TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
KHOA KT-QTKD
BÀI TẬP NHÓM
MÔN: Khởi sự doanh nghiệp
Đề tài: xây dựng bản kế hoạch kinh doanh cho mô hình trang
trại gà vườn
Giảng viên: Lê Quang Hiếu
Nhóm thực hiện: nhóm 34
Lớp : QTKD- K13B
DANH SÁCH THÀNH VIÊN:
Lê Thị Hoa
Bùi Thị Thanh Huệ
Đào Thị Xuân
Lý do chọn đề tài.
Với con số doanh thu hàng năm trên nhiều tỷ đồng . Mô hình trang trại gà vườn là bước tiến đột phá thoát nghèo
vươn lên làm giàu chính đáng , hơn nữa mô hình này còn mở rộng thị phần cho ngành chăn nuôi gia cầm ở việt
nam. Chúng tôi nhằm vào lợi thế này để phát triển mô hình trang trại gà – vườn tự cung tự cấp để làm giàu cho
bản thân, gia đình và xã hội.
Tóm tắt.
Thứ nhất: chúng tôi tận dụng khu vườn đất rộng quanh nhà để xây dựng trang trại => giảm thiểu được khoản chi
phí
Thứ hai: hiện nay nhà nước đang có chính sách thắt chặt các qui định nhập khẩu về mặt hàng đông lạnh =>có lợi
Thứ ba: ở Thanh Hoá và các tỉnh lân cận chưa có một trang trại gà nào có sự đầu tư quy mô => lợi thế về đầu ra
Thứ tư: chu kỳ sản xuất ngắn, quay vòng vốn nhanh => giảm thiểu được rủi ro cho nhà đầu tư.
Thứ năm: do xuất thân trong gia đình làm nông nghiệp nên chúng tôi cũng trau dồi được phần nào kinh nghiệm
chăn nuôi gà giúp ích cho quá trình sản xuất.
Từ những lợi thế trên, chúng tôi quyết định phát triển mô hình trang trại gà vườn – “ biến giấc mơ thành sự thật”.
2.Phân tích ngành chăn nuôi gà và đối thủ cạnh tranh
2.1 Tổng quan về nghành
*Mô hình 3M
- Cầu thị trường:
Thu nhập của người dân tăng => kéo theo tăng cầu về thịt gà.
Hiện nay nhà nước đang thắt chặt các qui định nhập khẩu về mặt hàng đông lạnh => có lợi cho ngành cho chăn
nuôi Việt Nam nói chung và ngành chăn nuôi gà nói riêng.
- Quy mô thị trường: Thanh Hoá và các tỉnh lân cận.
Tại đây có rất ít các trang trại nuôi gà được đầu tư một cách quy mô mà đa số là các hộ gia đình chăn nuôi nhỏ
lẻ.
.
-Lợi nhuận dự kiến đạt được:( nuôi 3 tháng).
Hưởng mức lãi gộp (doanh thu trừ chi phí biến đổi là 61,25%)
( doanh thu : 2000 con gà * 2kg * 100.000đ/kg = 400 triệu.
Chi phí biến đổi : gà giống : 20 triệu
Điện nước : 10 triệu
Thức ăn : 100 triệu
Thuốc phòng bệnh : 5 triệu
Chi phí vận chuyển: 20 triệu
2.2 Phân tích khách hàng
-Khách hàng chính:
+ các nhà hàng ăn uống: nhà hàng ăn Bắc Trung Nam,
Neverland, Dạ Lan và các nhà hàng nhỏ khác…
+chợ đầu mối, lò mổ
+siêu thị: BigC, Coop.mart
+ công ty đông lạnh…
-Bên cạnh đó còn bán lẻ tại trang trại : phục vụ tiệc tùng,
đám cưới
Click to edit Master text styles
Second level
Third level
Fourth level
Fifth level
2.3 phân tích đối thủ cạnh tranh
* Đối thủ cạnh tranh hiện tại : là các hộ gia đình chăn nuôi nhỏ lẻ và các trang trại trong tỉnh . họ đã có những
khách hàng quen thuộc, có kinh nghiệm trong việc chăn nuôi.
