Kiểm toán hoạt động VietNam Airlines Corporation
TÓM TẮT CHUYÊN ĐỀ
Tổng công ty Hàng không Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là Vietnam Aviation
Corporation, viết tắt là AVIAVIETNAM là doanh nghiệp hoạt động đầu tiên trong ngành
hàng không. Đây cũng là doanh nghiệp chiếm hơn 80% thị phần trong ngành, gần như là
độc quyền trong ngành này.
Qua phân tích, thu thập thông tin và các bài đánh giá, phân tích của các chuyên gia,
báo chí đăng trên Internet, nhóm đã nhận dạng được 6 rủi ro tiềm tàng hoạt động của
Tổng công ty Hàng không Việt Nam trong năm tài chính kết thúc 31/12/2011:
- Rủi ro liên quan đến việc phát hành cổ phiếu.
- Rủi ro sáp nhập.
- Rủi ro hệ thống bản lẻ.
- Rủi ro công tác tuyển dụng nhân công trực tiếp.
- Rủi ro tỷ giá hạch toán ngoại tê.
- Rủi ro tỷ giá – giá trần vé máy bay.
Từ đó, nhóm tiến hành đánh giá mức rủi ro tiềm tàng trong hoạt động của Tổng công
ty Hàng không. Sử dụng mô hình rủi ro kiểm toán và các nhân tố rủi ro được xác định ở
trên, xác định các phép thử nghiệm áp dụng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán đồng thời
đề nghị các phương pháp thực hiện.
1
Kiểm toán hoạt động VietNam Airlines Corporation
PHẦN I- ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Kiểm toán hoạt động xuất hiện như là một nhu cầu của công tác quản lí cơ bản trong
một tổ chức. Một khi các nghiệp vụ phát sinh ngày càng nhiều và phức tạp thì yêu cầu
này đòi hỏi phải thành lập một bộ phận thực hiện chức năng kiểm toán hoạt động chịu
trách nhiệm kiểm tra các hoạt động trong một công ty cũng như giám sát việc thực hiện
và phát hiện các sai phạm.
Trên phạm vi rộng hơn, kiểm toán hoạt động còn được coi là sự mở rộng mối quan hệ
chặt chẽ với kiểm toán viên bên ngoài và quan trọng đó chính là đáp ứng yêu cầu thông
tin tài chính minh bạch, trung thực, hợp lí. Do đó mà kiểm toán hoạt động ngày một phát
triển.
Hiện nay, đã có nhiều đơn vị thực hiện tốt vai trò và nhiệm vụ của kiểm toán hoạt
động. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều đơn vị vẫn còn mang nặng tính hình thức, chưa thực sự
thấy rõ vai trò của kiểm toán hoạt động . Vì vậy, việc kiểm toán hoạt động vẫn còn nhiều
bất cập như chưa phân định chức năng, quyền hạn của kiểm toán và thanh tra, tổ chức
hoạt động thiếu tính bài bản và chuyên nghiệp. Từ đó, sẽ có nhiều rủi ro và sai phạm
trong đơn vị. Việc phát hiện những rủi ro và ngăn ngừa những sai phạm thật sự là rất cần
thiết và cấp bách.
Đó là lí do,chúng tôi thực hiện để tài “Nhận dạng và phân tích những rủi ro có tiềm
tàng cao có thể tác động đến kiểm toán hoạt động của VietnamAirlines cho năm tài chính
kết thúc ngày 31/12/2011”.
2
Kiểm toán hoạt động VietNam Airlines Corporation
2. Mục tiêu đề tài:
Nhận dạng và phân tích những vấn đề có mức rủi ro tiềm tàng cao có thể tác động đến
cuộc kiểm toán hoạt động Vietnam Airlines trong năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2011.
Với mỗi nhân tố rủi ro tiềm tàng phát hiện được, giải thích tại vì sao xác định vấn đề
này có khả năng dẫn đến sai phạm trọng yếu trên báo cáo tài chính của Vietnam Airlines
(trong năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2011). Đồng thời, xác định các bằng chứng sẽ
được thu thập trong cuộc kiểm toán để chứng minh bản chất và tác động của những rủi ro
tiềm tàng đã được nhận dạng.
Sử dụng các thông tin được thu thập được để nhận dạng những rủi ro trên, đánh giá mức
rủi ro tiềm tàng trong hoạt động của Vietnam Airlines. Sử dụng mô hình rủi ro kiểm toán và
các nhân tố rủi ro được xác định ở trên, xác định các phép thử nghiệm áp dụng trong giai
đoạn thực hiện kiểm toán.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1 Giới hạn nghiên cứu:
Đề tài này nghiên cứu việc nhận dạng và phân tích những rủi ro tiềm tàng của cuộc
kiểm toán hoạt động của VietnamAirlines trong năm tài chính kết thúc vào ngày
31/12/2011.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
-Không gian: Đề tài được thực hiện tại Tổng công ty Hàng không quốc gia Việt Nam
VietnamAirlines.
-Thời gian: Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ đầu 10/4/2013 đến 10/5/2013.
3
Kiểm toán hoạt động VietNam Airlines Corporation
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập tài liệu
- Tham khảo các chuẩn mực kế toán và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các giáo
trình… để làm cơ sở hoàn thành phần cơ sở lý luận cũng như làm nền tảng tìm hiểu thực
tiễn tại đơn vị.
- Phỏng vấn trực tiếp nhân viên công ty để tìm hiểu HTKSNB của Công ty vào
thực tế.
- Thu thập giấy tờ làm việc của các trợ lý kiểm toán khác cũng như của kiểm toán
viên chính để làm tài liệu.
4.2 Phương pháp xử lí tài liệu:
Từ những tài liệu được tham khảo và các giấy tờ làm việc đã thu thập tiến hàng so
sánh, đối chiếu, tổng hợp giữa quy trình kiểm toán theo chuẩn mực, chương trình kiểm
toán mẫu và quy trình kiểm toán tại đơn vị là để có cách nhìn toàn diện về thực tế
HTKSNB tại đơn vị.
5. Kết cấu của khóa luận:
Nội dụng của chuyên đề gồm 3 phần
1. Phần I: Đặt vấn đề
2. Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Kết cấu của phần này được qui định theo kết cấu 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Giới thiệu về Tổng công ty hàng không Việt Nam VietnamAirlines
Chương 3: Phân tích những vấn đề có mức rủi ro tiềm tàng cao…
Chương 4: Đánh giá chung mức rủi ro tiềm tàng trong hoạt động của Vietnam
Airlines…
3.Phần III: Kết luận
4
Kiểm toán hoạt động VietNam Airlines Corporation
PHẦN II - NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
CHƯƠNG I - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CHI PHÍ
HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.1 Tổng quan về kiểm toán hoạt động và rủi ro kiểm toán
1.1.1 Kiểm toán hoạt động
Kiểm toán là một hoạt động kiểm tra đặc biệt nhằm xác minh tính trung thực và hợp
lý của các tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo tài chính của các tổ chức, cơ quan đơn vị,
doanh nghiệp, bảo đảm việc tuân thủ các chuẩn mực và các quy định hiện hành.
