Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Những BP nhằm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng ở 1 số dự án trên địa bàn HN.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.76 KB, 99 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tế cho thấy, công tác giải phóng mặt bằng
(GPMB) là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp tác động
tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội, tới mỗi người dân và
cộng đồng dân cư. Giải quyết không tốt, không thoả đáng
quyền của người có đất thu hồi (hoặc ảnh hưởng khi thu
hồi) dễ dàng nổ ra những khiếu kiện, đặc biệt những khiếu
kiện tập thể, gây mất ổn định, xã hội…Điều đó cũng ảnh
hưởng nghiêm trọng đến tiến độ thi công các công trình xây
dựng. Nhiều công trình phải “treo” dăm bảy năm thậm chí
hàng chục năm vì không giải phóng được mặt bằng. Cũng
từ các tiêu cực xã hội nảy sinh, chất lượng công trình giảm
sút, giá thành đội lên, các khoản tiền đền bù đến người dân
không còn nguyên vẹn…Cuối cùng, chịu thiệt hại nhiều
nhất là Nhà nước. Vậy nguyên nhân do đâu? các biện pháp
khắc phục như thế nào?
Xuất phát từ thực tế đó, trong quá trình thực tập tại
Công ty Đầu tư phát triển nhà số 2, với sự giúp đỡ của cô

1
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
giáo Nguyễn Ngọc Điệp và các cán bộ Phòng Quản lý dự
án của Công ty. Em chọn đề tài “Những biện pháp nhằm
đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng ở một số dự án
trên địa bàn Hà Nội tại Công ty Đầu tư phát triển nhà
số 2” làm chuyên đề thực tập.
Kết cấu của chuyên đề gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty Đầu tư phát triển


nhà số 2
Chương 2: Thực trạng Công tác giải phóng mặt
bằng tại Công ty Đầu tư phát triển nhà số 2
Chương III: Một số Biện pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ GPMB tại
Công ty Đầu tư phát triển nhà số 2.
Với lượng kiến thức còn nhiều hạn chế, mặc dù đã có
nhiều cố gắng nhưng bài viết này không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong có sự chỉ bảo, góp ý của các
Thầy, Cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn
tận tình của Cô giáo: Nguyễn Ngọc Điệp cùng các anh

2
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
trong Công ty Đầu tư phát triển nhà số 2, cũng như sự đóng
góp ý kiến của bạn bè để hoàn thành bài viết này.
Hà Nội, Ngày 23
tháng 5 năm 2004
Sinh viên:
Mai Đức Thịnh

3
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ SỐ 2
1.1 Sự ra đời và phát triển của Công ty:
- Công ty Đầu tư phát triển nhà số 2 được thành lập
theo quyết định số 821- Bộ Xây dựng ngày 19 tháng 6 năm
2000, trên cơ sở sắp xếp tổ chức lại Xí nghiệp kinh doanh

phát triển nhà của Công ty phát triển nhà và đô thị, trụ sở
chính đặt tại số nhà 168 đường Giải Phóng - Phương Liệt -
quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Công ty Đầu tư phát triển nhà số 2 có tên giao dịch
quốc tế:

4
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Housing development and investment company no2
Viết tắt: HUDI-2
- Công ty Đầu tư phát triển nhà số 2 là doanh nghiệp
nhà nước, thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty
Đầu tư phát triển nhà và đô thị, có tư cách pháp nhân, có
các quyền và nghĩa vụ dân sự theo quy định, có con dấu, có
tài sản, có tài khoản mở tại các ngân hàng theo quy định
của Nhà nước, được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ tổ
chức hoạt động của Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và
đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê chuẩn và Điều lệ
riêng của Công ty do Hội đồng quản trị Tổng công ty Đầu
tư phát triển nhà và đô thị phê chuẩn.
C ông ty Đầu tư phát triển nhà số 2 có vốn kinh doanh tại
thời điểm thành lập là:
Tổng số : 14.719.347.246
Trong đó : - Vốn Ngân sách : 2.500.000.000 đồng
- Vốn tự bổ sung : 3.039.627.837
đồng

