Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho công ty Điện Báo Điện Thoại Đồng Tháp năm 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.92 KB, 93 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam - Đỗ Thị Tuyết

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển như vũ bảo của khoa học công nghệ trên thế giới đã làm thay đổi
sâu sắc tình hình cạnh tranh trên thị trường bưu chính viễn thông Việt Nam. Các nhà
cung cấp dịch vụ trong nước đã tung ra nhiều dịch vụ khiến cho cuộc cạnh tranh ngày
gay gắt hơn. Bên cạnh đó thị trường bưu chính viễn thông sẽ phải đối mặt với tập đoàn
bưu chính viễn thông của các nước đang phát triển được phép tham gia vào thị trường
Việt Nam. Điều đó tác động không nhỏ đến tốc độ phát triển và thị phần của Tổng công
ty bưu chính viễn thông (VNPT) nói chung và của công ty điện báo điện thoại (ĐB-ĐT)
nói riêng.
Ngoài ra, trong hoạt động sản xuất dịch vụ luôn xảy ra các tình huống quản trị
khác nhau, nhất là trong nền kinh tế thị trường, trước 1 tình huống có thể có nhiều cách
giải quyết nhiều khả năng lựa chọn, nhiều phương án hành động đó là một chiến lược.
Việc lựa chọn chiến lược là rất quan trọng vì quyết định lựa chọn tốt sẽ dẫn đến thành
công làm cho công ty ngày phát triển thu được nhiều lợi nhuận và ngược lại một quyết
định xấu sẽ dẫn đến thất bại thậm chí có thể làm cho doanh nghiệp bị phá sản.
Trước tình hình đó đòi hỏi công ty phải có chiến lược kinh doanh nhằm tạo sự
thành công lâu dài cho công ty. Công ty nào ít chú trọng đến công tác xây dựng chiến
lược có thể sẽ rơi vào tình trạng bế tắc. Do đó, việc xây dựng chiến lược kinh doanh và
triển khai thực hiện là vấn đề cần có ở mỗi công ty. Việc xây dựng kế hoạch là triển
khai một phần của chiến lược do đó việc xây dựng tốt kế hoạch sẽ gốp phần hoàn thành
chiến lược của công ty. Cho nên " Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho công ty Điện
Báo Điện Thoại Đồng Tháp năm 2007" là đề tài mà em chọn để phân tích việc xây
dựng kế hoạch tạo cơ sở để ứng phó với những thay đổi của môi trường, và đối thủ cạnh
tranh. Từ đó cho thấy việc xây dựng kế hoạch cho các công ty là vô cùng quan trọng.
SVTH: Nguyễn Minh Nguyệt Trang 1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam - Đỗ Thị Tuyết

2. Mục tiêu của đề tài


Lập kế hoạch tiêu thụ sản xuất kinh doanh cho công ty ĐB- ĐT Đồng Tháp gồm
các nội dung sau:
- Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty ĐB- ĐT Đồng Tháp như: Nhân sự,
tài chính, sản xuất, marketing, nghiên cứu và phát triển sản phẩm để tìm ra các điểm
mạnh và điểm yếu cốt lõi cho công ty.
- Phân tích các yếu tố tác động của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt
động của công ty như: Thị trường, khách hàng, nhà cung ứng, đối thủ cạnh tranh, hàng
thay thế, các yếu tố về kinh tế, chính trị pháp luật, xã hội, công nghệ, tự nhiên, quốc tế
để tìm ra các cơ hội đe doạ cho công ty.
- Hoạch định sản xuất kinh doanh cho năm 2007.
- Từ đó đưa ra các biện pháp thực hiện kế hoạch.
3. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu
Thông tin thứ cấp: Được thu thập qua các văn bản, nội quy, báo cáo doanh thu,
báo cáo chi phí của công ty, qua các tạp chí chuyên ngành Bưu Điện Việt Nam, báo
Đồng Tháp, Internet (tìm các vấn đề về luật doanh nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng, đối thủ
cạnh tranh của công ty...). Thông tin được xử lý bằng Exel phân tích dự báo các số liệu
hiện tại và quá khứ.
Thông tin sơ cấp: Do thời gian có hạn nên thông tin chỉ được thu thập bằng bảng
câu hỏi với số lượng câu hỏi ít (10 câu).
+ Khung mẫu 36 người là những người sử dụng dịch vụ điện thoại.
+ Kích thước mẫu n=36
+ Xử lý dữ liệu: Dùng phần mền Exel đễ xác định tần xuất các ý kiến
thu được.
SVTH: Nguyễn Minh Nguyệt Trang 2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam - Đỗ Thị Tuyết

Sơ đồ 1: Mô hình nghiên cứu của đề tài
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu giới hạn tình hình biến động, phát triển và sử dụng dịch vụ

viễn thông ở toàn tỉnh Đồng Tháp.
Phân tích số liệu của công ty giới hạn từ năm 2004 - 2006
Phân tích số liệu nội bộ của công ty và so sánh với các đối thủ cạnh tranh qua hỏi
ý kiến của khách hàng chỉ giới hạn trong năm 2006.
SVTH: Nguyễn Minh Nguyệt Trang 3
Tìm hiểu các lý thuyết về kế hoạch, doanh nghiệp
Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Phân tích môi trường bên ngoài
Thu thập thông tin
Môi trường ngành
Môi trường vĩ mô
Phân tích môi trường bên trong
Thu thập thông tin
Xử lý thông tin
Đánh giá năng lực công ty
Biện pháp thực hiện
Sử dụng ma trận SWOT để đưa ra các phối hợp
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam - Đỗ Thị Tuyết

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Các khái niệm
1. Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế quy tụ các phương tiện tài chính, vật chất và con
người nhằm hoạt động các sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ
sở tối đa hoá lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hoá lợi nhuận của người
chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội.
2. Khái niệm về kế hoạch
Kế hoạch là quá trình xây dựng các mục tiêu và xác định các nguồn lực, quyết

định cách tốt nhất để thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
II. Phân loại kế hoạch
1. Phân loại
• Theo thời gian
Kế hoạch dài hạn: Là kế hoạch có thời gian từ 5 năm trở lên.
Kế hoạch trung hạn: Là kế hoạch có thời gian trên 1 năm nhưng dưới 5 năm.
Kế hoạch ngắn hạn: Là kế hoạch có thời gian từ 1 năm trở xuống
• Theo mức độ hoạt động:
Kế hoạch chiến lược: Hoạch định cho một thời kỳ dài hạn do các nhà quản trị
cấp cao xây dựng mang tính khái quát cao và rất uyển chuyển.
Kế hoạch chiến thuật: Là kết quả triển khai kế hoạch chiến lược, ít mang tính tập
trung hơn và ít uyển chuyển hơn.
Kế hoạch tác nghiệp: Hoạch định chi tiết cho thời gian ngắn, do các nhà quản trị
điều hành xây dựng và ít thay đổi.
• Theo phạm vi lập kế hoạch
Kế hoạch tổng thể
Kế hoạch bộ phận
SVTH: Nguyễn Minh Nguyệt Trang 4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam - Đỗ Thị Tuyết

2. Tầm quan trọng của kế hoạch
Kế hoạch là cần thiết để có thể ứng phó với những yếu tố bất định và những thay
đổi của môi trường bên ngoài và bên trong của một doanh nghiệp.
Kế hoạch sẽ chú trọng vào việc thực hiện các mục tiêu, vì kế hoạch bao gồm việc
xác định công việc, phối hợp các hoạt động của các bộ phận trong hệ thống nhằm thực
hiện mục tiêu chung của toàn hệ thống.
Kế hoạch sẽ tạo ra hiệu quả kinh tế cao, vì kế hoạch quan tâm đến mục tiêu
chung là đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Nếu không có kế hoạch các đơn vị bộ phận trong hệ thống sẽ hoạt động tự do, tự
phát, trùng lặp gây ra những rối loạn và tốn kém không cần thiết.