Kiểm toán hoạt động có nhiều định nghĩa khác nhau diễn đạt vấn đề này do chưa
thống nhất với nhau, nên có một số định nghĩa như sau:
Cơ quan kiểm toán nhà nước Mỹ (The United States General Accounting Office) định
nghĩa như sau:“Kiểm toán hoạt động bao gồm kiểm toán tính kinh tế, tính hiệu quả và
kiểm toán chương trình. Kiểm toán tính kinh tế và tính hiệu quả bao gồm việc xác định:
(1) Đơn vị có được nguồn lực (nhân viên, tài sản, và không gian), bảo vệ và sử dụng
chúng có tính kinh tế và hiệu quả không ?, (2) Nguyên nhân của những hoạt động thiếu
hiệu quả và không có tính kinh tế, và (3) Đơn vị có tuân thủ theo pháp luật và các quy
định liên quan đến những vấn đề về tính kinh tế và sự hiệu qủa không? Kiểm toán chương
trình bao gồm việc xác định (1) Mức độ hoàn thành theo kết quả mong muốn hoặc lợi ích
do các cơ quan lập pháp hay đơn vị có thẩm quyền đề ra, (2) Sự hữu hiệu của các tổ chức,
các chương trình, các hoạt động hoặc chức năng, và (3) Đơn vị có tuân thủ luật pháp hoặc
các quy định có liên quan đến chương trình đó không ?”
Còn theo Tổ chức kiểm toán toàn diện của Canada (The Canadian Comprehensive
Audit Foundation) định nghĩa kiểm toán hoạt động là: “Một cuộc kiểm toán toàn diện là
việc kiểm tra nhằm đánh giá một cách khách quan và có tính xây dựng trong phạm vi các
nguồn tài lực, nhân lực và vật lực được quản lý có quan tâm đến tính kinh tế, tính hiệu
quả và sự hữu hiệu và mối quan hệ về trách nhiệm giải trình phải được tách biệt rõ ràng.”
5
Kiểm toán hoạt động VietNam Airlines Corporation
Theo quan điểm của Tổ chức kiểm toán toàn diện của Canada, kiểm toán toàn diện có
thể đươc xem xét bao gồm 3 loại công việc kiểm toán mà chúng có mối quan hệ với nhau
nhưng cũng có thể tách ra theo từng loại riêng biệt gồm: kiểm toán báo cáo tài chính,
kiểm toán tuân thủ, kiểm toán qua giá trị của đồng tiền (value for money audit).
Hai định nghĩa trên thuộc phạm vi của kiểm toán hoạt động trong khu vực nhà nước,
còn trong khu vực tư nhân, Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (IIA) đã định nghĩa về kiểm
toán hoạt động như sau : “Kiểm toán hoạt động là một quá trình đánh giá có hệ thống về
sự hữu hiệu, tính hiệu quả, và tính kinh tế của các hoạt động dưới sự kiểm soát của nhà
quản lý và báo cáo cho các cá nhân thích hợp về kết quả của việc đánh giá, đồng thời đưa
ra những kiến nghị để cải tiến.”
Ngoài ra, còn nhiều định nghĩa khác nữa liên quan đến kiểm toán hoạt động với
những quan điểm có thể khác nhau, nhưng nội dung của các định nghĩa này tập trung
trình bày ở ba khía cạnh đó là tính kinh tế (Economy), tính hiệu quả (Efficiency) và sự
hữu hiệu (Effectiveness7). Do đó, có thể xem đây là những tiêu chuẩn quan trọng dùng để
xem xét kết quả của hoạt động được kiểm toán. Vì vậy, người ta còn gọi loại kiểm toán
này bằng thuật ngữ đơn giản là kiểm toán 3E.
Định nghĩa về kiểm toán 3E:
- Tính kinh tế:
Tính kinh tế có thể hiểu là “tối thiểu hoá chi phí cho các nguồn lực được sử dụng
nhưng vẫn đảm bảo chất lượng phù hợp ở kết quả đầu ra”. Khi xác định tính kinh tế, kiểm
toán viên sẽ phải xem các nguồn lực có đúng số lượng, chủng loại, địa điểm, thời gian và
đúng giá cả vv hay không ? Nói cách khác là kiểm toán viên phải xem đơn vị có khả
năng giảm thấp hơn việc chi tiêu so với quy định nhưng vẫn đạt được nguồn lực như
mong muốn hay không? Hoặc khi đơn vị đã có những nguồn lực đó rồi, còn có cách lựa
chọn nào khác để giảm được chi phí thấp hơn so với hiện tại không?
Tuy nhiên, việc xác định được tính kinh tế không phải lúc nào cũng dễ dàng dù rằng
đã có những tiêu chuẩn có thể dùng để xem xét đến tính kinh tế của các nguồn lực. Vì
6
Kiểm toán hoạt động VietNam Airlines Corporation
vậy, đòi hỏi kiểm toán viên phải rất thận trọng khi xây dựng các tiêu chuẩn dùng để đánh
giá nó.
- Tính hiệu quả:
Tính hiệu quả được hiểu là việc cải tiến hoạt động để giảm giá thành hoặc giảm được
nguồn lực sử dụng trên một đơn vị kết quả tạo ra. Như vậy, tính hiệu quả liên quan mật
thiết giữa “yếu tố đầu vào” và “kết quả đầu ra” và nó được thể hiện qua chỉ tiêu năng suất
đạt được. Năng suất là tỷ số giữa số lượng kết quả tạo ra (sản phẩm hoặc dịch vụ) được
chấp nhận với lượng yếu tố đầu vào (các nguồn lực) được sử dụng để tạo ra chúng.
Như vậy, tính hiệu quả là một khái niệm tương đối vì nó được đo lường bằng cách so
sánh giữa năng suất với các chỉ tiêu, mục đích hoặc tiêu chuẩn được mong đợi.
Về cơ bản, việc đánh giá tính hiệu quả của hoạt động đã có tiêu chuẩn chung được
chấp nhận. Vấn đề đặt ra là kiểm toán viên cần phải triển khai thành các tiêu chuẩn cụ thể.
