Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ của chủ tịch xã tại xã lùng phình, huyện bắc hà, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

THÀO SEO KỶ
TÊN ĐỀ TÀI
“TÌM HIỂU CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CHỦ TỊCH XÃ TẠI
XÃ LÙNG PHÌNH – HUYỆN BẮC HÀ – TỈNH LÀO CAI”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế nơng nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học


: 2014 -2018

Thái Ngun, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

THÀO SEO KỶ
TÊN ĐỀ TÀI
“TÌM HIỂU CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CHỦ TỊCH XÃ
TẠI XÃ LÙNG PHÌNH – HUYỆN BẮC HÀ – TỈNH LÀO CAI”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp


Lớp

: K46 – KTNN - N02

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2014 -2018

Giảng viên hướng dẫn

: T.S Dương Hồi An

Cán bộ hướng dẫn

: Ma Seo Diu

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực
tiễn” của các trường nói chung và trường Đại học Nơng Lâm Thái ngun nói
riêng. Thực tập tốt nghiệp là bước quan trọng của sinh viên cuối khóa. Đây là
giai đoạn rất quan trọng nhằm củng cố kiến thức đã học trên ghế nhà trường,

đồng thời nâng cao kỹ năng thực hành.
Được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ
nhiệm khoa Kinh tế & PTNT, tôi đã tiến hành thực tập khóa luận :
”Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ của chủ tịch xã tại xã Lùng Phình –
huyện Bắc Hà – tỉnh Lào Cai”.
Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo trong khoa Kinh tế & PTNT và đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình
của giảng viên T.S Dương Hồi An, cùng với sự giúp đỡ tận tình của đồng
chí Ma Seo Diu và các cán bộ trong UBND xã Lùng Phình. Tơi xin chân
thành bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới các thầy cơ giáo cùng tồn thể các cán
bộ UBND xã Lùng Phình
Với trình độ và thời gian có hạn, do đó đề tài của tơi khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy
cơ để bản đề tài được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Thào Seo Kỷ


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất xã Lùng Phình ............................................ 24
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động xã Lùng Phình .................................. 26


iii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ hệ thống của UBND xã......................................................... 12
Hình 2.2 Phân tích SWOT về chủ tịch xã ....................................................... 44


iv

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

BCH

Ban chỉ huy

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới

NTM

Nông thôn mới



v

MỤC LỤC
Phần I MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 3
1.2.1 Mục tiêu về chuyên môn .......................................................................... 3
1.2.2 Mục tiêu về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc........................................... 4
1.3 Nội dung và phương pháp thực hiện ........................................................... 4
1.3.1 Nội dung thực tập ..................................................................................... 4
1.3.2 Phương pháp thực hiện............................................................................. 4
1.4 Thời gian và địa điểm thực hiện.................................................................. 6
Phần II TỔNG QUAN....................................................................................... 7
2.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................... 7
2.1.1. Các khái niệm cơ bản .............................................................................. 7
2.1.2. Các văn bản pháp lý .............................................................................. 14
2.2 Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 16
2.2.1. Kinh nghiện của các địa phương khác .................................................. 16
2.2.2. Bài học kinh nghiện từ các địa phương khác cho Chủ tịch UBND xã
Lùng Phình ...................................................................................................... 20
Phần 3 KẾT QUẢ THỰC TẬP ....................................................................... 22
3.1 Khái quát về cơ sở thực tập. ...................................................................... 22
3.2 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội. ............................................................ 22
3.3 Nội dung thực tập và công việc cụ thể được giao. .................................... 29
3.4 Công việc của Chủ tịch xã. ....................................................................... 34
3.5 Xã Lùng Phình có một số tiềm năng, thế mạnh. ....................................... 42
3.6 Những thuận lợi và khó khăn liên quan tới đến nội dung thực tập........... 43
3.7 Những thuận lợi, khó khăn của Chủ tịch UBND xã. ................................ 44
3.8 Bài học kinh nghiệm. ................................................................................ 47



vi

3.9 Đề xuất giải pháp. ..................................................................................... 38
Phần 4 KẾT LUẬN ......................................................................................... 49
4.1 Kết luận ..................................................................................................... 49
4.2 Kiến nghị ................................................................................................... 50
4.2.1 Đối với tỉnh ............................................................................................ 50
4.2.2 Đối với huyện ......................................................................................... 51
4.2.3 Đối với Chủ tịch xã ................................................................................ 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 53