Kế hoạch có vai trò to lớn làm cơ sở quan trọng cho công tác kiểm tra và điều
chỉnh toàn bộ hoạt động của cả hệ thống nói chung cũng như các bộ phận trong hệ
thống nói riêng.
III. Nội dung kế hoạch
Kế hoạch bao gồm những nội dung cơ bản sau:
• Mục lục
• Tóm tắt kế hoạch
• Mô tả chung về doanh nghiệp: Lịch sử, tình hình hiện tại, mục đích tương
lai.
• Mô tả sản phẩm dịch vụ
• Phận tích đánh giá thị trường, khách hàng, phân tích cạnh tranh, phân tích
môi trường kinh doanh
• Dự báo bán hàng
• Kế hoạch sản xuất
• Kế hoạch marketing
• Kế hoạch nhân sự
• Kế hoạch tài chính
• Phụ lục và tài liệu tham khảo
SVTH: Nguyễn Minh Nguyệt Trang 5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam - Đỗ Thị Tuyết

1.Phân tích môi trường nội bộ
1.1.Nguồn nhân lực
Là nhân tố quyết định sự thành bại cho công ty từng công ty nên chú trọng vào
việc phân công tuyển chọn nguồn nhân lực để phù hợp với sự phát triển của công ty và
cần chú trọng đến:
- Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, tay nghề và tư cách đạo đức của cán bộ
công nhân viên, đồng thời sử dụng có hiệu quả các biện pháp khuyến khích để động
viện nhân viên hoàn thành nhiệm vụ, tạo nên sự làm việc hăng say trong nhân viên
nhằm mang lại năng suất lao động cao hơn.

- Sử dụng các phương tiện và kỹ thuật hệ thống hoá trong việc soạn thảo quyết
định làm cho việc trao đổi thông tin được nhanh chóng và chính xác hơn.
- Năng lực, mức độ quan tâm và trình độ của ban lãnh đạo sẽ tạo cho nhân viên
khắn khích với công ty và làm việc vì mục tiêu của công ty. Bên cạnh đó các cán bộ
công nhân viên trong các phòng ban chức năng đưa ra ý kiến cho việc lập kế hoạch để
cho kế được hoàn chỉnh nhanh chóng và phù hợp với tình hình hoạt động của công ty.
1.2.Sản xuất
Theo quan điểm phổ biến trên thế giới thì sản xuất được hiểu là quá trình tạo ra
sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty việc tạo ra sản phẩm dựa vào quy trình sản xuất, nhu
cầu của thị trường và chi phí sản xuất do đó chúng ta nên quan tâm đến:
- Giá cả và mức độ cung ứng nguyên vật liệu, quan hệ với nhà cung ứng.
- Công ty nên chú ý đến hiệu suất của công ty để biết được khả năng phục vụ của
công ty từ đó đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn.
- Quy mô sản xuất là tiêu chuẩn để đánh giá khả năng hoạt động của công ty do
đó có được quy mô hoạt động lớn sẽ tạo được khả năng cạnh tranh tốt hơn cho công ty
và cũng giúp cho việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhanh chóng.
- Chi phí và khả năng công nghệ so với ngành và đối thủ cạnh tranh là vấn đề cần
quan tâm vì các yếu tố này quyết định hiệu quả hoạt động của công ty.
1.3.Yếu tố Marketing
SVTH: Nguyễn Minh Nguyệt Trang 6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam - Đỗ Thị Tuyết

Là hoạt động nhằm đưa sản phẩm dịch vụ đến người tiêu dùng, ngày nay hầu hết
công ty điều có chiến lược marketing vì nó tạo được sự liên kết giữa khách hàng với
công ty do đó công ty cần quan tâm đến.
- Cách tổ chức bán hàng hữu hiệu, mức độ am hiểu nhu cầu của khách hàng sẽ
tạo khả năng đáp nhu cầu của khách hàng tạo cho khách hàng có cảm giác được quan
tâm từ đó khách hàng sẽ thích sử dụng hơn dịch vụ của công ty.
- Việc đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, tài trợ sẽ làm tăng mức độ biết đến của
khách hàng sẽ tạo cho khách hàng cảm giác quen thuộc, gần gủi khi lựa chọn sử dụng

dịch vụ.
- Cần quan tâm xem việc quảng cáo và khuyến mãi có hiệu quả không, chi phí
cho công tác Marketing ảnh hưởng như thế nào đối với tổng chi phí.
- Thu hút khách hàng tiềm năng giữ chân khách hàng hiện tại cần so sánh đánh
giá giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận mang lại cho công ty.
- Dịch vụ sau bán hàng và hướng dẫn sử dụng cho khách hàng, cách thức để tạo
lòng tin cho khách hàng và danh tiếng của công ty.
1.4.Nghiên cứu và phát triển sản phẩm
- Do yêu cầu và nhu cầu của thị trường luôn thay đổi nên các doanh nghiệp
thường xuyên phải giải quyết việc cải tiến, phát triển sản phẩm mới.
- Chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng trong việc cạnh tranh với đối thủ do
đó có được công nghệ sản xuất cao sẽ có khả năng tạo ra sản phẩm có chất lượng cao.
- Sự trao đổi thông tin giữa các bộ phận nghiên cứu phát triển và các bộ phận
khác.
1.5.Tài chính kế toán
- Là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá khả năng hoạt động của công ty và là mục
đích của công ty, cần xem xét đánh giá tình hình tài chính qua các năm trước để tìm ra
hiệu quả sử dụng tài chính của công ty và khả năng hoạt động của công ty, biết được lợi
nhuận của công ty và xu hướng phát triển của nó để công ty có biện pháp điều chỉnh.
- Đánh giá, phân tích các tỷ số tài chính qua các năm trong quá khứ của công ty
như: khả năng huy động vốn ngắn hạn, tổng nguồn vốn của công ty, tỷ lệ lợi nhuận, vốn
lưu động tính linh hoạt của cơ cấu vốn đầu tư.
SVTH: Nguyễn Minh Nguyệt Trang 7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam - Đỗ Thị Tuyết

