Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

phân tích rủi ro trong quá trình mua và bán laptop tại công ty cổ phần huetronics

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (903.83 KB, 79 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ cũng như mức độ tiếp cận công
nghệ thông tin của con người thì việc quyết định mua những sản phẩm cho cá nhân là
việc rất cần thiết và đang được quan tâm, đặc biệt đối với dòng sản phẩm laptop. Bởi
lẽ với xu thế hội nhập quốc tế cũng như sự phát triển nhanh chóng của công nghệ
thông tin, con người không chỉ ngồi làm việc một chỗ mà cần di chuyển rất nhiều,
một chiếc laptop gọn nhẹ để có thể dễ dàng mang theo khi đi làm việc bên ngoài là rất
cần thiết. Nhu cầu tăng cao thúc đẩy sự phát triển của các cửa hàng và công ty kinh
doanh sản phẩm laptop từ đó sự cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt hơn. Ngoài ra sự
thay đổi trong tâm lý tiêu dùng của khách hàng cũng gây khó khăn hơn cho hoạt động
kinh doanh của các công ty. Không chỉ người bán gặp rủi ro mà người tiêu dùng cũng
không thể tránh khỏi điều đó. Việc thiếu thông tin về thị trường hay sản phẩm là
những rủi ro mà người tiêu dùng hay gặp phải. Như vậy, những rủi ro xảy ra trong quá
trình mua, bán hàng hóa là tất yếu, đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm bắt và dự đoán
được tình hình để có những biện pháp khắc phục, đảm bảo được lợi nhuận cho công
ty. Bên cạnh việc quan tâm đến rủi ro thì việc xây dựng một thương hiệu là yếu tố rất
cần thiết tạo nên sự thành công cho doanh nghiệp. Trên thị trường TP Huế hiện nay,
Công ty Cổ phần Huetronics là một trong những doanh nghiệp kinh doanh và thành
công trong lĩnh vực điện tử nói chung và sản phẩm laptop nói riêng. Ra đời từ năm
1989, hoạt động lâu năm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh các sản phẩm điện tử và
công nghệ thông tin tại Việt Nam. Sau hơn 20 năm xây dựng và phát triển, Công ty đã
tự hoàn thiện chính mình bằng những nỗ lực lớn lao. Dựa trên phương châm: "Ước
muốn của bạn là mục tiêu của chúng tôi", và với các thế mạnh về lĩnh vực sản xuất
kinh doanh đa dạng, phong phú cũng như sự phục vụ tận tình, Huetronics đã và đang
thành công, mang nhiều sản phẩm hài lòng đến với khách hàng.
Xuất phát từ những lý do trên, nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài “PHÂN
TÍCH RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH MUA VÀ BÁN LAPTOP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN HUETRONICS” để làm đề tài nghiên cứu của nhóm.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1


2.1 Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 Mục tiêu chung
• Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về rủi ro liên quan đến hoạt động kinh doanh và quá
trình mua của người tiêu dùng.
• Đánh giá tình hình kinh doanh của Công ty cổ phần Huetronics từ năm 2008-2010.
• Nghiên cứu tạo tiền đề để Công ty cổ phần Huetronics đưa ra các chính sách bán hàng
sao cho hạn chế các rủi ro về thị trường và tăng cường sự tin cậy của khách hàng đối
với các sản phẩm tại Công ty cổ phần Huetronics.
2.1.2 Mục tiêu cụ thể
 Xác định và đánh giá tác động của các rủi ro thị trường và khách hàng đến lợi nhuận
của Huetronics.
 Đưa ra dự báo về lợi nhuận bán hàng của Huetronics trong tương lai dựa trên các dữ
liệu quá khứ.
 Xác định và đo lường tác động của các rủi ro đến quyết định mua của khách hàng.
 Đề xuất định hướng và giải pháp để nâng cao doanh số của công ty.
2.2 Câu hỏi nghiên cứu
 Quá trình bán sản phẩm laptop tại Huetronics có thể gặp những rủi ro nào và xác suất
xảy ra các rủi ro là bao nhiêu?
 Mức độ tác động của từng loại rủi ro đến lợi nhuận của Huetronics?
 Trong tương lai, doanh số của Huetronics sẽ biến động như thế nào?
 Cần thực hiện những giải pháp gì để nâng cao doanh số bán của công ty?
 Các rủi ro nào tác động đến ý định mua laptop của khách hàng tại Huetronics?
 Mức độ tác động của từng loại rủi ro đến ý định mua của khách hàng như thế nào?
 Cần có những biện pháp nào để nâng cao ý định mua laptop của khách hàng trong
tương lai?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Công ty cổ phần Huetronics và khách hàng đã mua, khách
hàng đang có ý định mua laptop tại Công ty.
- Đối tượng nghiên cứu: Các rủi ro trong quá trình mua và bán laptop tại Công ty cổ

phần Huetronics.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại thành phố Huế.
2
Địa điểm điều tra dữ liệu sơ cấp: tại Công ty cổ phần Huetronics.
- Phạm vi thời gian:
Dữ liệu thứ cấp: Thu thập trong khoảng thời gian 3 năm từ 2010 đến 2012.
Dữ liệu sơ cấp: Được thu thập trong thời gian từ 9/9 đến 29/9/2013
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu này sẽ sử dụng đồng thời cả hai phương pháp nghiên cứu.
• Giai đoạn đầu, nghiên cứu định tính nhằm xác định mô hình, các nhân tố, các biến đo
lường phù hợp.
• Giai đoạn hai, khảo sát định lượng được thực hiện đây là cách tiếp cận chính của
nghiên cứu này.
Nghiên cứu sẽ áp dụng kỹ thuật phỏng vấn các chuyên gia mà cụ thể ở đây là:
- Trưởng phòng kinh doanh, nhân viên bán hàng của Công ty cổ phần Huetronics để
biết được tình hình kinh doanh laptop và những rủi ro mà Công ty gặp phải trong quá
trình bán laptop.
- Khách hàng (n=7) Trong đó: phỏng vấn 6 khách hàng có ý định mua laptop tại công
ty và có kinh nghiệm trong việc mua máy tính, 1 nhân viên bán hàng của công ty để
nắm được đặc điểm mua hàng của khách hàng cá nhân và sơ bộ những rủi ro ảnh
hưởng đến ý định mua laptop của khách hàng.
4.2 Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng được tiến hành trên cơ sở mô hình nghiên cứu đề xuất
nhằm:
- Phân tích rủi ro trong quá trình bán laptop của Công ty Cổ phần Huetronics.
- Nhận diện rủi ro và phân tích tác động của rủi ro đến quá trình mua laptop của
khách hàng tại Công ty Cổ phần Huetronics.
4.2.1 Xác định kích thước mẫu và phương pháp thu thập số liệu

