Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA DẦU VẠN AN.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.38 KB, 45 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP HUỲNH THỊ KIM NGỌC
GIỚI THIỆU CÔNG TY
1. Lòch sử hình thành và phát triển công ty Vạn An:
1.1 Giới thiệu công ty:
• Tên công ty viềt bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA DẦU VẠN AN
• Tên giao dòch : VAN AN PETROCHEMICAL CORPORATION
• Tên viết tắt: VA CORP
• Vốn điều lệ: 30.000.000.000 (Ba mươi tỷ đồng chẵn).
• Đòa chỉ trụ sở chính: Khu công nghiệp Đông Xuyên, Phường 10, Tp. Vũng Tàu, tỉnh
Bà Ròa Vũng Tàu.
• Điện thoại: 064.611080 _ Fax: 064.840045
• MST: 3500691713
• Tài khoản: 000390250002 – Tại Ngân hàng TMCP Đông Á-CN Tân Bình
1.2 Giới thiệu ngành nghề kinh doanh:
- Mua bán xăng dầu và các sản phẩm; Mua bán các chất bôi trơn và làm sạch động cơ;
Mua bán hóa chất (trừ hóa chất sử dụng trong công nghiệp) : cồn công nghiệp, chất tẩy
rửa, xà phòng, khí đốt công nghiệp, chất dẻo tồng hợp, hóa chất hữu cơ, đồ nhựa tổng hợp,
chế phẩm xử lý gỗ (không phải hóa chất có tính độc hại mạnh và cấm lưu thông), nguyên
liệu hóa dầu, các loại nhựa làm túi đựng, nilon che mưa…
- Dòch vụ kho; Dòch vụ cảng, bến cảng; Cho thuê kho, bãi đỗ xe.
- Vận tải hàng hóa bằng xe tải liên tỉnh.
- Vận tải chất lỏng ( xăng, dầu, nước, sữa…).
- Vận tải hóa chất ( dung môi, không phải hóa chất có tính độc hại mạnh).
- Vận tải ống dẫn xăng, dầu, sản phẩm lọc dầu.
1.3 Quá trình hình thành và đònh hướng phát triển:
1.3.1 Quá trình hình thành:
Công ty cổ phần hóa dầu Vạn An được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày
04/03/2005 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4903000153.
Với diện tích mặt bằng rộng 23.027m
2
, công ty có một hệ thống kho bồn bể với tổng


dung tích là :37.500m
3
gồm 14 bồn bể thép trụ đứng có dung tích từ 1.000m
3
đến 5.500m
3
dùng để chứa xăng, dầu Diesel, dầu FO, các loại dung môi hóa chất cơ bản dùng trong
Thực trạng kế toán hàng hóa tại công ty CP HD Vạn An Trang - 1 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN LỚP KT-05C1
ngành công nghiệp. Ngoài ra, với hệ thống đường ống công nghệ hiện đại khép kín có thể
đảm bảo tồn chứa các loại hàng hóa lỏng. Đặc biệt công ty còn có hệ thống cầu cảng
chuyên dụng do Cục hàng hải Việt Nam cho phép đưa vào khai thác sử dụng có thể tiếp
nhận các tàu nước ngoài có trọng tải 10.000DWT ra vào cảng an toàn, điều này rất thuận
lợi cho việc nhập cũng như xuất các loại hàng hóa.
Bên cạnh những điểm mạnh về mặt kỹ thuật hạ tầng hiện đại, công ty còn có một lợi
thế kinh tế khác khi nằm trên ngả ba đường hàng hải quốc tế , trong đó vùng kinh tế trọng
điểm phíaNam công ty đang từng bước phát triển mạnh mẽ. Đó cũng là một trong những
thuận lợi lớn nhằm giúp công ty khái thác sâu hơn nữa tiềm năng về kinh tế, đáp ứng nhu
cầu kinh doanh về cảng biển chuyên dụng, kho vận và kinh doanh mặt hàng dung môi hóa
chất trong khu vực.
1.3.2 Đònh hướng phát triển:
So với thời kỳ đầu thành lập, công ty cổ phần hóa dầu Vạn An đã và đang từng bước
khẳng đònh được vò thế của mình trong nền kinh tế nói chung và lónh vực xăng dầu nói
riêng. Như chúng ta đã biết Việt Nam là nước đang thu hút nhiều tiềm năng về kinh tế, tuy
nhiên việc thiếu hụt nguồn lao động có tay nghề cao và sự hỗ trợ của kỹ thuật hiện đại là
một cản trở không nhỏ trong việc phát triển kinh tế. Do đó để khắc phục nhược điểm này,
công ty Vạn An đã không ngừng cải tiến về mặt kỹ thuật, đầu tư nhiều máy móc thiết bò
hiện đại, bên cạnh đội ngũ nhân viên năng động và dày dạn kinh nghiệm. Cũng chính vì lý
do khách quan này, công ty Vạn An luôn sẵn sàng trong tư thế chủ động để không ngừng
nâng cao tầm vóc của mình. Điều này đã được khẳng đònh bằng hiệu quả kinh tế, những