5
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ

TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Từ những ngày đầu thành lập hoạt động kinh doanh, do
cơ sở vật chất ban đầu còn thiếu thốn điều kiện sản xuất
khó khăn nên phạm vi hoạt động của công ty có phần bị
hạn chế. Cho đến nay, công ty chỉ mới tập trung nghiên cứu
dự án tại một số địa bàn trọng điểm như Thủ đô Hà Nội,
Thành phố HCM, Thành phố Hải Phòng, Bắc Ninh và Thái
Bình. Điều này chưa xứng tầm với vị thế mà doanh nghiệp
đang có.
Dưới sự dẫn dắt của ban lãnh đạo cùng với thơi gian
hoạt động quy mô về vốn và nhân lực công ty ngày càng
lớn mạnh. Trong quá trình hoạt động Công ty Đầu tư phát
triển nhà số 2 không ngừng phát huy tính tự chủ trong kinh
doanh tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ của lãnh đạo, Thủ
trưởng các đơn vị cấp trên để luôn hoàn thành nhiệm vụ và
kế hoạch do Bộ Xây dựng, Tổng công ty và công ty đề ra.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh.
Công ty Đầu tư phát triển nhà số 2 thực hiện nhiệm vụ
kinh doanh theo sự phân công của Tổng công ty Đầu tư
phát triển nhà và đô thị, cụ thể là:

6
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
+ Lập và quản lý các dự án đầu tư xây dựng phát triển
các khu đô thị, khu công nghiệp.
+ Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, công trình kỹ thuật
hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng công ty giao.
Công ty Đầu tư phát triển nhà số 2 vừa là doanh nghiệp

hoạt động công ích vừa là doanh nghiệp hoạt động vì mục
tiêu kinh doanh:
Công ty Đầu tư phát triển nhà số 2 là doanh nghiệp nhà
nước chịu sự quản lý của Tổng công ty Đầu tư phát triển
nhà và đô thị và của Bộ Xây dựng. Bên cạnh nhiệm vụ hoạt
động kinh doanh để mang lại lợi nhuận duy trì hoạt động
của công ty thì công ty còn phải tham gia vào các hoạt
động công ích: xây dựng các công trình phúc lợi xã hội.
Như vậy Công ty Đầu tư phát triển nhà số 2 hoạt động
dưới sự tác động của 2 cơ chế quản lý đó là cơ chế hoạt
động theo quy luật kinh tế thị trường tức là hoạt động vì
mục tiêu lợi nhuận (đây là mục tiêu chủ yếu) và cơ chế
“bao cấp”, hoạt động theo sự phân công nhiệm vụ từ trên

7
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
giao cho theo kế hoạch (hầu hết các hoạt động này là hoạt
động công ích).
1.3 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy
quản lý và sản xuất của Công ty
Căn cứ quyết định thành lập Công ty Đầu tư phát triển
nhà số 2, số 821/QĐ - BXD ngày 19 tháng 6 năm 2000 của
Bộ Xây dựng: Tổ chức bộ máy của Công ty Đầu tư phát
triển nhà số 2 gồm có:
- Giám đốc;
- Các Phó giám đốc Công ty;
- Kế toán trưởng Công ty;

- Các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ;
- Các đơn vị sản xuất trực thuộc.
Như vậy, tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Đầu tư
phát triển nhà số 2 theo mô hình trực tuyến chức năng,
quản lý theo chế độ một thủ trưởng. Giám đốc Công ty lãnh

8
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
đạo và chỉ đạo toàn diện hoạt động của Công ty đến từng
phòng ban chức năng theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ
DOANH NGHIỆP
Nhìn vào sơ đồ, cơ cấu các đơn vị trong doanh nghiệp
được chia thành:
* Ban Giám đốc