1

Phần I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là nước có nền kinh tế chủ yếu là nơng nghiệp, nằm trong
nhóm các nước đang phát triển và thuộc trong số các nước nghèo trên thế
giới. Với phần lớn dân số sống ở khu vực nông thôn, phát triển kinh tế nông
thôn được xem là quan trọng nhất bảo đảm cho sự phát triển bền vững của
quốc gia. Nông thơn góp phần giải quyết vấn đề việc làm và xây dựng cuộc
sống mới ở nông thôn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và phong phú của con
người về lương thực, thực phẩm. Có thể khẳng định trong quá trỉnh phát triển
nơng nghiệp nơng thơn, cán bộ xã nói chung và chủ tịch xã nói riêng giữ vai
trị đặc biệt quan trọng, giúp thúc đẩy sự phát triển đi lên.
Lào Cai là một tỉnh miền núi phía Bắc nước ta, là một vùng đất cịn gặp
nhiều khó khăn, kinh tế tương đối chậm phát triển, vẫn còn nhiều hộ nghèo là
vung sâu, vùng xa. Đời sống người dân phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp,

điều kiện sản xuất gặp nhiêu khó khăn, đất nghèo dinh dưỡng, các điều kiện
về cơ sở hạ tầng, hệ thống thủy lợi chưa đồng bộ, khí hậu thời tiết có nhiều
bất lợi do đó năng xuất cây trồng thấp,dẫn đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất
nông nghiệp không cao, đời sống người dân gặp nhiều khó khăn.
Xã Lùng Phình là một xã phía Bắc của huyện Bắc Hà (Lào Cai), là nơi
cư trú của các dân tộc thiểu số trong đó phần lớn là người dân tộc H'Mông (
Mông), là một xã điểm hình về sản xuất nơng nghiệp và có chợ phiên họp chủ
nhật hàng tuần, tuy nhiên trình độ sản xuất lại hạn chế ngồi trồng lúa nước
và ngơ thì phần lớn người dân cịn trồng thơng gây rừng, cây dược liệu như
Atisô... một số loại hoa màu khác để đáp ứng nhu cầu về lương thực trong gia
đình, đa phần thì người dân đều chăm ni gia cầm, gia súc nhưng đều là theo
phương pháp truyền thống nên làm cho nền kinh tế chậm phát triển, có nhiều


2

hộ nghèo do đó để giải quyết được những vấn đề này địi phải có đội ngũ cán
bộ để chỉ đạo, hương dẫn để giúp người dân thoát nghèo, cải thiện cuộc sống.
Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với
vận mệnh của Đảng. Trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ
lãnh đạo, quản lý nói riêng, đánh giá và quy hoạch cán bộ là một trong những
nội dung quan trọng để đảm bảo sử dụng đúng người, đúng việc, đáp ứng cả
nhiệm vụ trước mắt và lâu dài.
Chính vì vậy, năng lực và hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản lý, quyết
định việc tổ chức thực hiện đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước. Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa
VIII đã nhấn mạnh: cán bộ có vai trò cực kỳ quan trọng quyết định đến sự
thành bại của cách mạng, là nhân tố thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi
mới. Hệ thống chính trị cơ sở mạnh hay yếu phụ thuộc vào trình độ, năng lực
của đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã. Vì vậy, cán bộ, công chức, nhất là Chủ

tịch ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn được xem là “trụ cột” trong hoạt
động lãnh đạo, quản lý, điều hành ở cơ sở, là nhân tố quan trọng quyết định
thắng lợi sự nghiệp đổi mới của đất nước.
Xã là cấp chính quyền cuối cùng, gần dân nhất, trực tiếp với dân và có
vai trị quan trọng trong việc triển khai chủ trương chính sách đến với dân và
là người tham mưu.
Để phát triển kinh tế – xã hội và thực hiện chính sách của Đảng, của nhà
nước thì chức năng, nhiệm vụ của Chủ tịch xã.
Chủ tịch UBND là người trực tiếp áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối
làm việc, quản lý và điều hành bộ máy hành chính ở xã, phường, thị trấn hoạt
động có hiệu quả.
Thực hiện việc bố trí sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức cơ
sở theo sự phân cấp quản lý.
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã là lãnh đạo và điều hành công việc của