 Về kích thước mẫu:
Theo Bollen (1989) và Hair & cộng sự (1998), cỡ mẫu dùng trong phân tích nhân tố
bằng ít nhất 5 lần số biến phân tích để kết quả điều tra là có ý nghĩa. Như vậy, với số
3
lượng biến phân tích trong thiết kế điều tra là 18 biến thì số quan sát (mẫu) sẽ phải ≥
5*18=90.
Vì nghiên cứu còn có sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính, nên theo
Tobachnich & Fidell (1991) cỡ mẫu đảm bảo tuân theo công thức n >= 8p+50 . Với p
là số biến độc lập đưa vào mô hình. Vậy với 4 biến độc lập đưa vào trong mô hình, thì
số mẫu đảm bảo dùng cho phân tích hồi quy chính xác phải lớn hơn 82 quan sát.
Kết hợp hai phương pháp tính mẫu trên, số mẫu được chọn với kích thước lớn
nhất là 90 quan sát. Để mẫu mang tính đại diện cao hơn và để tránh những trƣờng
hợp bảng khảo sát thu thập đƣợc không hợp lệ, nhóm chọn kích thƣớc mẫu n =95 để
tiến hành khảo sát.
 Về phương pháp thu thập dữ liệu:
Nghiên cứu được tiến hành qua hai giai đoạn đó là nghiên cứu sơ bộ và nghiên
cứu chính thức. Nghiên cứu áp dụng phương thức phỏng vấn trực tiếp và điều tra
thông qua bảng hỏi nhằm thu thập thông tin có mức độ tin cậy cao.
Giai đoạn Dạng Phương pháp Kỹ thuật Mẫu
1 Sơ bộ Định tính
Phỏng vấn trực tiếp
(kỹ thuật ánh xạ)
7 đáp viên
2
Chính
thức
Định lượng
Bút vấn
(Khảo sát bảng câu hỏi)
Xử lý dữ liệu

95 mẫu

Trong giai đoạn nghiên cứu chính thức do không xác định được tổng thể nên nhóm
sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Bên cạnh đó nhóm còn kết hợp phương
pháp phát triển mầm. Chọn mẫu dựa trên sự thuận lợi hay dựa trên tính dễ tiếp cận
của đối tượng điều tra, ở những nơi mà nhân viên điều tra có nhiều khả năng gặp được
đối tượng điều tra.
- Nhóm sẽ tiến hành phỏng vấn ngẫu nhiên những khách hàng đến bảo hành laptop tại
Trung tâm bảo hành Huetronics ở 15 Nguyễn Thị Minh Khai.
4
- Tại 3 Showroom Huetronics ở 13 Lý Thường Kiệt, 243 Trần Hưng Đạo và 267 Trần
Hưng Đạo nhóm sẽ đứng tại đó và hỏi bất cứ những khách hàng đến xem laptop cho
đến khi gặp khách hàng có ý định mua Laptop tại Công ty thì sẽ tiến hành phỏng vấn
và dựa vào sự giới thiệu của khách hàng này đến khách hàng khác để phỏng vấn
người tiếp theo. Cứ tiếp tục như vậy cho đến khi đủ số lượng điều tra.
4.2.2 Phân tích Dữ Liệu Sơ Cấp
Dữ liệu thu thập được xử ký bằng phần mềm SPSS phiên bản 16.0. Được tiến
hành dựa trên quy trình dưới đây:
1. Mã hóa bảng hỏi trên phần mềm SPSS.
2. Nhập dữ liệu lần 1 trên phần mềm Excel (sau đó được kiểm tra lại lần 2)
3. Tiến hành các bước xử lý và phân tích dữ liệu
1.Sử dụng frequency để phân tích thông tin mẫu nghiên cứu
2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
3. Kiểm định cronbach’s alpha để xem xét độ tin cậy thang đo
4. Kiểm định phân phối chuẩn
5. Kiểm định one sample t-test nhận định khách hàng về các yếu tố rủi ro
6. Phân tích hồi quy tương quan
5
4.2.3 Phân tích Dữ liệu Thứ Cấp
4.2.3 Phân tích Dữ liệu Thứ Cấp

Thu thập thông tin thông qua phỏng vấn chuyên gia, sau đó dữ liệu thu thập được xử
lý bằng phần mềm phân tích rủi ro Simular.
5. Dàn ý nội dung nghiên cứu:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội Dung Và Kết Quả Nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Phân tích tác động của rủi ro trong quá trình mua và bán laptop tại
Công ty cổ phần Huetronics.
Chương 3: Định hướng, giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong quá trình mua và
bán laptop tại Công ty Cổ phần Huetronics.
Phần III: Kết Luận và kiến nghị
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Lý thuyết về rủi ro
1.1.1.1 Khái niệm về rủi ro
Khi nói đến những rủi ro người ta thường hay nghĩ đến những tổn thất, những thiệt
hại “rủi ro” tồn tại trong tất cả mọi lĩnh vực của cuộc sống làm ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động của con người. Khi rủi ro xảy ra, thường làm cho hoạt động của con
người trong lĩnh vực đó gặp khó khăn, không ít thì nhiều gây tác động đến hiệu quả
kinh doanh. Không ai muốn rủi ro nhưng nó có thể xảy ra bất cứ khi nào. Vậy rủi ro
là gì? Theo một số chuyên gia về quản trị rủi ro thì “ rủi ro là những tổn thất ngẫu
nhiên hay một khả năng gây tổn thất hoặc khả năng xuất hiện những biến cố không
mong đợi”. Một cách tổng quát có thể nói rằng rủi ro là khă năng một kết quả có lợi
hoặc không có lợi sẽ xảy ra từ hiểm họa hiện hữu.
6
Tóm lại, rủi ro là điều kiện trong đó khả năng một sự bất lợi sẽ xuất hiện so với dự
đoán khi có biến cố xảy ra. Rủi ro đi với bất ổn, lo lắng, tổn thất.
Trong thực tế, rủi ro tồn tại ở mọi nơi, trong mọi lĩnh vực, do vậy tùy theo mỗi ngành
nghề, lĩnh vực hoạt động khác nhau mà rủi ro được định nghĩa khác nhau. Chẳng hạn:

- Rủi ro là khả năng xảy ra một biến cố mà ta hoàn toàn không chắc chắn.
- Dưới góc độ đầu tư: Rủi ro trong đầu tư là không đạt được giá trị hiện tại thuần NPV
và chỉ số hoàn vốn nội bộ IRR như dự tính.
- Theo xác suất thống kê: Rủi ro là khả năng xuất hiện các biến cố ngẫu nhiên có thể đo
lường được bằng xác suất.
- Định nghĩa rủi ro hiện đại: Rủi ro là khả năng một kết quả có lợi hay không có lợi sẽ
xảy ra từ những nguy hiểm hiện hữu.
1.1.1.2 Phân loại rủi ro
Tùy thuộc vào việc chọn tiêu chí khác nhau mà có nhiệu loại rủi ro khác nhau và
cũng tạo ra nhiều cách phân loại khác nhau: theo nguồn rủi ro, đối tượng rủi ro,…
Theo nguồn rủi ro:
Đây là tiêu chí được sử dụng phổ biến nhất trong việc phân loại rủi ro và có thể phân
thành các loại rủi ro sau:
Môi trường thiên nhiên: rõ ràng, một trong những nguồn rủi ro cơ bản nhất là môi
trường vật chất xung quanh chúng ta. Động đất, hạn hán, bão lụt đều có thể dẫn đến
tổn thất. Sự bất lực của chúng ta trong việc hiểu biết môi trường chúng ta đang sống,
sự ảnh hưởng của nó đối với chúng ta và ngược lại là nguyên nhân chủ yếu của rủi ro
này.
Môi trường văn hóa: Là những rủi ro do sự thiếu hiểu biết về phong tục, tập quán, tín
ngưỡng, lối sống, nghệ thuật, đạo đức…của dân tộc khác. Từ đó dẫn đến cách hành
xử không phù hợp, gây ra những thiệt hại, tổn thất và mất cơ hội kinh doanh.
Môi trường xã hội: Sự thay đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi của con người, cấu trúc
xã hội, các định chế là rủi ro thứ hai. Nhiều nhà kinh doanh trên thế giới đã gặp phải
những những thất bại khi bước vào môi trường kinh doanh quốc tế. Chẳng hạn sự
khác biệt về các chuẩn mực xã hội ở Nhật đã cho thấy đây là một nguồn bất định quan
trọng đối với các danh nhân ở các nước trên thế giới.
7
Môi trường chính trị: Trong một đất nước, môi trường chính trị có thể là một nguồn
rủi ro rất quan trọng. Chính sách của một tổng thống có thể ảnh hưởng nghiêm trọng
lên các tổ chức chẳng hạn như việc cắt giảm ngân sách địa phương, ban hành các quy

