Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

nhận dạng và phân tích những vấn đề có mức rủi ro tiềm tàng cao có thể tác động đến cuộc kiểm toán hoạt động vietnam airlines

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.89 KB, 40 trang )

MỤC LỤC
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
• KTV: Kiểm toán viên.
• IPO : Phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu tiên.
• HTKSNB: Hệ thống kiểm soát nội bộ.
2
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
• Bảng số 2.1: Cơ cấu nguồn vốn cho việc phát triển đội bay giai đoạn 2006 – 2010
• Bảng số 2.2: Số lượng máy bay, giá thị trường và giá thuê/tháng một số dòng máy
bay
• Bảng số 2.6.1: Các dòng máy bay và số lượng tương ứng.
• Biểu đồ 2.6.: Tổng số tàu bay của các hãng hàng không Việt Nam
• Bảng 3.3: Mô hình xác định rủi ro phát hiện
3
TÓM TẮT NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên trong quy trình thực hiện Kiểm toán
hoạt động nhằm tạo điều kiện pháp lý cũng như những điều kiện cần thiết khác cho kiểm
toán. Lập kế hoạch kiểm toán có vai trò chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của
toàn bộ cuộc kiểm toán. Trong đó, công tác nhận dạng và đánh giá những vấn đề có mức
rủi ro tiềm tàng cao có thể tác động đến cuộc kiểm toán là công việc quan trọng trong giai
đoạn này. Việc đánh giá các rủi ro tiềm tàng này giúp Kiểm toán viên xây dựng một quy
trình kiểm toán hợp lý góp phần nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả của cuộc Kiểm
toán.
Qua việc thực hiện chuyên đề : “Nhận dạng và phân tích những vấn đề có mức rủi ro
tiềm tàng cao có thể tác động đến cuộc kiểm toán hoạt động Vietnam Airlines”, nhóm đã
áp dụng được những kiến thức đã được học vào thực tế. Qua đó, hiểu rõ hơn tầm quan
trọng của việc nhận dạng và đánh giá rủi ro tiềm tàng khi lập kế hoạch kiểm toán hoạt
động một công ty.
Mục tiêu của chuyên đề là minh họa tầm quan trọng của việc nhận dạng và đánh giá
rủi ro tiềm tàng khi lập kế hoạch kiểm toán hoạt động một công ty. Ngoài phần đặt vấn


đề, kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt và kí hiệu, sơ đồ, đồ thị, biểu bảng và tài
liệu tham khảo, nội dung chính của chuyên đề này gồm có:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Nhận dạng và phân tích những vấn đề có mức rủi ro tiềm tàng cao. Bao
gồm:
 Rủi ro tiềm tàng liên quan đến vấn đề biến động tỷ giá
 Rủi ro tiềm tàng liên quan đến chi phí hoạt động
 Rủi ro tiềm tàng liên quan đến vấn đề thiếu hụt nhân sự
 Rủi ro tiềm tàng liên quan đến vấn đề vay nợ
 Rủi ro tiềm tàng liên quan đến kế hoạch cổ phần hóa, IPO
 Rủi ro tiềm tàng liên quan đến vấn đề thuê tài sản
4
Chương 3: Đánh giá chung mức rủi ro kiểm toán trong hoạt động của Vietnam
Airlines. Bao gồm:
 Đánh giá mức rủi ro tiềm tàng
 Đánh giá mức rủi ro kiểm soát
 Đánh giá mức rủi ro phát hiện
 Các phép thử nghiệm áp dụng cho giai đoạn thực hiện kiểm toán
5
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
Phần I: Đặt vấn đề
I.1 Sự cần thiết của việc thực hiện chuyên đề:
Sự ra đời và phát triển của hoạt động kiểm toán ở Việt Nam là một nhu cầu tất yếu
đối với hoạt động kinh doanh, góp phần nâng cao chất lượng quản lí doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường. Theo mục tiêu kiểm toán, kiểm toán bao gồm: Kiểm toán hoạt
động, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo tài chính. Trong đó, kiểm toán hoạt động
là loại hình kiểm toán mới được phát triển trên thế giới. Sự phát triển này được bắt đầu từ
những năm 70 của thế kỷ XX ở khu vực công và sau đó cũng được phổ biến ở khu vực tư
nhân. Kiểm toán hoạt động là việc kiểm tra và xác nhận về tính kinh tế, tính hiệu lực và
tính hiệu quả của một hoạt động được kiểm toán. Đối với Việt Nam, kiểm toán hoạt động

vẫn chưa được chú trọng. Với thực tế tình trạng lãng phí của công, thất thoát các nguồn
lực của nền kinh tế vẫn còn diễn ra rất phổ biến, việc thực hiện các cuộc kiểm toán hoạt
động là cần thiết để hạn chế tình trạng đó.
Tổng Công ty hàng không Quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines) được đánh giá là
một doanh nghiệp thành công và hoạt động hiệu quả. Những năm qua, mặc dù kinh doanh
trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, tác động của thiên tai, dịch bệnh, giá nhiên liệu bất
ổn, nguy cơ khủng bố, khủng hoảng kinh tế toàn cầu… nhưng Vietnam Airlines đã tận
dụng linh hoạt những thời cơ và kiên trì thực hiện các mục tiêu dài hạn nhằm đảm bảo
vừa kinh doanh có lãi ngay cả trong bối cảnh khó khăn nhất, vừa hoàn thành các nhiệm
vụ trọng tâm và trọng trách chính trị của Hãng hàng không Quốc gia.
Mặc dù Vietnam Airlines bên ngoài là một doanh nghiệp hoạt động tốt và thành
công, song nếu xem xét trên các khía cạnh: chi phí hoạt động, biến động tỷ giá, thuê tài
sản, mục tiêu cổ phần hóa, tình hình nhân lực, vấn đề vay nợ,…thì nhận thấy những vấn
đề này có khả năng dẫn đến sai phạm trọng yếu trên báo cáo tài chính.
6
Công ty đã thực sự cung cấp cho sinh viên một phương tiện để nghiên cứu và thực
hành kĩ năng tìm hiểu bản chất của rủi ro tiềm tàng khi lập kế hoạch kiểm toán của một
doanh nghiệp lớn. Là sinh viên kiểm toán thì việc trang bị cho mình kiến thức, sự hiểu
biết về lĩnh vực kiểm toán, dựa trên đối tượng kiểm toán để có những đánh giá ban đầu,
nhận diện các rủi ro tiềm tàng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán hoạt động của đơn
vị được kiểm toán là hết sức cần thiết.
I.2 Mục tiêu của chuyên đề:
- Vận dụng các kiến thức kiểm toán đã học kết hợp với thu thập thông tin để nhận
dạng và đánh giá rủi ro tiềm tàng khi lập kế hoạch kiểm toán hoạt động của một
khách thể kiểm toán.
- Đánh giá các mức rủi ro kiểm toán từ đó xác định các phép thử nghiệm áp dụng
trong giai đoạn Thực hiện kiểm toán.
I.3 Đối tượng kiểm toán, thời điểm kiểm toán:
- Đối tượng kiểm toán: Tổng Công ty hàng không Quốc gia Việt Nam (Vietnam
Airlines).