3

UBND, các thành viên UBND xã; lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ
về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên, của HĐND và UBND xã; thực hiện các nhiệm vụ về
quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng chống
tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu,
tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ
chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản; thực hiện các
biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật; quản lý
và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân
sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố
cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật; ủy
quyền cho phó chủ tịch UBND xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm

vi thẩm quyền của chủ tịch UBND; chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ
mơi trường, phịng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các
công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật; thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền. Do
đó, việc xây dựng nền hành chính cơng và hồn thiện chế độ công vụ quy
định trách nhiệm và quyền hạn của đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay, đặc
biệt là Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã là rất quan trọng. Thực hiện những
vấn đề này chính là sự khẳng định vai trị, trách nhiệm chính trị, kinh tế – xã
hội, có ý nghĩa quyết định đến đời sống của nhân dân ở địa phương.
Xuất phát từ thực tế trên, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Tìm hiểu
chức năng, nhiệm vụ của chủ tịch xã tại xã Lùng Phình – huyện Bắc Hà –
tỉnh Lào Cai”.
1.2 Mục tiêu cụ thể
1.2.1 Mục tiêu về chuyên môn
- Khái quát những vấn đề tổng quan về xã Lùng Phình


4

- Hồn thành tốt các cơng việc được giao tại cơ sở thực tập
- Tìm hiểu được chức năng, nhiệm vụ của chủ tịch UBND xã Lùng Phình
- Phân tich được những thuận lợi và khó khăn trong thực hiện cơng việc
của chủ tịch UBND xã Lùng Phình
- Đề xuất được một số giải pháp nâng cao năng lực, hiệu quả cơng việc
của chủ tịch UBND xã Lùng Phình
1.2.2 Mục tiêu về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc
- Hiểu và thực hiện tốt các kỹ năng về soạn thảo văn bản.
- Học hỏi được kỹ năng giao tiếp.
- Kỹ năng tiếp dân.

- Kỹ năng tổ chức và thực hiện một cuộc họp.
- Kỹ năng quan sát và thu thập thơng tin.
- Kỹ năng xử lý tình huống
- Có kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch các chương trình quản lý
dự án.
- Cách chỉ đạo và thực hiện một cơng việc như một cán bộ thực thụ.
- Có kỹ năng quản lý nhân sự.
- Có khả năng giải quyết các loại đơn từ khiếu nại.
1.3 Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1 Nội dung thực tập
1.3.1.1. Tìm hiểu khái quát về điều kiện tư nhiên, kinh tế – xã hội, an ninh –
quốc phịng của xã Lùng Phình.
1.3.1.2. Các công việc được thực hiện ở cơ sở thực tập.
1.3.1.3. Tìm hiểu được chức năng, nhiệm vụ của Chủ tịch UBND xã Lùng Phình.
1.3.1.4. Phân tích được nhưng thuận lợi, khó khăn trong cơng việc của Chủ
tịch UBND xã.
1.3.2 Phương pháp thực hiện
1.3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu


5

a. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập thơng tin từ cấc cơng trình khoa học, các báo cáo tổng kết, các
bài viết có liên quan đến xã Lùng Phình.
- Thu thập số liệu tại chính quyền địa phương, phịng tài ngun mơi
trường, phịng nơng nghiệp, thu thập từ các báo cáo, tạp chí, tổng hợp từ
internet
b. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Phương pháp quan sát: Là phương pháp qua quan sát trực tiếp hay gián

tiếp bằng các dụng cụ để nắm được tổng quan về địa hình, địa vật trên địa bàn
nghiên cứu. Quan sát và phân tích các cơng việc hàng ngày của Chủ tịch
UBND xã để thu thập thông tin phục vụ đề tài.
- Phương pháp phân tích SWOT: Là cơng cụ giúp cộng đồng xác định
được những thuận lợi, khó khăn và cơ hội, thách thức tác động đến tiến trình
phát triển của đối tượng nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp SWOT để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội
và thách thức. Điểm mạnh thường xuất hiện ở các thời điểm hiện tại và cần
phải được vận dụng và khai thác. Điểm yếu vừa có tính hiện nhiên và vừa có
thể là điều ta chưa biết. Vì vậy, điểm mạnh và điểm yếu có quan hệ chặt chẽ
với nhau, biết điểm mạnh để phát huy – đó là một lợi thế, biết điểm yếu để
khắc phục – đó cũng sẽ trở thành điểm mạnh. Làm được điều này thì điểm
yếu đã được khắc phục, vượt qua thành điểm mạnh.
1.3.2.2. Phương pháp xử lý, phân tích và tổng hợp số liệu
a. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu
Số liệu điều tra sau khi thu thập đủ, sẽ tiến hành làm sạch biểu thức là
kiểm tra, rà soát và chuẩn hóa lại thơng tin, loại bỏ thơng tin khơng chính xác,
sai lệch trong điều tra và chuẩn hóa lại các thông tin. Việc xử lý thông tin là
cơ sở cho việc phân tích.
b. Phương pháp phân tích số liệu