* Đối thủ tiềm ẩn : là những người có nguy cơ gia nhập nghành.
* Sản phẩm thay thế : là những mạt hàng phổ biến như : thịt lợn , thịt bò, thịt vịt…
.
=> + Điểm mạnh : có sự đầu tư mạnh, nên nâng cao được năng suất lao động.
+ Điểm hạn chế : trang trại mới đi vào hoạt đông nên chưa có kinh nghiệm, chưa có khả năng cạnh tranh với
các đối thủ và chưa có khách hàng quen thuộc nên bước đầu rất khó khăn trong việc tạo dưng thương hiệu.
3. Mô tả trang trại và sản phẩm
3.1. mô tả trang trại
Địa điểm: Hùng Sơn – Tĩnh Gia – Thanh Hoá
Tận dụng khu vườn đất rộng quanh nhà , diện tích
2500m
2
để xây dựng trang trại gà – vườn cụ thể và chi
tiết như sau:
- xung quanh vườn được vây quanh bởi lưới thép
B40,chia thành các khu như : chuồng gà, khu cho gà ăn
uống, bể tắm cát… trong khuôn viên của vườn được
trồng nhiều cây có tán rộng lấy bóng mát cho gà.
3.2 mô tả sản phẩm
-Sản phẩm gà của trang trại là gà Tam Hoàng, gà này có ngoại hình đẹp (chân vàng, da vàng, màu lông
tương đối đồng nhất, lường ức đầy thịt săn chắc )độ đồng đều và sức đề kháng cao.
4. kế hoạc marketing
4.1 Thị trường mục tiêu
Sau khi phân tích, xác định được khách hàng mục tiêu của mình là các nhà hàng ăn uống, lò mổ, siêu thị, công ty
đông lạnh…=> khu vực thành phố Thanh Hoá là thị trường mục tiêu chúng tôi hướng đến.
Bên cạnh đó trang trại còn mở rộng thị trường trong tỉnh và hướng tới các tỉnh lân cận.
4.2 Sản phẩm
Xin cấp giấy chứng nhận sản phẩm đảm bảo chất lượng
có giấy kiểm định vệ sinh an toàn thực phẩm=> tạo
được sự tin tưởng, loại bỏ áp lực cho người tiêu dùng.
Điểm khác biệt tạo nên chất lượng tốt của sản phẩm là
trong quá trình chăn nuôi chúng tôi không chỉ cho gà ăn
bột ,cám mà chúng tôi còn bổ sung thêm rau và mồi
tanh như : tép, giun ,ốc bươu vàng…làm cho thịt gà săn
chắc và thơm ngon hơn.
4.3 giá cả
Giá cả theo giá thị trường đối vơi bán lẻ và theo thoả thuận tuỳ thuộc vào số lượng mua hàng của khách.
4.4 Phân phối sản phẩm.
- Kênh phân phối chủ yếu là kênh1:
trang trại -> đại lý (nhà hàng) -> người tiêu dùng.
Bên cạnh đó trang trại còn sử dụng kênh 0 làm kênh phân phối:
Trang trại -> người tiêu dùng.
4.5 Quảng cáo và khuếch trương.
Sử dụng hình thức chào hàng qua mạng, gửi thư điện tử, tạo trang web cho trang trại rồi phát tán trên
mạng…
Trang trại chúng tôi lợi dụng hình thức truyền miệng của mọi người làm hình thức quảng cáo.
4.6 Bán hàng
Chúng tôi – những người góp vốn thành lập trang
trại sẽ đảm nhận luôn công việc bán hàng, chào
hàng vì trang trại mới thành lập nên sẽ gặp nhiều
khó khăn trong các mối quan hệ tiêu thụ hàng, chỉ
có những người thành lập mới có đủ thông tin để
đàm phán với khách hàng chỉ có như vậy cuộc đàm
phán mới có hiệu quả.
kế hoạch sản xuất và tác nghiệp
5.1 tổng quan về sản xuất
Mô hình sản xuất được chúng tôi lựa chọn là “ nuôi gà thả vườn”.