- Thời gian: Năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2011.
I.4 Phạm vi nghiên cứu
- Tất cả các hoạt động của Vietnam Airlines trước ngày 31/12/2011.
I.5 Phương pháp làm chuyên đề
- Phương pháp thu thập và nghiên cứu tài liệu: tham khảo các loại sách báo, giáo
trình, chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán - kiểm toán, trang web điện tử,
- Phương pháp so sánh, phân tích, đánh giá: từ các số liệu thực tế để phân tích các
hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá xu thế biến động qua các năm.
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận
1.1 Giới thiệu về Kiểm toán hoạt động
7
1.1.1 Khái niệm
“Kiểm toán hoạt động một khái niệm rộng và không được định nghĩa một cách nhất
quán, loại hình này cũng được gọi bằng nhiều tên gọi khác nhau; thí dụ kiểm toán kết quả
(performance auditing), kiểm toán quản lý (management auditing), kiểm toán hỗn hợp
(comprehensive auditing), kiểm toán việc sử dụng tiền (value for money auditing)… với
khá nhiều tranh luận về nội dung và phạm vi của hoạt động này.
Một cách tổng quát, Whittington et al. (2007) định nghĩa: “Kiểm toán hoạt động là
quá trình soát xét các bộ phận của một doanh nghiệp, một đơn vị nhà nước hoặc một tổ
chức không vì lợi nhuận để đo lường tính kinh tế, hiệu quả và hữu hiệu các hoạt
động”.”[1]
1.1.2 Mục tiêu Kiểm toán hoạt động
“Kiểm toán hoạt động gồm 3 mục tiêu chính. Đó là:
- Tính kinh tế: Liên quan đến chi phí của hoạt động hay chi phí để có được nguồn lực của
hoạt động. Khi đánh giá về tính kinh tế, câu hỏi được đặt ra là liệu tổ chức đã tiết kiệm,
không lãng phí nguồn lực trong qua trính hình thành nhiệm vụ hay không.
- Tính hiệu quả: Liên quan đến phương pháp hoạt động. Khi đánh giá về hiệu quả, vấn đề
đặt ra là liệu tổ chức có thực hiện của mình theo các phương pháp/quy trình tối ưu giữa
chi phí và kết quả chưa.

- Tính hiệu lực: Liên quan đến kết quả của hoạt động. Khi đánh giá về tính hữu hiệu, câu
hỏi đặt ra là liệu tổ chức có đạt được kết quả hoặc lợi ích phù hợp với mục tiêu đã đề ra,
hay các tiêu chuẩn được thiết lập hay không.”[2]
1.1.1.3 Quy trình Kiểm toán hoạt động
Về cơ bản, quy trình kiểm toán hoạt động bao gồm bốn giai đoạn chính:
- Lập kế hoạch kiểm toán
- Thực hiện kiểm toán
8
- Xử lý các phát hiện và đưa ra kiến nghị
- Báo cáo
Chuyên đề này tập trung vào giai đoạn Lập kế hoạch kiểm toán và xác định các phép
áp dụng trong giai đoan Thực hiện kiểm toán.
1.2 Giai đoạn Lập kế hoạch kiểm toán
1.2.1 Mục tiêu
- Thu thập thông tin liên quan về phạm vi kiểm toán.
- Nhận dạng những lĩnh vực có khả năng yếu kém.
- Thiết kế và quản lý chương trình kiểm toán.
1.2.2 Nguyên tắc
- Thu thập thông tin nhanh chóng và đầy đủ.
- Đánh giá tầm quan trọng của vấn đề được xem xét để chọn đối tượng kiểm tra trong
chương trình kiểm toán.
- Sử dụng phối hợp nhiều thông tin, kỹ thuật.
1.2.3 Lưu ý
Trong giai đoạn này, KTV sẽ nhận dạng các rủi ro tiềm tàng có tác động đến hoạt
động của đơn vị được kiểm toán.
“Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản
mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng lẽ hoặc tính gộp,
mặc dù có hay không hệ thống kiểm soát nội bộ.” [3]
Đồng thời, qua những thông tin thu thập được KTV đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm
soát và rủi ro phát hiện.

“Rủi ro kiểm soát là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản
mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ
thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp
thời”[4]
“Rủi ro phát hiện là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản
muc trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm toán,
kiểm toán viên và công ty kiểm toán không phát hiện được.[5]
9
Để khẳng định cho các đánh giá ban đầu về các mức rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm
soát KTV cần thu thâp những bằng chứng thích hợp.
“Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập
được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này kiểm toán viên hình
thành nên ý tưởng của mình.” [6]
Bằng chứng kiểm toán có thể bao gồm nhiều loại như là tài liệu, sổ sách chứng từ,
báo cáo tài chính, thông tin từ những nguồn khác,…
1.3 Các phép thử nghiệm áp dụng trong giai đoạn Thực hiện Kiểm toán
Nhằm mục đích khằng định các đánh giá ban đầu về sự hữu hiệu của HTKSNB cũng
như tìm kiếm các hạn chế trong hệ thống, xác định những số liệu về rủi ro hay ảnh hưởng
của chúng đến hoạt động của đơn vị và thu thập bằng chứng cho cuộc kiểm toán thì KTV
sẽ sử dụng các phép thử nghiệm sau:
- Thử nghiệm kiểm soát (TOC): “Là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự
thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội
bộ.” [7]
- Thử nghiệm cơ bản: “Là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán liên quan đến
báo cáo tài chính nhằm phát hiện ra những sai sót trọng yếu làm ảnh hưởng đến báo cáo
tài chính.”[8]. Thử nghiệm cơ bản“, gồm:
+ Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ (TOT) và số dư (TOB);
o Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ (TOT): là kiểm tra chi tiết một số ít hay
toàn bộ nghiệp vụ phát sinh để xem xét về mức độ trung thực của các
khoản mục.