9
Phòng
Tổ chức
Cán
bộ + VP
PGĐ
Kinh Doanh
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
T i chính - à
Kế toán

PGĐ
Kỹ Thuật
Phòng
Nghiên cứu
Phát triển
Phòng
Quản lý
DA
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Giám đốc: là người đứng đầu doanh nghiệp, chịu trách
nhiệm chung về mọi mặt hoạt động và kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Phó giám đốc: là những người giúp việc cho Giám đốc,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các công việc được
giao cũng như những công việc được Giám đốc uỷ quyền
khi vắng mặt.
* Nhiệm vụ của các phòng ban
Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ giúp Giám đốc
soạn thảo tổ chức thực hiện các quyết định của Giám đốc
theo dõi và báo cáo tổng kết toàn bộ hoạt động của công ty.
Phòng Quản lý dự án: chịu trách nhiệm trước Giám đốc
công ty về mọi nhiệm vụ liên quan đến công tác tiếp xúc,
giám sát, điều hành, thực hiện các dự án đầu tư, xây dựng
phát triển nhà và hạ tầng kỹ thuật đảm bảo tính hiệu quả
khách quan của toàn bộ dự án.
Nhiệm vụ cụ thể của Phòng Quản lý dự án là:

10
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ

TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Làm thủ tục xin giao đất, cắm mốc giới, đăng ký địa
chính. Lên phương án đền bù và tổ chức triển khai khi
phương án được phê duyệt.
- Phối hợp với các phòng ban triển khai các thủ tục lập
phương án đền bù, phương án hỗ trợ kinh tế trong
công tác đền bù giải phóng mặt bằng.
- Lập và triển khai thực hiện hợp đồng khảo sát, thiết kế
thi công công trình kỹ thuật hạ tầng, thẩm định hồ sơ
đấu thầu - giao thầu thi công công trình kỹ thuật hạ
tầng.
- Hạch toán lên phiếu giá và đề xuất giá kinh doanh mặt
bằng hạ tầng theo lô, công trình.
Phòng Tổ chức - Hành chính: có nhiệm vụ thực hiện
công tác hành chính, văn thư, thanh tra, thi đua khen
thưởng, tiền lương, quản lý, đào tạo, tổ chức sắp xếp cán bộ
theo ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Công ty và các nhiệm vụ
liên quan đến đời sống tinh thần và xã hội của toàn thể cán
bộ công nhân viên trong công ty.

11
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Phòng Tài chính - Kế toán: chịu trách nhiệm trước
Giám đốc công ty về mọi hoạt động liên quan đến công tác
tài chính, thu chi, thanh quyết toán, kế toán, chứng từ sổ
sách phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty và đúng nghiệp vụ theo quy định hiện hành khác của
pháp luật
Phòng Kinh doanh - Tiếp thị: có nhiệm vụ xây dựng và

triển khai kế hoạch kinh doanh, tiếp thị, nghiên cứu thị
trường nhà đất, khu hâ đô thị mới, khu công nghiệp trên địa
bàn Thành phố và các địa phương nhằm đảm bảo hoàn
thành mục đích sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả của công
ty.
Phòng Nghiên cứu phát triển dự án: có nhiệm vụ thực
hiện mọi công việc liên quan đến công tác tìm kiếm, khai
thác, phát triển các dự án đầu tư, xây dựng phát triển nhà,
khu dân cư, khu đô thị mới, khu công nghiệp trên địa bàn
thành phố và các địa phương khác.

12
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
1.3.2 Đặc điểm sản phẩm
Công ty Đầu tư phát triển nhà số 2 chuyên thực hiện
các dự án trong đó có các nhà cao tầng, thấp tầng để bán
cho nhân dân, các công trình giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng
kỹ thuật khu đô thị, khu công nghiệp. Vì vậy sản phẩm của
công ty có những đặc điểm chủ yếu sau:
* Sản phẩm của công ty mang đầy đủ đặc điểm sản
phẩm xây dựng.
Sản phẩm xây dựng là các công trình (hay liên hiệp các
công trình, hạng mục công trình) được tổ hợp từ sản phẩm
của nhiều ngành sản xuất tạo ra và thường được gọi là các
công trình xây dựng
Công trình xây dựng được phân theo lĩnh vực hoạt
động gồm: công trình kinh tế, công trình VH - XH, giáo
dục, công trình an ninh quốc phòng.
So với sản phẩm của các ngành khác, sản phẩm ngành xây

dựng có những đặc điểm kinh tế chủ yếu sau đây:
•Sản phẩm xây dựng thường mang tính đơn chiếc,
thường được sản xuất theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư

