh tranh so với các
nước sản xuất hàng dệt may khác của châu Á, do nhu cầu từ thị trường Mỹ giảm, các quy
định mới của chính phủ Trung Quốc đối với các nhà sản xuất, chi phí lao động tăng và
đồng nhân dân tệ tăng giá so với đồng USD. ở Trung quốc, chi phí lao động tăng khi luật
mới sẽ bảo vệ công nhân hơn, về lý thuyết sẽ dẫn đến tăng chi phí. Việc tăng giá đồng
nhân dân tệ khiến các nhà xuất khẩu Trung quốc phải chuyển sang các sản phẩm có chất

Nhóm : 04 Page 13
Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam GVHD: Đào Duy Minh
lượng và giá cao hơn bên cạnh việc mở rộng thị trường của mình sang các nước khác. Do
đó, trong bối cảnh hiện nay hàng dệt may của Trung Quốc càng mất đi lợi thế.
Xu hướng hiện nay cho thấy, các nước Nam á và Đông Nam á đã nổi lên thành
nguồn cung quan trọng đối với các khách hàng Mỹ và EU.
Trong thời gian tới, cạnh tranh trên thị trường thế giới đối với hàng dệt may sẽ
căng thẳng hơn. Nhiều nước trên thế giới đang tập trung nâng cao đẳng cấp, chất lượng
sản phẩm dệt may để cạnh tranh. Trong khi đó, khủng hoảng toàn cầu cũng đang làm
giảm đáng kể nhu cầu đối với hàng dệt may.
Yếu tố này cùng với việc Trung Quốc được Mỹ và EU bãi bỏ chế độ hạn ngạch,
hàng dệt may của Việt Nam sẽ đứng trước nhiều sức ép cạnh tranh gay gắt với hàng dệt
may từ Trung Quốc và các nước châu Á khác như Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh,
Srilanka.
Năm 2011, ngành dệt may của các nước châu Á cụ thể là Bangladesh, Ấn Độ,
Việt Nam, Campuchia và Pakistan sẽ là tâm điểm của ngành công nghiệp dệt may toàn
cầu. Theo CITA, ngành dệt may của các nước này sẽ có vị thế cao hơn trong ngành công
nghiệp dệt may toàn cầu vào năm 2011. Giá cả cạnh tranh và những biện pháp hỗ trợ từ
chính phủ là nguyên nhân chính khiến ngành dệt may các nước này phát triển. Một số
quốc gia như Ấn Độ, Bangladesh và Pakistan còn có lợi thế về các loại sợi tự nhiên với
sản lượng ngang bằng của Trung Quốc. Ngoài ra, Ấn Độ giờ được xếp hạng là quốc gia
có độ tin cậy cao về năng lực sản xuất dệt may.
Nhóm : 04 Page 14
Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam GVHD: Đào Duy Minh
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU DỆT MAY CỦA VIỆT NAM VÀ VAI
TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY ĐỐI VỚI NỀN KINH
TẾ GIAI ĐOẠN 2008-2012
2.1. Phân tích tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam giai đoạn 2008-
20112

2.1.1. Tổng Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may giai đoạn 2008-2012 tăng
Trong những năm gần đây ngành công nghịêp dệt may đã có những bước tiến
vượt bậc. Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành khoảng 30%/năm, trong lĩnh vực xuất
khẩu tốc độ tăng trưởng bình quân 24,8%/năm và chiếm 20% tổng kim ngạch xuất khẩu
của cả nước. Năm 2009, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Của Việt Nam đạt 9,07 tỷ
USD, giảm 0,6% so với năm 2008. Nhưng đến giai đoạn 2010-2012, kim ngạch xuất
khẩu hàng dệt may luôn tăng. Năm 2010 đạt 11,21 tỷ USD, năm 2012 đạt 14,04 Tỷ USD
đến năm 2013 đạt 15,01 tỷ USD.
Sơ đồ 1: kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam giai đoạn 208-2012
ĐVT: Tỷ USD
Nguồn : Tổng cục thống kê
Dệt may là mặt hàng xuất khẩu dẫn đầu, năm 2012 kim ngạch hàng dệt may của
Việt Nam đạt 15,1 tỷ USD, tăng 7,5 % so với năm 2011, chiếm trên 13% tổng kim ngạch
xuất khẩu của cả nước và cao hơn so với nhóm hàng xuất khẩu có kim ngạch lớn thứ 2 (là
điện thoại các loại & linh kiện) tới 2,38 tỷ USD.
Bảng 1: Thứ hạng và tỷ trọng một số mặt hàng xuất khẩu chính của Việt
Nam năm 2012
Nhóm : 04 Page 15
Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam GVHD: Đào Duy Minh
Tên hàng Thứ hạng
Kim ngạch (Tỷ
USD)
Tỷ
trọng* (%)
Hàng dệt may 1 15,09 13,2
Điện thoại các loại & linh kiện 2 12,72 11,1
Dầu thô 3 8,21 7,2
Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh
kiện
4