o Kiểm tra số dư (TOB): là kiểm tra để đánh giá về mức độ trung thực của
số dư các tài khoản có nhiều nghiệp vụ phát sinh.
+ Quy trình phân tích: “Là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan
trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra n hững mối quan hệ
có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với
giá trị đã dự kiến.”[9]
10
- Các thủ tục tìm hiểu HTKSNB.
“Khi thu thập bằng chứng kiểm toán từ các thử nghiệm cơ bản, kiểm toán viên phải
xem xét sự đầy đủ và tính thích hợp của các bằng chứng từ các thử nghiệm cơ bản kết hợp
với các bằng chứng thu được từ thử nghiệm kiểm soát nhằm khẳng định cơ sở dẫn liệu
của báo cáo tài chính.”[10]
“Cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính: Là căn cứ của các khoản mục và thông tin
trình bày trong báo cáo tài chính do Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị chịu trách
nhiệm lập trên cơ sở các chuẩn mực và chế độ kế toán quy định phải được thể hiện rõ
ràng hoặc có cơ sở đối với từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính. Cơ sở dẫn liệu của báo
cáo tài chính phải có các tiêu chuẩn sau:
a/ Hiện hữu: Một tài sản hay một khoản nợ phản ánh trên báo cáo tài chính thực tế
phải tồn tại (có thực) vào thời điểm lập báo cáo;
b/ Quyền và nghĩa vụ: Một tài sản hay một khoản nợ phản ánh trên báo cáo tài chính
đơn vị phải có quyền sở hữu hoặc có trách nhiệm hoàn trả lại thời điểm lập báo cáo.
c/ Phát sinh: Một nghiệp vụ hay một sự kiện đã ghi chép thì phải đã xảy ra và có liên
quan đến đơn vị trong thời kỳ xem xét;
d/ Đầy đủ: Toàn bộ tài sản, các khoản nợ, nghiệp vụ hay giao dịch đã xảy ra có liên
quan đến báo cáo tài chính phải được ghi chép hết các sự kiện liên quan;
e/ Đánh giá: Một tài sản hay một khoản nợ được ghi chép theo giá trị thích hợp trên
cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được thừa nhận).
f/ Chính xác: Một nghiệp vụ hay một sự kiện được ghi chép theo đúng giá trị của nó,
doanh thu hay chi phí được ghi nhận đúng kỳ, đúng khoản mục và đúng về toán học.
g/ Trình bày và công bố: Các khoản mục được phân loại, diễn đạt và công bố phù

hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận).”[11]
11
Chương 2: Phân tích những vấn đề có mức rủi ro tiềm tàng cao
2.1 Rủi ro tiềm tàng liên quan đến vấn đề biến động tỷ giá
2.1.1 Giới thiệu chung
Vietnam Airlines là công ty có sử dụng một lượng ngoại tệ lớn trong hoạt động
thanh toán của mình. “Theo báo cáo của Vietnam Airlines, thực tế khoảng 70% chi phí
đầu vào của ngành Hàng không được thanh toán bằng ngoại tệ” [12]. Các yếu tố chi phí
có thể kể đến là:
- Chi phí mua nhiên liệu bay. Nhiên liệu là loại xăng chất lượng cao Jet A1 được nhập
khẩu từ các nhà máy lọc dầu nổi tiếng và chất lượng trong khu vực Châu Á.
- Chi phí thuê và mua máy bay từ các đối tác nước ngoài.
- Chi phí thuê và đạo tạo đội ngũ phi công. Hiện nay, trong số trên 600 phi công đang bay
cho Vietnam Airlines thì có đến trên 200 phi công là người nước ngoài. Điều này dẫn đến
tất yếu phải đi thuê phi công nước ngoài và đưa phi công trong nước ra nước ngoài đào
tạo.
- Chi phí phát sinh từ việc hãng mở rộng thêm các đường bay quốc tế như: thuê văn phòng
đại diện ở các nước, thuê các trạm dừng chân, thuê nhân viên giao dịch nước ngoài…
Bên cạnh đó, trong cơ cấu nguốn vốn sử dụng để phát triển đội bay của Vietnam
Airlines các nguồn vốn từ: vay quỹ hỗ trợ phát triển, vay thương mại có hỗ trợ lãi suất,
vay tín dụng xuất khẩu, vay thương mại khác chiếm một tỷ trọng lớn (79,55% - 1193,25
triệu USD) (Xem bảng 2.1)
Các nguồn vốn vay này đều bằng ngoại tệ (USD). Do đó làm gia tăng áp lực trả lãi
vay bằng ngoại tệ. Đồng thời ảnh hưởng đến chi phí trích lập chênh lệch tỷ giá cuối năm
đối với các khoản vay nợ này.
Tất cả những điều kể trên là lý do dẫn đến “tỷ giá ngoại tệ” trở thành vấn đề đáng
quan tâm, tiềm ẩn nhiều rủi ro và cần được xem xét đánh giá kỹ lưỡng trong quá trình
kiểm toán Vietnam Airlines .
2.1.2 Sai phạm tiềm tàng
12

Trong bối cảnh tỷ giá USD/VND ngày càng tăng cao đã làm cho Vietnam Airlines
lâm vào khó khăn. Việc sử dụng ngoại tệ với tỷ lệ cao trong các hoạt động giao dịch,
thanh toán dẫn đến lợi nhuận của công ty bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Một khi có sự biến
động của tỷ giá theo chiều hướng tăng sẽ làm công ty phát sinh một khoản chi phí tài
chính khá lớn khi tiến hành thanh toán các khoản chi phí đầu vào cũng như trả lãi cho các
khoản vay bằng USD. Bên cạnh đó, mức giá trần áp dụng trong các đường bay nội địa
chưa điều chỉnh theo sự biến động của tỷ giá cũng là một nguyên nhân khiến cho hoạt
động trên tuyến đường bay nội địa của Vietnam Airlines hoàn toàn không có lãi. Cụ thể,
trong năm 2010 hãng đã phải bù lỗ khoảng hơn 30 triệu USD cho tuyến đường bay nội
địa.
Mặt khác với việc tồn đọng các khoản nợ vay với số dư rất lớn sẽ khiến chi phí trích
lập dự phòng chênh lệch tỷ giá hối đoái cuối năm tăng lên khi tỷ giá USD/VND tăng cao
Lợi nhuận của công ty do đó giảm, không tương xứng với mức gia tăng về lượng khách
hàng, hàng hóa vận chuyển. Doanh nghiệp phải bù lỗ hoạt động.
Năm 2010 là ví dụ rõ nhất cho vấn đề này. “Lợi nhuận của Vietnam Airlines, theo
thông báo của ông Phạm Ngọc Minh chỉ đạt khoảng 350 tỉ đồng. Mặc dù con số lợi nhuận
này tăng hơn gấp đôi so với năm trước (154 tỉ đồng), nhưng không tương xứng với mức
gia tăng mạnh về số lượng hành khách hàng hàng hóa mà hãng này vận chuyển trong năm
2010 (tăng 43,9%). Nguyên nhân chính, theo ông Minh, là do lạm phát và biến động
mạnh về tỷ giá. Được biết, hãng này phải trích lập số chi phí chênh lệch tỷ giá để bảo toàn
vốn với các khoản vay bằng ngoại tệ với số tiền trên 1.000 tỷ đồng. “Nếu như không có
yếu tố trượt giá, điều chỉnh tỷ giá, lợi nhuận của hãng này có khả năng đạt trên 1.300 tỷ
đồng”, ông Phạm Ngọc Minh nói ” [13]
Năm 2011, khả năng xảy ra tình trạng tương tự là hoàn toàn có thể xảy ra đối với
Vietnam Airlines. Sự biến động của tỷ giá ngoại tệ sẽ làm chi phí của công ty tăng lên làm
cho lợi nhuận của công ty bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Do đó tạo áp lực ghi tăng doanh
thu để có thể đạt được mục tiêu lợi nhuận đề ra. Ngoài ra khả năng áp dụng sai phương
13
pháp tính giá xuất ngoại tệ cũng có thể được thực hiện để làm giảm bớt gánh nặng chi phí,
vi phạm nguyên tắc nhất quán của Chuẩn mực kế toán Việt Nam,…