13
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
•Sản phẩm xây dựng rất đa dạng, có kết cấu phức tạp,
khó chế tạo, khó sửa chữa, yêu cầu chất lượng cao
•Sản phẩm thường có kích thước quy mô lớn, chi phí
nhiều, thời gian tạo ra sản phẩm dài và thời gian khai thác
cũng kéo dài. Vì vậy công tác lập dự án đầu tư cần phải tiến
hành một cách cẩn thận, tỷ mỉ, các kết quả nghiên cứu
trong quá trình xây dựng dự án phải chính xác, đảm bảo
cho dự khi đưa vào thực tế là hợp lý và mang lại hiệu quả
cao
•Sản phẩm xây dựng là công trình cố định tại nơi xây
dựng, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, điều kiện địa
phương và thường đặt ở ngoài trời, các thiết bị thi công xây
dựng và lực lượng lao động phải di chuyển theo công trình.
•Sản phẩm là sự tổng hợp liên ngành, mang ý nghĩa
kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá quốc phòng cao. Vì vậy
đối với từng công trình tuỳ thuộc vào tính chất tác động của
chúng đối với nền kinh tế mà khi lập dự án phải xem xét tới
sự tác động của từng dự án để lựa chọn phương thức xây
dựng, đánh giá cho phù hợp

14
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Nét đặc thù của sản phẩm xây dựng và sản xuất kinh
doanh xây dựng đặt ra nhiều yêu cầu trong đó có yêu cầu
về công tác đền bù giải phóng mặt bằng. Để mang lại hiệu
quả rút ngắn thời gian thực hiện dự án, Phòng Quản lý dự
án phải phát huy thế mạnh trong công tác này.
* Sản phẩm của công ty chủ yếu là sản phẩm nhà ở
Nhà ở là một loại công trình chuyên dùng có những đặc
điểm chủ yếu sau:
Trên thị trường cầu về nhà ở thường lớn hơn cung.
Khác với các loại hàng hoá khác, nhà ở đối với người dân
bao giờ cũng trong tình trạng thiếu thốn
• Giá đất và giá nhà ở rất cao so với thu nhập của người
dân, nhất là các khu đô thị
Chất lượng nhà ở ngày càng cao và nhu cầu thị hiếu của
người sử dụng thay đổi nhanh chóng. Trong thực tế tốc độ
tăng về chất lượng nhà ở còn tăng nhanh hơn tốc độ tăng
giá nhà.
Ở nước ta đang trong quá trình chuyển từ bao cấp về
nhà ở sang mua bán và kinh doanh nhà. Điều đó làm cho

15
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
thị trường nhà đất ngày càng sôi động trong những năm gần
đây và kinh doanh nhà đất trở thành một loại hình kinh
doanh phổ biến. Xu hướng tiêu dùng nhà chung cư tăng.
1.3.3 Đặc điểm về lao động
Lao động là một trong nhân tố rất quan trọng, vì nó là
nhân tố quyết định, tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Cùng với sự phát

triển của Công ty, lực lượng lao động trong Công ty cũng
không ngừng tăng lên về số lượng và chất lượng đáp ứng
yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Lực lượng lao
động của Công ty không ngừng tăng lên thể hiện qua các
năm:

16
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
BẢNG 1: CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Số
lượng
(người)
Tỷ trọng
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ trọng
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ trọng
(%)
1. Tổng số
CBNV

23 100 35 100 40 100
- Cán bộ lãnh
đạo
5 21,7 7 20 8 20
- Cán bộ làm
KHKT
11 47,8 17 48,6 21 52,5
- Cán bộ làm
nghiệp vụ
4 17,4 6 17,1 6 15
- Nhân viên 3 13,1 5 14,3 5 12,5
2. Trình độ 23 100 35 100 40 100
- Đại học 19 82,6 29 82,8 34 85
- Cao đẳng
- Trung cấp 1 4,3 1 2,8 1 2,5
3. Độ tuổi 23 100 35 100 40 100
- < 30 13 56,5 22 62,8 26 65
- 31- 40 7 30,4 9 25,7 10 25
- 41 - 50 3 13,1 4 11,5 4 10
Nguồn: Báo cáo của Công ty đầu tư phát triển nhá số 2
Qua bảng ta thấy, lực lượng lao động của Công ty ngày
càng tăng. Đặc biệt là cán bộ làm khoa học kỹ thuật, tỷ
trọng cán bộ làm khoa học kỹ thuật tăng từ 48,6% năm
2002 lên 52,5% năm 2003. Số lượng lao động có trình độ

