Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Phân tích thực trạng tình hình sản xuất – kinh doanh của côngty công trình giao thông 128.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.57 KB, 25 trang )

Lời mở đầu
Sau quá trình học tập và rèn luyện tại trờng đại học dân lập Phơng Đông, cùng
với sự trau dồi nghiệp vụ chuyên môn của mình kết hợp với thời gian thực tập sơ bộ
5 tuần tại Công ty công trình giao thông 128. Tôi viết báo cáo khảo sát tổng hợp thể
hiện sơ bộ về tình hình và thực tế cônng việc ở Công ty công trình giao thông 128.
Nội dung báo cáo tổng hợp gồm 4 phần:
Phần thứ nhất: Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của công ty
công trình giao thông 128
Phần thứ hai: Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh cảu công ty
Phần thứ ba: Phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của
côngty công trình giao thông 128
Phần thứ t: Đánh giá thực trạng tình sản xuất kinh doanh của công ty công
trình giao thông 128
Phần thứ nhất
1
Tổng quan về quá trình
hình thành và phát triển của
công ty công trình giao thông 128.
- Giao thông là một trong những ngành độc quyền của kinh tế nhà nớc, đóng
vai trò chủ chốt trong nền kinh tế quốc dân cũng nh quốc phòng, an ninh. Ngành giao
thông đã cùng cả nớc góp phần xây dựng và bảo vệ miền Bắc xã hội chủ nghĩa, góp
phần không nhỏ vào chiến thắng giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc. Ngày
nay, ngành giao thông lại góp phần tài lực của mình cùng cả nớc thực hiện công cuộc
đổi mới do Đảng cộng sản Việt Nam khởi xớng và lãnh đạo, từng bớc công nghiệp
hoá và hiện đại hoá đất nớc.
- Công ty công trình giao thông 128 trớc đây là công ty xây dựng đờng 18, là
một doanh nghiệp Nhà nớc đợc thành lập tại quyết định số 1048/TC ngày 04 tháng 6
năm 1980 của Bộ Giao Thông Vận Tải, đợc thành lập lại theo Nghị định 388/HĐBT
tại quyết định số 916/TCCB - LĐ ngày 14 tháng 5 năm 1993 của Bộ Giao Thông Vận
TảI trực thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I (Civil Engineering


Contruction Corporation No 1) Bộ Giao Thông Vận Tải.
- Từ năm 1980 đến năm 1986 đóng trụ sở tại Xã Chiều Sại - Huyện Mai Châu
- Tỉnh Hoà Bình.
- Từ năm 1987 đến năm 1997 đóng trụ sở tại Xã Trung Minh - Huyện Kỳ Sơn
- Tỉnh Hoà Bình.
- Từ năm 1997 đến nay đóng tại 24A - Ao Sen - Phờng Văn Mỗ - Thị xã Hà
Đông - Tỉnh Hà Tây.
Công ty công trình giao thông 128 có chức năng :
+Xây dựng mới, sửa chữa và nâng cấp các công trình giao thông đờng bộ.
+Xây dựng cầu cống đờng bộ loại vừa và nhỏ.
+Xây dựng các công trình dân dụng và thuỷ lợi trong phạm vi cả nớc.
+Gia công lắp đặt các kết cấu bê tông đúc sẵn và sản xuất vật liệu xây dựng.
+Sửa chữa, phục hồi phơng tiện, thiết bị giao thông vận tải.
2
Những năm qua, Công ty công trình giao thông 128 đã tham gia xây sựng
nhiều công trình nh:
+Tuyến tránh K45 (quốc lộ 6) tránh ngập lòng hồ sông Đà dài 32km tiêu
chuẩn đờng cấp 4 miền núi.
+Đờng Bắc Thăng Long - Nội Bài.
+Các công trình giao thông phục vụ thuỷ điện Yaly - Gia Lai.
+Quốc lộ 183 thuộc địa phận tỉnh Hải Dơng.
+ Quốc lộ 14 thuộc địa phận tỉnh Đắc Lắc.
+Quốc lộ 18 thuộc địa phận tỉnh Quảng Ninh.
+Trụ sở làm việc của Ban điều hành dự án quốc lộ 1
+Mơng An pha Quảng Ninh (chủ công trình là công ty than Cẩm Phả -
Quảng Ninh.)
+Đờng Pa Lông - Thuận Châu thuộc tỉnh Sơn La.
+Đờng hai đầu cầu Hoà Bình.
+Tuyến cáp thông tin sợi quang ( tỉnh Hoà Bình).
+Đờng tránh thị xã ( Mỏ Sét) tại tỉnh Hoà Bình.