2.1.3 Bằng chứng cần thu thập
Để kiểm toán vấn đề trên, kiểm toán viên cần thu thập những bằng chứng liên quan,
những bằng chứng hữu ích nhất cho việc nghiên cứu, đánh giá. Cụ thể là thực hiện những
công việc sau:
- Thu thập bảng thống kê về tình hình biến động tỷ giá trong năm 2011, chính sách ngoại tệ
của chính phủ và quy định về giá trần cho tuyến đường bay nội địa.
- Thu thập báo cáo tài chính, một số chỉ tiêu chủ yếu về doanh thu, lợi nhuận của công ty
trong năm và một số năm trước đó để thực hiện các thủ tục phân tích: đối chiếu, so sánh.
- Chọn mẫu thu thập các chứng từ, hóa đơn thanh toán bằng ngoại tệ có giá trị lớn, bất
thường trong năm để xem nghiệp vụ có thực sự xảy ra, đã được ghi nhận và hạch toán
đúng tỷ giá, khớp đúng với số liệu ghi trên sổ sách. Nhằm mục tiêu: Phát sinh, Chính xác,
Đầy đủ.
- Chọn mẫu một số nghiệp vụ để tính toán lại phương pháp tính giá xuất kho ngoại tệ đã
chính xác chưa kết hợp với phỏng vấn nhân viên kế toán,…Nhằm mục tiêu: Chính xác.
- KTV ước tính chi phí trích lập dự phòng chênh lệch tỷ giá hối đoái cuối năm và đối chiếu
với số liệu của công ty để kiểm tra tính chính xác trong việc trích lập chi phí này. Nhằm
mục tiêu: Đánh giá, Chính xác.
KẾT LUẬN: Cần xác minh một cách chắc chắn rằng lợi nhuận của công ty không
bị thổi phồng, có sự áp dụng nhất quán phương pháp tính giá xuất kho ngoại tệ.
2.2 Rủi ro tiềm tàng liên quan đến chi phí hoạt động
2.2.1. Giới thiệu chung
Ngành công nghiệp hàng không là một ngành vận tải có những điểm khác biệt so
với những ngành vận tải khác. Hoạt động của ngành chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố do
đó làm cho chi phí hoạt động của các hãng Hàng không thường phát sinh rất lớn. Vì vậy
ảnh hưởng đến việc đạt được các chỉ tiêu tiết kiệm chi phí và hoàn thành mục tiêu lợi
nhuận đề ra của các Công ty Hàng không trên thế giới nói chung và của Tổng Công ty
Hàng Không Việt Nam (Vietnam Airlines) nói riêng.
Với Vietnam Airlines, chi phí hoạt động phát sinh gồm những loại sau:
14
- Chi phí nhiên liệu bay.

- Chi phí thuê, đào tạo phi công; thuê, mua máy bay; một số chi phí khác.
Các yếu tố trên sẽ làm cho chi phí hoạt động của Vietnam Airlines đội lên rất cao
nếu có một sự biến động theo chiều hướng tăng. Vì vậy, xem xét tác động từ sự biến động
của các yếu tố này sẽ là cần thiết để có thể nhận ra các rủi ro tiềm tàng trong hoạt động
của Vietnam Airlines.
2.2.2. Sai phạm tiềm tàng
- Chi phí nhiên liệu bay
Nhiên liệu bay của máy bay là loại xăng chất lượng cao Jet A1. Nguồn cung cấp
xăng Jet A1 này chủ yếu là qua Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam (Vinapco). Jet
A1 là loại nhiên liệu đặc thù được Vinapco nhập khẩu từ các nhà máy lọc dầu nổi tiếng và
chất lượng trong khu vực Châu Á.
Năm 2011 là một trong những năm giá dầu thô biến động mạnh nhất. Sự biến động
này do “sức khỏe” của các nền kinh tế không ổn định khiến cho nhu cầu về dầu mỏ tăng
giảm thất thường. Ngoài ra, nguyên nhân địa chính như tình hình Trung Đông, Bắc Phi
cũng gây tác động mạnh đến nguồn cung dầu. Sự biến động giá dầu mỏ thế giới đã ảnh
hưởng đến giá nhiên liệu nhập khẩu Jet A1. Ngoài ra, với việc gánh chịu nhiều khoản thuế
như: thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường, thuế giá trị gia tăng cũng một phần tác động
lớn đến giá nhiên liệu Jet A1.
Trong cơ cấu chi phí hoạt động, chi phí nhiên liệu bay chiếm một tỷ trọng rất lớn
trong tổng chi phí của Vietnam Airlines. Năm 2010 là 11.103,7 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
30% tổng chi phí hoạt động; năm 2011 là 17.554,5 tỷ đồng (tăng 58% so với năm 2010),
chiếm tỷ trọng 37% tổng chi phí hoạt động. Những tác động từ sự thay đổi giá này ảnh
hưởng rất xấu đến tình hình hoạt động của Vietnam Airlines.
- Chi phí thuê, đào tạo phi công; thuê, mua máy bay; chi phí khác
15
Bên cạnh yếu tố chi phí nhiên liệu chiếm một tỷ trọng rất lớn, thì các chi phí như:
thuê, đào tạo phi công; thuê, mua máy bay; một số chi phí khác cũng chiếm một tỷ trọng
không nhỏ trong cơ cấu chi phí hoạt động hàng năm của Vietnam Airlines.
+ Thuê, đào tạo phi công: Một trong những tồn tại và thách thức của Vietnam Airlines hiện
nay là nguồn nhân lực phi công còn đang rất thiếu. “Theo số liệu thống kê, mỗi năm,