- Hệ thống kế toán hiệu quả và phục vụ cho việc lập kế hoạch giá thành, kế
hoạch tài chính và lợi nhuận.
Các tỷ số tài chính
Tỷ số Công thức
1.Tài sản lỏng

Tỷ số lưu động Tài sản lưu động/Nợ lưu động
Tỷ số kiểm tra nhanh (Tài sản lưu động-Hàng tồn kho)/Nợ lưu động
2.Quản trị tài sản (TS) có
Luân chuyển HTK Doanh thu/HTK
Thời gian thu hồi nợ (DSO) Nợ phải thu/(DT/360)
Luân chuyển TSCĐ DT/TSCĐ ròng
Luân chuyển TS có DT/TS có
Hiệu quả sử dụng toàn bộ TS
3.Quản trị nợ
D/E Nợ/ VCSH
D/A Nợ/TS có
4.Khả năng sinh lời
Mức lợi nhuận trên DT Lợi nhuận ròng /DT
ROA LNR/ Tổng TS có
2. Phân tích môi trường kinh doanh
2.1. Phân tích thị thường khách hàng
a. Thị trường
Thị trường của công ty là nơi công ty chọn để thực hiện hoạt động kinh doanh và
công ty cần xác định đúng thị trường hiện tại để tạo mọi khả năng đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. Bên cạnh đó công ty phải chú trọng đến việc mở rộng thị trường, việc mở
rộng thị trường sẽ làm cho quy mô hoạt động của công ty lớn hơn nhưng cũng cần chú ý
đến xu hướng phát triển của thị trường.
Thị trường hiện tại của công ty ở đâu có phù hợp với nhu cầu của thị trường và
trong tương lai thị trường mục tiêu của công ty sẽ như thế nào, thị phần dự kiến hiện tại
của công ty chiếm bao nhiêu có đảm bảo được khả năng cạnh tranh cho công ty.
b. Khách hàng
SVTH: Nguyễn Minh Nguyệt Trang 8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam - Đỗ Thị Tuyết

Là bộ phận không tách rời với công ty trong môi trường cạnh tranh sự tín nhiệm

của khách hàng là tài sản vô giá của doanh nghiệp. Do đó có thể chia khách hàng thành
những nhóm khách hàng để dễ dàng trong việc quản lý và chăm sóc khách hàng từ đó
tìm hiểu thái độ của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của công ty để có biện pháp điều
chỉnh kịp thời.
Việc chuyển sang mua hàng của người khác không gây nhiều tốn kém cho khách
hàng là điều công ty nên đề phòng và có biện pháp khắc phục.
c. Áp lực từ nhà cung ứng
Nhà cung ứng cung cấp vật liệu cho công ty và góp phần làm cho giá trị, giá cả
của công ty tăng hoặc giảm, từ đó làm ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận của công ty.
Do đó việc tạo mối quan hệ tốt với nhà cung ứng là điều cần quan tâm và có khi nhà
cung ứng tạo áp lực cho công ty trong trường hợp: Chỉ có một số ít nhà cung cấp, khi
sản phẩm của nhà cung cấp là yếu tố quan trọng đối với khách hàng, khi sản phẩm của
nhà cung cấp được khách hàng đánh giá cao về tính khác biệt hóa.
2.2. Phân tích cạnh tranh
a. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Là động tác động thường xuyên và có mức đe dọa trực tiếp đến công ty và khác
nhau tùy theo từng ngành.
- Số lượng doanh nghiệp tham gia trong ngành tại thị trường hoạt động của công
ty để biết được đối thủ của công ty là ai.
- Tìm hiểu mức độ tăng trưởng của ngành để biết được khả năng hoạt động của
công ty như thế nào. Các khác biệt về sản phẩm dịch vụ của công ty so với đối thủ.
b. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Trong ngành viễn thông mức độ tăng trưởng cạnh tranh trong tương lai phụ thuộc
nhiều vào đối thu tiềm năng, trong các ngành khác nhau thì mức cản trở xâm nhập
ngành khác nhau. Khi các đối thủ xuất hiện thì công ty nên quan tâm đến tình hình hiện
tại của mình có đủ đối phó với đối thủ hay không, sản phẩm của công ty có sự khác biệt
gì với đối thủ hay không, biện pháp đối phó như thế nào. Kênh phân phối của công ty so
với đối thủ, khi nắm vững các chỉ tiêu trên và có biện pháp tốt thì công ty có khả năng
đối phó với đối thủ của mình.
c. Hàng thay thế

SVTH: Nguyễn Minh Nguyệt Trang 9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam - Đỗ Thị Tuyết

Trong các ngành sản xuất kinh doanh công ty luôn phải cạnh tranh với các công ty
có sản phẩm cùng tính năng với sản phẩm của mình. Họ có chiến lược về giá, chiêu thị
khuyến mãi như thế nào có làm cho khách hàng của công ty thay đổi quyết định sử dụng
dịch vụ đang dùng, có làm giảm lợi nhuận của công ty từ đó chúng ta nên nắm rõ những
sản phẩm dịch vụ thay thế sẽ như thế nào?. Tính năng của nó có tốt hơn so với sản phẩm
của công ty.
Khả năng cạnh tranh về giá của sản phẩm dịch vụ thay thế để từ đó công ty có thể
điều chỉnh mức giá phù hợp hơn. Đồng thời, công ty nên có những hành động gì để
giảm tiềm năng thay thế sản phẩm dịch vụ.
2.3. Phân tích môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố bên ngoài tổ chức, định hình và có ảnh
hưởng đến môi trường tác nghiệp và môi trường nội bộ tạo cơ hội và nguy cơ đối với
công ty. Các yếu tố trong môi trường vĩ mô:
a. Yếu tố kinh tế
Là yếu tố quan trọng cho việc phát triển của công ty, vì hoạt động của công ty điều
dựa vào xu hướng phát triển của thị trường và dựa vào xu thế đó để dự báo được nhu
cầu trong tương lai của khách hàng sẽ phù hợp hơn.
Sự tăng trưởng kinh tế, tình hình lạm phát, thu nhập của người dân, xu hướng sử
dụng dịch vụ của vùng ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của công ty.
b. Yếu tố chính trị - chính phủ
Chính phủ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các công ty, công ty hoạt động
điều dựa vào sự quy định của hệ thống pháp luật nhà nước, từ đó pháp luật sẽ tạo nên cơ
hội hoặc đe doạ cho hoạt động của công ty. Ổn định chính trị sẽ thu hút đầu tư nước
ngoài thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Sự ra đời của các văn bản pháp luật, các chính sách của nhà nước ảnh hưởng đến
công ty.
c. Yếu tố xã hội

SVTH: Nguyễn Minh Nguyệt Trang 10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam - Đỗ Thị Tuyết