định mới… Trên phương diện quốc tế, môi trường chính trị còn phức tạp hơn do đó sẽ
tạo ra nhiều rủi ro hơn. Không phải tất cả các quốc gia đều dân chủ trong cách điều
hành, nhiêu nơi có thái độ v à chính sách khác nhau về kinh doanh. Tài sản nước
ngoài đôi khi có thể bị nước chủ nhà “quốc hữu hóa” hay việc thay đổi liên tục về
chính sách thuế, các quy định về kinh doanh…Môi trường chính trị cũng có thể tác
động tích cực thong qua các chính sách tài chính và tiền tệ, việc thực thi pháp luật,
giáo dục cộng đồng.
Môi trường luật pháp: có rất nhiều sự bất định và rủi ro phát sinh từ hệ thống pháp
luật. Luật pháp không chỉ đề ra các chuẩn mực và các biện pháp trừng phạt. Vấn đề là
bản than xã hội có sự tiến hóa và các chuẩn mực này có thể không tiên liệu được hết.
Ở phạm vi quốc tế còn phức tạp hơn vì các chuẩn mực luật pháp có thể thay đổi rất
nhiều từ nơi này sang nơi khác cụ thể là thị trường Hoa Kỳ.
Môi trường kinh tế: Mặc dù môi trường kinh tế thường vận động theo môi trường
chính trị nhưng sự phát triển rộng lớn của thị trường toàn cầu đã tạo ra một nền kinh
tế chung cho tất cả các nước. Mặc dù tất cả các hoạt động của chính phủ có thể ảnh
hưởng tới thị trường vốn thế giới nhưng hầy như một quốc gia không thể kiểm soát
nổi thị trường này. Tình trạng lạm phát, suy thoái, đình đốn là các yếu tố của hệ thống
kinh tế mà không một quốc gia nào có thể kiểm soát nổi.
Môi trường hoạt động: Quá trình hoạt động của rổ chỉ có thể làm phát sinh rủi ro và
bất định. Các hoạt động của tổ chức có thể gây tổn hại cho môi trường. Kinh doanh
quốc tế có thể gặp các rủi ro và bất định do hẹ thống giao thong vận chuyển không tin
cậy.
Vấn đề nhận thức: Khả năng của một nhà quản trị rủi ro trong việc xem xét, đo lường,
đánh giá chưa phải là hoàn hảo. Một nguồn rủi ro quan trọng đối với hầu hết các tổ
chức là sự nhận thức và thực tế hoàn toàn khác nhau. Môi trường nhận thức là nguồn
rủi ro đầy thách thức trong việc nhận diện và phân tích rủi ro. Vì những phân tích đó
8
đòi hỏi trả lời những câu hỏi như : “Làm sao hiểu được ảnh hưởng của sự bất định lên
tổ chức?” hay “ làm sao biết được cái mình nhận thức là đúng với thực tế”.
Theo đối tượng rủi ro:

Theo đối tượng rủi ro cũng có thể phân chia rủi ro thành các loại:
Nguy cơ rủi ro về tài sản:Là khả nắng được hay mất đối với tài sản vật chất, tài sản tài
chính hay tài sản vô hình và các kết quả này xảy ra do các hiểm họa hoặc rủi ro. Tài
sản có thể bị hư hỏng, bị hủy hoại hay tàn phá, mất mát hoặc giảm giá theo nhiều cách
khác nhau. Việc không sử dụng tài sản trong một thời gian- tổn thất về mặt thời gian-
là một ví dụ cho một loại tổn thất thường bị bỏ qua.
Nguy cơ rủi ro về trách nhiệm pháp lý: là các nguy cơ có thể gây ra các tổn thất về
trách nhiệm pháp lý đã được quy định chi tiết trong các bộ luật dân sự và hình sự,
Nguy cơ rủi ro về trách nhiệm pháp lý thực chất là một bộ phận của nguy cơ rủi ro về
tài sản nhưng nó cũng có những đặc trưng khác hẳn các nguy cơ rủi ro về tài sản vì nó
là nguy cơ rủi ro thuần túy.
Nguy cơ rủi ro về nguồn nhân lực:là nguy cơ rủi ro có liên quan đến tài sản con người
của tổ chức. Tủi ro có thể gây tổn thương hay tử vong cho các nhà quản lý, công nhân
viên hay các đối tượng có liên quan đến tổ chuwscs như khách hang, người cung cấp,
người cho vay và các cổ đông…
Các yếu tố mạo hiểm và mối nguy hiểm phát sinh từ các nguồn rủi ro và đối tượng
rủi ro này nhiều vô kể. Một số có thể tưởng tượng được, một số thì không, Một vài
mối nguy hiểm có thể phát sinh từ nhiều nguồn rủi ro khác nhau. Dựa vào những cách
phân loại này người ta có thể hình dung được các loại rủi ro có thể xảy ra trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là trong kinh doanh xuất nhập khẩu hàng
hóa, từ đó tìm ra những phương pháp nhận dạng, kiểm soát và phòng ngừa chúng.
1.1.2 Quá trình mua, bán hàng hóa. Lý thuyết rủi ro trong quá trình mua, bán
hàng hóa.
1.1.2.1 Lý thuyết về quá trình mua hàng hóa
Quá trình mua của người tiêu dùng trải qua 5 bước:
- Nhận thức nhu cầu: quá trình quyết định mua sản phẩm gì bắt đầu khi nhu cầu đủ
mạnh để kích thích một người. Nhu cầu có thể xuất phát từ ý tưởng của con người.
9
Nhu cầu đôi khi cũng chưa bôc phát ngay cho đến khi bị kích thích đột ngột bởi một
trang quảng cáo, một đoạn phim hoặc một hình tượng cụ thể mà ta bắt gặp. Nhu cầu