7,84
6,8
Giày dép 5 7,26 6,3
Hàng thủy sản 6 6,10 5,3
Máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng 7 5,54 4,8
Gỗ & sản phẩm gỗ 8 4,67 4,1
Phương tiện vận tải & phụ tùng 9 4,58 4,0
Gạo 10 3,67 3,2
(Ghi chú:* Tỷ trọng là tỷ trọng xuất khẩu nhóm hàng trong tổng kim ngạch xuất
khẩu của cả nước)
Nguồn: Tổng cục Hải quan
2.1.2. Thị trường xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam tương đối lớn
Về thị trường, mặt hàng dệt may của Việt Nam hiện có mặt ở trên 50 nước và
vùng lãnh thổ trên thế giới.
Hiện nay, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, chiếm 57% thị
phần xuất khẩu, thị trường EU chiếm 18%, Nhật Bản là 9%.
Xuất khẩu sang Nhật Bản và Đài Loan đang hồi phục. Hoạt động mở rộng thị
trường sang khu vực Châu Phi và các nước Châu á khác cũng khá tốt. Kim ngạch xuất
khẩu hàng dệt may sang các thị trường này đều có mức tăng trưởng cao.
Ngành Dệt may Việt Nam cũng đã tiếp cận được thị trường Trung Đông, xuất
khẩu vải, khăn bông và phụ liệu sang một số nước như Tiểu vương quốc Arập, Ai Cập,
Nam Phi. Đáng chú ý, nhiều nước trước đây từng giúp Việt Nam về kỹ thuật, giờ rất
muốn hợp tác với Việt Nam để phát triển ngành dệt may, điển hình như Nga, hiện đang
có chương trình hợp tác với Việt Nam để phát triển ngành dệt may của họ.
Nhóm : 04 Page 16
Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam GVHD: Đào Duy Minh
Trong năm 2012, Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản và Hàn Quốc là 4 đối tác lớn nhất nhập
khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Tổng kim ngạch hàng dệt may xuất sang 4 thị trường
này đạt 12,96 tỷ USD, chiếm tới 86% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả
nước.

Biểu đồ 1: Xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường chính năm 2011 và năm 2012
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Trong đó, Hoa Kỳ luôn là thị trường dẫn đầu về nhập khẩu hàng dệt may của Việt
Nam với kim ngạch đạt 7,46 tỷ USD, chiếm 49,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng
dệt may của cả nước. Đồng thời trong số các nhóm hàng của Việt Nam xuất sang thị
trường Hoa Kỳ thì hàng dệt may dẫn đầu với tỷ trọng chiếm 37,9% trong tổng kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ.
Bảng 2: Số liệu xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ năm 2011-2012
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa
Kỳ (Tỷ USD)
(A)
6,88 7,46
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may cả nước (Tỷ
USD)
(B)
14,04 15,09
Tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu dệt
may cả nước (%)
(C)=(A/B)*100
49,0 49,4
Nhóm : 04 Page 17
Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam GVHD: Đào Duy Minh
Tổng kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ (Tỷ
USD)
(D)