Là các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình xã hội của vùng sẽ làm biến đổi về mặt xã
hội như: tỷ lệ tăng dân số, thu nhập của người dân, tỷ lệ thất nghiệp sẽ làm tăng hoặc
giảm khả năng sử dụng dịch vụ của công ty. Thói quen tiêu dùng của người dân có dễ
dàng thay đổi khi sản phẩm mới xuất hiện.
d. Yếu tố tự nhiên
Là yếu tố khách quan bên ngoài phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên bên ngoài
không do con người quyết định việc tiêu dùng sản phẩm của công ty có phụ thuộc vào
yếu tố tự nhiên. Đôi khi yếu tố này góp phần lớn đối với việc tiêu dùng sản phẩm dịch
vụ. Mức độ biết được sự biến đổi của môi trường như thế nào.
e. Yếu tố công nghệ
Là tất cả những phương thức, những quy trình được sử dụng để chuyển hoá các
nguồn lực thành sản phẩm dịch vụ, quyết định lựa chọn công nghệ có tác dụng lâu dài
do đó nên thận trọng khi lựa chọn. Nó có thể gây tốn kém và khó khăn khi công ty lựa
chọn sai.
Chúng ta nên quan tâm đến khả năng có được công nghệ mới của công ty và mức
độ sản phẩm phụ thuộc vào công nghệ như thế nào.
f. Yếu tố môi trường quốc tế
Quốc tế hoá thường ảnh hưởng rất lớn đến những công ty có sự giao thương với
nước ngoài, do đó việc xác định địa bàn hoạt động và lĩnh vực kinh doanh của công ty,
khả năng đối phó của công ty và những chính sách của nhà nước giúp các doanh nghiệp
đối phó với toàn cầu hoá là như thế nào.
3. Hình thành ma trận SWOT
3.1. Quá trình hình thành ma trận SWOT
Khi phân tích môi trường bên trong và bên ngoài công ty sẽ rút ra được các cơ hội,
đe doạ, điểm mạnh, điểm yếu của công ty, làm cơ sở cho việc hình thành và lựa chọn
các phương án của công ty.
Ma trận SWOT là một công cụ giúp các nhà quản lý trong việc phân tích và đánh

giá các yếu tố trên. Sau khi phân tích, dựa vào các yếu tố ta đưa ra các phương án chiến
lược cho công ty.
Điểm mạnh (S): Là những gì mà công ty đã làm tốt hơn so với công ty khác
hoặc chúng giúp là tăng khả năng cạnh tranh.
SVTH: Nguyễn Minh Nguyệt Trang 11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam - Đỗ Thị Tuyết

Điểm yếu (W): Là những gì mà công ty thiếu hoặc không có hoặc kém hơn so
với công ty khác hoặc làm mất vị thế cạnh tranh của công ty.
Cơ hội (O): Là những điều kiện bên ngoài tác động có lợi cho công ty.
Đe doạ (T): Là những điều kiện bên ngoài gây bất lợi cho công ty, ảnh hưởng
đến khả năng cạnh tranh của công ty.
3.2. Các bước thành lập ma trận SWOT
Liệt kê các cơ hội lớn từ bên ngoài của công ty
Liệt kê các đe doạ quan trọng bên ngoài công ty
Liệt kê các điểm mạnh cốt lõi của công ty
Liệt kê các điểm yếu của công ty
Phối hợp SO: Kết các điểm mạnh bên trong với các cơ hội bên ngoài để hình thành
các phối hợp SO và ghi vào ô SO.
Phối hợp ST: Kết hợp các điểm mạnh bên trong để tránh các đe doạ từ bên ngoài và
ghi vào ô ST.
Phối hợp WO: Kết hợp khai thác các cơ hội để khắc phục những điểm yếu của công
ty và ghi vào ô WO.
Phối hợp WT: Cố gắng làm giảm thiểu các điểm yếu của công ty và tránh né các
nguy cơ và ghi vào ô WT.
Mô hình ma trận SWOT
Môi trường CƠ HỘI ĐE DOẠ
SVTH: Nguyễn Minh Nguyệt Trang 12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam - Đỗ Thị Tuyết


bên ngoài
Môi trường
bên trong
Liệt kê các cơ hội
1.
2.
3.
Liệt kê các đe doạ
1.
2.
3.
ĐIỂM MẠNH
Liệt kê những điềm mạnh
1.
2.
3.
Phối hợp SO
Sử dụng các điểm mạnh để
tận dụng các cơ hội
Phối hợp ST
Sử dụng điểm mạnh để
tránh né các đe doạ
ĐIỂM YẾU
Liệt kê các điểm yếu
1.
2.
3.
Phối hợp WO
Vượt qua các điểm yếu
bằng cách tận dụng các cơ

hội
Phối hợp WT
Tối thiểu hoá điểm yếu và
tránh né các đe doạ
VI. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp hồi quy tuyến tính
Là một mô hình dự báo thiết lập mối quan hệ giữa biến phụ thuộc với 2 hay nhiều
biến độc lập. Trong phần này, chỉ xét đến một biến độc lập duy nhất.
Mô hình dự báo có công thức
Y = ax + b
( )
∑ ∑
∑ ∑ ∑


=
2
2
.
.
xxn
yxxyn
a

( )
∑ ∑
∑ ∑ ∑∑


=

2
2
2
.
.
xxn
xyxyxn
b
Trong đó:
y: Biến phụ thuộc cần dự báo
x: Biến độc lập
a: Độ dốc của đường xu hướng
b: Tung độ góc
n: Số quan sát
Trong trường hợp biến x được trình bày thông qua từng giai đoạn theo thời gian
và chúng phải cách đều nhau thì ta có thể điều chỉnh lại như sau cho tổng x bằng 0 vì
vậy tính toán sẽ trở nên đơn giản và dễ dàng hơn.
SVTH: Nguyễn Minh Nguyệt Trang 13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam - Đỗ Thị Tuyết




=
2
x
xy
a

n

y
b

=
Nếu có một số lẽ lượng mốc thời gian: chẳng hạn là 5 thì giá trị x được ấn định
như sau: -2, -1, 0, 1, 2 và như thế tổng x = 0, giá trị của x được sử dụng cho dự báo
trong năm tới là +3.
Nếu có một số chẳn là mốc thời gian: chẳng hạn là 6 thì giá trị của x được ấn
định là -5, -3,-1,1 ,3 ,5 và như thế tổng x = 0, giá trị của x được sử dụng cho dự báo
trong năm tới là +7.
2. Phương pháp mùa vụ
Loại mùa vụ thông thường là sự lên xuống xảy ra trong vòng một năm. Những
mùa vụ này xảy ra có thể do thời tiết, khuyến mãi ...
Cách thức xây dựng dự báo với phân tích hồi quy tuyến tính khi mùa vụ hiện diện
trong chuỗi số thời gian ta thực hiện các bước:
• Chọn lựa chuỗi số liệu quá khứ đại diện
• Xây dựng chỉ số mùa vụ cho từng giai đoạn thời gian
• Sử dụng chỉ số mùa vụ để hoá giải tính chất mùa vụ của số liệu
• Phân tích hồi quy tuyến tính dựa trên số liệu đã phi mùa vụ
• Sử dụng phương trình hồi quy để dự báo cho tương lai
• Sử dụng chỉ số mùa vụ để tái ứng dụng tính chất mùa vụ cho dự báo
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH HOẠT ĐÔNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY ĐIỆN BÁO ĐIỆN THOẠI ĐỒNG THÁP
SVTH: Nguyễn Minh Nguyệt Trang 14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam - Đỗ Thị Tuyết