Kiểm toán viên thường phối hợp với nhà lãnh đạo của đơn vị được kiểm toán và các
chuyên gia để xác định hoặc xây dựng chúng. Ngay cả khi đã có sẵn những tiêu chuẩn,
kiểm toán viên cũng cần xem xét những tiêu chuẩn đó có còn phù hợp không? Vì vậy, cần
phải thận trọng với những sự thay đổi trước khi chấp nhận tiêu chuẩn.
Tính hiệu quả và tính kinh tế còn có ý nghĩa gần giống nhau nên đôi khi khó tách biệt
được một cách rõ ràng. Nếu xét việc có được các nguồn lực như là các hoạt động của đơn
vị thì việc tối thiểu hoá chi phí để có được nguồn lực đúng số lượng, chủng loại, địa điểm,
thời gian và đúng giá cả vv sẽ là “tính hiệu quả” của hoạt động tạo ra các nguồn lực đó.
Còn nếu xét hoạt động ở phạm vi rộng hơn, tính kinh tế chỉ là một bộ phận của tính hiệu
quả, vì tiết kiệm được chi phí cho nguồn lực cuối cùng cũng nhằm để giảm giá thành hoặc
nguồn lực trên một đơn vị kết quả tạo ra đã định. Nói cách khác, việc có được các nguồn
lực có tính kinh tế góp phần tạo nên tính hiệu quả bằng cách tối thiểu hoá chi phí cho đầu
vào được sử dụng.
- Sự hữu hiệu
7
Kiểm toán hoạt động VietNam Airlines Corporation
Sự hữu hiệu là đánh giá mức độ thực hiện các mục tiêu, mục đích đã được định trước
cho một hoạt động hoặc một chương trình đã được thực hiện (đạt được kết quả thoả đáng
từ việc sử dụng các nguồn lực và các hoạt động của tổ chức). Vì vậy, trong kiểm toán sự
hữu hiệu là phải xem xét giữa kết quả mong đợi trong kế hoạch với kết quả thực tế qua
hoạt động.
Mặc dù chỉ là kiểm tra việc hoàn thành mục tiêu, thế nhưng kiểm toán viên vẫn có thể
sẽ gặp phải những rắc rối và khó khăn xung quanh vấn đề này như :
Các mục tiêu thường xác định không rõ ràng, phức tạp, thay đổi và đôi khi
lại mâu thuẫn với nhau.
Việc xác định mức độ hoàn thành và đơn vị dùng để đo lường mức độ hoàn
thành thường không rõ ràng.
Nhiều kỹ thuật hoặc chiến lược thực hiện tuy khác nhau nhưng đôi khi lại
cho ra kết quả giống nhau.
Sự hữu hiệu cũng có mối quan hệ mật thiết với tính hiệu quả, bởi vì nó được xem như
yếu tố quan trọng trong việc xác định mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và sự hữu hiệu của
hoạt động (Cost-Effectiveness), đó là việc đạt được các mục đích với một chi phí thấp
nhất, hoặc với chi phí ít hơn, hoặc ít nhất là với một chi phí hợp lý trong mối quan hệ với
giá trị của kết quả tạo ra.
1.1.2 Rủi ro kiểm toán
1.1.2.1 Khái niệm:
Rủi ro:
Là các sự kiện xảy ra bất ngờ, không mong đợi.
Là sự kết hợp giữa mức độ nguy hiểm và tần suất xảy ra hoặc có thể xảy ra.
Khi rủi ro xảy ra, nó gây bất lợi cho con người và xã hội.
Rủi ro kiểm toán (AR): là rủi ro do KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét
không thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu.
8
Kiểm toán hoạt động VietNam Airlines Corporation
1.1.2.2 Các loại rủi ro kiểm toán:
- Rủi ro tiềm tàng (IR): là khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo
tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay
không có kiểm soát nội bộ.
Mức độ rủi ro tiềm tàng là cơ sở để lựa chọn các thủ tục kiểm toán, xác
định khối lượng công việc, thời gian, nhân sự và các chi phí cần thiết cho cuộc kiểm toán.
Khi lập chương trình kiểm toán, kiểm toán viên phải xác định cụ thể mức
độ rủi ro tiềm tàng cho các số dư hoặc loại nghiệp vụ quan trọng đến từng cơ sở dẫn liệu.
Trường hợp không thể xác định được thì kiểm toán viên phải giả định rằng rủi ro tiềm
tàng là cao cho cơ sở dẫn liệu đó. Căn cứ vào mức độ đánh giá rủi ro tiềm tàng để dự kiến
các công việc, thủ tục kiểm toán sẽ được thực hiện cho các nghiệp vụ, các khoản mục
trọng yếu trên BCTC hoặc các nghiệp vụ, các khoản mục mà kiểm toán viên cho là có rủi
ro tiềm tàng cao.
- Rủi ro kiểm soát (CR): là rủi ro trong đó một sai sót trọng yếu trong một tài khoản
trong báo cáo tài chính, riêng biệt hay gộp với các sai sót trong các tài khoản khác, đã
không được hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ ngăn ngừa hoặc phát hiện và
sửa chữa trong thời gian mong muốn. Hay nói cách khác đó là khả năng mà hệ thống
kiểm soát nội bộ của đơn vị không phát hiện và ngăn chặn được gian lận và sai sót.
Rủi ro kiểm soát luôn tiềm ẩn và khó tránh khỏi do hạn chế cố hữu của bất
kì hệ thống kiểm soát nội bộ nào. Nó ảnh hưởng đến khâu lập kế hoạch và xây dựng trình
tự, phương pháp kiểm toán thích hợp.
Để tránh rủi ro kiểm soát, KTV cần phải biết về hệ thống kế toán và thực
hiện công việc kế toán để xác định các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu và nguồn gốc của
nó, về công tác tổ chức bộ máy kế toán, quy trình kế toán từ hệ thống chứng từ kế toán,
tài khoản kế toán, sổ kế toán cho đến khi lập hệ thống BCTC. Bên cạnh đó, KTV cần
đánh giá năng lực cũng như tính liêm khiết của kế toán trưởng và các nhân viên bộ phận
kế toán.
- Rủi ro phát hiện (DR): là khả năng xảy ra các sai sót hoặc gian lận trên báo cáo tài
chính mà không được ngăn chặn hay phát hiện bởi hệ thống kiểm soát nội bộ và cũng
không được kiểm toán viên phát hiện ra trong quá trình kiểm toán. Rủi ro phát hiện có
9
Kiểm toán hoạt động VietNam Airlines Corporation
quan hệ trực tiếp đến phạm vi kiểm toán và phương pháp kiểm toán áp dụng trong kiểm
toán. Phạm vi kiểm toán càng rộng, phương pháp kiểm toán càng thích hợp và chặt chẽ,
công việc kiểm toán càng tuân thủ chuẩn mực và nguyên tắc kiểm toán thì mức độ rủi ro
càng thấp và ngược lại.