16,93 19,67
Tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả
nước sang Hoa Kỳ (%)
(E)=(A/D)*100
40,7 37,9
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Theo số liệu thống kê mới nhất của Văn phòng Dệt may Mỹ (OTEXA), năm 2012
thị phần hàng dệt may Việt Nam tại Hoa Kỳ chiếm khoảng 7,6%. Trong năm qua, Hoa
Kỳ nhập khẩu hàng dệt may từ tất cả các nước trên thế giới giảm nhẹ (0,4%) nhưng nhập
khẩu nhóm hàng này từ Việt Nam vẫn tăng hơn 8% so với năm trước.
Trong 4 thị trường chính nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam, EU là thị trường duy
nhất có mức suy giảm nhẹ trong năm 2012, đạt 2,5 tỷ USD, giảm 3,8% so với năm 2011.
Ba thị trường Hoa Kỳ (đạt 7,5 tỷ USD), Nhật Bản (đạt 2,0 tỷ USD) và Hàn Quốc (đạt 1,1
tỷ USD) đều có mức tăng cao hơn mức tăng chung (7,5%) của nhóm hàng này, lần lượt là
8,7%, 22,2% và 17,6%.
Hàng dệt may của Việt Nam xuất ra thế giới chủ yếu là nhóm hàng bộ com- lê, quần
áo đồng bộ, áo jacket, áo khoác thể thao, váy dài, váy, chân váy, quần dài, quần yếm,
quần ống chẽn và quần soóc dành cho phụ nữ và trẻ em gái (HS 6204 và HS 6104), bộ
com- lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, áo khoác thể thao, váy dài, váy, chân váy, quần dài,
quần yếm, quần ống chẽn và quần soóc dành cho nam giới và trẻ em trai (HS6203); các
loại áo bó, áo chui đầu, áo cài khuy, gi-lê (HS6110); áo phông, áo may ô và loại áo lót
khác (HS6109)
2.1.3.Thiếu hụt nguồn nguyên liệu cho ngành dệt may
Cho tới nay, khó khăn lớn nhất của ngành dệt may nước ta vẫn chưa chủ động được
nguồn nguyên liệu đầu vào. Nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất và xuất khẩu phải nhập
khẩu tới 90%.
Nhóm : 04 Page 18
Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam GVHD: Đào Duy Minh
Giá bông nguyên liệu tăng cùng nguồn cung ứng các nguyên phụ liệu cho sản
xuất dệt may bị chậm lại đã ảnh hưởng lớn đến tiến độ giao hàng và hoạt động sản xuất.

Với nguồn hàng dự trữ được hơn 1 tháng sản xuất, các Doang nghiệp vẫn đang ráo riết
đi tìm nguồn cung nguyên liệu cho các tháng tới để kịp tiến độ giao hàng. Tuy nhiên, tình
hình cũng không mấy khả quan do thị trường dệt may khởi sắc trở lại, đơn hàng gia tăng
đã khiến cho lượng đơn hàng mà các nhà sản xuất đặt mua tăng lên và nhà cung ứng
không đáp ứng được nhu cầu thị trường.
“Nguồn cung nguyên phụ liệu cho sản xuất thiếu hụt đã khiến cho giá tăng lên từ
10 - 15%, thậm chí có nguyên liệu phải mua với giá tăng khoảng 20% nhưng vẫn phải
chấp nhận để đảm bảo sản xuất, đáp ứng giao hàng cho đối tác. Với nhu cầu cung ứng
trong nước rất hạn chế, chủ yếu là phụ thuộc NK, chúng tôi đã phải lùng sục khắp các thị
trường có nguồn cung lớn như Trung Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn Quốc… song
vẫn rất nan giải”, Một DN sản xuất sợi và khăn XK tại Thái Bình chia sẻ
Tình trạng thừa đơn hàng, thiếu nguyên liệu được xem như quy luật của ngành
dệt may vốn chưa tự chủ được nguồn cung ứng nguyên liệu cho sản xuất như Việt Nam.
Thực tế này đã mang đến nhiều rủi ro cho DN trong sản xuất, kinh doanh, đặc biệt giữ uy
tín với đối tác NK.
Cũng bởi, việc thiếu nguyên phụ liệu không những khiến cho DN khó duy trì
được hoạt động sản xuất, đảm bảo duy trì đơn hàng, mà còn đứng trước nguy cơ thua lỗ
do phải chấp nhận mua nguyên liệu giá cao, trong khi các đơn hàng thường đã được ký
kết và thoả thuận về mức giá từ trước đó.
Bộ Công Thương cho biết, trong nhiều tháng nay các DN trong ngành dệt may và
cả da giày luôn “căng thẳng” trong việc tìm kiếm và NK nguyên phụ liệu do có sự tranh
mua nguyên liệu từ các quốc gia khác. Các nhà cung cấp lợi dụng việc khan hiếm nguồn
nguyên phụ liệu để cố trì hoãn việc giao hàng, đẩy giá tăng lên từ 10 -15% đã ảnh hưởng
đến tiến độ thực hiện những đơn hàng XK của DN.
Nhóm : 04 Page 19
Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam GVHD: Đào Duy Minh
2.1.4. Năm 2009, xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam gặp nhiều khó khăn
Năm 2008 được coi là năm khá thành công của ngành dệt may Việt Nam. Bởi
hầu hết các nước trong khu vực đều bị ảnh hưởng nặng nề của suy thoái kinh tế. Hoạt
động sản xuất và xuất khẩu bị ngưng trệ. Tuy nhiên, ngành dệt mayViệt Nam vẫn đạt