I. Giới thiệu tổng quan về công ty ĐB-ĐT
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty ĐB-ĐT là đơn vị kinh tế trực thuộc Bưu Điện Tỉnh. Bưu Điện (BĐ) được

hình thành từ trước năm 1975 với quy mô ban đầu chỉ là những thiết bị máy móc thô sơ
hệ thống Bưu Điện chính cũng giản đơn. Sau ngày Miền Nam giải phóng đất nước
thống nhất (30/04/1975). Bưu Điện Đồng Tháp được đặt tại thị xã Sa Đéc tỉnh Đồng
Tháp đến tháng 08/1989 theo quy hoạch của Nhà nước Bưu Điện Đồng Tháp được dời
về thị xã Cao Lãnh.
Qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển Bưu Điện hiện có 13 cơ sở trực thuộc và
một khối văn phòng. Tại thị xã có 3 cơ sở chính là: công ty Bưu Chính phát hành báo
chí, công ty ĐB-ĐT, công ty xây lắp và một khối văn phòng Bưu Điện Tỉnh, 10 cơ sở
trực thuộc là các Bưu Điện huyện, thị theo sự phân định địa giới bao gồm: Thị Xã Sa
Đéc, huyện Tân Hồng, Hồng Ngự, Tam Nông, Thanh Bình, Châu Thành, Lai Vung, Lắp
Vò, Cao Lãnh, Tháp Mười.
Sơ đồ 2: Mô hình Bưu Điện Tỉnh Đồng Tháp
Hiện nay, Công ty ĐB-ĐT đã đi vào hoạt động ổn định, có sự hướng dẫn đầu tư
đổi mới của tổng công ty Bưu chính Viễn Thông Việt Nam (VNPT). Do thực hiện
phương án còn mới mẽ, lực lượng đội ngũ cán bộ quản lý có kinh nghiệm, trình độ chưa
đồng đều nên vẫn còn gặp không ít khó khăn. Nhưng nhờ sự phấn đấu nỗ lực của toàn
thể cán bộ công nhân viên, công ty đã vượt qua mọi khó khăn, thách thức hăng hái thi
đua lao động sản xuất, đồng thời được sự giúp đỡ và chỉ đạo của ban lãnh đạo, sự phối
hợp chắt chẽ giữa chuyên môn với công đoàn cơ sở. Công ty đã tạo nên một nguồn lực
SVTH: Nguyễn Minh Nguyệt Trang 15
Bưu điện Tỉnh
Đồng Tháp
Công ty
ĐB-ĐT
Công ty
Bưu Chính
Khối Văn phòng
Bưu điện Tỉnh
Công ty
xây lắp

10 Bưu điện
huyện, thị
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam - Đỗ Thị Tuyết

tổng hợp tăng sức mạnh cho đơn vị vượt qua khó khăn và phấn đấu hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
Công ty có tư cách pháp nhân, được đăng ký kinh doanh, mở tài khoản tại ngân
hàng do giám đốc công ty quản lý và điều hành.
Do được thành lập lâu năm và có hệ thống mạng cáp rộng khắp là một thế mạnh
vô cùng lớn, bởi để có được một hệ thống cở sở hạ tầng viễn thông rộng khắp tỉnh
không những đòi hỏi phải có tài chính kỹ thuật dồi dào mà còn cần có thời gian.
2. Nhiệm vụ chức năng của công ty
Công ty có chức năng tổ chức xây dựng, quản lý vận hành bảo dưỡng, khai thác
mạng viễn thông trên phạm vi toàn tỉnh. Tổ chức quản lý và kinh doanh các dịch vụ viễn
thông đến tận khách hàng trên phạm vi toàn tỉnh thông qua các đài trạm viễn thông.
3. Vai trò của công ty
Công ty ĐB-ĐT là ngành sản xuất cần thiết tất yếu khách quan không thiếu được
trong xã hội. Công ty phục vụ rộng rãi nhu cầu thông tin của các cơ quan đoàn thể của
các ngành kinh tế quốc dân, các quan hệ kinh tế, tình cảm của nhân dân bằng phương
tiện thông tin truyền đưa tin tức giúp tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả lao
động của toàn xã hội.
Phục vụ nhằm thõa mãn nhu cầu liên lạc trong phạm vi khác nhau cho nhu cầu cá
nhân, xã hội về mặt kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng.
II. Mô tả sản phẩm - dịch vụ
1. Đặc điểm của sản phẩm
Ngoài những điểm chung giống như mọi ngành sản xuất vật chất khác sản phẩm
của công ty còn có những đặc điểm riêng mang tính chất kinh tế của nó. Việc hiểu biết
đặc điểm giúp chúng ta giải quyết đúng đắn các vấn đề về tổ chức và quản lý dễ hơn.
Công ty ĐB-ĐT là ngành sản xuất vật chất đặc biệt khác với ngành sản xuất vật
chất khác, sản phẩm của công ty không phải là vật thể mới không phải là hàng hoá mà là

hiệu quả có ích của việc truyền đưa tin tức. Quá trình sản xuất thông tin không làm thay
đổi đặc tính lý, hoá của đối tượng lao động (tin tức, điện báo, điện thoại…) mà chỉ biến
đổi về không gian của tin tức mà thôi.
Do đặc tính không phải là vật thể mới, đối tượng lao động là tin tức nên trong cơ
cấu giá thành của sản phẩm công ty khác với sản phẩm của ngành sản xuất khác. Nếu
SVTH: Nguyễn Minh Nguyệt Trang 16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam - Đỗ Thị Tuyết