hợp đồng liên doanh với nước ngoài ngày càng nhiều. Trong tương lai công ty sẽ mở rộng
kho cho thuê và chứa hàng. Ngoài ra tập thể công ty Vạn An cũng không ngừng phấn đấu
để gia nhập môi trường kinh doanh chuyên nghiệp hơn đó là lên sàn giao dòch chứng khoán
trong năm 2008.
Trang - 2 -
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP HUỲNH THỊ KIM NGỌC
2.Cơ cấu tổ chức và quản lý:
2.1 Cơ cấu tổ chức công ty Vạn An:
2.2 Cơ cấu tổ chức phòng kế toán:
2.2.1 Sơ đồ tổ chức:
Thực trạng kế toán hàng hóa tại công ty CP HD Vạn An Trang - 3 -
P. TỔNG GIÁM ĐỐC
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG KINH DOANH PHÒNG HÀNH CHÁNH
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
HÀNG HÓA
KẾ TOÁN
CÔNG N
KẾ TOÁN
TỔNG HP
.KẾ TOÁN
THANH TOÁN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN LỚP KT-05C1
2.2.1 Hình thức kế toán:
Công ty CP Hóa Dầu Vạn An có phạm vi họat động khá chặt chẽ và được lập trình
hoàn toàn trên máy tính nên tất cả các nghiệp vụ được phản ánh đều đặn và liên tục mỗi
ngày. Áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên với giá xuất kho tính theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ. Ngoài
các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày, tại công ty còn phát sinh các nghiệp vụ Nhập khẩu

hàng hóa từ nước ngoài, lưu trữ chứng từ, báo cáo tài chính, báo cáo thuế…
Sơ đồ hình thức kế toán Nhật ký chung:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hay đònh kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Trang - 4 -
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ thẻ kế toán chi tiết
SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối
Số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ nhật ký
Đặc biệt
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP HUỲNH THỊ KIM NGỌC

MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA DẦU VẠN AN
Tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa trong doanh
nghiệp gọi là lưu chuyển hàng hóa nhằm:
- Phản ánh chính xác, kòp thời các nghiệp vụ
phát sinh trong quá trình lưu chuyển hàng hóa.
- Tính toán, phản ánh trò giá vốn hàng hóa nhập
kho, xuất kho, trò giá vốn của hàng hóa tiêu thụ và trò giá hàng giữ hộ trong kỳ.
- Theo dõi và đề ra các giải pháp nhằm cải thiện
những mặt còn hạn chế trong quá trình lưu chuyển hàng hóa.
Đề tài này chỉ gói gọn trong phạm vi tìm hiểu về sự lưu chuyển của hàng hóa trong doanh
nghiệp. Qua đó phản ánh các số liệu và thực trạng kế toán hàng hóa tại đơn vò nhằm tìm ra các