cũng phát sinh khi sản phẩm chúng ta đang xài đã bị cũ, mòn hoặc đã đến thời gian
cần thay đổi hoặc ta đang có cảm giác không thỏa mãn về sản phẩm hiện thời.
- Tìm kiếm thông tin: Nguồn thông tin mà khách hàng tìm kiếm được chia làm 4 nhóm:
• Nguồn cá nhân từ gia đình, bạn bè, hàng xóm, người thân…
• Nguồn từ quảng cáo, từ người bán hàng, nhà phân phối, bản thân bao bì sản phẩm,
cách trình bày sản phẩm tại cửa hàng.
• Nguồn từ các sinh hoạt cộng đồng : như các cuộc triển lãm, hội chợ, từ các phương
tiện đại chúng như Đài phát thanh, đài truyền hình, các cơ quan thông tấn, báo chí…
• Nguồn kinh nghiệm từ chính bản thân do đã từng sử dụng sản phẩm.
- Đánh giá các phương án: Trên cơ sở thông tin có được , người mua sẽ phân tích,
đánh giá, so sánh các giải pháp khác nhau về sản phẩm, về dịch vụ dự theo những đặc
điểm về kiểu dáng, mẫu mã, bao bì, sự tiện lợi…
- Quyết định mua: Người mua thường sẽ quyết định mua những nhãn hiệu mà mình
yêu thích, nhưng có 2 yếu tố sẽ ảnh hưởng đến việc dự định và quyết định mua :
• Một là thái độ của người khác : ý kiến của Chồng hoặc Vợ…
• Hai là có những tình huống bất ngờ xảy ra làm thay đổi quyết định mua.
- Đánh giá sau khi mua: Sự hài lòng hoặc không hài lòng về sản phẩm sẽ có ảnh
hưởng rất lớn đến những lần mua hàng kế tiếp của khách hàng.
Các doanh nghiệp phải làm thế nào để những lời quảng cáo của mình đúng khi khách
hàng sử dụng sản phẩm của mình, một khi mà khách hàng đã thỏa mãn thì :
• Họ sẽ trung thành lâu dài.
• Họ sẽ mua nhiều hơn.
• Sẽ ít chú ý đến giá cả hơn.
• Sẽ nói những điều tốt về công ty hơn.
1.1.2.2 Rủi ro trong quá trình mua hàng hóa
Những rủi ro mà người tiêu dùng có thể gặp phải khi mua hàng hóa:
- Rủi ro liên quan đến sản phẩm: Đây là loại rủi ro liên quan đến sản phẩm mà
người tiêu dùng muốn mua. Rủi ro này có thể là rủi ro về chất lượng sản phẩm, giá cả
của sản phẩm, về mẫu mã hay cấu hình của máy Khi người tiêu dùng mua bất cứ
sản phẩm nào đều chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn này.

- Rủi ro liên quan đến lợi ích kinh tế: Lợi ích kinh tế thể hiện mối quan hệ lợi ích
giữa người mua và người bán. Khi người tiêu dùng nhận thấy được lợi ích trong sản
phẩm mà mình muốn mua thì quyết định mua của họ sẽ dễ dàng hơn.
10
- Rủi ro liên quan đến sự thuận tiện trong thanh toán: Đây là rủi ro xuất hiện khi
người tiêu dùng nhận thấy phương thức thanh toán cũng như các điều kiện thanh toán
quá phức tạp gây nhiều rắc rối, mất nhiều thời gian của họ điều này cũng sẽ ảnh
hưởng tương đối lớn đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng.
- Rủi ro trong giao dịch: Đây là rủi ro xảy ra khi người bán và người mua không
hiểu ý của nhau dẫn đến sự hiểu nhầm. Khi rủi ro này xảy ra nó có thể ảnh hưởng đến
công việc, đời sống của người tiêu dùng bởi sản phẩm họ mua về không đáp ứng
được nhu cầu của bản thân.
- Rủi ro về tính dễ sử dụng: Đây là một rủi ro tiềm ẩn lớn trong sản phẩm. Khi
người tiêu dùng không biết sử dụng hay không có cơ hội, tìm hiểu chưa thấu đáo
những chức năng mà sản phẩm mang lại điều này sẽ mang lại một sự lãng phí không
nhỏ, đôi khi không mang lại tính thuận lợi cho người tiêu dùng. Đây cũng chính là rủi
ro mà người tiêu dùng thường gặp phải đặc biệt đối với các mặt hàng điện tử.
1.1.2.3 Lý thuyết về quá trình bán hàng hóa
Bán hàng là một phạm trù kinh tế có bản chất của nền kinh tế hàng hóa, là hoạt
động nhằm thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hóa trên cơ sở thỏa mãn nhu cầu của
người tiêu dùng về mặt giá trị sử dụng nhờ đó mà người bán đạt được mục tiêu của
mình.
Bán hàng là mắt xích trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Bán hàng là việc
chuyển dịch quyền sỡ hữu hàng hoá cho người mua đồng thời thu tiền hàng. Hay nói
cách khác, bán hàng là một mặt của hành vi thương mại theo đó người bán có nghĩa
vụ giao hàng chuyển quyền sở hữu cho người mua và nhận tiền về, người mua có
nghĩa vụ trả tiền cho người bán theo thỏa thuận cả hai bên.
Bán hàng là một quá trình trong đó người bán tìm hiểu, khám phá, gợi tạo và thỏa
mãn nhu cầu hay ước muốn của người mua để đáp ứng quyền lợi thỏa mãn lâu dài cho
cả hai bên.

1.1.2.4 Rủi ro trong quá trình bán hàng hóa
Rủi ro của người bán là những vấn đề mà người bán gặp phải nó gây khó khăn, cản
trở quá trình kinh doanh của công ty. Rủi ro này có thể phát sinh do những yếu tố
khách quan và cũng có thể xuất phát từ chính bản thân Công ty.
11
Rủi ro của người bán bao gồm những rủi ro khách quan và những rủi ro chủ quan.
 Rủi ro khách quan:
Rủi ro khách quan là những rủi ro xảy ra bên ngoài công ty, không phải do bản
thân doanh nghiệp gây nên nhưng lại ảnh hưởng trực tiếp tới doanh nghiệp gây cản
trở công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm:
- Rủi ro nguồn hàng của công ty: Đây là loại rủi ro xuất phát từ nguồn cung hàng
hóa, thiết bị cho công ty. Rủi ro này có thể do biến động của thị trường, do quá trình
vận chuyển, tình hình hoạt động kinh doanh của bạn hàng hay do nhà cung ứng không
đủ để cung cấp
- Rủi ro đầu ra của công ty: Đây là loại rủi ro phụ thuộc vào nhu cầu của người
tiêu dùng. Rủi ro này sẽ xuất hiện khi công ty không đáp ứng nhu cầu của khách hàng
hay đáp ứng không đủ khiến khách hàng không hài lòng với công ty.
- Rủi ro do tăng đối thủ cạnh tranh: Đây là loại rủi ro tiềm ẩn chứa nhiều mối
nguy hiểm gây trở ngại lớn đến quá trình kinh doanh của công ty. Khi các đối thủ
cạnh tranh xuất hiện trở ngại đầu tiên đó là sự phân chia khách hàng sau đó khi các
đối thủ đưa ra các chính sách ưu đãi khách hàng để thu hút những khách hàng mới do
đó đây là một rủi ro không thể nào tránh khỏi và đòi hỏi mỗi Công ty phải có những
chính sách, chiến lược riêng để có thể đáp ứng được những chiến lược cạnh tranh của
đối thủ.
 Rủi ro chủ quan:
- Rủi ro trong giao dịch với khách hàng: Rủi ro này xảy ra trong quá trình giao
dịch với khách hàng. Điều này sẽ làm cho khách hàng cảm thấy không yên tâm và tin
tưởng nhân viên bán hàng cũng như uy tín của công ty. Rủi ro này có thể do bản thân
khách hàng không hiểu hay hiểu không rõ những lời tư vấn của nhân viên hoặc cũng
có thể do năng lực của nhân viên bán hàng thiếu tính chuyên nghiệp. Đối với loại rủi