1.2.2.3 Đánh giá rủi ro kiểm toán:
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 (mục 8 VAS 400- Đánh giá rủi ro và
kiểm soát nội bộ): Đánh giá rủi ro kiểm toán là việc KTV và công ty kiểm toán xác định
mức độ rủi ro kiểm toán có thể xảy ra là cao hay thấp, bao gồm đánh giá rủi ro tiềm tàng,
rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Rủi ro kiểm toán được xác định trước khi lập kế
hoạch và trước khi thực hiện kiểm toán.
Ý nghĩa của việc đánh giá rủi ro kiểm toán là rất lớn, mang lại lợi ích thiết thực trong
tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán, nất là giai đoạn đầu tiên. Trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán, đánh giá rủi ro kiểm toán giúp kiểm toán viên:
Giới hạn phạm vi công việc kiểm toán ở mức độ cần thiết để vừa tiết kiệm
được thời gian vừa đảm bảo chất lượng kiểm toán với mức phí hợp lý và cạnh
tranh.
Xác định được những khoản mục hoặc nhóm nghiệp vụ chứa rủi ro cao, từ đó
tập trung nguồn lực để thỏa mãn các mục tiêu kiểm toán.
1.2 Thử nghiệm kiểm toán
1.2.1 Vai trò của thử nghiệm
- Khẳng định các đánh giá ban đầu của KTV về KSNB cũng như tìm hiểu các hạn
chế trong hệ thống.
- Xác định những số liệu về rủi ro hoặc ảnh hưởng của chúng đến hoạt động.
- Thu thập bằng chứng cho cuộc kiểm toán
1.2.2 Các loại thử nghiệm:
- Thử nghiệm kiểm soát - TOC
10
Kiểm toán hoạt động VietNam Airlines Corporation
Thủ tục kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ.
Là một thủ tục kiểm toán nhằm xác định sự hoạt động của việc thiết kế và
hoạt động của các thủ tục kiểm soát.
- Thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ- TOT và TOB
Thủ tục kiểm tra chi tiết số dư.
Trắc nghiệm trực tiếp số dư và nghiệp vụ.
Cung cấp bằng chứng về các yếu tố cấu thành tài khoản và những vấn đề
khác có liên quan.
- Các thủ tục tìm hiểu HTKSNB
Thủ tục kiểm tra HTKSNB của đơn vị nhằm bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo
đảm độ tin cậy của thông tin, bảo đảm các quy định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt
động của đơn vị được tuân thủ đúng lúc, đảm bảo hoạt động có hiệu quả
KSNB là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân
viên của đơn vị chi phối.
- Các thủ tục phân tích
Theo VAS 520- Quy trình phân tích: “Thủ tục phân tích là việc phân tích các
số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm những xu hướng, biến
động và tìm ra những mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự
chênh lệch lớn so với giá trị dự kiến”.
Giúp KTV xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán
khác.
1.2.3 Xác định phép thử nghiệm áp dụng
Loại thử nghiệm được lựa chọn và mức độ áp dụng cần thay đổi cho phù hợp với
từng hoạt động, chu trình kiểm toán với các mức hiệu quả KSNB và rủi ro tiềm tàng khác
nhau.
Bảng 1.2.3 Xác định phép thử nghiệm áp dụng
Trường hợp
kiểm toán
Các thủ tục
tìm hiểu
HTKSNB
Thử nghiệm
Kiểm soát
(TOC)
Thử nghiệm
cơ bản trên
nghiệp vụ
(TOT)
Các thủ tục
phân tích
Thử nghiệm
chi tiết trên số
dư (TOB)
1 E E S E S
11
Kiểm toán hoạt động VietNam Airlines Corporation
2 M M M E M
3 M N E M E
Chú thích: N: Không M: Vừa phải
E: Tối đa S: Ít
1.3 Cơ sở lý luận của các rủi ro tiềm tàng:
1.3.1 Cổ phần hóa
1.3.1.1 Khái niệm
Cổ phần hóa là quá trình chuyển đổi hình thức sở hữu, biến doanh nghiệp sở hữu một
chỗ thành doanh nghiệp sở hữu nhiều chỗ, tức là quá trình chuyển từ hình thức sở hữu
đơn nhất sang hình thức sở hữu chung thông qua việc chuyển một phần tài sản cho người
khác, cổ phần hóa có thể áp dụng với tất cả các doanh nghiệp thuộc sở hữu một chủ duy
nhất.
Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là việc chuyển đổi hình thức sở hữu một phần
tài sản của Nhà nước, biến doanh nghiệp từ sở hữu của nhà nước thành dạng sở hữu hỗn
hợp, trong đó nhà nước có thể giữ một tỷ lệ vốn nhất định, tỷ lệ này tùy thuộc vào vai trò,
vị trí của nó trong nền kinh tế.
1.3.1.2 Quy định về cổ phần hóa
Phải đảm bảo đủ hai điều kiện là không thuộc diện Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn
điều lệ và còn vốn nhà nước sau khi đã xử lý hành chính, đánh giá lại giá trị doanh
nghiệp. Đối với các doanh nghiệp thuộc diện cổ phần hóa đã được xử lý tài chính và xác
định lại giá trị doanh nghiệp mà giá trị thực tế doanh nghiệp thấp hơn các khoản phải trả
nhưng có khả năng khôi phục lại sản xuất, có thể tiếp tục duy trì việc làm cho người lao
động thì quy định rõ cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hoá chỉ đạo
doanh nghiệp phối hợp với Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ của doanh
nghiệp xây dựng phương án tái cơ cấu doanh nghiệp trong thời hạn 03 tháng; trường hợp
12
Kiểm toán hoạt động VietNam Airlines Corporation
phương án tái cơ cấu doanh nghiệp không khả thi và hiệu quả thì chuyển sang thực hiện
các hình thức chuyển đổi khác theo quy định của pháp luật.
Đối với quy định bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược, đặc biệt là việc thu hút các
nhà đầu tư chiến lược mua cổ phần tham gia tái cơ cấu lại doanh nghiệp. Nghị định mới
đã điều chỉnh mở rộng thêm cơ chế bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược trước cuộc đấu
giá công khai, giá bán là giá thoả thuận hoặc đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược với
nhau nhưng không thấp hơn giá khởi điểm đã được duyệt.
Trường hợp thực hiện bán cổ phần cho các nhà đầu tư chiến lược sau khi bán đấu giá
công khai ra công chúng như cơ chế hiện nay thì giá không thấp hơn giá đấu thành công
thấp nhất của cuộc đấu giá công khai. Đồng thời, để các nhà đầu tư chiến lược thực sự
đồng hành cùng doanh nghiệp sau chuyển đổi, dự thảo cũng quy định mỗi doanh nghiệp
không quá 03 nhà đầu tư chiến lược. Thời gian nắm giữ cổ phần của nhà đầu tư chiến
lược ít nhất là 05 năm.