giải pháp để hướng đến một quy trình thống nhất, đơn giản và hợp lý hơn.
Thực trạng kế toán hàng hóa tại công ty CP HD Vạn An Trang - 5 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN LỚP KT-05C1
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HÀNG HÓA
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA DẦU VẠN AN
1 Kế toán nghiệp vụ mua hàng hóa:
Nghiệp vụ mua hàng hóa tại công ty phát sinh hai trường hợp sau:
1.1 Hàng hóa nhập khẩu:
1.1.1. Nội dung nghiệp vụ:
Nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa theo phương thức chuyển hàng là chủ yếu. Khi đó công ty
sẽ ký hợp đồng mua hàng với đối tác là bên bán, bên bán căn cứ vào hợp đồng sẽ chuyển hàng
đến giao cho doanh nghiệp theo đòa điểm đã quy đònh trước trong hợp đồng bằng phương tiện
tự có hoặc thuê ngoài. Về phần chi phí vận chuyển bên nào phải trả tùy thuộc vào thỏa thuận
trong hợp đồng.
Tại công ty hiện đang áp dụng hình thức nhập khẩu trực tiếp không qua giai đoạn trung
gian. Hình thức thanh toán nhà cung cấp theo phương thức thanh toán qua tín dụng thư (Letter
of Credit-L/C) và thanh toán TT (Telegraphic Transfer).
Thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm.
Giao nhận hàng hóa giữa hai bên mua và bán.
Kiểm tra hàng hóa và giám đònh chất lượng hàng hóa.
Làm thủ tục hải quan, đóng thuế nhập khẩu.
Thanh toán cho nhà cung cấp.
Theo quy đònh ta có giá nhập kho của hàng nhập khẩu gồm giá mua, các khoản bảo hiểm,
thuế nhập khẩu, chi phí vận chuyển phải trả nước ngoài…trọn gói để có hàng phải hạch toán
vào tài khoản 1561. các chi phí phát sinh khác như vận chuyển hàng nhập kho, chi phí bốc xếp
hàng nhập kho công ty…phải hạch toán vào tài khoản 1562.
Hiện tại công ty không theo dõi tài khoản 1562 đối với hàng hoá nhập khẩu để hạch toán
chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng. Tất cả các khoản chi phí liên quan đến quá trình nhập khẩu
hàng hoá đều hạch toán vào giá mua hàng hoá nhập khẩu.
Trang - 6 -

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP HUỲNH THỊ KIM NGỌC
Khi nhập hàng hoá vào kho:
- Số lượng nhập vào bồn dựa vào giám đònh của cơ quan giám đònh.
- Đơn giá nhập kho được xác đònh dựa trên tổng thành tiền chia cho số lượng nhập
(trường hợp này là do khi nhập hàng từ nước ngoài về tại thời điểm nhập kho hàng hoá bò hao
hụt).
- Lượng hàng hoá hao hụt khi nhập không hạch toán  Khi đó đơn giá nhập hàng được
xác đònh lại theo công thức:
Tổng thành tiền trên Invoice + Thuế NK + Bảo hiểm
Đơn giá nhập =
Tổng số lượng thực tế nhập tại bồn vào thời điểm đó
1.1.2. Phương pháp kế toán:
 Chứng từ hạch toán:
- Hóa đơn ( Invoice)
- Phiếu đóng gói ( Packing List)
- Vận đơn đường biển (Bill of Lading)
- Tờ khai chi tiết ( Speciffication)
Thực trạng kế toán hàng hóa tại công ty CP HD Vạn An Trang - 7 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN LỚP KT-05C1
- Hóa đơn bảo hiểm (Insurance policy) hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance
Certificate)
- Giấy chứng nhận giám đònh hàng hóa.
- Các chứng từ liên quan khác …(tùy thuộc vào tính chất hàng hóa)
 Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 1122: Tiền gửi ngân hàng ngoại tệ
- Tài khoản 1112: Tiền mặt ngoại tệ
- Tài khoản 1331: Thuế GTGT được khấu trừ vào hàng hóa, dòch vụ
- Tài khoản 1561: Giá mua hàng hóa
- Tài khoản 331: Phải trả nhà cung cấp
- Tài khoản 3333: Thuế nhập khẩu hàng hóa