6

- Phương pháp thông kê mô tả.
Các thông tin, số liệu được mô tả, liệt kê rõ rành theo các phương pháp
thông kê.
- Phương pháp thông kê so sánh.
Các số liệu phân tích được so sánh qua các năm, các chỉ tiêu để thấy
được những thực trạng liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

1.3.2.3. Phương pháp tham vấn cán bộ lãnh đạo.
1.4 Thời gian và địa điểm thực hiện
- Thời gian: bắt đầu từ ngày 15/01/2018 đến ngày 30/05/2018
- Địa điểm: Tại UBND xã Lùng Phình – huyện Bắc Hà – tỉnh Lào Cai.


7

Phần II
TỔNG QUAN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
Xã là nơi giải quyết những vụ việc, sự việc đa dạng, phức tạp, trực tiếp
tiếp xúc với nhân dân, tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, vận động nhân
dân. Chủ tịch UBND xã phải đáp ứng yêu cầu chung của hoạt động lãnh đạo,
quản lý, phù hợp với đặc thù ở cơ sở[9].
UBND xã là cơ quan chấp hành của HĐND xã, là cơ quan hành chính
Nhà nước ở xã.
UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật và các văn bản của
cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của hội đồng nhân dân.
Theo Điều 2 và 3 luật tổ chức HĐND và UBND (năm 2003) quy định về
chức năng và mục đích UBND như sau:
Chức năng chủ yếu là quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực đời sống xã
hội ở cơ sở bằng pháp luật, tổ chức vá chỉ đạo thi hành pháp luật, các nghị
quyết, chỉ thị, quyết định... của chính quyền cấp trên vá nghị quyết của
HĐND cùng cấp[2].
Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã
Trong lĩnh vực kinh tế, UBND xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội hàng năm trình HĐND

cùng cấp thơng qua để trình UBND huyện phê duyệt: tổ chức thực hiện kế
hoạch đó.
- Lập dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân
sách địa phương vá phương án phân bố dự tốn ngân sách cấp mình, dự tốn
điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết vá lập quyết tốn
ngân sách địa phương trình HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo UBND,


8

cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan
Nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn xã, thị
trấn và báo cáo về ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các
nhu cầu cơng ích ở địa phương, xây dựng vá quản lý các cơng trình cơng
cộng, đường giao thơng, trụ sở, trường học, trạm y tế, cơng trình điện nước
theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi và tiểu thủ
công nghiệp, Ủy ban nhân dân, thị trấn thực hiện những nhiêm vụ, quyền hạn
sau đây:
- Tổ chức, hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án
khuyến khích phát triển và ứng dựng khoa học tiến bộ, công nghệ phát triển
sản xuất và hướng dẫn người dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật
nuôi trong sản xuất theo quy hoạch kế hoạch chung và phòng trừ các bệnh
dịch đối với cây trồng vật nuôi.
- Tổ chức xây dựng các cơng trình thủy lợi, thực hiện việc tu bổ, bảo vệ
đê điều, bảo vệ rừng, phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lũ,
ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật để bảo vệ đê điều, bảo vệ
rừng tại địa phương.