Về xử lý tài chính trước khi định giá doanh nghiệp cổ phần, để khắc phục những bất
cập trong quá trình cổ phần hoá thời gian qua, Nghị định đã bổ sung quy định các tài sản
không được phép loại trừ khỏi giá trị doanh nghiệp gồm: tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc
(bao gồm cả các công trình ngầm, đường xá nội bộ, tường rào, sân, bãi nội bộ) mà doanh
nghiệp có sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp; các tài sản là máy móc thiết bị, phương tiện
vận tải mới đầu tư đưa vào sử dụng trong thời hạn 05 năm hoặc có giá trị còn lại theo sổ
sách kế toán từ 50% nguyên giá của tài sản trở lên.
Đối với tài sản thuộc diện phải hủy bỏ là hóa chất, chất gây nguy hại, thuốc trừ sâu đã
quá hạn doanh nghiệp chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng tiến hành
xử lý, hủy bỏ theo chế độ quản lý tài chính và quản lý môi trường hiện hành trước thời
điểm thực hiện đăng ký doanh nghiệp lần đầu hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Sau khi
xác định nguyên nhân, trách nhiệm, bồi hoàn theo chế độ quản lý tài chính hiện hành,
phần tổn thất doanh nghiệp được xử lý vào kết quả kinh doanh theo quy định
13
Kiểm toán hoạt động VietNam Airlines Corporation
Về xử lý tài chính ở thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ
phần, do thị trường tài chính trong thời gian qua có nhiều biến động lớn, diễn biến bất
thường, vì vậy, đã quy định tại thời điểm doanh nghiệp cổ phần hoá được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, khi lập báo cáo tài chính để bàn giao từ doanh nghiệp
100% vốn nhà nước sang công ty cổ phần, doanh nghiệp thực hiện định giá lại các khoản
đầu tư chứng khoán (nếu có) đã xác định trong giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá; tổng giá
trị các khoản đầu tư chứng khoán phát sinh tăng hoặc giảm so với giá đang hạch toán trên
sổ kế toán thì doanh nghiệp được hạch toán vào kết quả kinh doanh theo quy định pháp
luật.
Đồng thời, trong thời gian 30 ngày kể từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp lần đầu, doanh nghiệp cổ phần hóa phải hoàn thành việc lập báo cáo tài
chính tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp, thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, đề nghị
cơ quan thuế kiểm tra quyết toán thuế, thực hiện quyết toán, xác định giá trị phần vốn nhà
nước tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần và các tồn tại về tài chính cần
tiếp tục xử lý làm cơ sở bàn giao cho công ty cổ phần mới.
Về xác định giá đất trong giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp có trách nhiệm rà soát,
xây dựng và gửi phương án sử dụng toàn bộ diện tích đất đang quản lý, sử dụng gửi đến
lấy ý kiến UBND cấp tỉnh trên địa bàn trước khi thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được lựa chọn hình thức thuê đất hoặc giao đất theo quy định của Luật Đất
đai. Trong thời hạn 30 ngày, các địa phương phải có ý kiến chính thức đối với lô đất
doanh nghiệp tiếp tục sử dụng sau cổ phần hoá, giá đất để xác định giá trị đất trong giá trị
doanh nghiệp và hoàn tất các thủ tục liên quan đến đất đai trước khi chính thức chuyển
sang công ty cổ phần.
Về áp dụng kiểm toán nhà nước, để tăng cường giám sát, chống thất thoát vốn và tài
sản nhà nước, quy định việc áp dụng Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán lại kết quả
định giá và xử lý các vấn đề về tài chính trước khi công bố giá trị doanh nghiệp. Phạm vi
áp dụng là các doanh nghiệp quy mô lớn có vốn nhà nước trên 500 tỷ đồng hoạt động
14
Kiểm toán hoạt động VietNam Airlines Corporation
kinh doanh trong những lĩnh vực, ngành nghề đặc thù (như: bảo hiểm, ngân hàng, bưu
chính viễn thông, hàng không, khai thác than, dầu khí, khai thác mỏ quý hiếm khác); các
Công ty mẹ thuộc các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước và các doanh nghiệp khác
theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ. Thời gian hoàn thành, công bố kết quả kiểm toán
không quá 60 ngày làm việc kể từ ngày tiến hành kiểm toán. Căn cứ kết quả kiểm toán
của Kiểm toán Nhà nước, cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định công bố giá trị
doanh nghiệp và triển khai các bước tiếp theo của quá trình cổ phần hoá theo quy định.
1.3.2 Sáp nhập
1.3.2.1 Định nghĩa
Tổng quát: Sáp nhập là một sự hấp thụ một hay nhiều công ty bởi một công ty đơn lẻ
hiện hữu.
Trong tài chính: Sáp nhập là một hành động hoặc quá trình mua cổ phần của một
hoặc nhiều công ty bởi một công ty đơn lẻ hiện hữu.
Sáp nhập hãng hàng không là việc một hãng hàng không sáp nhập vào hãng hàng
không khác do việc làm ăn kinh doanh thua lỗ hoặc đang trên đà sa sút; hoặc nhằm đạt
được mục tiêu mong muốn, trở thành những hãng hàng không lớn của thế giới; cũng như
yêu cầu tất yếu của thị trường mà các hãng hàng không sáp nhập lại với nhau.
1.3.2.2 Ý nghĩa về sáp nhập
Công ty thực hiện sáp nhập là công ty đơn lẻ mua phần lớn cổ phần của một hoặc
nhiều công ty.
Công ty bị sáp nhập là là những công ty chấp nhận nhượng lại đa số cổ phần của họ
cho một công ty thực hiện sáp nhập.
1.3.2.3 Thực tiễn việc sáp nhập
Sáp nhập là một kỹ thuật để tăng trưởng kinh doanh. Nó không phải là một sự kết hợp
trong kinh doanh.
15
Kiểm toán hoạt động VietNam Airlines Corporation
Sáp nhập được thực hiện trên cơ sở lâu dài giữa hai công ty. Tuy nhiên, cũng có
những trường hợp sát nhập được thực hiện giữa nhiều hơn hai công ty.
Trong quá trìn sáp nhập, công ty thực hiện sáp nhập và công ty bị sáp nhập cùng có
quyết định và sau đó thực thi quyết định sáp nhập giữa hai bên.
Sau quá trình này, công ty thực hiện sáp nhập vẫn tồn tại, trong khi các công ty bị
sáp nhập không còn tồn tại nữa và dừng việc kinh doanh.