ro này các công ty có thể hạn chế và giảm thiểu được nó.
- Rủi ro xuất phát từ khách hàng cũ: Đây là loại rủi ro xuất phát từ đối tượng là
những khách hàng đã từng đến mua và sử dụng sản phẩm của công ty. Rủi ro này chỉ
hình thành khi nhóm khách hàng này có suy nghĩ không tốt, tiêu cực về công ty rồi
truyền đạt lại cho những khách hàng tiềm năng khác của công ty. Những suy nghĩ tiêu
12
cực đó tồn tại có thể xuất phát từ công ty, cũng có thể do chính bản thân người tiêu
dùng gây ra nhưng với bất kỳ lí do nào đi nữa thì cảm nhận không tốt về công ty vẫn
hình thành trong khách hàng khi có sự cố xảy ra. Vì thế mỗi một khách hàng dù lớn
hay nhỏ cũng phải cẩn trọng với từng khách hàng một để tránh những rủi ro đáng tiếc
xảy ra.
- Rủi ro do nội lực của công ty: Đây là loại rủi ro xuất phát từ cách quản lý và
cách làm việc của mỗi công ty.
1.1.3 Lý thuyết về các công cụ phân tích rủi ro.
- Công cụ mô phỏng rủi ro SimulAr
SimulAr là một phần mềm mô phỏng Monte Carlo được phát triển ở Argentina,
thiết kế để phân tích và đánh giá các tình huống kinh doanh và ra quyết định dưới một
bối cảnh rủi ro. Phân tích rủi ro là một kỹ thuật được sử dụng để giúp các nhà hoạch
định quyết định đánh giá một vấn đề trong điều kiện không chắc chắn. Trong bối cảnh
đó, để có được kết quả có thể so sánh với những gì sẽ xảy ra trong tương lai là rất cần
thiết khi bạn đang làm một đánh giá kinh tế gần gũi hơn. Theo quan điểm này, nó là
cần thiết để thu hút các phương pháp xem xét và định lượng rủi ro. Ngày nay, một số
lượng lớn của các nhà quản lý, các nhà phân tích kinh doanh và các sinh viên MBA,
sử dụng bảng tính để phát triển các mô hình của họ để đánh giá các dự án của họ.
SimulAr là một chương trình được phát triển như là một bổ sung của Microsoft Excel
(Add-in) và nó được đặc trưng bởi sự đơn giản và tính linh hoạt của họ cho phép
người sử dụng để xử lý trong một môi trường nổi tiếng
SimulAr tập trung vào các phương pháp bằng "Mô phỏng Monte Carlo" để thực
hiện một phân tích rủi ro. Phương pháp này bao gồm giao phân bố xác suất cho các
biến mô hình có liên quan đến rủi ro và sau đó tạo ra các số ngẫu nhiên dựa trên các

phân phối để mô phỏng các hành vi vấn đề mô hình sẽ có trong tương lai. Bằng cách
này, nó có thể để có được hiện thực hơn và các kết quả đáng tin cậy khi ra quyết định.
SimulAr cho phép người sử dụng triệt để hoàn thành nghiên cứu năng động kết
hợp với mô hình có được không chỉ có giá trị cực đoan, nhưng cũng có tất cả những
kịch bản mà ở trong giữa. Điều này cho phép, ví dụ, ước tính xác suất mà một dự án
đầu tư có giá trị hiện tại thuần lớn hơn không.
13
Trong đề tài này, nhóm chúng tôi sử dụng SimulAr để phân tích những rủi ro
trong quá trình mua và bán máy tính tại Công ty cổ phần Huetronics. Từ đó đưa ra các
dự báo về sự biến động của doanh số và lợi nhuận của công ty trong tương lai.
- Công cụ SPSS (Statistical Product and Services Solutions)
SPSS là một phần mềm thống kê, thường được sử dụng trong nghiên cứu xã hội đặc
biệt là trong tâm lý học, tiếp thị và xã hội học. Nó cũng được sử dụng thường xuyên
trong nghiên cứu thị trường. Hay nói cách khác, SPSS là phần mềm chuyên dụng xử
lý thông tin sơ cấp (thông tin được thu thập trực tiếp từ đối tượng nghiên cứu (người
trả lời bảng câu hỏi) thông qua một bảng câu hỏi được thiết kế sẳn. Thông tin được xử
lý là thông tin định lượng (có ý nghĩa về mặt thống kê).
Với đề tài “Phân tích rủi ro trong quá trình mua và bán laptop tại công ty Cổ
phần Huetronics”, nhóm đã vận dụng SPSS trong quá trình phân tích số liệu sau khi
đã thu thập thông tin từ phía khách hàng để từ đó xác định được các rủi ro và mức độ
tác động của các rủi ro đó đến khách hàng. Cụ thể, đầu tiên nhóm đã sử dụng SPSS
trong việc phân tích nhân tố khám phá EFA để rút gọn các biến hay nhóm các biến lại
thành các nhân tố để có ý nghĩa hơn. Tiếp theo, phân tích thống kê mô tả để biết được
sự khác nhau giữa các biến tác động đến ý định mua của khách hàng như thế nào, cụ
thể như ở từng mức thu nhập khác nhau thì khách hàng có ý định mua hay quyết định
mua giống nhau hay không. Kiểm định độ tin cậy thang đo (Cronbach’s anpha) theo
từng nhóm trong EFA để đánh giá được mức độ tin cậy của các nhóm biến này, từ đó
khẳng định được thang đo các nhân tố có phù hợp và đáng tin cậy hay không. Kiểm
định phân phối chuẩn trên SPSS để biết được các biến mà nhóm đưa váo phân tích
đều thỏa mãn điều kiện phân phối chuẩn để từ đó tiến hành kiểm định tham số như

kiểm định One Sample t-test, One way ANOVA… Và cuối cùng là phân tích hồi quy
tương quan nhằm khẳng định được mối lien hệ giữa các biến độc lập và biến phụ
thuộc, cụ thể là khẳng định được các biến như giá, chất lượng, thương hiệu, mẫu
mã… tác động đến ý định mua laptop của khách hàng như thế nào.
Như vậy, với việc sử dụng SPSS sẽ giúp nhóm phân tích được các rủi ro tác
động đến ý định mua của khách hàng và từ các kết quả phân tích được sẽ nhận diện rõ
hơn mức độ tác động của các rủi ro này.
14
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Những nghiên cứu liên quan
1.2.1.1 Các nghiên cứu có liên quan ở trong và ngoài nước
Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu mà bất kì doanh nghiệp nào kinh doanh đều
hướng tới, nhận thức được điều nay, mỗi doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp
hạn chế rủi ro trong quá trình kinh doanh. Hiện nay có rất nhiều nghiên cứu về rủi ro
của các doanh nghiệp trong quá trình mua bán hàng hóa. Tuy nhiên, các nghiên cứu
hiện nay vẫn chưa chú trọng vào các nghiên cứu phân tích các rủi ro tác động đến quá
trình mua bán của khách hàng mà chỉ chú trọng vào các nhân tố tác động đến ý định
mua/ ý định sử dụng của khách hàng. Dưới đây, nghiên cứu sẽ đề cập đến một số công
trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước nổi bật và có liên quan với đề tài
này.
Đối với các công trình nghiên cứu ở trong nước, nghiên cứu nhận thấy có một số
đề tài nghiên cứu liên quan, rất cần thiết trong việc xây dựng hướng nghiên cứu cho
đề tài như:
• Đề tài “Những rủi ro trong quá trình kinh doanh ô tô tại thị trường TP.HCM và các
giải pháp phòng ngừa”
Đối với hoạt động kinh doanh ô tô thì rủi ro mà các doanh nghiệp có thể gặp phải là
các nhóm rủi ro sau:
 Nhóm các rủi ro đến từ chính sách của nhà phân phối
 Nhóm các rủi ro khi kinh doanh ô tô đã qua sử dụng.
 Các rủi ro khác.