+Đờng giao thông nông thôn thuộc tỉnh Đắc Lắc.
Cùng với những công trình đã nêu ở trên công ty công trình giao thông 128
cũng nhận đợc nhiều các công trình khác với vị trí nằm ở các tỉnh trong cả nớc. Với
sự cố gắng của Ban lãnh đạo cùng tập thể công nhân viên trong Công ty, mọi công
trình đờng giao thông cũng nh những công trình mà Công ty nhận thầu đợc đều hoàn
thành tốt, đảm bảo chất lợng và đúng tiến độ.
Từ năm 1997 đến nay, Công ty đã đầu t thêm nhiều thiết bị, công nghệ hiện đại
với dây chuyền công nghệ thi công nền mặt đờng cấp cao đạt tiêu chuẩn quốc tế, với
đội ngũ cán bộ kỹ thuật công nhân lành nghề để tham gia thi công các công trình yêu
cầu kỹ thuật và chất lợng cao.
3
Năm 1999 và năm 2000 Công ty công trình giao thông 128 đợc Tổng công ty
xây dựng công trình giao thông I giao nhiệm vụ thi công nâng cấp 20 km quốc lộ 1
và một số công trình công ty nhận thầu.
Phần thứ hai
những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
4
chủ yếu và cơ cấu tổ chức có liên quan
đến hoạt động sản xuất - kinh doanh củacông ty
I. Các đặc điểm kinh tế- kỹ thuật
1.Đặc điểm cơ cấu vốn
Công ty công trình giao thông 128 có số kinh doanh là: 634 triệu đồng
Trong đó:
+ Vốn cố định: 482 triệu đồng
+ Vốn lu động: 152 triệu đồng
Bao gồm các nguồn vốn :
+ Vốn ngân sách nhà nớc cấp: 313 triệu đồng
+ Vốn doanh nghjiệp tự bổ xung: 231 triệu đồng
+ Vốn vay : 90 triệu đồng
Công ty công trình giao thông 128 là một tổ chức sản xuất kinh doanh nh vậy

công ty phải tìm kiếm thị trờng và bao tiêu sản phẩm của mình. Nhng ở đây Công ty
là công ty xây dựng các công trình về giao thông, thủy lợi, nên việc tìm kiếm thị tr-
ờng là một khâu quan trọng và nó còn tùy thuộc vào sự ảnh hởng của Công tycũng
nh chất lợng của các công trình đã và đang làm.
Chất lợng công trình phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nh: công nghệ, con ngời,
môi trờng bên trong, môi trờng bên ngoài, việc tổ chức thực hiện các kế hoạch của
Công ty nhận biết đ ợc tầm quan trọng của các yếu tố đó, những năm qua Công ty
đã đầu t vào mua săms thiết bị và tổ chức thi tuyển nhân sự, đào tạo và đào tạo lại
cán bộ công nhân viên trong công ty.
Sau 5 năm hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty công trình giao thông
128 làm ăn rất có hiệu quả nên cùng với số vốn ngân sách Nhà nớc cấp và số vốn do
Công ty tự bổ xung cũng nh số vốn Công ty đi vay ở thời điểm thành lập nh ở trên,
5
cho đến năn 2000 Công ty côngtrình giao thông 128 đã nâng tổng số vốn sản xuất
kinh doanh lên tới: 2.530.429.624 đồng
Trong đó : + Vốn cố định: 1.918.123.830 đồng
+ Vốn lu động: 612.305.794 đồng
2.Đặc điểm quy trình công nghệ
Xây dựng cá công trình giao thông là một côngviệc rất khó khăn và phức tạp
nhằm xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của đất nớc nên thị trờng tiêu thụ sản
phẩm của Công ty chỉ có Nhà nớc mà thôi nhng Công ty vẫn đảm bảo chất lợng và
giá thành vẫn hạ. Côngvviệc đòi hỏi phải kết hợp cả lao động thủ công lẫn lao động
cơ giới ( thợ đờng tay nghề cao và côngnhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao đẻ
đáp ứng hai dây chuyền thảm bê tông nhựa nóng công nghệ thi công mặt đờng
tiên tiến đang đợc áp dụng rộng rãi trong xây dựng đờng bộ nên nó đòi hỏi mức độ cơ
giới lớn) cũng nh việc đóng góp các loại máy thiết bị. Đó chính là sự két hợp lao
động của một tập thể ngời cùng làm nên một dây chuyền sản xuất. Điều này có ảnh
hởng trực tiếp tới sự bố trí, sắp xxếp dây chuyền công nghệ cùng với số lợng và chất
lợng lao đoọng trong dây chuyền đó. Hơn thế nữa, công việc này còn đòi hỏi phải có
một có một quy trình công nghệ thạt chặt chẽ theo những tiêu chuẩn kỹ thuật đã đợc