trong giá thành sản phẩm công nghệ tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu chiếm trung bình 65%
thì trong giá thành sản phẩm công ty tỷ trọng chi phí nguyên liệu chiếm trung bình 5%.
Đối với sản phẩm của ngành bưu điện quá trình sản xuất và tiêu thụ không thể tách
rời nhau. Nếu như đối với các doanh nghiệp sản xuất khác thì sản phẩm sản xuất ra có
thể lưu kho trong một thời gian trước khi tiêu thụ. Nhưng đối với sản phẩm của công ty
thì quá trình sản xuất và tiêu thụ luôn gắn liền với nhau. Vì thế, khi sản xuất bị ngừng
trệ đồng thời quá trình tiêu thụ cũng bị gián đoạn. Do đó công ty vừa thực hiện chức
năng sản xuất vừa thực hiện chức năng phân phối.
Quá trình truyền đưa tin tức là quá trình từ hai phía, thông thường quá trình truyền
đưa tin do nhiều trạm đài tham gia. Về mặt kinh tế đặc điểm này cho thấy sản phẩm của
ngành chỉ hoàn thành khi có hai đơn vị trở lên cùng tham gia vào quá trình sản xuất đó.
Đặc điểm khác trong hoạt động sản xuất của công ty là tính chất không đồng đều
của khối lượng dịch vụ. Sở dĩ có điều đó bởi vì nhu cầu thông tin không phụ thuộc vào
người sản xuất mà phụ thuộc vào người tiêu dùng.
2. Các loại dịch vụ
Điện thoại: là hình thức trao đổi thông tin trên mạng qua tiếng nói gồm dịch vụ
gọi số, nghiệp vụ báo trước, nghiệp vụ giấy mời, điện thoại thu cước ở người được gọi,
nghiệp vụ hiển thị số (khách hàng nhận biết thông tin được số máy người gọi nhằm phát
hiện những cuộc gọi phá rối), dịch vụ điện thoại thấy hình (videophone) giúp khách
hàng vừa đàm thoại vừa thấy hình chuyển động của người gọi.
Dịch vụ 108: Nghiệp vụ giải đáp các thông tin kinh tế, khoa học, xã hội, thể dục
thể thao, kể chuyện.

Dịch vụ điện thoại công cộng (cardphone): là hình thức hợp đồng cùng hợp tác
kinh doanh bằng máy điện thoại của công ty với các chủ đại lý được hưởng hoa hồng
thu cước theo giá cước của công ty.
Nhắn tin (paging) là nghiệp vụ tiếp nhận các cuộc nhắn tin theo yêu cầu của
khách hàng, muốn sử dụng nghiệp vụ này khách hàng có thể mua hoặc thuê một máy
nhắn tin của công ty.
Nghiệp vụ fax: là nghiệp vụ viễn thông truyền đưa tin tức ở dạng sơ đồ, chữ từ
người gửi đến người nhận …
III. Tình hình hoạt động hiện tại của công ty
SVTH: Nguyễn Minh Nguyệt Trang 17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam - Đỗ Thị Tuyết

1. Tình hình nhân sự
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức của công ty ĐB-ĐT

P.GĐ: Phó giám đốc
VT: Viễn thông
TTCSKH: Trung tâm chăm sóc khách hàng
TTBD&UC: Trung tâm bảo dưỡng và ứng cứu
K.thuật: Kỹ thuật
K.hoạch: Kế hoạch
HC: Hành chánh
Bộ máy gồm 4 phòng chức năng 2 trung tâm và các đài trạm viễn thông.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình tham mưu trực tuyến.
Các chức năng trực tuyến có trách nhiệm trực tiếp hoàn thành các mục tiêu của
doanh nghiệp, còn các chức năng tham mưu sẽ giúp cho người quản lý trực tiếp làm
việc có hiệu quả nhất trong công việc hoàn thành những mục tiêu hàng đầu của doanh
nghiệp như: cung cấp ý kiến, đề án, lời khuyên chuyên môn thực cần thiết.
SVTH: Nguyễn Minh Nguyệt Trang 18
TTCSKH TT BD&UC Tổ chức HC

Các Đài, Trạm Viễn Thông
Giám Đốc
Nội đài Nội hạt
K.thuật Kế toánK.hoạch
Đài 108
P.GĐ
kỹ thuật
P.GĐ
kinh tế
P.GĐ
Đài VT
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam - Đỗ Thị Tuyết

Ưu điểm của mô hình trực tuyến chức năng:
Các quyết định được ra tập trung xuyên qua các chức năng.
Việc nhóm các hoạt động chuyên môn hóa theo chức năng cho phép sử dụng và
phát huy hiệu quả các tài năng chuyên môn và quản lý.
Khi những người cùng chuyên môn được bố trí cùng một bộ phận nó sẽ tạo ra sự
hợp tác và cộng hưởng trong từng chức năng.
Xác định rõ ràng đường dẫn sự nghiệp cho phép dễ dàng tuyển dụng và duy trì các
chức năng chuyên môn trong tổ chức.
Bên cạnh đó mô hình này còn có nhược điểm như: Tách biệt chức năng giữa người
chuẩn bị quyết định và người ra quyết định. Khó khăn trong mối quan hệ giữa thừa hành
và tham mưu. Chứa đựng nguy cơ không gắn bó chặt chẽ với trách nhiệm của công
việc.
Tổng số lao động của công ty năm vào tháng 1/ 2006: 453 nhân viên
Trong đó: Nam: 256
Nữ: 197
Bảng 1: TRÌNH ĐỘ NHÂN SỰ THÁNG 1/2006
Nguồn: (phòng tổ chức hành chánh)

Hiện nay, kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước do
đó đặc trưng nổi bật là tính cạnh tranh. Các tổ chức nói chung và doanh nghiệp nói riêng
buộc phải cải thiện tổ chức, trong đó yếu tố con người là quyết định việc tìm đúng
người phù hợp để giao đúng việc hay đúng cương vị là vấn đề quan tâm đối với mọi
hình thức hiện nay. Sự tiến bộ của khoa học hiện đại cùng với sự phát triển của nền kinh
SVTH: Nguyễn Minh Nguyệt Trang 19
Trình độ Số lượng Tỷ lệ (%) Lương trung bình/tháng(đồng)
Sau đại học
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Công nhân
3
88
45
55
162
0,66
19,43
9,93
12,14
57,74
3.625.289
2.364.319
1.576.213
1.260970
945.727
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam - Đỗ Thị Tuyết

tế mở buộc các nhà quản trị phải thích ứng. Do đó việc tuyển chọn sắp xếp, đào tạo,