Tuy nhiên đề tài này tập trung nghiên cứu mặt hàng ô tô – một mặt hàng còn chưa
phổ biến ở Việt Nam, đề tài chỉ mang tính chất thống kê, chưa dự báo được các rủi ro
có thể xảy ra trong tương lai cũng như mức độ tác động của các rủi ro này.
• Đề tài “ Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại
điện tử ở Việt Nam” – Nguyễn Anh Mai, Khoa Quản trị kinh doanh, ĐHKT-HCM.
Với việc ứng dụng mô hình chấp nhận công nghệ TAM và mô hình chấp nhận sử
dụng Thương mại điện tử e- CAM kết hợp với nhận định về mối quan hệ đồng chiều
giữa thái độ tiêu dùng cũng như tình hình thực tế về thói quen thanh toán tại thị
trường Việt Nam, tác giả đã phân tích một cách khá chi tiết ảnh hưởng của các nhân
tố đến thái độ mua hàng thông qua một số kiểm định về:
15
 Nhận thức sự hữu ích(PU)
 Nhận thúc tính dễ sử dụng( PEU)
 Nhận thức rủi ro liên quan đến giao dịch trực tuyến(PRT)
 Nhận thức rủi ro liên quan đến sản phẩm/dịch vụ(PRP)
 Nhận túc tính thuận tiện trong thanh toán.
• Đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ mua hàng điện
tử qua mạng”- Nguyễn Quốc Cường, Khoa QTKD, ĐHQG-HCM.
Tác giả Nguyễn Quốc Cường đã xác định những nhân tố đến xu hướng thay đổi
thái độ sử dụng thương mại điện tử dựa theo mô hìnhchấp nhậ công nghệ thông tin
hợp nhất (UTAUT) làm nền tảng, bao gồm các nhân tố:
 Mong đợi về giá
 Nhận thức sự thuận tiện
 Nhận thức tính dễ sử dụng
 Ảnh hưởng xã hội
 Cảm nhận sự thích thú
 Nhận thức rủi ro khi sử dụng
Bên cạnh các đề tài trong nước, các nhà nghiên cứu trên thế giới cũng đã có những
công trình đề cập đến rủi ro của khách hàng trong quá trình mua hàng hóa.
- Đề tài “ Understanding Your Customer’s peceived rick.” - Richard A. Ashley,

Extension Specialist, Vegetables, Đại học Connecticut.
- Đề tài: “ Applying Theory of Perceived and Technology Acceptance Model in the
Online Shopping Channel” - Yong- Hui Li và Jing- Wen Huang, Word Academy of
Science.
Tóm lại: Kinh nghiệm của các nghiên cứu trước ở trong nước cũng như trên thế
giới về rủi ro trong quá trình bán hàng hóa và nhận thức rủi ro trong quá trình mua
của khách hàng là nền tảng quan trọng để đề tài xây dựng hướng nghiên cứu, từ đó
giải quyết vấn đề đặt ra với đề tài này.
1.2.1.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở những ưu điểm và những vấn đề còn tồn tại ở các nghiên cứu
trước, đề tài “Phân tích các rủi ro tác động đến quá trình mua và bán laptop tại công
ty cổ phần Huetronics” sẽ áp dụng mô hình e-CAM, công cụ phân tích Simul Ar kết
hợp với các yếu tố rủi ro khác mà nhóm đã tham khảo cũng như tìm hiểu để hiệu
chỉnh, đề xuất mô hình nghiên cứu, đưa ra hướng nghiên cứu đúng đắn. Đề tài sẽ
tập trung nghiên cứu vào hai vấn đề lớn:
16
• Ứng dụng công cụ Simul Ar để phân tích các rủi ro tác động đến quá trình bán
laptop của công ty cổ phần Huetronics.
Thông qua điều tra định tính để xác định các rủi ro mà công ty đã gặp phải và
mức độ tác động của các rủi ro đến hoạt động kinh doanh của công ty. Đề tài đã áp
dụng công cụ Simul Ar để phân tích.
• Phân tích các rủi ro tác động đến quá trình mua laptop của khách hàng tại công ty
cổ phần Huetronics.
Thông qua điều tra định tính dựa trên hướng nghiên cứu vạch sẵn sẽ thu được
các chỉ tiêu cần thiết nhằm phân tích vấn đề của đề tài với độ tin cậy cao hơn. Mặt
khác, đề tài còn sử dụng kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha để kiểm định mức
độ tin cậy của các thang đo, dùng phương pháp EFA để phân tích và rút trích các
nhân tố ảnh hưởng. Đồng thời đo lường mức độ tác động của từng chỉ tiêu nhận
thức về rủi ro lên ý định trong tương lai của khách hàng.
Qua các bước nghiên cứu trên, đề tài sẽ có giá trị thực tiễn hơn. Từ đó giúp cho

những nhà quản lý đưa ra những phương thức kinh doanh thích hợp nhằm hạn chế
rủi ro trong quá trình bán hàng hóa cũng như hạn chế rủi ro cho khách hàng khi
mua hàng hóa, nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận.
1.2.2 Mô hình nghiên cứu liên quan của các nhà nghiên cứu khác ở trong nước
và trên thế giới
1.2.2.1 Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model-
TAM, Davis, 1989)
Được chuyển thể từ mô hình TRA, TAM được sử dụng để giải thích và dự đoán về
sự chấp nhận và sử dụng một công nghệ. TAM được thử nghiệm và chấp nhận một
cách rộng rãi trong các nghiên cứu về lĩnh vực công nghệ thông tin, đây được coi là
mô hình có giá trị tiên đoán tốt. Trong đó, ý định sử dụng có tương quan đáng kể tới
việc sử dụng, khi có ý định là yếu tố quan trọng đến việc sử dụng, còn các yếu tố khác
ảnh hưởng đến việc sử dụng một cách gián tiếp thông qua ý định sử dụng (Davis và
cộng sự, 1989).
Biến bên ngoài
Nhận thức sự hữu ích
Nhận thức tính dễ sử dụng
17
Thái độ sử dụng
Ý định
Thói quen sử dụng thực tế
Hình Mô hình TAM
1
 Biến bên ngoài: là những nhân tố ảnh hưởng đến niềm tin của một người về việc chấp
nhận sản phẩm hay dịch vụ. Những biến bên ngoài thường từ hai nguồn là quá trình ảnh
hưởng xã hội và quá trình nhận thức, thu thập kinh nghiệm của bản thân (Venkatech và
Davis, 2000).
 Nhận thức sự hữu ích là “ mức độ để một người tin rằng sử dụng hệ thống đặc thù sẽ
nâng cao thực hiện công việc của chính họ”. (Davis, 1989).
 Nhận thức tính dễ sử dụng là “ mức độ mà một người tin rằng có thể sử dụng hệ