- Quản lý, kiểm tra bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theeo
quy định của pháp luật.
- Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền
thông ở địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát
triển các ngành nghề mới.
Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân xã, thị
trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã


9

theo phân cấp.
- Quản lý việc xây dựng, cấp giấy xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điêm dân cư
nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về
xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy định.
- Tổ chức việc bảo vệ, kiem tra xử lý các hành vi xâm phạm đường giao
thông và các công trình cơ sở hạ tầng ở địa phương theo quy định của pháp luật.
- Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường
giao thông, cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa và thể dục thể thao, Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối
hợp với trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; tổ chức thực
hiện các lớp bổ túc văn hoá, thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi;
- Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu
giáo, trường mầm non ở địa phương; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp trên
quản lý trường tiểu học, trường trung học cơ sở trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hố gia
đình được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phịng,chống các dịch bệnh;

- Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể
thao; tổ chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích
lịch sử - văn hố và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định của
pháp luật;
- Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình
liệt sĩ, những người và gia đình có cơng với nước theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân dân giúp đỡ
các gia đình khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi
nương tựa; tổ chức các hình thức ni dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính
sách ở địa phương theo quy định của pháp luật;


10

- Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sĩ; quy hoạch, quản lý nghĩa địa
ở địa phương.
Trong lĩnh vực quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội và thi hành
pháp luật ở địa phương, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phịng tồn dân, xây
dựng làng xã chiến đấu trong khu vực phịng thủ địa phương;
- Thực hiện cơng tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch;
đăng ký, quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng,
huấn luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương;
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự,an toàn xã hội; xây
dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện
biện pháp phòng ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi
phạm pháp luật khác ở địa phương;
- Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của
người nước ngoài ở địa phương.

Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp
luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân
theo thẩm quyền;
- Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc
thi hành án theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các quyết định về
xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Uỷ ban nhân dân phường thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại các điều 111, 112, 113, 114, 115, 116 và 117 của Luật tổ chức HĐND &
UBND và thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:


11

- Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường về
việc bảo đảm thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội và quy
hoạch đô thị, xây dựng nếp sống văn minh đô thị, phịng, chống các tệ nạn xã
hội, giữ gìn trật tự vệ sinh, sạch đẹp khu phố, lòng đường, lề đường,trật tự
công cộng và cảnh quan đô thị; quản lý dân cư đô thị trên địa bàn;
- Thanh tra việc sử dụng đất đai của tổ chức, cá nhân trên địa bàn
phường theo quy định của pháp luật;
- Quản lý và bảo vệ cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn phường theo
phân cấp; ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm đối với các cơ sở hạ tầng kỹ
thuật theo quy định của pháp luật;
- Kiểm tra giấy phép xây dựng của tổ chức, cá nhân trên địa bàn phường;
lập biên bản, đình chỉ những cơng trình xây dựng, sửa chữa, cải tạo khơng có
giấy phép, trái với quy định của giấy phép và báo cáo cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xem xét, quyết định [8].

Tổ chức hệ thống UBND xã đây là chính quyền của các đơn vị hành
chính cấp xã, phường, thị trấn. Ủy ban nhân dân cấp xã là chính quyền địa
phương cấp cơ sở, gần dân nhất ở Việt Nam. Ủy ban nhân dân cấp xã có từ 3
đến 5 thành viên, gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên ( thường là
chỉ huy trưởng BCH quân sự và Trưởng công an xã). Thường trực UBND cấp
xã gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch. Người đứng đầu UBND cấp xã là Chủ
tịch UBND. Về danh nghĩa, người này do HĐND xã bầu ra bằng phương
pháp bỏ phiếu kín. Thơng thường, Chủ tịch UBND xã sẽ đồng thời là Phó Bí
thư Đảng ủy của xã. UBND xã hoạt động theo hình thức chuyên trách.
Bộ máy giúp việc của UBND cấp xã gồm có 7 chức danh: Cơng an, qn
sự, kế tốn, văn phịng, tư pháp – hộ tịch, văn hóa – xã hội, địa chính. Mỗi
chức danh tùy vào tình hình thực tế địa phương mà bố trí số lượng biên chế
cho phù hợp.


12

Hình 2.1: Sơ đồ hệ thống của UBND xã

Chủ tịch

Phó chủ tịch

Văn
phịng

Qn
sự



pháp

Cơng
an

Địa
chính
mơi
trường

Kế
tốn

Văn
hóa

hội

Chủ tịch UBND xã là cán bộ chủ chốt ở xã, là người đứng đầu UBND
xã, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của UBND và
hoạt động quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế – xã hội, an ninh –
quốc phòng đã được phân cấp trên địa bàn xã, chịu trách nhiệm cá nhân về
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cùng với tập thể UBND chịu
trách nhiệm về hoạt động của UBND trước HĐND cùng cấp và trước cơ quan
Nhà nước cấp trên. Đồng thời trực tiếp tiếp nhận và hiện thực hóa chỉ thị,
nghị quyết của chính quyền cấp huyện, có vai trị quan trọng trong q trình
tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng ủy, ban thường vụ Đảng ủy xã, tổ chức
quán triệt đội ngũ cán bộ, cơng chức xã, trực tiếp chăm lo địi sống của nhân
dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên địa bàn và là một trong
những người trực tiếp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã, bồi dưỡng và