17
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
đại chiếm tỷ trọng rất cao: 82,6% năm 2001; 82,8% năm
2002 và 85% năm 2003. Như vậy, với đội ngũ cán bộ hầu

hết là những người có trình độ cao nên khả năng thực hiện
tốt chức năng quản lý từ Công ty trong công tác giám sát,
chỉ đạo và điều hành tới các phòng ban trong Công ty để
hoạt động có hiệu quả.
Về độ tuổi của người lao động trong Công ty, số lao
động dưới 30 tuổi chiếm tỷ trọng cao: đã tăng từ 56,5%
trong tổng số lao động năm 2001 lên 62,8 % năm 2002 và
đến cuối năm 2003 con số này đã đạt 65%. Đây là những
lực lượng lao động trẻ với sự năng động, nhiệt tình, sáng
tạo sẽ là nguồn lực quan trọng của Công ty trong tương lai.
Năm 2002 Công ty đã được Tổng công ty điều chuyển
và bổ nhiệm 01 Phó giám đốc phụ trách công tác thi công,
đã giúp cho sự điều hành của Ban lãnh đạo Công ty được
bao quát hơn, sâu sát và toàn diện hơn.
Công tác tổ chức cán bộ đã đáp ứng được yêu cầu duy
trì, phát triển của Công ty và đã góp phần đắc lực vào việc

18
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
thực hiện hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
Công ty trong năm 2003.
1.3.4 Về thiết bị công nghệ
Công ty Đầu tư phát triển nhà số 2 là doanh nghiệp Nhà
nước, được thừa hưởng một số tài sản trước đó, đất đai, nhà
cửa được cấp và do bản chất của Công ty là một chủ đầu tư
chuyên thực hiện quản lý vốn nên Công ty hầu như không
có tài sản cỡ lớn mà chủ yếu là các thiết bị quản lý, văn
phòng do Công ty tự mua sắm bằng nguồn vốn tự bổ sung
và thực hiện khấu hao theo quy định của Nhà nước. Tính

đến thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 01 năm 2003 giá trị máy
móc thiết bị trong toàn bộ Công ty cụ thể như sau:

19
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Bảng 2 : Bảng kê máy móc thiết bị thuộc TSCĐ
Đơn vị tính: đồng
TSCĐ & Kí
hiệu
Số
lượng
(cái)
Giá trị TSCĐ
N.Vốn hình
thành TSCĐ
N.G
TCL
Vốn tự b.
Ô tô
4 1.056.734.000 765.668.000 1.056.734.000
Máy VT+
máy in
1 15.087.500 0,0 15.087.500
Máy in 1 5.784.400 5.411.700 5.784.400
Máy VT+
inlaser
1100
3 56.530.500 20.607.500 56.530.500
Điều hoà 10 140.267.600 77.228.300 140.267.600

Máy VT x.tay 2 53.472.800 47.472.800 53.472.800
Máy VT compaq 4 56.281.500 46.708.600 56.281.500
Máy VT (CD ROM) 3 27.562.400 15.381.500 27.562.400
Máy in màu 1 8.814.900 7.051.900 8.814.900
Máy Photocopy 1 27.826.300 15.768.300 27.826.300
Máy Thu hình sony 1 11.857.000 6.917.000 11.857.000
Tủ lạnh 2 10.667.000 7.646.800 10.667.000
Đầu VCD 22.310.000 22.310.000 22.310.000
Máy inlaser 1 5.566.400 5.566.400 5.566.400
Tổng 1.498.762.300 1.043.738.800 1.498.762.300
Nguồn: Báo cáo của Công ty đầu tư phát triển nhá số 2
Nhìn chung hệ thống máy móc của Công ty đang còn
hiện đại, chỉ có một thiết bị đã hết khấu hao (Máy