định sẵn và đợc phê duỵêt từ Bộ giao thông vận tải. Chính vì vậy, việc bố trí, sắp xếp
dây chuyền sản xuất ( cả vè công nghệ lẫn lao động ) phải tính đến các yếu tố này
mới đảm bảochats lợng sản phẩm.
Tuy Công ty thực hiện nhiều công việc xaay dựng và xây dựng nhiều công trình nhng
nhiệm vụ chính của Công ty vẫn là xây dựng các công trình giao thông nên sau đây
em chỉ đa ra quy trình công nghệ chung cho việc xây dựng một công trình giao
thông:

6
Thi công
nền
Thi công
lớp móng
Thi công mặt đ-
ờng asphalt
Song mỗi giai đoạn trong một quy trình lại đợc chia làm nhiều chặng nhỏ. Vì
vậy việc bố trí sắp xếp cho từng chặng, từng công đoạn là hết sức phức tạp và nó đòi
hỏi phải thật chính xác. Cụ thể nh sau:
Sơ đồ Quy trình công nghệ thi công nền
Quy trình công nghệ thi công lớp móng
Quy trình công nghệ để thi công mặt đờng asphalt

7
Vệ sinh nền
(dùng máy
hút bụi)
Xúc
(dùng
máy xúc)
ủi

(dùng
máy ủi)
Vận chuyển
đất đá
(dùng ôtô)
Lu
(dùng
máy
Đầm
(dùng máy
đầm )
Rải cấp phối đá dăm liên
tục(dùng máy rải)
Lu(dùng
máy lu)
Đầm (dùng
máy đầm)
Rải bê tông nhựa
nóng(dùng máy rải)
Lu(dùng
máy lu)
Đầm (dùng
máy đầm)
3.Đặc điểm tổ chức và sử dụng nguồn nhân lực
Con ngời vừa làđộng lực vừa là vật cản, nếu không biết khơi dậy ở đó khả năng
tiềm tàng. Sắp xếp, bố trí hợp lý đúng ngời đúng việc, đúng khả năng trình độ của
từng nhân lực cụ thể sẽ tạo thành một hệ thống chặt chẽ với đầy đủ sức mạnh và khả
năng hoạt động đạt hiệu quả cao. í thức đợc vai trò to lớn đó, ngay từ những buổi sơ
khai, Côngty đã chú ý chăm lo công tác nhân sự cả về số lợng lẫn chất lợng, cùng các
mối quan hệ khác bằng nhiều biện pháp , dới nhiều hình thức động viên thu hút đào