điều động nhân sự trong bộ máy tổ chức nhằm đạt hiệu quả tốt nhất đang được mọi giới
quam tâm.
Với trình độ học vấn và kinh nghiệm trên 15 năm những người đứng đầu công ty
đã có khả năng lãnh đạo rất tốt và phó giám đốc kỹ thuật với tay nghề cao đã nắm bắt
được tiến bộ kỹ thuật.
Cán bộ hành chánh của công ty có trình độ học vấn cao do đó họ có khả năng tổ
chức quản lý tốt và ý thức công việc cao.
Hầu hết nhân viên của công ty điều qua đào tạo, riêng đội ngũ công nhân của công
ty tuy chỉ qua đào tạo ngắn hạn nhưng khả năng thực hành ứng dụng rất tốt, do họ được
sự quản lý của cấp trên là người có kinh nghiệm và có khả năng tiếp thu những ứng
dụng khoa học kỹ thuật rất tốt. Phần lớn những người quản lý điều có trình độ trên đại
học và đại học, có khả năng tổ chức quản lý công việc rất chặt chẽ, mọi hoạt động của
công ty đều được thực hiện trật tự hoàn thành tốt, từ đó qua các năm hoạt động của công
ty đều có lợi nhuận.
Với mức lương hàng tháng công ty phải trả cho nhân viên như trên, công ty còn
thưởng thêm một khoản tiền khi nhân viên hoàn thành tốt công việc hoặc vượt chỉ tiêu
của công ty giao cho, với mức thu nhập trên công ty đã đảm bảo được mức sống cho
nhân viên của mình. Ngoài ra, còn cho nhân viên tạm ứng tiền lương trước, khi nhân
viên của công ty có công việc cần tiền và để kích thích sự làm việc của nhân viên công
ty còn lập ra quỹ khen thưởng phúc lợi để thưởng cho nhân viên có thành tích cao trong
năm. Hầu hết, nhân viên của công ty đều vui vẻ hoà đồng cùng nhau làm tốt công việc
để cùng công ty phát triển. Với sự quan tâm của các cấp lãnh đạo các nhân viên trong
công ty cảm thấy an tâm khi làm việc tại công ty.
Hàng năm công ty đầu tư hơn 250 triệu đồng để nhân viên của công ty đi học
nhằm nâng cao kiến thức và trình độ chuyên môn, cụ thể năm 2006 ước tính công ty chi
253.690.000 đồng cho công tác đào tạo nhân viên. Đây là điều mà không phải nhân viên
ở công ty nào cũng được.
1.1. Giám đốc
Giám đốc công ty chịu trách nhiệm toàn bộ về điều hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty trước lãnh đạo Bưu Điện tỉnh và trước pháp luật Nhà nước, trực

SVTH: Nguyễn Minh Nguyệt Trang 20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam - Đỗ Thị Tuyết

tiếp điều hành chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng khâu của công ty,
chăm lo đời sống của công nhân viên.
Liên doanh, liên kết thực hiện các hợp đồng với các đơn vị trong và ngoài ngành
để khai thác kinh doanh các dịch vụ chuyển ngành viễn thông nhằm tăng thu nhập cho
công ty.
Chủ động lập kế hoạch và áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm thông tin
liên lạc thông suốt trong mọi tình huống. Quản lý và sử dụng các nguồn vốn được cấp
phát theo kế hoạch có hiệu quả. Hướng dẫn kiểm tra thực hiện điều lệ Bưu Chính Viễn
Thông đối với các đối tượng sử dụng dịch vụ trong toàn địa bàn quản lý.
1.2. Phó Giám Đốc: giúp việc cho giám đốc trong một số lĩnh vực công tác:
Chủ động xây dựng đề xuất với giám đốc các biện pháp cũng cố, sữa chữa cơ sở
vật chất kỹ thuật trên mạng lưới, lập kế hoạch phát triển mạng lưới.
Sử dụng và quản lý mạng lưới viễn thông bảo đảm năng suất, chất lượng hiệu
quả kinh tế kỹ thuật, nhằm thực hiện đúng quy định về quy trình vận hành, xử lý kỹ
thuật về chấp hành thể lệ thủ tục khai thác nghiệp vụ bưu chính viễn thông.
Giúp lãnh đạo khai thác điều hành nghiệp vụ doanh thác, đảm bảo chất lượng các
loại dịch vụ đúng thể lệ thủ tục của ngành quy định đạt chỉ tiêu và chất lượng cao.
Trực tiếp kiểm tra đôn đốc việc thực hiện nâng cao chất lượng thông tin, lưu
thoát toàn bộ khối lượng công việc trong ca trực.
Phó giám đốc được quyền giải quyết công việc trong phạm vi trách nhiệm được
giám đốc phân công. Trong những trường hợp đặc biệt phó giám đốc được quyền giải
quyết các nội dung công việc thuộc thẩm quyền của giám đốc nhưng sau đó phải báo
cáo cụ thể với Giám Đốc.
1.3. Phòng kế toán thống kê tài chính
Là bộ phận tham mưu giúp việc quản lý lĩnh vực tài chính của công ty, thừa lệnh
giám đốc công ty điều hành công tác hoạt động kế toán thống kê tài chính, hạch toán kế
toán và thực hiện các chế độ báo cáo về tài chính của công ty quy định.

Mở đầy đủ sổ sách theo dõi các tài khoản kế toán, lập bảng cân đối tài sản và
quản lý chặt chẽ nguồn vốn sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Quản lý và kiểm tra việc sử dụng tài sản cố định.
SVTH: Nguyễn Minh Nguyệt Trang 21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam - Đỗ Thị Tuyết

Thực hiện đúng các chế độ quản lý tài chính của Nhà nước quy định.
Thường xuyên kiểm tra công việc báo cáo nợ với các chủ thể có liên quan, nhằm
giảm bớt các khoản tiền chiếm dụng bất hợp lý của khách hàng.
Thường xuyên kiểm tra quỹ tại đơn vị và ngân hàng, kiểm tra số hàng tồn kho do
thủ kho quản lý.
Thực hiện đúng chế độ chính sách bảo hiểm lao động cho công nhân viên công ty
theo quy định.
Lập kế hoạch tiền mặt cho công ty
Kế toán trưởng công ty kiêm trưởng phòng kế toán thống kê tài chính quản lý và
điều hành mọi hoạt động của phòng và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về quá
trình thực hiện chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của mình.
Có các cán bộ chuyên viên chức năng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp
vụ của từng phần theo sự phân công của trưởng phòng.
1.4. Phòng kế hoạch
Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc có trách nhiệm xây dựng mạng lưới kế
hoạch phát triển mạng, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản.
Lập dự án, dự toán các công trình trong và ngoài kế hoạch (nếu có).
Tham mưu hoặc đề xuất với lãnh đạo về kế hoạch chi phí, giải quyết các thủ tục
thanh toán quyết toán.
Các bộ phận của công ty điều đưa ra kế hoạch cho từng bộ phận mình sau đó
trình lên phòng kế hoạch để kiểm tra, nếu đạt tiêu chuẩn, đủ tài chính, phù hợp với
tương lai thì sẽ được trình lên giám đốc để ký duyệt sau đó phòng kế hoạch sẽ tổ chức
triển khai thực hiện. Phòng kế hoạch có chức năng tổng hợp các kế hoạch của các phòng
ban để lập kế hoạch cho công ty mà thường là kế hoạch dài hạn.