20
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
VT+máyin), số còn lại đều mới được Công ty mua sắm, lắp
đặt thay thế cho hệ thống trước đó. Điều này đã tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhân viên trong Công ty và phục vụ
tốt cho công tác quản lý, đáp ứng yêu cầu kịp thời nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.3.5 Đặc điểm về tài chính
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có một lượng vốn nhất định bao gồm: vốn cố
định, vốn lưu động và vốn chuyên dùng khác (quỹ xí
nghiệp, vốn xây dựng cơ bản…). Doanh nghiệp có nhiệm
vụ tổ chức huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu
kinh doanh, đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử
dụng vốn hiện có một cách có hiệu quả cao nhất trên cơ sở

chấp hành các chế độ chính sách quản lý kinh tế tài chính
và kỷ luật thanh toán của Nhà nước. Nhu cầu về vốn xét
trên góc độ mỗi doanh nghiệp là điều kiện để duy trì sản
xuất, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm, tăng việc làm, tăng thu nhập cho người lao

21
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
động. Từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng cường
khả năng cạnh tranh trên thị trường, nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Đầu tư phát triển nhà số 2 tình hình được khái quát cụ thể
như sau:
BẢNG 3: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
NHỮNG NĂM QUA
Đơn vị tính: đồng
TT Các chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003

22
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
TT Các chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
TÀI SẢN 50.299.282.47
4
65.351.985.993
A TSLĐ và Đầu tư
ngắn hạn
47.792.068.60
0

62.384.365.687
1 Tiền 3.935.241.741 6.516.434.529
2 Các khoản phải thu 43.725.264.91
2
55.474.632.000
3 Hàng tồn kho 104.027.319 328.257.316
4 TSLĐ khác 27.534.628 65.041.842
B TSCĐ và Đầu tư dài
hạn
2.507.213.874 3.095.656.279
NGUỒN VỐN 50.299.282.47
4
65.351.985.993
A Nợ phải trả 33.657.394.04
5
45.398.906.678
1 Nợ ngắn hạn 14.468.727.77
9
18.562.055.142

23
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
TT Các chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
1- Phải trả người bán 43.056.512 77.103.256
2- Thuế và các
khoản phải nộp cho
Nhà nước
3.436.411.244 4.635.216.653
3- Trả công nhân

viên
1.985.074.635 2.562.307.853
4- Trả các đơn vị nội
bộ
8.971.544.032 11.236.945.164
5- Phải trả phải nộp
khác
32.641.356 50.482.504
2 Nợ dài hạn 0 0
3 Nợ khác 19.188.666.26
6
28.424.850.379
B Vốn chủ sở hữu 16.641.888.42
9
19.953.074.315
CÁC CHỈ TIÊU
1 Khả năng thanh toán
hiện hành
1,42 1,37
2 Khả năng thanh toán
nhanh
3,29 3,34
3 Khả năng thanh toán
tức thời
0,27 0,35
4 Hệ số nợ 0,29 0,28
5 Hệ số nợ trên vốn 0,87 0,92

24
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ

TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
TT Các chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
chủ sở hữu
Nguồn: Báo cáo của Công ty đầu tư phát triển nhá số 2
Qua bảng 3 ta thấy, tổng nguồn vốn mà Công ty đang
quản lý và sử dụng được hình thành từ 2 nguồn: Vốn chủ
sở hữu 19.953.074.315 (đồng) - chiếm 30,5% và nợ phải
trả 45.398.906.678 (đồng) - chiếm 69,5%.
Trong tổng số tài sản của Công ty chủ yếu là tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn chiếm 95,4%; tài sản cố định và
đầu tư dài hạn chiếm 4,6%. Tuy nhiên trong tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn thì các khoản phải thu chiếm tỷ
trọng rất lớn: 91,5 % năm 2002; năm 2003 là 88,9%.
Tình hình tài chính được đánh giá là lành mạnh trước
hết được biểu hiện ở khả năng chi trả.
Từ số liệu trên ta thấy hệ số khả năng thanh toán hiện
hành năm 2002 là 1,42 lần (hệ số này mà ≥ 2 là tốt) tức là
vào năm này nếu doanh nghiệp phải thanh toán hết các
khoản nợ ngắn hạn thì doanh nghiệp chỉ cần bán đi

25

×