Sáp nhập không dẫn đến việc hình thành một công ty mới. Việc điều hành, quản trị
công ty thực hiện sáp nhập vẫn tiếp tục.
1.3.3 Tỷ giá
1.3.3.1 Khái niệm:
Tỷ giá hối đoái ( hay tỷ giá ) là sự so sánh về mặt giá cả giữa hai đồng tiền của hai
nước khác nhau. Cũng có thể nói tỷ giá hối đoái là giá của một đồng tiền này tính bằng
giá của một đồng tiền khác.
1.3.3.2 Phân loại tỷ giá:
- Căn cứ vào chế độ quản lý ngoại hối, tỷ giá hối đoái bao gồm:
Tỷ giá chính thức:
Là một loại tỷ giá do ngân hàng trưng ương của mỗi nước công bố. Tỷ giá hối đoái
này được công bố mỗi ngày vào đầu giờ làm việc của ngân hàng trung ương. Dựa vào tỷ
giá này các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng sẽ ấn định tỷ giá mua bán
ngoại tệ giao ngay, có kỳ hạn, hoán đổi.
Tỷ giá kinh doanh:
Là tỷ giá dùng để kinh doanh mua bán ngoại tệ. Tỷ giá này do các ngân hàng thương
mại hay các tổ chức tín dụng đưa ra. Cơ sở xác định tỷ giá này là tỷ giá chính thức do
ngân hàng trung ương công bố xem xét đến các yếu tố liên quan trực tiếp đến kinh doanh
như: quan hệ cung cầu ngoại tệ, tỷ suất lợi nhuận, tâm lý của người giao dịch đối với
ngoại tệ cần mua bán.
16
Kiểm toán hoạt động VietNam Airlines Corporation
Tỷ giá kinh doanh bao gồm tỷ giá mua, tỷ giá bán.
Tỷ giá chợ đen: Tỷ giá được hình thành bên ngoài thị trường ngoại tệ chính
thức.
- Căn cứ vào tiêu thức thời điểm thanh toán:
Tỷ giá giao nhận ngay: là tỷ giá mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận ngoại
tệ được thực hiện ngay trong ngày hôm đó hoặc một vài ngày sau. Loại tỷ giá này do tổ
chức tín dụng yết giá tại ngày giao dịch hoặc do hai bên thỏa thuận nhưng phải đảm bảo
trong biểu độ do Ngân hàng nhà nước quy định. Việc thanh toán giữa các bên phải được
thực hiện trong vong hai ngày làm việc tiếp theo sau ngày cam kết mua bán.
Tỷ giá giao nhận có kỳ hạn: là tỷ giá giao dịch do tổ chức tín dụng yết giá
hoặc do hai bên tham gia giao dịch tự tín toán và thỏa thuận với nhau nhưng phải đảm bảo
trong biên độ quy định về tỷ giá kỳ hạn hiện hành của ngân hàng nhà nước tại thời điểm
ký hợp đồng.
Tỷ giá mở cửa: là tỷ giá mua bán ngoại tệ của giao dịch đầu tiên trong ngày
Tỷ giá đóng cửa: là tỷ giá mua bán ngoại tệ của hợp đồng ký kết cuối cùng
trong ngày.
- Căn cứ vào tiêu thức giá trị của tỷ giá:
Tỷ giá danh nghĩa là tỷ giá được yết và có thể trao đổi giữa hai đồng tiền mà
không đề cập đến tương quan sức mua giữa chúng.
Tỷ giá thực là tỷ giá đã được điều chỉnh theo sự thay đổi trong tương quan
giá cả của nước có đồng tiền yết giá và giá cả hàng hóa của nước có đồng tiền định giá.
- Căn cứ vào phương tiện chuyển ngoại hối, tỷ giá được phân thành hai loại:
Tỷ giá điện hối: là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện. Đây là tỷ giá cơ sở để
xác định các loại tỷ giá khác.
Tỷ giá thư hối là tỷ giá chuyển đổi ngoại hối bằng thư.
- Căn cứ vào phương tiện thanh toán quốc tế:
Tỷ giá séc: là tỷ giá mua bán các loại séc ngoại tệ.
Tỷ giá hối phiếu trả tiền ngay: là tỷ giá mua bán các loại hối phiếu trả tiền
ngay bằng ngoại tệ
Tỷ giá hối phiếu có kỳ hạn: là tỷ giá mua bán các loại hối phiếu có kỳ hạn
bằng ngoại tệ.
Tỷ giá chuyển khoản: là tỷ giá mua bán ngoại hối bằng cách chuyển khoản
qua ngân hàng.
17
Kiểm toán hoạt động VietNam Airlines Corporation
Tỷ giá tiền mặt: là tỷ giá thanh toán ngoại hối bằng tiền mặt.
1.3.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ giá
Tỷ giá hối đoái, tức tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền cao hay thấp được quyết định bởi
các lực lượng thị trường, cung và cầu:
- Cán cân thương mại ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái.
- Mức độ tăng trưởng hay suy thoái nền kinh tế.
- Đầu tư nước ngoài
- Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước.
- Lạm phát ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái
- Tâm lý số đông, các tin đồn cũng như kỳ vọng trong tương lai của người dân.
1.3.3.4 Ý nghĩa tỷ giá hối đoái:
- So sánh sức mua giữa các đồng tiền
- Vai trò kích thích và điều chỉnh xuất nhập khẩu
- Điều tiết thu nhập trong hoạt động kinh tế đối ngoại
- Công cụ sử dụng trong cạnh tranh thương mại, giành giật thị trường tiêu thụ hàng
hóa, khai thác nguyen liệu của các nước khác với giá rẻ.
1.3.3.5 Tác động của tỷ giá đến các quan hệ kinh tế quốc tế:
- Tác động đến thương mại quốc tế:
Khi tỷ giá hối đoái tăng theo nghĩa là đồng tiền nội tệ có giá trị giảm xuống
so với đồng ngoại tệ sẽ có tác động bất lợi cho nhập khẩu nhưng lại có lợi ích cho xuất
khẩu.
Khi tỷ giá giảm có tác động hạn chế xuất khẩu, khuyến khích nhập khẩu.
- Tác động đến hoạt động đầu tư: Khi tỷ giá hối đoái tăng lên sẽ hạn chế việc đầu tư
ra nước ngoài của nhà đầu tư trong nước, vì họ sẽ không có lợi nếu chuyển vốn bằng đồng
nội tệ ra nước ngoài để đổi lấy ngoại tệ tăng giá. Các khoản vốn đầu tư này nếu được tái
đầu tư hoặc để mua hàng hóa trong nước thì sẽ đem lại hiệu quả cao hơn. Và ngược lại.