ngành HKVN phải bỏ ra khoảng 30-40 triệu USD để thuê phi công nước ngoài nhưng
vẫn không đủ. Hiện nay, trong số trên 600 phi công đang bay cho Vietnam Airlines thì có
đến trên 200 phi công là người nước ngoài. Để có đủ phi công cho hoạt động bay, lâu nay,
hầu hết các hãng HK phải đi thuê phi công nước ngoài với giá thuê rất cao từ 40-70 ngàn
USD/người/tháng (gần gấp đôi mức thu nhập của một phi công người VN). Riêng
Vietnam Airlines, bên cạnh việc thuê phi công nước ngoài, hãng còn chủ động tuyển
chọn, huấn luyện và gửi học viên phi công đi đào tạo tại nước ngoài. Tuy nhiên, kinh phí
đào tạo thành công một phi công cơ bản rất lớn (khoảng từ 120-150 ngàn USD)”[14]. Có
thể thấy rằng, khan hiếm nguồn nhân lực trong lĩnh vực phi công tạo áp lực lớn đến chi
phí thuê, đào tạo phi công. Qua đó làm cho tổng chi phí hoạt động của Vietnam Airlines
sẽ tăng cao hơn nữa.
+ Thuê, mua máy bay:
Vietnam Airlines sở hữu một đội máy bay rất hùng hậu với nhiều dòng máy bay mới
và hiện đại. Một số dòng máy bay có giá thị trường và giá thuê rất cao như: Boeing 777
với giá thị trường là 140.000.000 USD và giá thuê/tháng là 1.285.000 USD (Xem bảng số
2.2). Với một đội lớn như vậy thì chi phí phải trả hàng tháng từ việc thuê, mua máy bay
của Vietnam Airlines là rất cao. Do đó làm tăng gánh nặng cho chi phí hoạt động của
Vietnam Airlines.
+ Một số chi phí khác:
Ngoài các yếu tố về phi công và máy bay nói trên, còn có những chi phí khác như:
lương cho đội ngũ tiếp viên phục vụ các chuyến và bộ phận phục vụ khác, chi phí đầu tư
16
mua sắm các trang thiết bị điện tử - viễn thông hàng không hiện đại, chi phí cho kỹ sư
người nước ngoài bảo dưỡng máy bay, chi phí thuê nhà ga,… cũng chiếm một tỷ trọng
tương đối lớn trong cơ cấu chi hoạt động của Vietnam Airlines.
Tóm lại: Lạm phát vẫn ở mức cao (năm 2011 là 18.58%) khiến cho nhu cầu đi lại bằng
đường Hàng không tiếp tục giảm (khối lượng hành khách vận chuyển năm 2011 là 15,6
triệu người, tăng 9.7% so với năm 2010; thấp hơn mức tăng 30.3% của năm 2010 so với
năm 2009). Bên cạnh đó, việc cam kết thực hiện “Quyết định số 2967/QĐ-BTC ngày
6/12/2011 về mức tối đa khung giá cước vận chuyển hành khách hạng vé phổ thông trên

các đường bay nội địa còn vị thế độc quyền” khiến cho thu nhập có được từ các chặng
bay nội địa của Vietnam Airlines không đủ bù đắp cho các chi phí lớn phát sinh. Trên các
đường bay quốc tế còn chịu sự cạnh tranh của các hãng Hàng không trong khu vực và trên
thế giới với tiềm lực tài chính mạnh đã khẳng định được thương hiệu. Vì vậy, việc tiếp tục
gánh chịu những khoản chi phí lớn sẽ khiến cho Vietnam Airlines gặp khó khăn trong cân
đối thu – chi hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc mất cân đối thu – chi sẽ khiến cho công
ty mất khả năng thanh toán các khoản nợ và có nguy cơ vi phạm nguyên tắc hoạt động
liên tục. Ngoài ra, để hướng đến mục tiêu cổ phần hóa vào cuối năm nay và trong năm
2012, rất có thể công ty sẽ cố gắng che dấu không ghi nhận các khoản chi phí phát sinh
lớn này. Qua đó tạo nên một hình ảnh đẹp về tình hình tài chính của công ty để có thể thu
hút được nhiều vốn đầu tư hơn từ các cổ đông.
2.2.3. Bằng chứng cần thu thập
Để có thể phát hiện rủi ro này, Kiểm toán viên cần thực hiện những công việc sau:
- Thu thập Báo cáo tài chính để xem xét dòng tiền thu – chi của công ty, tính toán chỉ số tài
chính về khả năng thanh toán của công ty. Từ đó xem xét khả năng thanh toán các khoản
nợ, hoạt động liên tục của công ty.
- Thu thập một số chứng từ thanh toán chi phí (nhiên liệu bay, lương đội ngũ phi công, ) và
đối chiếu sổ sách xem thử đã ghi nhận đầy đủ, chính xác số tiền, đúng niên độ,… nhằm
mục tiêu: Đầy đủ, Chính xác, Cut – off.
17
KẾT LUẬN: Với rủi ro tiềm tàng này, mục tiêu kiểm toán được đặt ra cho kiểm
toán viên cũng như công ty là phát hiện ra được sai phạm có thể xảy ra như đã nêu trên.
Cần xác minh một cách chắc chắn rằng chi phí của công ty được ghi nhận chính xác.
2.3 Rủi ro tiềm tàng liên quan đến vấn đề thiếu hụt nhân sự
2.3.1. Giới thiệu chung
Trong những năm gần đây nhu cầu đi lại bằng đường Hàng không đã có sự tăng lên
đáng kể. Cùng với đó là sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp Hàng không thế
giới và Việt Nam. Tuy nhiên đội ngũ nhân lực của các hãng Hàng không vẫn chưa phát
triển tương xứng với tốc độ phát triển chung của ngành Hàng Không. Tình trạng khan
hiếm nguồn nhân lực cũng trở thành một bài toán nan giải cho Vietnam Airlines trong

