Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.59 KB, 26 trang )

Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010
Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang
Chương 4 đã giới thiệu khái quát về quá trình hình thành phát triển và phân tích môi trường
kinh doanh của Cơ sở Hưng Quang. Chương 5 sẽ tiến hành xây dựng các kế hoạch gồm: Kế
hoạch sản xuất, kế hoạch bán hàng, kế hoạch marking, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính.
5.1. Xây dựng các mục tiêu
5.1.1. Mục tiêu
Mục tiêu chung:
− Chuyển đổi Cơ sở thành doanh nghiệp tư nhân.
− Xây dựng thương hiệu không chỉ nổi tiếng trong tỉnh An Giang mà còn nổi tiếng
khắp Đồng bằng sông Cửu Long.
Mục tiêu cụ thể:
− Xây dựng được nguồn nhân lực có tay nghề cao.
− Nghiên cứu sản xuất ra sản phẩm có chất lượng ngày càng tốt hơn đối thủ cạnh
tranh.
− Trong những năm qua, nhu cầu sử dụng máy bơm nước đều tăng, chỉ có những
năm ngành thủy sản gặp khó khăn thì doanh thu tăng chậm lại. Do đó, đề tài tiến
hành dự báo theo phương pháp bình quân số học để xác định các mục tiêu số
lượng, doanh thu và lợi nhuận của Cơ sở đến năm 2010 như sau:
Bảng 5.1. Doanh thu và lợi nhuận mục tiêu trong giai đoạn 2008-2010
Đvt: 1.000 đồng
Khoản mục 2008 2009 2010
Doanh thu 2.062.000 2.682.000 3.493.000
Lợi nhuận
647.496 874.584 1.148.544
- Tỷ lệ tăng doanh thu và lợi nhuận bình quân năm: 30%
5.2. Ma trận SWOT
Từ việc phân tích môi trường kinh doanh của Cơ sở, xác định được môi trường bên trong có
những điểm mạnh - điểm yếu gì, môi trường bên ngoài có những cơ hội - nguy cơ gì mà Cơ sở
gặp phải, và dùng kỹ thuật phân tích SWOT để xử lý các thông tin này.
1


GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010
SWOT
CƠ HỘI
(OPPORTUNITIES–O)
O1. Nhu cầu máy bơm cho
nuôi thủy sản gia tăng nhờ
ngành nuôi trồng thủy sản
phát triển mạnh (vì trữ
lượng thủy sản tự nhiên
giảm)
O2. Thị trường các tỉnh
ngoài ĐBSCL như Bình
Phước còn nhiều tiềm năng
O3. Nhu cầu máy bơm cho
ngành xây dựng đang tăng
ĐE DỌA
(THREATENS-T)
T1. Giá nguyên liệu đầu
vào cho cá tra, cá ba sa
tăng, làm cho ngành này
gặp khó khăn
T2. Công nghệ sản xuất
máy bơm ngày càng phát
triển
T3. Các công ty sản xuất
máy bơm thâm nhập thị
phần của Cơ sở
ĐIỂM MẠNH
(STRENGTHS-S)

S1. Trình độ công nhân
có tay nghề cao
S2. Có uy tín tốt trong
kinh doanh
S3. Khả năng nghiên cứu
và phát triển sản phẩm
tốt
S4. Chất lượng sản phẩm
tốt
S5. Vị trí kinh doanh
thuận lợi
PHỐI HỢP S-O
S1,S 2 , S4 +O1,O 2 : Mở rộng
quy mô sản xuất, bố trí lại
sản xuất, thay đổi về quản
lý.
S1,S3,S5+O3: Sản xuất
máy bơm cát
PHỐI HỢP S-T
S1,S3+T2,T3: Liên tục cải
tiến công nghệ, đầu tư cho
nghiên cứu và phát triển
sản phẩm, để máy bơm có
chất lượng ngày càng tốt
hơn
S1,S3,S5+T1: Sản xuất
thêm máy bơm cát
ĐIỂM YẾU
(WEAKNESSES-W)
W1. Kênh phân phối yếu

W2. Hoạt động
Marketing chưa tốt
W3. Hệ thống thông tin
chưa hiệu quả
W4. Công suất sản xuất
chưa đáp ứng đủ nhu cầu
PHỐI HỢP W-O
W4+O1: Giảm bớt không
sản xuất những sản phẩm
mang lại lợi nhuận thấp, tập
trung sản xuất những máy
bơm có công suất lớn
PHỐI HỢP W-T
W1,W2,W3+T1: Mở rộng
kênh phân phối và tăng
cường công tác marketing
để thâm nhập thị trường.
2
GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010
Giải pháp thực hiện
• Mở rộng quy mô sản xuất
Hưng Quang có diện tích sản xuất là 600 m
2
tuy nhiên do chưa bố trí mặt bằng sản xuất thích
hợp nên chưa tận dụng hết diện tích. Cơ sở cần xây dựng, sửa chữa lại nhà xưởng và sắp xếp lại
từng khâu sản xuất. Hiện nay, Cơ sở chỉ có 3 máy tiện trong đó có 2 máy đã cũ, công suất
không cao, nên Cơ sở cần mua thêm máy móc thiết bị. Đồng thời thuê thêm công nhân, với số
lượng 10 người như hiện nay không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất khi vào mùa vụ. Đặc biệt cần
tìm thêm người làm công tác quản trị để kiểm soát được chặt chẽ mọi hoạt động sản xuất kinh