18
Kiểm toán hoạt động VietNam Airlines Corporation
1.3.4 Giá trần vé máy bay
1.3.4.1 Khái niệm
Giá trần: Giá trần là mức giá cao nhất mà một loại chứng khoán có thể được thực hiện
trong phiên giao dịch. Giá trần = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x Biên độ dao động
giá)
Giá trần là mức giá tối đa bắt buộc, nhằm điều chỉnh mức giá thấp hơn mức giá cân
bằng của thị trường hiện tại. Điều này gây nên hiện tượng thiếu hụt hàng hóa và lúc này
thị trường chợ đen sẽ xuất hiện. giá trần được đặt ra để bảo vệ lợi ích người tiêu dùng.
Giá trần vé máy bay là mức giá cao nhất mà Bộ tài chính đặt ra cho hàng hàng
không. Căn cứ vào mức giá trần vé máy bay trên, cự ly vận chuyển và tình hình thị
trường, các hãng hàng không sẽ quy định cụ thể về mức giá trên các đường bay và điều
kiện áp dụng theo phương thức đa dạng giá vé.
1.3.4.2 Căn cứ định mức giá trần
Mức giá trần thường cao hơn mức giá hiện tại nhưng thông thường giao dịch tại mức
trần hoặc gần mức này là an toàn. Thêm vào đó, sự chuyển dịch giá có thể đột biến và
tăng lên mức giá trần một cách đột ngột. Vì vậy, nhiều nhà đầu tư và giao dịch thường lập
nên một vùng mức trần.
1.3.4.3 Một số yếu tố làm thay đổi mức giá trần vé máy bay:
- Chi phí thực hiện chuyến bay: giá xăng – dầu, thực phẩm… thay đổi.
- Do tỷ giá USD.
- Nhu cầu thị trường.
- Tình hình thời tiết.
- Kích thích, thúc đẩy doanh thu kinh doanh, làm ăn có lãi, …
- Cân bằng các yếu tố bên trong cũng như bên ngoài công ty.
- …
1.3.4.4 Ảnh hưởng của việc định giá trần vé máy bay:
- Các doanh nghiệp có chính sách, cơ chế, định giá vé phù hợp với mỗi chuyến bay.
19
Kiểm toán hoạt động VietNam Airlines Corporation
- Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của đơn vị nếu giá trần quá cao so với thực
tế, dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp.
- Kích thích, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển tốt hơn.
20
Kiểm toán hoạt động VietNam Airlines Corporation
Chương 2: TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT
NAM (VIETNAM AIRLINES)
2.1. Khái quát sự ra đời, phát triển của Vietnam Airlines
Tổng Công ty Hàng không Việt Nam.
200 Nguyễn Sơn, Quận Long Biên, Hà Nội, Việt Nam
Số đăng ký KD: 106000844 cấp ngày 26/1/2007 tại Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội.
Mã số thuế: 0100107518.
2.1.1 Thời kỳ đầu tiên
Lịch sử của Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam bắt đầu từ tháng Giêng năm 1956,
khi Cục Hàng không Dân dụng được Chính phủ thành lập, đánh dấu sự ra đời của Ngành
Hàng không Dân dụng ở Việt Nam. Vào thời điểm đó, đội bay còn rất nhỏ, với vẻn vẹn 5
chiếc máy bay cánh quạt IL 14, AN 2, Aero 45… Chuyến bay nội địa đầu tiên được khai
trương vào tháng 9/1956.
Giai đoạn 1976 - 1980 đánh dấu việc mở rộng và khai thác hiệu quả nhiều tuyến bay
quốc tế đến các các nước châu Á như Lào, Cam-pu-chia, Trung Quốc, Thái Lan, Phi-lip-
pin, Ma-lai-xi-a và Sing-ga-po. Vào cuối giai đoạn này, hàng không dân dụng Việt Nam
trở thành thành viên của Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế (ICAO).
Tháng 4 năm 1993 chính là thời điểm lịch sử khi Hãng Hàng không Quốc gia Việt
Nam (Vietnam Airlines) chính thức hình thành với tư cách là một tập đoàn kinh doanh
vận tải hàng không có quy mô lớn của Nhà nước. Vào ngày 27/05/1996, Tổng Công ty
Hàng không Việt Nam được thành lập trên cơ sở liên kết 20 doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh dịch vụ hàng không, lấy Vietnam Airlines làm nòng cốt.
21
Kiểm toán hoạt động VietNam Airlines Corporation
2.1.2 Tiến trình phát triển
Vào ngày 20/10/2002, Vietnam Airlines giới thiệu biểu tượng mới - Bông Sen Vàng,
thể hiện sự phát triển của Vietnam Airlines để trở thành Hãng hàng không có tầm cỡ và
bản sắc trong khu vực và trên thế giới. Đây là sự khởi đầu cho chương trình định hướng
toàn diện về chiến lược thương hiệu của Vietnam Airlines, kết hợp với những cải tiến
vượt trội về chất lượng dịch vụ, mở rộng mạng đường bay và đặc biệt là nâng cấp đội
máy bay.
Tháng 10/2003, Vietnam Airlines tiếp nhận và đưa vào khai thác chiếc máy bay hiện
đại với nhiều tính năng ưu việt Boeing 777 đầu tiên trong số 6 chiếc Boeing 777 đặt mua
của Boeing. Sự kiện này đánh dấu sự khởi đầu của chương trình hiện đại hóa đội bay của
hãng. Ba năm sau đó, Vietnam Airlines trở thành một trong những hãng hàng không có
đội bay trẻ và hiện đại nhất trong khu vực.
Hãng hàng không đẳng cấp thế giới:
Trong vòng 15 năm qua, với tốc độ tăng trưởng trung bình hơn 10%/ năm (trừ giai
đoạn khủng hoảng tài chính ở châu Á năm 1997), Tổng Công ty Hàng không Việt Nam đã
không ngừng lớn mạnh và vươn lên trở thành một hãng hàng không có uy tín trong khu
vực châu Á nhờ thế mạnh về đội bay hiện đại, mạng bay rộng khắp và lịch nối chuyến
thuận lợi, đặc biệt là tại Đông Dương.
Khởi đầu với những chuyến bay nội địa không thường lệ, ngày nay mạng đường bay
của Vietnam Airlines đã mở rộng đến 19 tỉnh, thành phố trên cả nước và 23 điểm đến
quốc tế tại Mỹ, Châu Âu, Úc và Châu Á.
Năm 2006, sau khi được đạt được chứng chỉ uy tín về an toàn khai thác của Hiệp hội
Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA), Vietnam Airlines đã chính thức trở thành thành
viên của Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế và khẳng định chất lượng dịch vụ mang
tiêu chuẩn quốc tế của mình.