thống đặc thù mà không cần sự nỗ lực”. (Davis, 1989)
Việc một người sử dụng máy tính tin vào khả năng thực thi một công việc trên máy
tính một cách dễ dàng tùy thuộc rất nhiều vào thiết kế giao diện của máy tính, ngôn
ngữ thể hiện, phần mềm cài đặt trên máy tính.
 Thái độ hướng đến việc sử dụng “là cảm giác tích cực hay tiêu cực về việc thực
hiện hành vi mục tiêu” (Fishbein & Ajzen, 1975), đó là nhân tố quan trọng ảnh
hưởng tới thành công của hệ thống.
 Dự định sử dụng là dự định của người dùng khi sử dụng sản phẩm. Dự định sử
dụng có mối quan hệ chặt chẽ đến việc sử dụng thực sự.
1.2.2.2 Mô hình e-CAM
Joongho Ahn, Jinsoo Park và Dongwon Lee đã tích hợp TAM và thuyết nhận
thức rủi ro ( TPR ) trong một nghiên cứu thực nghiệm trong cả hai nước Mỹ và Hàn
để giải thích sự chấp nhận sử dụng TMĐT. Nghiên cứu này đã cung cấp kiến thức về
các yếu tố tác động đến việc chuyển người sử dụng dịch vụ internet thành khách hàng
tiềm năng. Nhận thức tính dễ sử dụng (PEU) và nhận thức sự hữu ích (PU) phải được
nâng cao, trong khi nhận thức rủi ro liên quan đến sản phẩm/dịch vụ (PRP) và nhận
thức rủi ro liên quan đến giao dịch trực tuyến (PRT) phải được giảm đi. Tuy kết quả
kiểm tra mô hình e-CAM ở hai nước Mỹ và Hàn Quốc cho kết quả khác nhau nhưng
1
18
không vì thế mô hình giảm giá trị, ngược lại nó cho thấy các yếu tố tác động lên việc
chấp thuận sử dụng TMĐT của từng vùng có văn hoá khác nhau là khác nhau đáng
kể.
Theo TAM
Nhận thức tính dễ sử dụng ( PEU )
Hành vi mua ( PB )
Nhận thức sự hữu ích ( PU )
Nhận thức rủi ro trong phạm vi giao dịch ( PRT )
Nhận thức rủi ro với sản phẩm.dịch vụ ( PRP )


Mô hình e-CAM
Mô hình e-CAM:
 Nhận thức rủi ro liên quan đến sản phẩm/dịch vụ:
Các nhà nghiên cứu trước đây đã có những kết luận liên quan đến việc nhận thức rủi
ro liên quan đến sản phẩm/ dịch vụ như sau:
• Cox và Rich( 1964) đề cập đến nhận thức rủi ro như là tổng của các nhận thức bất
định bởi người tiêu dùng trong một tình huống mua hàng cụ thể.
• Cunningham(1967) nhận thức rủi ro từ kết quả thực hiện không tốt, nguy hiểm, rủi ro
sức khỏe và chi phí.
• Roselius(1971) nhận dạng bốn loại tổn thất liên quan đến các loại rủi ro, đó là: thời
gian, sự may rủi, bản ngã và tiền bạc.
19
• Jacoby và Kaplan(1972) phân loại nhận thức rủi ro của người tiêu dùng thành bảy loại
rủi ro sau: vật lý, tâm lý học, xã hội, tài chính, kết quả thực hiện, thời gian, không tính
bằng tiền, được liệt kê trong bảng:
Bảng: Các loại rủi ro của người tiêu dùng
Các loại rủi ro Định nghĩa
Tài chính Rủi ro mà sản phẩm không đáng giá tài chính
Tâm lý học Rủi ro mà sản phẩm sẽ có chất lượng/hình ảnh thấp hơn
mong đợi/hình dung của khách hàng.
Vật lý Rủi ro về sự an toàn của người mua hàng hay những người
khác trong việc sử dụng sản phẩm.
Kết quả thực hiện Rủi ro mà sản phẩm mà sản phẩm sẽ không thực hiện như
kỳ vọng.
Xã hội Rủi ro mà một sự lựa chọn sản phẩm có thể mang lại kết
quả bối rối trước bạn bè/ gia đình/ đồng nghiệp…
Không tính bằng tiền Chờ đợi giao sản phẩm
• Taylor(1974) thì cho rằng sự bất định và nhận thức rủi ro có thể sinh ra những lo ngại
và điều này sẽ ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định tiêu dùng sản phẩm của khách
hàng.

• Còn theo Murphy và Enis( 1986) định nghĩa nhận thức rủi ro như là sựu đánh giá chủ
quan của người tiêu dùng và kết quả tạo ra một sai lầm mua hàng.
Tóm lại: các nhà nghiên cứu trước đây định nghĩa nhận thức rủi ro đơi với sản phẩm/
dịch vụ(PRP) như tổng chung của các bất định hay lo ngại được nhận thức bởi một
người tiêu dùng đối với một sản phẩm/dịch vụ.
 Nhận thức rủi ro liên quan đến giao dịch trực tuyến
Các nhà nghiên cứu trước đây đã có những kết luận liên quan đến việc nhận thức rủi
ro liên quan đến sản phẩm/ dịch vụ như sau:
• Swaminathan et al (1999) khẳng định rằng người tiêu dùng rất quan tâm việc xem xét,
đánh giá đánh giá những người bán hàng trực tuyến trước khi họ thực hiện giao dịch
trực tuyến , chính vì vậy các đặc tính của người bán hàng đóng vai trò quan trọng
trong việc xúc tiến giao dịch.
• Rose et al. (1999) nhận dạng các trở ngại kỹ thuật và chi phí liên quan giao dịch trực
tuyến và những giới hạn đặc thù đối với thương mại điện tử, bao gồm: sự trì hoãn
thông tin, giới hạn của giao diện, các vấn đề dò tìm, kém an toàn và thiếu các tiêu
chuẩn Internet.
20
Tóm lại, các nhà nghiên cứu trước đây nhận thức rủi ro trong phạm vi giao dịch trực
tuyến(PRT) như một rủi ro giao dịch có thể xảy ra cho người tiêu dùng. Có bốn loại
rủi ro trong phạm vi giao dịch trực tuyến sau đây: sự bí mật, sự an toàn- chứng thực,
không khước từ và nhận thức rủi ro toàn bộ giao dịch trực tuyến.
1.2.2.3 Thuyết nhận thức rủi ro (Theory of Perceived Risk)
Trong thuyết nhận thức rủi ro TPR (Theory of Perceived Risk), Bauer (1960) cho
rằng hành vi tiêu dùng sản phẩm công nghệ thông tin có nhận thức rủi ro, bao gồm hai
yếu tố: (1) Nhận thức rủi ro liên quan đến sản phẩm/dịch vụ (PRP) và (2) nhận thức
rủi ro liên quan đến giao dịch trực tuyến (PRT).
Hình: Thuyết nhận thức rủi ro (TPR)
Để đi đến hành vi mua hàng, theo thuyết nhận thức rủi ro gồm có 3 thành phần:
nhận thức rủi ro liên quan đến giao dịch trực tuyến(TPR), nhận thức rủi ro liên
quan đến sản phẩm/dịch vụ(PRP) và hành vi mua hàng(PB).