13

cung cấp cán bộ cho cấp trên. Như vậy, Chủ tịch UBND xã có vai trị, chức
trách đặc biệt quan trọng về nhiều mặt mặt ở cơ sở xã [3].
Chức trách của Chủ tịch UBND xã [3]
Là cán bộ chuyên trách lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, chịu trách
nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ủy ban nhân dân và hoạt
động quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế – xã hội, an ninh – quốc
phịng đã được phân cơng trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân [2]
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân xã và
có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên
Ủy ban nhân dân xã;
- Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc
thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên,
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về
quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an tồn xã hội, đấu tranh, phịng, chống
tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu,
tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ
chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi
ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên
địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
- Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện
làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân
theo quy định của pháp luật;
- Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ,

quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;


14

- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ mơi trường, phịng, chống cháy,
nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp
trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên
địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân
cấp, ủy quyền.
Tiểu chuẩn đối với Chủ tịch UBND
- Tuổi đời: Tuổi đời của Chủ tịch Ủy ban nhân dân do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình đặc điểm của địa phương
nhưng tuổi tham gia lần đầu phải đảm bảo làm việc ít nhất là hai nhiệm kỳ.
- Học vấn: Tốt trung học phổ thông trở lên.
- Chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên đối với khu vực
đồng bằng, khu vực miền núi phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương
đương trình độ sơ cấp trở lên.
- Chun mơn, nghiêp vụ: Ở khu vực đồng bằng, có trình độ trung cấp
chuyên môn trở lên. Với miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chun mơn
(tương đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu giữ chức vụ lần đầu phải có trình
độ trung cấp chun mơn trở lên. Ngành chun môn phải phù hợp với đặc
điểm kinh tế – xã hội của từng loại hình đơn vị hành chính xã, phường, thị
trấn. Đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước, quản lý
kinh tế.
2.1.2. Các văn bản pháp lý
- Nghị định số 37/2014/NQ-CP về Quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ban hành ngày 05 tháng
05 năm 2014.

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001.
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26
tháng 1 năm 2003.


15

Theo đề nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chính phủ ban hành Nghị định quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh.
Chương 1 Quy định chung
Chương 2 Tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chương 3 Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện về tổ chức cơ quan chuyên môn cấp huyện
Chương 4 Điều khoản thi hành
- Quyết định số 75/2006/QĐ-TTg ban hành ngày 12 tháng 04 năm 2006
về ban hành quy chế làm việc mẫu của UBND huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh.
Theo quy chế này, trong phân công công việc, mỗi việc chỉ được giao
môt cơ quan, đơn vị, một người phụ trách vá chịu trách nhiệm chính. Cấp trên
khơng làm thay công việc cho cấp dưới, tập thể không làm thay công việc cho
cá nhân và ngược lại. Công việc được giao cho cơ quan, đơn vị thì Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị đó phải chịu trách nhiệm về công việc được giao...
Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách không nhất thiết phải thảo
luận tập thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND huyện, Văn phịng HĐND và
UBND huyện gửi tồn bộ hồ sơ và phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên
UBND huyện để xin ý kiến...
Các quyết định tập thể của UBND huyện được thơng qua khi có q nửa
số thành viên UBND huyện đồng ý...
UBND huyện chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh, có trách nhiệm

chấp hành mọi văn bản của UBND huyện, UBND tỉnh và Chủ tịch UBND
tỉnh, thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy chế quy định hoặc theo yêu
cầu của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự gián sát của HĐND huyện trong việc
chỉ đạo, điều hành thực hiện các nghị quyết của Huyện ủy, HĐND, đường lối
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước...