được tăng trưởng ấn tượng với hai con số. Sang năm 2009, xuất khẩu hàng dệt may của
nước ta sẽ gặp nhiều khó khăn hơn. Bởi:
- Kinh tế thế giới vẫn chưa thoát khỏi suy thoái.
- Hàng dệt may của Trung Quốc xuất khẩu vào thị trường Mỹ không cần hạn
ngạch.
- Mức độ cạnh tranh với các thị trường khác sẽ gay gắt hơn, do hội nhập càng sâu
và rộng.
- Xuất khẩu vào thị trường Mỹ vẫn còn những rào cản.
Được biết, trong chuyến thăm và làm việc tại Hà Nội, Đoàn Thương mại Mỹ đã
thông báo về việc sẽ không mở rộng chương trình giám sát đối với hàng dệtmay nhập
khẩu từ Việt Nam. Theo đó, chương trình này sẽ kết thúc vào cuốinăm 2008. Mặc dù vậy,
điều này cũng không có nghĩa là từ năm 2009, xuất khẩu hàng dệt may của nước ta sang
thị trường Mỹ sẽ không còn gặp bất kỳ một rào cản thương mại nào. Bởi vì:
+ Chương trình giám sát hàng dệt may nhập khẩu từ Việt Nam của Mỹ dưới thời
chính quyền của Tổng Thống Bush và nhiệm kỳ Tổng thống sẽ kết thúc vào tháng
1/2009. Do đó, chương trình này không được mở rộng cũng là điều dễ hiểu.
+ Năm 2009, Tổng thống Mỹ mới nhận chức, và chưa chắc chinh quyền của
Tổng thống mới kế thừa quyết định của Chính quyền Bush. Và Tổng thống mới chắc
chắn sẽ thực hiện quyết định của Quốc hội Mỹ – bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp trong Hiệp hội Dệt Mỹ.
Nhóm : 04 Page 20
Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam GVHD: Đào Duy Minh
+ Chắc chắn hàng dệt may xuất khẩu của Trung Quốc sang thị trường Mỹ sẽ gặp
phải những rào cản thương mại khi chế độ hạn ngạch được dỡ bỏ vào cuối nămnay. Điều
này sẽ khiến cho hàng dệt may Việt Nam rất dễ rơi vào “tầm ngắm” cùng với hàng Trung
Quốc.
Do đó, trong việc ký kết các hợp đồng xuất khẩu sang thị trường Mỹ
cho năm2009, doanh nghiệp nên chủ động đàm phán với các đối tác để nâng giá xuất
khẩu, tránh những thiệt hại của giá thấp gây ra. Cùng với đó là hoàn thiện công tác lưu
trữ, cũng như việc khai báo hải quan rõ ràng chính xác, tạo điều kiện cho các cơ quan