Theo dõi cập nhật và thống kê đầy đủ các số liệu phát sinh tình hình thực hiện kế
hoạch.
1.5. Phòng kỹ thuật
Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc công ty có nhiệm vụ quan sát các hoạt động
về quản lý vận hành khai thác các trang thiết bị trên mạng viễn thông toàn tỉnh thuộc
công ty quản lý.
SVTH: Nguyễn Minh Nguyệt Trang 22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam - Đỗ Thị Tuyết

Tổng hợp phân tích các số liệu cần thiết báo cáo cho Giám đốc công ty và báo
cáo lên Bưu Điện tỉnh theo chế độ quy định.
Phối hợp với trưởng đài, trưởng các tổ sản xuất trực thuộc công ty để điều hành
xử lý kịp thời các sự cố kỹ thuật, khôi phục nhanh chống thông tin, đảm bảo lưu thoát,
lưu lượng, giải quyết các vướng mắc về kỹ thuật, nghiệp vụ giữa các đài, trạm, trung
tâm Host Thị Xã Cao Lãnh và các tổ sản xuất trực thuộc công ty.
Kiểm tra quản lý mạng ngoại vi, hệ thống payphone tham mưu hoặc đề xuất lãnh
đạo các biện pháp xử lý kỹ thuật.
Tham gia vào việc lập kế hoạch sản xuất và phát triển sản phẩm.
1.6. Phòng nội hạt
Là tổ sản xuất thực hiện chức năng quản lý bảo dưỡng, sửa chữa toàn bộ mạng
ngoại vi Thị Xã Cao Lãnh.
Tham gia vào kế hoạch phát triển mạng lưới, phục vụ cho hoạt động sản xuất.
Bảo dưỡng duy trì mạng điện thoại carphone.
Quản lý mạng cáp + MDF.
Kiểm soát, lắp đặt phát triển thuê bao điện thoại, fax.
1.7. Phòng nội đài
Là tổ sản xuất thực hiện chức năng quản lý, vận hành, khai thác xử lý các hoạt
động của mạng truyền dẫn vô tuyến, cáp quang, các hệ thống chuyển mạch, hệ thống
PPMS trên địa bàn toàn tỉnh.
Phối hợp các đơn vị hữu quan xử lý chướng ngại để bảo đảm hoạt động hệ thống

chuyển mạch của công ty.
Đáp ứng mọi yêu cầu của cấp trên với công việc có liên quan đến phạm vi đảm
trách của tổ.
1.8. Đài 108
Là tổ chức sản xuất thực hiện chức năng quản lý, khai thác và cung cấp thông tin
kinh tế, xã hội phục vụ khách hàng trong toàn tỉnh.
1.9. Phòng tổ chức hành chính
SVTH: Nguyễn Minh Nguyệt Trang 23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam - Đỗ Thị Tuyết

Là bộ phận tham mưu giúp ban lãnh đạo công ty quản lý, điều hành, tổ chức, đào
tạo đội ngũ cán bộ phù hợp với chức năng công việc hoạt động từng khâu sản xuất đơn
vị.
Tham mưu lãnh đạo lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hàng năm và phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng theo nhu cầu phát triển của đơn vị.
Quản lý lao động trong công ty.
Có kế hoạch đào tạo nâng cao tay nghề cho lao động.
Theo dõi quản lý việc nâng lương, thi nâng bậc lương của cán bộ công nhân viên
trong công ty.
Soạn thảo văn bản in ấn tài liệu phục vụ cho hội nghị, phục vụ quản lý hồ sơ.
1.10. Trung tâm chăm sóc khách hàng
Là bộ phận sản xuất thực hiện chức năng tổ chức xử lý cước và tính cước viễn
thông, cung cấp các dữ liệu cước in ấn giấy báo và hoá đơn cung cấp cho các bưu điện
huyện, thị hàng tháng theo quy định.
Phụ trách mạng máy tính dùng trong khai thác công ty.
Quản lý thuê bao di động, cố định và phụ trách cắt mở thông tin.
Xây dựng các chương trình phục vụ cho khai thác quản lý.
Giải đáp trả lời những thắc mắc khiếu nại của khách hàng.
Hướng dẫn sử dụng các dịch vụ bưu chính viễn thông cho khách hàng.
Thực hiện công tác tuyên truyền quảng cáo về các dịch vụ bưu chính viễn thông.

1.11. Trung tâm bảo dưỡng và ứng cứu thông tin
Là bộ phận sản xuất thực hiện chức năng sửa chữa, lắp đặt, bảo dưỡng thiết bị
viễn thông trên toàn mạng bưu điện tỉnh kể cả mạng cardphone.
Lập kế hoạch nhu cầu thiết bị cho công tác ứng cứu, kế hoạch bảo dưỡng, sửa
chữa thiết bị định kỳ cho từng loại thiết bị.
Được quyền quản lý các thiết bị, vật tư linh kiện dự phòng cho công tác ứng cứu,
bảo dưỡng thông tin.
Tóm tại: Các phòng chức năng của công ty điều tham gia vào quá trình lập kế
hoạch và điều thuận lợi là các phòng ban của công ty hiểu rõ được chức năng và nhu
cầu của bộ phận mình từ đó kế hoạch đưa ra sẽ thiết thức hơn nhưng kế hoạch của công
ty đưa ra là dài hạn. Trên cơ sở đó em triển khai bước đầu là kế hoạch ngắn hạn.
SVTH: Nguyễn Minh Nguyệt Trang 24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Lam - Đỗ Thị Tuyết

2. Sản xuất
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của đất nước, công ty đã không
ngừng đầu tư cũng cố vị trí của mình và đạt được những thành tựu đáng kể trong xây
dựng và phát triển, công ty đã thành công trong công tác đầu tư, lắp đặt, và khai thác các
thiết bị máy móc hiện đại có tính năng ưu việc từng bước đáp ứng nhu cầu ngày càng đa
dạng của khách hàng.
Mạng viễn thông hoạt động ổn định đảm bảo thông suốt thông tin, chất lượng các
dịch vụ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Mạng truyền dẫn toàn tỉnh hiện nay là truyền bằng VIBA, tuyến cáp quang và
đặc biệt là đưa vào hoạt động 2 vòng cáp quang Nam Sông Tiền và Bắc Sông Tiền.
Có 2 tổng đài Host đặt tại Thị Xã Cao Lãnh và Thị Xã Sa Đéc tổng cộng có hơn
5.200 kênh liên lạc nội tỉnh và 9.500 kênh liên lạc liên tỉnh và quốc tế hoạt động vẫn ổn
định.
Công tác quản lý kỹ thuật và nghiệp vụ thực hiện tốt, thường xuyên kiểm tra chất
lượng mạng viễn thông trực thuộc công ty, có kế hoạch bảo dưỡng, vận hành các thiết bị
trên mạng đảm bảo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật.

Hoạt động của đài Host luôn luôn đảm bảo thông tin truyền suốt 24/24 cũng như
các thiết bị truyền dẫn nội tỉnh, đặc biệt là đường thông tin liên tỉnh luôn luôn được đảm
bảo đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng gọi đi trong nước và quốc tế bằng dịch vụ
truyền thống hoặc 171.
Tổng dung lượng hiện có ngày 31/12/2006 là 175.325 và đã sử dụng 127.180
hiệu suất sử dụng dung lượng đạt 72,5%
Sơ đồ 4: Quy trình hoạt động của tổng đài
Có 6 hình thức hoạt động
Cuộc gọi nội hạt: Là cuộc gọi giữa 2 thuê bao cùng đơn vị hành chánh huyện,
thị xã.
SVTH: Nguyễn Minh Nguyệt Trang 25
Thuê bao A
Tổng đài nội
hạt huyện
Thuê bao B

×