16

Quyết định này có hiệu lức sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
- Luật tổ chức HĐND-UBND số 11/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Luật tổ chức HĐND-UBND gồm 6 chương và 140 điều quy định nhiệm
vụ và quyền hạn của từng đơn vị từ TW đến địa phương.
Quy định nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND-UBND các cấp trong mọi
lĩnh vực: kinh tế – xã hội, giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, khoa học,
cơng nghệ, tài nguyên thiên nhiên, an ninh – quốc phòng...
Tổ chức hoạt động của UBND các cấp trong lĩnh vực: kinh tế, nông-lâmngư nghiệp, đất đai, thủy lợi, công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, xây dựng,
quản lý và phát triển đơ thị, thương mại, dịch vụ...
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng
6 năm 2005.
- Luật tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày
19/06/2015 bao gồm 8 chương và 143 điều điều chỉnh các vấn đề về đơn vị
hành chình và tổ chức, hoạt động của chính quyền địa phương ở các đơn vị
hành chính. Luật này có hiệu lực từ 01/01/2016.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiện của các địa phương khác
a. Tỉnh Khánh Hịa
Ơng Nguyễn Dương – Chủ tịch UBND xã Cam Hải Tây, huyện Cam
Lâm, tỉnh Khánh Hòa. Từ khi được giữ chức Chủ tịch UBND xã đã tận tình vì
sự phát triển của địa phương.

Ơng Nguyễn Dương đã vận động nhân dân tự nguyện hiến 37.950m2 đất
không nhận tiền đền bù để làm đường giao thông nông thơn; đóng góp cơng
sức, tham gia san lấp lề đường giao thông, phát quang cây xanh, bụi rậm, di
dời vật kiến trúc, tường rào... Đồng thời, vận động bà con thực hiện chương
trình thắp sáng đường quê; giữ gìn vệ sinh môi trường, đăng ký thu gom rác
thải. Đặc biệt, nhiều hộ chí thú làm ăn, vươn lên thốt nghèo; tích cực thực


17

hiện các thiết chế văn hóa; giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội... Đáng nói,
xã đã thực hiện thành cơng 19 tiêu chí xây dựng nơng thơn mới, cơ sở hạ tầng
được đầu tư đúng mức, tạo diện mạo mới cho nơng thơn. Cùng với đó, ơng
Dương đã tập trung chỉ đạo thực hiện hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng - an ninh. Từ năm 2010 đến nay, xã đã triển khai nhiều mơ
hình, dự án phát triển sản xuất; mở nhiều lớp tập huấn, hội thảo chuyển giao
khoa học kỹ thuật, đào tạo nghề cho người dân. Điển hình như tập huấn gà thả
vườn, cải tạo vườn xồi, chăn ni heo, nuôi trồng thủy sản... Nhờ vậy, đời
sống người dân được cải thiện rõ rệt. Năm 2011, thu nhập bình quân đầu
người là 7,8 triệu đồng/người/năm; đến năm 2014 hơn 21,3 triệu
đồng/người/năm. Tổng thu ngân sách hàng năm đều đạt kế hoạch [7].
b. Tỉnh Thanh Hóa
+ Ơng Hà Văn Đốc – Chủ tịch UBND xã Hà Lĩnh - huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hóa. Đã làm được rất nhiều cơng việc như: Ông Hà Văn Đốc cùng
với tập thể duy trì thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc đảm bảo chế độ
họp, giao ban, ra các nghị quyết lãnh đạo và tổ chức triển khai thực hiện các
nhiệm vụ chính trị của địa phương đảm bảo nghiêm túc, kịp thời, hiệu quả;
đảm bảo hoạt động điều hành của xã, các cơ quan chuyên môn và địa phương
luôn được thông suốt. Trong những năm qua, đồng chí đã cùng với tập thể
lãnh đạo địa phương, lãnh đạo hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ, như: lãnh
đạo phát triển kinh tế - xã hội đạt và vượt các mục tiêu đã đề ra, Tốc độ tăng
trưởng giá trị sản xuất hàng năm duy trì ở mức cao, thu nhập bình quân của

người đạt 33,5 triệu đồng/người/năm năm 2016. Năm 2014, Hà Lĩnh nằm
trong tốp về đích nơng thơn mới đầu tiên của huyện Hà Trung, đảng bộ xã
nhiều năm liền đạt trong sạch, vững mạnh tiêu biểu. Tiêu biểu trong những
vận dụng sáng tạo của đồng chí chính là đưa việc “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh” gắn với các phong trào thi đua yêu nước, trong
đó, đặc biệt xem trọng việc xây dựng xã nơng thôn mới. Cuộc vận động học


×