quản lý trong việc thống kê, phục vụ thông tin định hướng và quản lý nhà nước, giúp các
doanh nghiệp hoạt động một cách hiệu quả nhất.
2.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu dệt may đối với nền kinh tế của Việt Nam giai
đoạn 2008-2012
Qua tình hình sản xuất-xuất khẩu của ngành dệt may đã nói ở phần trên ta có thể
thấy rõ được vai trò của hoạt động xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm
dệt may đối với nền kinh tế nước ta và đối với mỗi doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm dệt
may:
Thứ nhất, xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm dệt may sẽ tạo
nguồn thu nhập, tích luỹ cho Nhà nước một nguồn vốn ngoại tệ lớn cho việc nhập khẩu
thiết bị sản xuất hiện đại, nguyên phụ liệu…để phát triển sản xuất phục vụ cho sự nghiệp
công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước. Đồng thời cũng giúp cho mỗi doanh nghiệp có cơ
sở để tự hiện đại hoá sản xuất của mình. Khi xuất khẩu các sản phẩm dệt may nước ta sẽ
có một nguồn thu ngoại tệ lớn cho nền kinh tế quốc dân, đáp ứng cho việc nhập khẩu các
mặt hàng mà chúng ta cần để đảm bảo cho sự phát triển cân đối, ổn định của nền kinh tế;
giúp chúng ta khai thác tối đa tiềm năng của đất nước.
Thứ hai, xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá nói chung và sản
phẩm dệt may nói riêng được xem là một yếu tố để thúc đẩy phát triển và tăng trưởng
Nhóm : 04 Page 21
Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam GVHD: Đào Duy Minh
kinh tế vì nó cho phép mở rộng quy mô sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước,
gây phản ứng dây truyền kéo theo một loạt các ngành khác có liên quan phát triển theo.
Khi ngành dệt may đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu thì sẽ
buộc phải mở rộng quy mô sản xuất và cần nhiều nguyên liệu hơn để phục vụ cho ngành
dệt và may, điều đó sẽ dẫn theo sự phát triển của ngành trồng bông và các ngành có liên
quan đến việc trồng bông như phân bón, vận tải…
Thứ ba, việc ngành dệt may đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và mở rộng thị
trường xuất khẩu sẽ giúp Nhà nước và chính bản thân các doanh nghiệp sử dụng có hiệu
quả nhất các nguồn lực có sẵn và các lợi thế vốn có của quốc gia cũng như của doanh
nghiệp, đồng thời tiếp cận với sự phát triển của khoa học-công nghệ trên mọi lĩnh vực để

nâng cao chất lượng, tăng sản lượng và hướng tới sự phát triển bền vững cho đất nước và
doanh nghiệp.
Thứ tư, tiến hành các hoạt động xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu sản
phẩm dệt may góp phần giúp Nhà nước giải quyết vấn đề công ăn việc làm, nâng cao
mức sống người dân, đưa quốc gia thoát khỏi sự đói nghèo và lạc hậu. Việc ngành dệt
mạnh hoạt động xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu đồng nghĩa với việc mở rộng
quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, khi đó ngành dệt may sẽ thu hút được
nhiều hơn nữa lao động và giúp họ có được một mức thu nhập cao và ổn định, tay nghề
của người lao động được nâng cao do họ sẽ được đưa vào đào tạo một cách bài bản và có
kế hoạch cụ thể, đồng thời có cơ hội tiếp cận với những công nghệ sản xuất dệt may hiện
đại.
Thứ năm, để việc đẩy mạnh xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu có hiệu
quả cao, các doanh nghiệp dệt may phải không ngừng đầu tư vào trang thiết bị máy móc,
công nghệ sản xuất để vừa nâng cao chất lượng sản phẩm vừa tăng năng xuất thì mới tạo
ra được những sản phẩm có tính cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế. Như vậy xuất
khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu còn có vai trò kích thích đổi mới công nghệ sản
xuất cho nền kinh tế nói chung và cho ngành dệt may nói riêng.
Nhóm : 04 Page 22
Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam GVHD: Đào Duy Minh
Thứ sáu, nhờ có hoạt động xuất khẩu và công tác mở rộng thị trường xuất khẩu
mà sự hợp tác kinh tế giữa nước ta với các nước khác ngày càng phát triển bền chặt và
thân thiện. Điều đó là do xuất khẩu chính là sự trao đổi giữa các quốc gia, là sự thể hiện
mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia và là hình thức ban đầu của các hoạt
động đối ngoại. Không chỉ thế nó còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tăng cường tiếp
cận với thế giới bên ngoài, từ đó có một nguồn thông tin vô cùng phong phú và nhạy bén
với cơ chế thị trường; thiết lập được nhiều mối quan hệ và tìm được nhiều bạn hàng trong
kinh doanh hợp tác xuất nhập khẩu.
Như vậy đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu sản
phẩm dệt may có vai trò rất quan trọng đối với không chỉ bản thân mỗi doanh nghiệp dệt
may mà còn đối với cả nền kinh tế quốc dân. Chính vì thế mà nó được xem như là một