- Tài khoản 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
1.1.3. Sơ đồ hạch toán:
 Khi nhập kho hàng hóa nhập khẩu:
 Thuế GTGT hàng NK được khấu trừ:
Trang - 8 -
3333
Thuế Nhập Khẩu phải nộp
Nhập khẩu hàng hóa
1561331
33312 1331
Thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP HUỲNH THỊ KIM NGỌC
 Nộp thuế NK và thuế GTGT hàng
NK:
1.2 Hàng mua trong nước:
1.2.1. Nội dung nghiệp vụ:
Công ty Vạn An luôn có phát sinh nghiệp vụ mua hàng đều đặn mỗi tháng, ngoài vấn đề
nhập kho nguyên vật liệu phục vụ XDCB và sản xuất sản phẩm (các loại nhãn dán phuy đóng
rót,…), công ty còn phát sinh nghiệp vụ nhập kho hàng hóa trong nước như : xăng; dầu ( phục
vụ cho công tác vận chuyển hàng và cung cấp dòch vụ vận tải), vỏ phuy (phục vụ cho việc
đóng rót phuy hàng hóa xuất bán) … Và nghiệp vụ mua hàng hóa này được xem là một trong
những phần hành quan trọng trong hệ thống kế toán hàng hóa tại Vạn An.
Quy trình mua hàng và thanh toán tiền hàng:


Thực trạng kế toán hàng hóa tại công ty CP HD Vạn An Trang - 9 -
BP Mua hàng
(NV mua hàng)
Bộ phận kho
Bộ phận

Kế toán
Nhà cung cấp
(1)(4)
(2)
(3)
(6)
(7)
(5)
3333
33312
111,112
Thuế NK
Thuế GTGT hàng NK
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN LỚP KT-05C1
(1) Mua hàng: Hợp đồng, thỏa thuận giá cả…
(2) Nhà cung cấp giao hàng cho công ty
(3) Đối chiếu giữa bộ phận kho với bộ phận mua hàng
(4) Nhà cung cấp chuyển hóa đơn, chứng từ liên quan cho bộ phận Mua
hàng
(5) Bộ phận Mua hàng sau khi kiểm tra( Số lượng, qui cách sản phẩm…)
chuyển chứng từ cho bộ phận kế toán (nếu khớp)
(6) Bộ phận kế toán kiểm tra chứng từ xem có hợp lệ không  sau đó
tiến hành nhập kho -> đối chiếu số lượng với bộ phận kho
(7) Bộ phận kế toán thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp
1.2.2. Phương pháp kế toán:
 Chứng từ hạch toán:
- Hóa đơn mua hàng
- Bảng kê mua hàng
- Các chứng từ có liên quan đến chi phí mua hàng (nếu có)
- Phiếu nhập kho

 Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 1111: Tiền mặt VNĐ
- Tài khoản 1121: Tiền gửi ngân hàng VNĐ
- Tài khoản 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
- Tài khoản 156: Hàng hóa  Tài khoản 1561: Giá mua hàng hóa
Tài khoản 1562: Chi phí mua hàng
- Tài khoản: 331: Phải trả nhà cung cấp
Trang - 10 -
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP HUỲNH THỊ KIM NGỌC
1.2.3. Sơ đồ hạch toán:
1.3 Hệ thống sổ sách:
- Báo cáo mua hàng chi tiết
- Sổ chi tiết vật tư
- Thẻ kho
- Bảng cân đối nhập xuất tồn
- Sổ Nhật ký chung
Thực trạng kế toán hàng hóa tại công ty CP HD Vạn An Trang - 11 -
1331
Hàng hóa mua về nhập kho
Thuế Gtgt
hàng mua
1111,1121,331 1561
Xuất
hàng
1111 1562
Chi phí mua hàng phát sinh
1331
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN LỚP KT-05C1
- Sổ cái tổng hợp
BẢNG CÂN ĐỐI NHẬP- XUẤT- TỒN

Từ ngày 01/07/07 đến ngày 31/07/07
Mã TK: 1561 – Tên TK: Giá mua hàng hóa
Tên
Vật tư
Đơn

tính
Đơn
giá
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
SL TT SL TT SL TT SL TT
Xăng
(HG)
Lít 15 2,386 2,386
Dầu
(HG)
Lít 15 4,037 538 3,499
Xăng
(VA)
Lít 15 11,800 34 401,200 34 401,200
Ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Từ ngày: 01/07/07 đến ngày 31/07/07
Kho : A1
Mã TK: 1561 – Tên TK: Giá mua hàng hóa
Mã vật tư: Xăng – Đơn vò tính: Lít 15
Ngày
Tháng
Số