tạo nhân lực một cách có hệ thống, kết hợp vớ sắp xếp tổ chức hợp lý, đảm bảo đúng
nngời đúng việc sẽ đặt hiệu quả cao. Trong lĩnh vực này Công ty có quyền đề nghị
với Tổng công ty xem xét quyết định hay ủy quyền quyết định thành lập, tổ chức lại
Công ty và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty theo quy định của điều
lệ Tổng công ty và Công ty. Trong khuôn khổ cho phép , Công ty đợc quyền tuyển
chọn, sử dụng, hoặc cho thôi việc đối với công nhân viênchức làm việc cho Cônng ty
theo Bộ luật lao động và pháp luật Nhà nớc.
4.Đặc điểm chế độ tiền l ơng.
Trong sản xuất, tiền lowng là một yếu tố chi phí, là một bộ phận ké hoạch hóa
lao động nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động và hạ giá thành
sản phẩm: đối với ngời lao động cải thiện đời sống của mình bằng tiền lơng và đồng
thời tiền lơng còn có tácc dụng khuyến khích nâng cao tay nghề chuyên môn cho ng-
ời lao động. Tiền lơng mang ý nghĩa đòn bẩy, kích thích sản xuất phát triển.
Quỹ lơng của Công ty đợc chia làm hai phần cơ bản:
+ Phần tiền lơng ổn định (phần cứng) gawns với tiền lơng cấp bậc
+ Phần tiền lơng không ổn định (phần mềm) bao gồm các khoản phụ cấp , hệ
số điều chỉnh, hệ số làm thêm giờ theo kết quả sản xuất kinh doanh và không thấp
hơn quy định của Nhà nớc.
II.Cơ cấu tổ chúc bộ máy quản lý Công ty công trình giao
thông 128.
8
1.Cơ cấu nhân sự trong công ty
Hiện nay Công ty công trình giao thông 128 có 230 cán bộ công nhân viên
chức, đoàn viên công đoàn chiếm 80%, trong đó:
+Cán bộ cônng nhân viên gián tiếp : 60 ngời trong đó có 7 nữ
+Công nhân trực tiếp sản xuất : 170 ngời trong đó có 27 nữ
Trình độ chuyên môn:
+Kỹ s các loại: 38 ngời
+ Trung cấp các loại : 20 ngời
+ Công nhân kỹ thuật : 63 ngời

+ Lái xe: 34 ngời
+ Lao động phổ thông(thợ đờng): 75 ngời
đợc tổ chức thành 2 công trờng với 7đơn vị sản xuất, cơ quan điều hành có 4 phòng
ban nghiệp vụ.
2.Cơ cấu tổ chức
Công ty công trình giao thông 128 là một doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động
độc lập vì vậy bộ máy quản lý sản xuất của công ty đợc tổ chức theo mô hình trực
tuyến chức năng thành các phòng ban, thực hiện các chứ năng quản lý nhất định, cụ
thẻ là (trang 10):
9
Sơ đồ Cơ cấu tổ chức
- Công ty công trình giao thông 128-
10
Giám đốc
PGĐ
Kinhdoanh
PGĐ
Kỹ thuật
Phòng
Tài chính- KT
Phòng
Ktế- Kế hoạch
Phòng
TCCB LĐ
Phòng
Thiết bị - VT
Phòng
Kỹ thuật - TC
Ban chỉ đạo
thi công QLI

Ban chỉ đạo
CT phía Nam
Đội nền
mặt đư
ờng
184
Đội
công
trình
189
Đội
sản xuất
vật liệu
190
Đội
công
trình
188
Đội nền
mặt đư
ờng
187
Đội
công
trình
187
Đội
công
trình
183