hướng phát triển có tính chiến lược để góp phần hiện đại hoá nền công nghiệp nước ta.
Nhóm : 04 Page 23
Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam GVHD: Đào Duy Minh
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ ĐỊNH HƯỚNG NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM
3.1. Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam trên thị trường
thế giới trong thời gian tới
3.1.1. Cơ hội
3.1.1.1 Nhu cầu nhập khẩu hàng dệt may trong những năm tới là rất lớn
Mỹ, Nhật Bản, EU hiện tại là thị trường lớn cho ngành công nghiệp dệt may
Việt Nam, đây là triển vọng khá sáng sủa vì nhu cầu nhập khẩu hàng dệt may của các thị
trường này rất lớn. Kinh tếMỹ đang dần phục hồi sau khủng hoảng và do đó nhu cầu tiêu
dùng,đặc biệt là nhu cầu đối với các sản phẩm dệt may cũng dần phục hồi. Tổng giá trị
xuất khẩu hàng dệt may năm 2012 đạt 15,09 tỷ USD và ước tính sẽ đạt hơn 16.9 tỷ USD
năm 2013. Trong đó, Mỹ là nước nhập khẩu hàng hóa với khối lượng và quy mô
lớn.Quan điểm trong chính sách kinh tế của họ là nhập siêu hàng hóa và xuất siêu dịch
vụ. Do vậy Việt Nam cần phải tích cực hơn nữa trong việc hoạch định chiến lược để
thâm nhập và mở rộng thị trường này, đặc biệt là các doanh nghiệp dệt may- để Mỹ trở
thành thị trường xuất khẩu chính trong tương lai.
3.1.1.2 Quan hệ kinh tế thương mại Việt - Mỹ ngày càng phát triển, góp phần thúc
đẩy xuất khẩu hàng Việt Nam vào thị trường Mỹ trong đó có hàng dệt may
Thương mại và đầu tư phát triển có thể được coi là những gì dễ nhìn thấy nhất
trong quá trình cải thiện quan hệ Việt Mỹ. Từ chỗ hầu như không có mối quan hệ thương
mại Hoa Kỳ đã trở thành nhà đầu tư lớn nhất vào Việt Nam và cũng là thị trường xuất
khẩu lớn nhất của Việt Nam. Hai nước hiện là thành viên của Tổ chức Thương mại thế
giới và đang trong quá trình tiếp tục mở rộng hợp tác kinh tế song phương trong khuôn
khổ các Hiệp định liên khu vực.
Nhóm : 04 Page 24
Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam GVHD: Đào Duy Minh

Ngay sau khi Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ có hiệu lực năm 2001, một trong
những tập đoàn thời trang hàng đầu của Mỹ đã bắt đầu hợp tác với doanh nghiệp Việt
Nam. Hiện nay, họ có một hệ thống nhà cung cấp đáng tin cậy, ổn định và có chất lượng
cao.Các doanh nghiệp dệt may đang đóng góp tích cực vào việc tăng kim ngạch thương
mại hai nước. Nếu như năm 2000,thương mại hai chiều Việt – Mỹ mới ở mức 1 tỷ USD,
thì năm 2012, đã là 24.4 tỷ USD. Hoa kỳ và Việt Nam sẽ tiếp tục làm sâu sắc thêm quan
hệ kinh tế thông qua việc mở rộng thương mại và đầu tư giữa hai nước.
3.1.2.Thách thức
3.1.2.1 Nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành
Giá nhân công Việt Nam đang nhích dần lên đồng thời năng suất lao động và sức
cạnh tranh của Việt Nam cũng đang giảm dần: không thể cạnh tranh bằng nhân công rẻ
khi mức lương tối thiểu tăng nhanh hơn 20% trong hai năm gần đây- không một nước
nào trong vùng có mức tăng lương nhanh như thế. Năng suất lao động của công nhân
Việt Nam chỉ bằng 70 – 80% so với Trung Quốc. Thêm vào đó, lực lượng lao động Việt
Nam không tuân theo quy trình pháp lý khi muốn đàm phán về phúc lợi và lương bổng
với ban điều hành doanh nghiệp Điều này ảnh hưởng không ít đến việc thu hút đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam.
Hiện nhiều nhà đầu tư Hoa Kỳ đang để ý đến Indonesia nhằm thay thế cho Việt
Nam. Mặc dù giá nhân công cả hai nước gần như bằng nhau, nhưng điểm mạnh của
Indonesia là lực lượng lao động ổn định, năng suất cao và giá đất thấp hơn Việt Nam.
Ngoài ra, Indonesia còn có lực lượng doanh nghiệp địa phương hùng hậu sản xuất các
mặt hàng vải nguyên liệu, dệt kim rất dồi dào, bên cạnh thế mạnh là tay nghề thành thạo
của công nhân.
Nhóm : 04 Page 25

×