CT
Nhập Xuất Tồn
SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT
- - -
11/07/07 NX0707.01 3.163 10,500 33,211,500 3,163 10,500 33,211,500
31/07/07 XX0707.01 295 11,800 3,481,000 2,868 10,500 30,114,000
Cộng 3,163 295 2,868
Người lập biểu Kế toán trưởng
2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng hóa:
Trang - 12 -
Xuất
hàng
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP HUỲNH THỊ KIM NGỌC
2.1 Nội dung nghiệp vụ:
Cũng như bất kỳ công ty kinh doanh nào, nghiệp vụ bán hàng hóa là một trong những hoạt
động trọng tâm và quan trọng nhất của doanh nghiệp. Cho dù là công ty lớn hay nhỏ đều có
những chiến lược tối ưu hoạch đònh cho việc kinh doanh của họ. Nếu đứng ở gốc độ là một nhà
kinh doanh (Marketing) người ta sẽ chú ý đến việc làm thế nào để thu hút khách hàng và bán
được sản phẩm của mình càng nhiều càng tốt. Nhưng nếu đứng ở gốc độ là một nhà tài chính
hay nói gần hơn khi xét ở gốc độ là một người kế toán, thì doanh thu và lợi nhuận là vấn đề
được quan tâm hàng đầu.
Tại công ty Vạn An, bán hàng hóa là nghiệp vụ chủ yếu và đóng vai trò quan trọng trong
nguồn thu của doanh nghiệp. Nguồn sản phẩm kinh doanh của công ty chủ yếu là hóa chất
dung môi các loại. Trong các năm qua, công ty đã phát triển vượt bậc với doanh thu bán hàng
và lợi nhuận thu được tăng lên đáng kểà. Đi song song đó giá trò tài sản của doanh nghiệp ngày
càng tăng vững và có xu hướng tăng nhanh.
Quy trình khái quát về nghiệp vụ bán hàng hóa:
Về đặc điểm kinh doanh, nghiệp vụ bán hàng tại công ty có hai hình thức chủ yếu sau đây:
Thực trạng kế toán hàng hóa tại công ty CP HD Vạn An Trang - 13 -
Khách hàng

Mua hàng
Nhân viên
Bán hàng
Bộ phận
Kinh doanh
Thủ kho
Bộ phận
Giao hàng
Xuất
hàng
Viết

Giao hàng
cho khách
hàng
Bộ phận Kế toán
Đối chiếu
(1)
(2)
(5)
(6)
(4)
(3)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN LỚP KT-05C1
 Nghiệp vụ bán hàng hóa:
Xuất bán hàng hóa là xuất bán những mặt hàng dưới dạng chất lỏng không qua giai đoạn
đóng sản phẩm.
VD: Trong kỳ có nghiệp vụ xuất bán hàng hoá như sau:
Xuất hàng hóa bán (Acetone) cho Cơ sở Khang Thònh: số lượng là 4.000 kg, giá bán là
17.000 đ/kg

Đònh khoản: Nợ TK 632: 4.000 * 16.684,477
Có TK 1561: 4.000 * 16.684,477
Nợ TK 131: (4.000 * 17.000) + (4.000 * 17.0 00)10%
Có TK 5111: 4.000 * 17.000
Có TK 33311: (4.000 * 17.000)*10%
 Nghiệp vụ bán thành phẩm:
Nghiệp vụ xuất bán thành phẩm tức xuất bán hàng hóa đã qua giai đoạn đóng rót sản phẩm
vào phuy
 Cách xác đònh giá vốn hàng bán đối với thành phẩm
Giá vốn hàng bán là giá thành của hàng hóa đã xuất kho. Ngoài ra giá vốn hàng bán là trò
giá doanh nghiệp sử dụng để xác đònh kết quả tài chính của đơn vò.
Cách xác đònh giá thành xuất kho:
Trang - 14 -
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP HUỲNH THỊ KIM NGỌC
Áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn, không có sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Xác đònh giá vốn tại công ty Vạn An được hạch toán như sau:
- Tập hợp chi phí :  chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 chi phí nhân công trực tiếp
 chi phí sản xuất chung
- Giá xuất kho áp dụng giá bình quân gia quyền
cuối kỳ.
VD: Giả sử trong tháng số lượng thành phẩm nhập kho có số liệu chi tiết như sau (giả sử
tháng trước không còn số dư cuối kỳ):
- Bước 1: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Tên thành phẩm Số lượng Đơn giá nhập kho Thành tiền
Methanol 406 973,999.29687
395,443,715
Toluen 419 3,183,721.6818
1,333,979,385
Xylene 300 1,152,106.1693