Kế hoạch sản xuất của chúng tôi như sau:
Như đã đề cập ở phần mô tả trang trại, trang trai gà –vườn chúng tôi ban đầu sẽ nhập 2000 gà con từ trại
giống THANH BÌNH.
.
* Xây dựng chuồng trại:
Chúng tôi chọn khu đất cao ráo, thoáng mát để cất chuồng gà và chuồng gà được lựa chọn theo
hướng Đông Nam để hứng được nắng sáng và tránh được nắng chiều.
Mặt trước cửa chuồng hướng về phía đông nam. Sàn chuồng làm bằng lưới cách mặt đất 0,5 m để
thông thoáng, khô ráo, dễ dọn vệ sinh.
.
.
Rào chắn xung quanh vườn bằng lưới B40 Ban ngày khô
ráo thả gà ra sân, vườn chơi, buổi tối cho gà về chuồng.
Với diện tích vườn là 2.500m
2
và dự tính nuôi 2000
con gà, vậy mật độ 1.25m
2
/con gà. Mật độ này đã đảm
bảo về mặt kỹ thuật cho gà phát triển.
.
.
* Lồng úm gà con:
khi mới nhập giống về gà đang còn nhỏ vì vậy chúng tôi
cũng cần phải chuẩn bị lồng úm cho gà con.
Chúng tôi dự định sẽ làm 20 cái lồng úm có kích thước
2m x 1 m cao chân 0,5 m đủ nuôi cho 100 con gà/1 cái
lồng úm.
Sưởi ấm cho gà bằng đèn 75 W
.
* Máng ăn, máng uống:
Để đảm bảo, chúng tôi dự định sẽ nhập gà giống trên 15 ngày tuổi vì vậy cho gà ăn bằng máng treo là
lựa chọn của chúng tôi.
Các máng uống thì được đặt xen kẻ với máng ăn trong vườn. Thay nước sạch cho gà 2-3 lần/ngày.
.
*Bể tắm cát, máng cát sỏi cho gà:
Nắm bắt được đặc điểm gà rất thích tắm cát nên chúng
tôi sẽ xây bể chứa cát, tro bếp và điểm sinh hoạt cho gà
tắm. Kích thước bể dài 2 m, rộng 1 m, cao 0,3 m cho 40
gà. Như vậy chúng tôi cần phải xây khoảng 50 bể chứa
cát cho gà.
Bên cạnh đó, chúng tôi cũng chuẩn bị một số máng cát,
sỏi xung quanh nơi chăn thả để gà ăn, giúp gà tiêu hóa
thức ăn tốt hơn.
.
*Dàn đậu cho gà:
Nắm bắt được đặc điểmg gà có tập tính thích ngủ trên cao vào ban đêm để tránh kẻ thù và giữ ẩm cho
đôi chân, tránh nhiễm bệnh. Do đó chúng tôi sẽ tạo một số dàn đậu bằng tre cho gà ngủ trong chuồng.
Với điều kiện dàn cách nền chuồng khoảng 0,5 m, cách nhau 0,3-0,4 m để gà khỏi đụng vào nhau,
mổ nhau và ỉa phân lên nhau.
.
*Chọn giống:
Gà Tam Hoàng là sự lựa chọn của chúng tôi. Sở dĩ chúng tôi lựa chọn gà Tam Hoàng bởi tốc độ tăng
trưởng của loại gà này là cao, sức đề kháng tốt , thịt thơm ngon, trọng lượng lớn.
Tiêu chuẩn chọn gà giống của chúng tôi là đồng đều về trọng lượng, những con nhanh, mắt sáng, lông
bông, bụng gọn, chân mập.