những năm gần đây.
Nguồn nhân lực của Vietnam Airlines còn thiếu hụt ở nhiều bộ phận như: đội ngũ
phi công có kinh nghiệm, đội ngũ tiếp viên, lực lượng kỹ sư sửa chữa và bảo dưỡng máy
bay. Sự thiếu hụt này đã gây nhiều khó khăn cho hoạt động của hãng, nhất là trong thời
điểm phải nâng cao năng lực vận chuyển và mở thêm nhiều đường bay trong nước và trên
thế giới. Vì vậy, vấn đề này cần phải được xem xét một cách thấu đáo trong cuộc Kiểm
toán hoạt động Vietnam Airlines.
2.3.2. Sai phạm tiềm tàng
Hiện nay, sự thiếu hụt đội ngũ phi công có kinh nghiệm đang là thực trạng diễn ra
khá nghiêm trọng ở Vietnam Airlines. “Theo số liệu thống kê, mỗi năm ngành Hàng
không Việt Nam phải bỏ ra khoảng 30 – 40 triệu USD để thuê phi công nước ngoài nhưng
vẫn không đủ. Hiện nay, trong số trên 600 phi công đang bay cho Vietnam Airlines thì có
đến trên 200 phi công là người nước ngoài.”[15]. Với lực lượng phi công thiếu hụt trầm
trọng như vậy khả năng hủy chuyến bay, thay đổi lịch trình chuyến bay là điều hoàn toàn
có thể xảy ra. Do đó tạo áp lực rất lớn lên công tác điều hành bay của hãng. Mặt khác, vấn
đề này cũng làm phát sinh một khoản chi phí rất lớn để thuê phi công nước ngoài và ảnh
hưởng đến lợi nhuận đạt được của Vietnam Airlines.
18
Đội ngũ tiếp viên của Vietnam Airlines vẫn còn thiếu hụt rất nhiều. “Lực lượng tiếp
viên của Vietnam Airlines hiện có hơn 1.500 người, nhưng theo lãnh đạo hãng, cần có
2.000 tiếp viên mới đủ đáp ứng tốc độ tăng trưởng hiện nay. Hãng đang lo ngại việc xuất
hiện của hãng hàng không tư nhân Vietjet và sự tăng trưởng khá nhanh của Pacific sẽ làm
“chảy máu” lực lượng lao động vốn đã vô cùng khan hiếm của hãng.”[16]. Với tốc độ
phát triển nhanh của công ty, thì lực lượng tiếp viên này sẽ không thể đảm nhận hết được
khối lượng công việc trên các chuyến bay. Từ đó ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ hành
khách và làm mất uy tín của Vietnam Airlines. Bên cạnh đó sẽ không đáp ứng được yêu
cầu mở rộng thêm nhiều đường bay khác của hãng ở hiện tại và trong tương lai.
Mặt khác, sự thiếu hụt còn xảy ra ở bộ phận sửa chữa và bảo dưỡng máy bay. Hầu
hết đội ngũ kỹ sư máy bay này đều được thuê từ nước ngoài với chi phi phí rất cao. Tuy
nhiên lực lượng này vẫn chưa thể đáp ứng được nhu cầu hiện nay. Ngoài ra, với những

trường hợp sửa chữa lớn hãng phải đem máy bay ra nước ngoài để sửa chữa tốn kém rất
nhiều chi phí và thời gian.
Tổng hợp lại tác động của ba yếu tố trên, có thể thấy rằng nguồn nhân lực thiếu hụt
là một vấn đề rất nghiêm trọng đối với hoạt động của Vietnam Airlines. Lịch trình chuyến
bay hoàn toàn có thể bị thay đổi và bị hủy trong điều kiện nhân lực của hãng không đáp
ứng kịp thời đầy đủ. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt với các hãng Hàng không trong
nước khác, sự thiếu hụt này khiến cho Vietnam Airlines mất uy tín đối với khách hàng, thị
phần của hãng sẽ giảm sút, không đạt được mục tiêu về doanh thu. Ngoài ra, nguồn nhân
lực thiếu đòi hỏi Vietnam Airlines phải thuê từ nước ngoài với chi phí hàng năm lớn cũng
làm tăng chi phí khai thác của hãng. Qua đó sẽ tác động xấu đến lợi nhuận của hãng.
2.3.3. Bằng chứng cần thu thập
Để kiểm toán vấn đề trên kiểm toán viên cần thu thập thông tin từ bộ phận quản lý
nhân sự về những nội dung như: Số lượng đội ngũ phi công, tiếp viên, kỹ sư sửa chữa;
bao nhiêu là thuê ở nước ngoài, chi phí thuê hàng năm là bao nhiêu,… Nhằm mục tiêu:
Hiện hữu.
19
Kiểm tra các sổ chi tiết tài khoản chi phí và đối chiếu với chứng từ tương ứng (phiếu
chi lương cho đội ngũ phi công, tiếp viên, kỹ sư,…). Nhằm mục tiêu: Chính xác, Đầy đủ.
KẾT LUẬN: Cần phải xác minh một cách chắc chắn rằng sự thiếu hụt đội ngũ phi
công, tiếp viên, kỹ sư có ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động bay và tác động đến chi
phí cũng như lợi nhuận của Vietnam Airlines.
2.4 Rủi ro tiềm tàng liên quan đến vấn đề vay nợ
2.4.1. Giới thiệu chung
Vietnam Airlines là một trong những hãng Hàng không có đội tàu bay trẻ và hiện đại
nhất trong khu vực. Hãng đang vận hành trên 80 đường bay tới 20 điểm đến trong nước
và 26 điểm đến quốc tế với hơn 300 chuyến bay mỗi ngày. Trong những năm qua, hãng đã
ký nhiều hợp đồng vay vốn để mua mới nhằm nâng cấp đội tàu bay hiện tại, đáp ứng mục
tiêu phát triển và mở rộng mạng đường bay trong nước cũng như quốc tế. Đặc biệt, trong
năm 2011 hãng đã ký hợp đồng vay vốn giá trị 457 triệu USD để mua mới 8 máy bay
Airbus A321-231S và hợp động vay vốn 7 triệu USD mua động cơ dự phòng . Bên cạnh