1.2.3 Hướng nghiên cứu
Do vẫn chưa có mô hình nghiên cứu chuẩn, được công nhận rộng rãi về phân
tích tác động của rủi ro đến quá trình mua của khách hàng, đề tài sẽ đi từ phân tích và
tham khảo các mô hình nghiên cứu ở trên nhằm vạch ra hướng nghiên cứu, cũng như
hệ thống chỉ tiêu cần thiết cho đề tài.
Trên cơ sở các nội dung đã trình bày ở mục trên, nghiên cứu này sử dụng mô
hình e-CAM để phân tích các rủi ro tác động đến quá trình mua của khách hàng. Sau
khi xem xét một số nghiên cứu áp dụng mô hình e-CAM ở trên thế giới cũng như tại
21
Việt Nam, nghiên cứu đã đưa ra được các rủi ro tác động đến quá trình mua laptop
của khách hàng tại Huetronics là nhận thức rủi ro liên quan đến sản phẩm/dịch vụ,
nhận thức rủi ro trong thanh toán, nhận thức thức rủi ro liên quan đến sự hữu ích,
nhận thức rủi ro liên quan đến tính dễ sử dụng. từ đó đề tài xin đề xuất mô hình để
nghiên cứu tác động của rủi ro đến quá trình mua laptop của khách hàng tại
Huetronics như sau:
H1
H2
H3
Ý định trong tương lai
Nhận thức rủi ro liên quan đến sản phẩm/dịch vụ
Nhận thức rủi ro trong thanh toán
Nhận thức rủi ro liên quan đến sự hữu ích
Nhận thức rủi ro liên quan đến tính dễ sử dụng
H4
Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất
• Nhận thức rủi ro liên quan đến sản phẩm/dịch vụ là tổng chung của các bất định hay lo
ngại được nhận thức bởi một người tiêu dùng về sản phẩm/dịch vụ.
22
• Nhận thức rủi ro trong thanh toán là các lo ngại, e sợ được nhận thức bởi một người
tiêu dùng trong khâu thanh toán.

• Nhận thức rủi ro liên quan đến sự hữu ích là các lo ngại, lo lắng được nhận thức bởi
khách hàng khi việc sử dụng hệ thống không nâng cao được công việc của chính họ.
• Nhận thức rủi ro liên quan đến tính dễ sử dụng là các lo lắng được nhận thức bởi một
người tiêu dùng về việc khó có thể tìm hiểu cũng như khó khăn trong việc sử dụng
sản phẩm/dịch vụ.
Tóm lại, khung lý thuyết về các chỉ tiêu đánh giá trong hướng nghiên cứu đề xuất
của đề tài này chủ yếu tập trung vào việc hiệu chỉnh mô hình e-CAM. Tuy nhiên đề
tài này tập trung vào việc phát hiện rủi ro và phân tích tác động của rủi ro đến quá
trình mua laptop của khách hàng do đó có sự khác biệt với mô hình e-CAM và các đề
tài có liên quan của các nhà nghiên cứu trước đây.
Chương 2: PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH MUA, BÁN LAPTOP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HUETRONICS
2.1 Tổng quan về địa bàn nghiên cứu.
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Huetronics.
- Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Huetronics.
- Địa chỉ: Cơ sở chính tại 13 Lý Thường Kiệt, Thành phố Huế
- Chủ tịch HĐQT: Ông Nguyễn Thanh Sơn
- Ngành nghề kinh doanh: điện tử, viễn thông, CNTT.
- Loại hình kinh doanh: Công ty Cổ phần
- Giấy phép kinh doanh: 3300100699 ngày 10 tháng 3 năm 2010
- Địa chỉ website: www.huetronics.vn; www.vietcom.net.vn; www.jetek.net
- Địa chỉ email:
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Huetronics được thành lập từ năm 1989, lúc đầu có tên Xí nghiệp liên
doanh điện tử Huế (viết tắt là Huetronics), trên cơ sở liên doanh giữa UBND thành
phố Huế và Công ty Xuất nhập khẩu Điện tử và Tin học Viettronimex TP Hồ Chí
Minh, dưới sự quản lý của UBND thành phố Huế và Liên hiệp Điện tử và Tin học
Việt Nam. Quá trình hình thành và phát triển của Huetronics có thể được tóm tắt qua
một số thông tin như sau:
23

- Sau khi thành lập, Huetronics đã nhanh chóng phát triển các cơ sở mới để đáp
ứng nhu cầu thị trường như cơ cở IZONE Trường Tiền (số 243 Trần Hưng Đạo) và
IZONE Đông Ba (số 267 Trần Hưng Đạo).
- Công ty được chuyển đổi thành doanh nghiệp Nhà nước theo Quyết định số
197/QĐ/UBND ngày 23/2/1993 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế có tên gọi là Công
ty Điện tử Huế với chức năng, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh các mặt hàng điện, điện
tử, kinh doanh lắp đặt máy vi tính, thiết bị văn phòng, hàng điện cơ, điện lạnh, bếp
gas và khí đốt hóa lỏng. Đến ngày 03 tháng 11 năm 2004, Công ty được chuyển đổi
sang mô hình Công ty Cổ phần với tên gọi là Công ty Cổ phần Huetronics.
- Năm 2002, Công ty đã phát triển thêm cơ sở vật chất tại 5-7 Hoàng Hoa Thám
làm trụ sở chính và hiện nay trụ sở chính của Công ty đã được chuyển qua số 13 Lý
Thường Kiệt.
- Để thâm nhập thị trường cũng như đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng, Huetronics đã hợp tác sản xuất linh kiện, phụ kiện loa các loại, mở rộng mạng
lưới kinh doanh sản phẩm CNTT và nhập khẩu linh kiện máy tính cũng như nghiên
cứu thiết kế sản phẩm mới mang thương hiệu riêng như Jetek, Vietcom Bên cạnh
đó, Công ty cũng đã thành lập các chi nhánh mới tại Hà Nội, Đà Nẵng, Quảng Bình, Nha
Trang, Tp.HCM, Nghệ An…, đồng thời mở rộng thêm hệ thống phân phối sản phẩm tại khu
vực miền Trung, Tây Nguyên, Tp.HCM…
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ
2.1.3.1. Chức năng
Chức năng chính của công ty Cổ phần Huetronics là sản xuất và phân phối các
sản phẩm điện tử, công nghệ thông tin. Với chức năng này, Huetronics luôn linh hoạt
trong việc điều chỉnh chiến lược kinh doanh ở từng giai đoạn để thích ứng với thị
trường. công ty đã từng bước đa dạng hóa sản phẩm, không ngừng mở rộng thị trường
tiêu thụ. Trong hoạt động, Hueronics luôn quan tâm nghien cứu các giải pháp công
nghệ, marketing, tăng khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời nâng cao
khả năng quản lý, giảm giá thành sản phẩm để nâng cao năng lực cạnh tranh.việc
nghiên cứu và sản xuất thành công sản phẩm máy tính Vietcom và bộ nguồn máy tính
24

Jetek và tạo lập hệ thống phân phối các sản phẩm, dịch vụ trên phạm vi toàn quốc đã
khẳng định chỗ đứng và tạo hướng phát triển lâu dài cho công ty.
2.1.3.2. Nhiêm vụ
- Sản xuất kinh doanh đúng với ngành nghề đã đăng ký trong giấy phép kinh doanh.
- Tích cực nghiên cứu, nắm bắt nhu cầu thị trường, nhằm đáp ứng tốt nhu cầu thị
trường, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
- Tiếp tục nghiên cứu và phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao kĩ năng
cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, tạo công ăn việc làm, thu
nhập và đời sống ổn định cho người lao động.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý
25

×