345,631,851
Tổng
2,075,054,951
Đơn giá nhập kho thành phẩm (giá vốn) được xác đònh dựa trên phương pháp bình quân gia
quyền cuối kỳ. Thông thường tại công ty việc xác đònh đơn giá bình quân được hoạch đònh dựa
trên phần mềm kế toán. Như thế trong kỳ nếu có nhập kho thành phẩm, ta sẽ chọn một đơn giá
tạm tính phù hợp, vào cuối tháng ta tiến hành chạy đơn giá bình quân trên phần mềm kế toán
khi đó ta sẽ xác đònh lại giá thành một cách chính xác hơn.
- Bước 2: Xác đònh tỷ lệ của từng thành phẩm
Công thức xác đònh tỷ lệ phân bổ:
Mức tỷ lệ(%) = Giá trò từng hóa chất / Tổng giá trò
Do đó ta có:  tỷ lệ Methanol: 0.19
 tỷ lệ Toluen: 0.64
 tỷ lệ Xylene: 0.17
- Bước 3: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung phát sinh trong
tháng.
- Bước 4: Lập công thức phân bổ chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung như sau:
Giả sử chi phí phát sinh trong kỳ có số liệu như sau:
Thực trạng kế toán hàng hóa tại công ty CP HD Vạn An Trang - 15 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN LỚP KT-05C1
 Tổng chi phí nhân công trực tiếp (622) : 15,402,554
 Tổng chi phí sản xuất chung (627): 2,608,333
Ta có công thức tính như sau:
Trang - 16 -
Xuất sản xuất
6211561
155154
Nhập kho thành phẩm
334,338
2141

621,622,627
154
627
622
Tập hợp chi phí sản xuất
Lương, BH
Chi phí khấu hao TSCĐ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP HUỲNH THỊ KIM NGỌC
- Bước 5 : Xác đònh giá thành thành phẩm:

Tên thành phẩm Số lượng (1) Tổng chi phí phân bổ (2) Giá thành 1 Đơn
vị SP {(1)/(2)}
Methanol 406
398,865,783
982,428
Toluen 419
1,345,506,353
3,211,232
Xylene 300
348,693,702
1,162,312
2.2 Phương pháp kế toán:
 Chứng từ hạch toán:
- Hóa đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho, biên bản giao hàng
Thực trạng kế toán hàng hóa tại công ty CP HD Vạn An Trang - 17 -
Tên thành phẩm Chi phí nhân công
được phân bổ
Chi phí sản xuất
chung được phân bổ

Tổng chi phí PB
(621 + 622 + 627)
Methanol 15,402,554 * 0.19 =
2,926,485
2,608,333 * 0.19 =
495,583
398,865,783
Toluen 15,402,554 * 0.64 =
9,857,635
2,608,333 * 0.64 =
1,669,333
1,345,506,353
Xylene 15,402,554 * 0.17 =
2,618,434
2,608,333 * 0.17 =
443,417
348,693,702
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN LỚP KT-05C1
- Phiếu thu tiền khách hàng
- Giấy báo có của ngân hàng ( khách hàng thanh
toán qua chuyển khoản)
 Tài khoản chuyên dùng:
- Tài khoản 131: Phải thu khách hàng
- Tài khoản 155: Thành phẩm
- Tài khoản 1561: Hàng hóa
- Tài khoản 33311: Thuế GTGT đầu ra
- Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hóa
- Tài khoản 5112: Doanh thu bán thành phẩm
- Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dòch vụ
- Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán

Trang - 18 -

×