đó, việc tồn đọng những khoản nợ rất lớn đã đầu tư để phát triển đội bay từ những năm
trước khiến cho chi phí thanh toán lãi vay phát sinh rất lớn. Việc vay nợ và thanh toán chi
phí lãi vay với giá trị lớn này có thể ảnh hưởng trọng yếu đến tình hình tài chính của
Vietnam Airlines. Vì vậy, vấn đề này cần được xem xét một cách kỹ lưỡng cho cuộc kiểm
toán hoạt động Vietnam Airlines.
2.4.2. Sai phạm tiềm tàng
Trong năm 2011, Vietnam Airlines đã ký hai hợp đồng vay vốn với giá trị rất lớn để
đầu từ vào phát triển đội bay nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng cũng như mở
rộng thêm các đường bay trong nước và quốc tế. Hợp đồng thứ nhất là với ba ngân hàng
nước ngoài là HSBC, Citi và DBS để tài trợ vốn cho thương vụ mua mới 8 máy bay
Airbus A321-231S của Vietnam Airlines với Airbus - hãng sản xuất máy bay có trụ sở tại
Toulous, Pháp. Tổng giá trị gói tài trợ này lên đến 457 triệu USD. Hợp đồng thứ hai là với
20
Ngân hàng Đại Dương (OceanBank) để mua động cơ dự phòng cho tàu bay Airbus A321
với giá trị 7 triệu USD.
Để chứng minh khả năng thanh toán các khoản nợ vay vốn nhiều khả năng Vietnam
Airlines sẽ cố tình làm đẹp báo cáo tài chính bằng cách: khai khống lợi nhuận, thổi phồng
giá trị tài sản cố định và tài sản ròng. Từ đó, tạo nên một hình ảnh tốt đẹp về tình hình tài
chính để có thể vay được nguồn vốn giá trị lớn như vậy.
Mặt khác, các khoản vay để phát triển đội bay trong giai đoạn 2006 – 2010 với giá
trị 1193,25 triệu USD (Xem bảng số 2.1) thì sẽ làm gia tăng áp lực trả lãi đối với Vietnam
Airlines. Việc thanh toán lãi vay hàng năm với số tiền lớn như vậy sẽ làm tăng chi phí của
công ty. Trong điều kiện hoạt động của các đường bay trong nước hoàn toàn không có lãi
thì chi phí lãi vay lớn sẽ gây áp lực lên khả năng thanh toán của công ty. Do đó công ty có
nguy cơ vi phạm nguyên tắc hoạt động liên tục.
2.4.3. Bằng chứng cần thu thập
Để kiểm toán vấn đề trên, kiểm toán viên cần thực hiện những công việc sau:
- Kiểm kê tài sản cố định của công ty kết hợp xem xét sổ chi tiết tài sản cố định để chắc
chắn rằng giá trị tài sản cố định không bị khai khống, không bị thổi phồng giá trị. Nhằm
mục tiêu: Hiện hữu, Quyền và nghĩa vụ, Chính xác.

- Lập bảng kê chi tiết các khoản vay được lập từ sổ chi tiết nợ vay của công ty, sau đó kiểm
tra số tổng cộng, đối chiếu với sổ cái để xem xét việc ghi sổ đúng đắn giá trị của các
khoản vay. Nhằm mục tiêu: Ghi chép chính xác.
- Kiểm tra việc tính toán chi phí lãi vay, xem xét tình hình trả lãi vay trên các thư xác nhận.
Ước tính chi phí lãi vay và so sánh với số liệu trên báo cáo của công ty. Nhằm mục tiêu:
Hiện hữu, Nghĩa vụ, Đầy đủ.
- Kiểm tra việc trình bày và công bố các khoản vay trên báo cáo tài chính. Nhằm mục tiêu:
Trình bày và công bố.
21
KẾT LUẬN: Cần xác định một cách chắc chắn rằng lợi nhuận của công ty không bị
khai khống, giá trị tài sản cố định và tài sản ròng được ghi nhận một cách chính xác.
2.5 Rủi ro tiềm tàng liên quan đến kế hoạch cổ phần hóa
2.5.1. Giới thiệu chung
Năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt danh sách các tập đoàn kinh tế và
tổng công ty nhà nước thực hiện cổ phần hóa trong giai đoạn 2007-2010. Trong đó,
Vietnam Airlines được lên kế hoạch cổ phần hóa trong năm 2008. Chính Phủ đã chấp
thuận cho Vietnam Airlines chào bán 20-30% cổ phần thông qua IPO, trong đó 10% sẽ
được chào bán tới các cổ đông chiến lược nước ngoài. Tuy nhiên, tương tự như các doanh
nghiệp nhà nước lớn khác, kế hoạch này bị trì hoãn do cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu và lạm phát cao, thị trường chứng khoán sụt giảm mạnh. Tháng 7/2010, Vietnam
Airlines chuyển đổi mô hình sang Công ty TNHH một thành viên theo lệnh của Thủ
tướng Chính phủ.
Sang năm 2011, nhận thấy tình hình kinh tế đang dần hồi phục cũng như bối cảnh
hàng không đang có nhiều tiến triển, Vietnam Airlines tái khởi động kế hoạch IPO. Theo
đó, công ty sẽ gấp rút thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp và cố gắng chào bán cổ phiếu
lần đầu ra công chúng vào cuối năm nay (2011) hoặc trong năm 2012.
Vấn đề trên cần được kiểm toán viên chú trọng trong quá trình kiểm toán Vietnam
Airlines. Bởi vì khả năng công ty ghi sai các thông tin trong Báo cáo tài chính để tạo nên
hình ảnh tốt đẹp của công ty qua đó có thể hoàn thành kế hoạch thu hút được vốn đầu tư
thông qua đợt IPO này.

2.5.2. Sai phạm tiềm tàng
IPO là một hình thức huy động vốn của doanh nghiệp, được lên kế hoạch cụ thể và
tốn khá nhiều thời gian trong tiến trình chuẩn bị. Nó có những ưu điểm so với các hình
thức huy động vốn khác như vay tín dụng ngân hàng:
- Không phải trả lãi sử dụng vốn: sẽ trả cổ tức cho cổ đông khi kinh doanh có lãi.
- Nếu kinh doanh có lãi, giá cổ phiếu sẽ tăng lên, có lợi cho những đợt phát hành sau này.
22
- Có thể tiếp tục đi vay ngân hàng sau khi IPO với lãi suất ưu đãi hơn, không phải cầm cố
thế chấp.
- …
Thêm vào đó, theo nghị định 14/2007/NĐ-CP, điều kiện để một công ty tiến hành
IPO là:
- Vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng.
- Kinh doanh có lãi trong 2 năm liên tục trước khi IPO.
- Số cổ đông tối thiểu là 100 người, và 100 người này phải nắm giữ tối thiểu 20% vốn cổ
phần của tổ chức phát hành; trường hợp vốn cổ phần từ 100 tỷ đồng trở lên thì tỷ lệ tối
thiểu này là 15%.
- …
Vì vậy, Vietnam Airlines đã đặt ra những mục tiêu doanh số, lợi nhuận nhằm cải
thiện tình hình tài chính, nâng giá trị doanh nghiệp, nâng giá cổ phiếu. Cụ thể “chỉ tiêu
phấn đấu cho năm 2011 của công ty là vận chuyển hơn 14 triệu lượt khách, 193 nghìn tấn
hàng hóa, đạt tổng doanh thu 45.500 tỷ đồng, tăng 28% so với năm 2010.”[17]
Tuy vậy, để đạt được mục tiêu trên là điều không dễ dàng. Có nhiều yếu tố khách
quan và chủ quan tác động đến tình hình hoạt động của Vietnam Airlines. Cụ thể như:
- Cạnh tranh nội bộ ngành và sản phẩm thay thế: Mặc dù là “ông lớn” trong thị trường hàng
không Việt Nam nhưng Vietnam Airlines vẫn chịu áp lực cạnh tranh với các hãng khác.
Có thể kể đến các hãng hàng không giá rẻ như: Jetstar Pacific, VietJetAir, Air Mekong.
Đây là các hãng tuy chiếm thị phần nhỏ nhưng cũng được một bộ phần khách hàng lựa
chọn. Ngoài ra, các phương tiện vận chuyển khác như: Ô tô, tàu thủy, tàu hỏa… cũng là
các phương án thay thế khi hành khách mong muốn chi phí đi lại thấp. Từ đó, việc đạt