+ Ban Giám Đốc gồm :1 Giám đốc và 2 phó giám đốc
-Giám đốc : là ngời chịu trách nhiệm trớc pháp luật, trớc Tổng công ty, điều hành
mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức đời sống và thực các chế độ chính
sách đối với ngời lao động trong doanh nghiệp.
-Phó giám đốc kỹ thuật : là ngời phụ trách về kỹ thuật thi công và an toàn thi
công, trực tiếp phụ trách phòng kỹ thuật.
-Phó giám đốc kinh doanh : là ngời phụ trách về nguyên liệu, thiết bị, kỹ thuật
xe máy và nội chính của Công ty.
Nhiệm vụ của hai Phó giám đốc là giúp việc cho Giám đốc và trực tiếp chi huy, phụ
trách từng mặt công tác, thay mặt Giám đốc điều hành các lĩnh vực đợc phân công.
+ Các phòng chức năng : đợc tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất kinh
doanh, chịu sự chỉ huy trực tiếp hoặc gián tiếp của Giám đốc, bao gồm:
-Phòng tài chính - kế toán : tham mu cho Giám đốc về kế hoạch thu chi tài chính
vay vốn và cấp vốn cho sản xuất, lập luận chứng kinh tế đầu t mua sắm thiết bị, hoạch
toán chi phí sản xuất, cập nhật chứng từ , theo dõi sổ sách cho vay và thanh toán khói
lợng hàng thàng đối với các đội.Thực hiện đúng các chế độ chính sách của Nhà nớc
về tài chính, chế độ bảo hiểm,thuế, khấu hao tiền lơng, báo cáo dịnh kỳ quyết toán
hàng năm. Thanh quyết toán công trình khi hoàn thành.
-Phòng tổ chức cán bộ lao động : tham mu cho Giám đốc về công tác tổ chức
cán bộ và lao động đáp ứng nhu cầu sản xuất. Bao gồm việc thành lập giải thể sát
nhập tổ chức, quy định chức năng nhiệm vụ, bbố trí cán bộ lao động ; công tác đề bạt,
bổ nhiệm cán bộ; tiếp nhận cán bộ công nhân ; công tác đào tạo bồi dỡng; công tác
nâng lơng, nâng bậc; thuyên chuyển; khen thởng và kỷ luật. Thực hiện các chế độ
chính sách đối với ngời lao động. Các mặt công tác an ninh trật tự, bảo hộ lao động
Công tác văn th lu trữ, quản lý hành chính, quản lý trụ sở và phơng tiện làm việc
của lãnh đạo và khói cơ quan.
-Phòng kinh tế kế hoạch : tham mu cho Giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh quý, năm ký kết các hợp đồng kinh tế. Xây dựng dự toán thi công làm
11
cơ sở giao khoán cho các đơn vị. Cùng phòng kỹ thuật nghiệm thu thanh toán đối với

chủ công trình khi công trình hoàn thành; tổ chức nghiệm thu khối lợng , tính toán
giá trị thực hiện, các khoản thu khấu hao, các khoản khấu trừ, bù giá vật liệu và lập
bảng thanh toán với các đơn vị , thanh lý hợp đồng. Làm hồ sơ dự thầu, tham mu cho
Giám đốc lập dự toán, tính toán đơn giá bỏ thầu.
-Phòng quản lý thiết bị vật t : tham mu cho Giám đốc trong lĩnh vức đầu t
mua sắm thiết bị, công nghệ đáp nngs yêu cầu sản xuất. Xây dựng và ban hành quy
chế quản lý thiết bị, vật t , quy chế vận hành bảo dỡng thiết bị , chế độ thu khấu hao ,
công tác sửa chữa. Kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý vận hành thiết bị vật t đối
với các đơn vị trực thuộc.
-Phòng kỹ thuật thi công : có trách nhiệm tham mu cho Giám đỗcây dsựng
thiết kế tổ chức thi công cho các công trình sau khi đã ký kết hợp đồng thi cong với
chủ công trình. Lâp tiến độ thi công, nhu cầu thiết bị cho từng cong trình, từng giai
đoạn phù hợp vơi tién độ của dự án. Giám sát kỹ thuật thi công đối với các đơn vị,
đảm bảo thi công đúng quy trình , đúng hồ sơ thiết kế, quan hệ làm việc với t vấn
giám sát giải quyết cac vấn đề liên quan đến kỹ thuật, thống nhất các giải pháp kỹ
thuật thi công, cùng phòng kế hoạch xác lập khối lợng đã thi công hàng tháng để
thanh toán với chủ công trình và các đơn vị. Lập hồ sơ hoàn công khi cônng trình
hoàn thành bàn giao .
Công ty công trình giao thông 128 do đặc thù là đơn vị xây dựng các công trình
giao thông trong cả nớc nên địa bàn hoạt động của công ty rát rộng. Do đó, mỗi khi
Côngty thắng thầu một công trình nào đó thì thờng là ban lãnh đạo Công ty lập ra cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý công trờng để công trình đợc hoàn thành tốt, rồi sau đó
mới tuiến hành thi công. Mà mục đích của viẹc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ
chức bộ máy doanh nghiệp là nhằm cho doanh nghiệp đó hoạt động đồng bộ, thống
nhất và đạt hiệu quả cao trong sản xuất - kinh doanh. Chính vì thế, khi chúng ta
nghiên cứu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty công trình giao thông 128 thì theo
12

×