Năm 2010, VNA gia nhập liên minh SkyTeam.
22
Kiểm toán hoạt động VietNam Airlines Corporation
Hướng tới tương lai đến mục tiêu xếp hạng "hàng đầu" trong khu vực, dưới sự lãnh
đạo đúng đắn của các cấp ủy Đảng và Ban lãnh đạo, Vietnam Airlines đã tích cực phát
huy tư duy đổi mới, thể hiện sự năng động sáng tạo, vượt lên chính mình để hướng tới
mục tiêu trở thành hãng hàng không uy tín, có bản sắc và vị thế trong khu vực, hội nhập
thành công vào thị trường quốc tế.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển và đặc biệt là nâng cao chất lượng dịch vụ, Vietnam
Airlines sẽ tiếp tục ưu tiên đầu tư mở rộng đội bay lên 101 chiếc vào năm 2015 và 150
chiếc vào năm 2020 với nhiều chủng loại máy bay tiên tiến hàng đầu thế giới như Airbus
A350XWB, Boeing 787-9…
Để làm chủ được công nghệ hiện đại và nắm bắt cơ hội bứt phá vươn lên, Vietnam
Airlines luôn chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực đặc thù và
coi đây là yếu tố cốt lõi. Đội ngũ phi công, kỹ sư, chuyên gia kỹ thuật, cán bộ thương mại
và quản lý của Vietnam Airlines ngày càng có bản lĩnh và chuyên môn giỏi, tiếp cận với
trình độ khu vực.
Với việc gia nhập Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế (IATA) năm 2006 và là hãng
hàng không đầu tiên của Đông Nam Á được kết nạp thành viên của Liên minh hàng
không toàn cầu SkyTeam năm 2010, Vietnam Airlines đã đánh dấu quá trình hội nhập
quốc tế thành công, xây dựng nên một thương hiệu lớn, giàu sức cạnh tranh của đất nước,
là cầu nối đưa văn hóa Việt Nam đến với thế giới.
Những bước phát triển của Vietnam Airlines trong thời gian qua đã khẳng định với
khách hàng, công chúng và bạn bè quốc tế về sức mạnh của trí tuệ và năng lực con người
Việt Nam đã xây dựng, quản lý và điều hành thành công một hãng hàng không quốc tế
với quy mô lớn. Hai mươi năm lịch sử đã khép lại với nhiều thành tựu đáng ghi nhận và
tiếp tục mở ra thời kỳ phát triển mới với hãng hàng không quốc gia Việt Nam. Vietnam
Airlines đang nỗ lực không ngừng để phấn đấu trở thành hãng hàng không tiên tiến, mang
đậm bản sắc văn hóa Việt Nam, đạt chất lượng dịch vụ 4 sao và có quy mô hàng đầu
trong khu vực ASEAN vào năm 2015.
23
Kiểm toán hoạt động VietNam Airlines Corporation
Biểu tượng Bông Sen Vàng:
Ngày 20/10/2002 Vietnam Airlines tổ chức lễ giới thiệu biểu tượng mới “Bông Sen
Vàng”. Đây là mốc đánh đấu sự thay đổi toàn diện của Vietnam Airlines với chương trình
hiện đại hoá đội ngũ máy bay, mở rộng mạng đường bay và hoàn thiện chất lượng dịch vụ
để trở thành một hãng hàng không có tầm cỡ trong khu vực và trên thế giới.
Hoa Sen một hình tượng có nghĩa hết sức đặc biệt đối với người Việt Nam. Hoa Sen
biểu hiện cho sự khai sáng và hoàn mỹ; vừa đời thường lại vừa cao quý, linh thiêng; vừa
duyên dáng, mềm mại, nhưng không kém phần cứng cáp, đĩnh đạc. Đó là những phẩm
chất quý giá của Hoa Sen và là lý do để Vietnam Airlines lựa chọn Hoa Sen làm biểu
tượng mới của mình. Màu vàng của Hoa Sen tượng trưng cho chất lượng và sự hoàn hảo,
sang trọng.
2.1.3 Ban Lãnh Đạo
Chủ tịch hội đồng thành viên: Ông Phạm Viết Thanh
Tổng giám đốc: Ông Phạm Ngọc Minh
Phó Tổng giám đốc: Ông Phan Xuân Đức
Ông Nguyễn Văn Hưng
Ông Lê Hồng Hà
Ông Trịnh Hồng Quang
Ông Dương Trí Thành
Ông Trịnh Ngọc Thành
Ông Nguyễn Ngọc Trọng.
24
Kiểm toán hoạt động VietNam Airlines Corporation
2.2 Chức năng, nhiệm vụ và những lĩnh vực hoạt động của Vietnam Airlines
Tổng công ty có chức năng, nhiệm vụ kinh doanh, dịch vụ, phục vụ về vận tải Hàng
không đối với hành khách, hàng hóa ở trong nước và nước ngoài, trong đó có xây dựng kế
hoạch phát triển, đầu tư, xây dựng, tạo nguồn vốn, thuê và mua sắm tàu bay, bảo dưỡng
và sửa chữa thiết bị, xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, phụ tùng, nguyên liệu, nhiên liệu phục
vụ cho cho hoạt động kinh doanh của Tổng công ty; liên doanh, liên kết với các tổ chức
trong nước và nước ngoài.
Thực hiện công tác chính trị: tổng công ty có các chuyên cơ phục vụ Đảng và Nhà
nước trong các chuyến ngoại giao, ngoài ra Vietnam Airlines còn có trách nhiệm mở các
đường bay liên quan đến những mục đích chính trị mà không hề có lợi nhuận (tiêu biểu là
đường bay đi Điện Biên).
Tổng công ty có nhiệm vụ quản lý các công ty thành viên để phục vụ cho việc khai
thác dịch vụ vận chuyển đường không của mình (Công ty In Hàng Không, Công ty Hóa
nhựa Hàng Không…).
2.3 Tổ chức bộ máy quản lý và các mối quan hệ trong quá trình hoạt động của
Vietnam Airlines
Giới thiệu sơ qua các khối cơ quan chính của Tổng Công ty Hàng Không Việt Nam
- Khối kĩ thuật: Gồm ban kĩ thuật, ban quản lý vật tư và các xưởng sửa chữa.
- Khối khai thác: Đoàn bay, đoàn tiếp viên, điều hành bay.
- Khối thương mại: Ban tiếp thị hành khách, ban kế hoạch- tiếp thị hang hóa, ban kế
hoạch thị trường.
- Khối tài chính: Ban tài chính kế toán, ban kế hoạch đầu tư.
- Khối dịch vụ: Ban dịch vụ thị trường.
- Cơ cấu tổ chức:
25