được mức doanh thu cao như đã đề ra có sẽ là khó khăn đối với Vietnam Airlines.
- Chi phí nhiên liệu và lao động liên tục tăng: Với tình hình lạm phát nhiều biến động, chi
phí nhiên liệu luôn là vấn đề đáng quan tâm của các công ty hàng không. Đồng thời chi
phí lương, chi phí đào tạo đội ngũ phi công, tiếp viên cũng tăng lên. Điều này đã ảnh
hưởng không nhỏ đến mục tiêu lợi nhuận của Vietnam Airlines.
23
- Yếu tố khách quan khác: nhiều chuyến bay phải hủy do thời tiết xấu, tình hính chính trị
không ổn định ở một số quốc gia,… Việc hủy, hoãn các chuyến bay tuy nhằm đảm bảo an
toàn cho hành khách nhưng lại khiến doanh thu của công ty giảm sút.
- …
Những lý do trên là cơ sở dẫn đến việc khó hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận đặt ra, tạo
động cơ xảy ra một số sai phạm nhằm thực hiện được kế hoạch quan trọng là IPO và gấp
rút cổ phần hóa vào cuối năm 2011. Doanh nghiệp có khả năng khai khống doanh thu
bằng cách ghi sai, ghi nhận sai niên độ một số khoản doanh thu, ghi giảm chi phí, che
giấu chi phí… Từ đó thổi phồng lợi nhuận, “đánh bóng” báo cáo tài chính để tăng giá cổ
phiếu, hoàn thành kế hoạch thu hút vốn đã đặt ra.
2.5.3. Bằng chứng cần thu thập
Để kiểm tra vấn đề trên, Kiểm toán viên cần thực hiện một số công việc sau:
- Kiểm tra các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp: doanh thu, chi phí, lợi
nhuận để xem xét sự chính xác, đúng niên độ, đảm bảo tất cả các nghiệp vụ đều đươc ghi
nhận. Nhằm mục tiêu: Hiện hữu, Đầy đủ, Chính xác, Cut – off.
- Tiến hành phân tích, đối chiếu tình hình kinh doanh của công ty với tình hình chung của
ngành, năm nay so với năm trước, thực tế so với kế hoạch. Nhằm nhận biết động cơ sai
phạm có xảy ra hay không.
KẾT LUẬN: Cần chắc chắn rằng doanh thu không bị thổi phồng và chi phí không
bị che giấu. Đảm bảo sự trung thực của Báo cáo tài chính.
2.6 Rủi ro tiềm tàng liên quan đến vấn đề thuê tài sản
2.6.1. Giới thiệu chung
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải, Vietnam Airlines nói riêng và các
hãng hàng không khác nói chung phải trang bị một số lượng máy bay nhất định để có thể

đáp ứng nhu cầu đi lại của hành khách, vận chuyển hàng hóa. Việc không ngừng bổ sung,
đổi mới công cụ hoạt động này là một yêu cầu tất yếu. Thêm vào đó, máy bay là một loại
tài sản có giá trị lớn, chi phí mua cao. Do đó, ngoài việc mua mới máy bay để mở rộng
quy mô công ty, Vietnam Airlines còn sử dụng phương thức đi thuê. Điều này không chỉ
24
giải quyết được vấn đề thiếu máy bay mà còn giúp công ty tiết kiệm được một khoản chi
phí lớn bỏ ra để mua mới ban đầu.
Tuy nhiên, trong số đó chỉ có chưa tới 50% máy bay thuộc quyền sở hữu của
Vietnam Airlines. Phần còn lại là được thuê từ các đối tác nước ngoài. (Xem bảng 2.6.1
và biểu đồ 2.6.2)
Có hai hình thức thuê tài sản là thuê tài chính và thuê hoạt động. Mỗi một hình thức
sẽ có những phương thức ghi nhận và có lợi ích khác nhau. Do đặc điểm của máy bay là
có giá trị cao, chi phí thuê lớn, thời gian thuê kéo dài, nên các công ty nghiệp thường
chọn phương thức thuê tài chính. Theo đó, bên cho thuê sẽ chuyển giao phần lớn rủi ro và
lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên đi thuê.
Tuy vậy, có thể xảy ra trường hợp công ty ghi nhận sai loại hình đi thuê, báo cáo là
thuê hoạt động thay vì thuê tài chính theo như hợp đồng thuê tài sản đã kí kết nhằm đạt
được một số lợi ích mà thuê hoạt động đem lại. Do đó, việc điều tra, xác nhận lượng máy
bay đi thuê trong Vietnam Airlines được hạch toán đúng với hợp đồng thuê tài sản là việc
làm cần thiết của kiểm toán viên.
2.6.2. Sai phạm tiềm tàng
Thuê hoạt động có những lợi ích mà thuê tài chính không có được. Đó là:
- Đây là một khoản vay không nằm trong bảng cân đối kế toán: tài sản thuê hoạt động
không được hạch toán là tài sản và nợ trên bảng cân đối kế toán, theo VAS 06, do đó cải
thiện được các chỉ số đòn bẩy tài chính. Đặc biệt đối với công ty đang gấp rút thực hiện
kế hoạch cổ phần hóa, chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng vào cuối năm 2011 hoặc
trong năm 2012 thì lợi ích này càng được quan tâm.
- Bên đi thuê không phải trích lập khấu hao hàng năm cho tài sản: tài sản đi thuê không
được hạch toán là tài sản trên bảng cân đối kế toán, theo VAS 06, nên doanh nghiệp
không phải trích lập khấu hao hằng năm cho tài sản này. Điều này sẽ giảm bớt gánh nặng

chi phí cho công ty, đặc biệt là những công ty có chi phí khai thác cao như Vietnam
Airlines và sẽ không ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận .
25

×