doanh.
• Sản xuất máy bơm cát
Nhiều năm trước đây, Cơ sở đã nghiên cứu chế tạo ra máy bơm cát nhưng do chủ cơ sở không
quản lý hết, nên hiện tại Hưng Quang chỉ tập trung sản xuất máy bơm nước. Hiện nay ngành
xây dựng rất phát triển, việc sử dụng máy bơm cát để san lắp mặt bằng ngày càng phổ biến. Cơ
sở nên tận dụng cơ hội này thuê thêm nhân công và người quản lý, để sản xuất và kinh doanh
cả hai loại bơm nước và bơm cát. Để sản xuất máy bơm cát, Cơ sở chỉ dựa và máy móc thiết bị
sẵn có nên sản xuất tương đối dễ dàng không hao tốn nhiều chi phí.
• Giảm bớt những sản phẩm mang lại lợi nhuận thấp
Những máy bơm có công suất nhỏ dễ bị cạnh tranh nên lợi nhuận không cao, nên Cơ sở cần
giảm bớt không nhận đơn đặt hàng nữa, mà tập trung vào sản xuất máy bơm có công suất và
lưu lượng nước lớn, đây là sản phẩm có lợi thế cạnh tranh của Cơ sở. Như vậy, sẽ khắc phục
được tạm thời khó khăn sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu khi vào mùa vụ.
• Tăng cường công tác marketing
Khi ngành nuôi trồng thủy sản gặp khó khăn sẽ ảnh hưởng đến doanh thu của Cơ sở, nên cần
phải tăng cường công tác marketing và mở rộng kênh phân phối, thâm nhập thị trường hiện tại
là các tỉnh Đồng bằng sông cửu long, để tìm kiếm thêm nhiều khách hàng.
• Nghiên cứu và phát triển sản phẩm
Yếu tố quan trọng để Hưng Quang cạnh tranh với đối thủ là chất lượng sản phẩm. Giá bán của
Cơ sở luôn cao hơn các đối thủ, nhưng nhờ những loại máy bơm sản xuất ra đều đạt năng suất
rất cao, ít tốn nhiên liệu nên khách hàng rất ưa chuộng. Hiện nay, các sản phẩm của các công ty
đang thâm nhập thị phần của Cơ sở, do đó, công tác phát triển sản phẩm phải luôn được chú
trọng, Cơ sở phải thường xuyên nghiên cứu cải tiến để chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn.
Mặt khác, kỹ thuật công nghệ luôn phát triển nên máy móc thiết bị qua một thời gian cũng sẽ bị
lỗi thời, nếu Cơ sở không liên tục cải tiến công nghệ hiện có hoặc trang bị công nghệ mới thì
sản phẩm sẽ trở nên lạc hậu, không thể cạnh tranh với đối thủ trên thị trường.
5.3. Các kế hoạch chi tiết
Để đạt được các mục tiêu đề ra doanh nghiệp có các kế hoạch cụ thể như sau:
3
GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang

Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010
5.3.1. Kế hoạch sản xuất và vận hành
• Nguyên vật liệu cần thiết
Nguyên vật liệu của sản phẩm chủ yếu là sắt, được mua từ TP HCM. Sản xuất thực hiện theo
đơn đặt hàng nên lượng sắt nhập không thường xuyên. Cơ sở mua sắt của 2 nhà cung cấp để
hạn chế khả năng bị ép giá hoặc không có hàng.
• Máy móc thiết bị cần thiết
Máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ của Cơ sở rất đa dạng, là những vật cần thiết cho quy trình
sản xuất của hầu hết các loại máy bơm, cụ thể như: Máy tiện (tua tiện), máy hàn (thùng hàn),
máy khoan (bàn khoan), máy cắt, gió đá cắt, kéo cắt, mâm gò, ê-tô kẹp, bàn cuốn ống bằng tay,
compa chuyên dùng, búa...
Bảng 5.2. Bảng kế hoạch đầu tư máy móc thiết bị
Đvt: 1.000 đ
STT
Tên máy móc-
thiết bị
Số lượng(cái) Giá mua Tổng chi phí
1 Máy tiện 1 70.000 70.000
2 Máy hàn 4 3.000 12.000
3 Máy khoan 2 10.000 10.000
4 Máy ép dập 1 60.000 60.000
Các thiết bị máy móc doanh nghiệp sử a chữa và đầu tư mới như sau :
− Mua thêm 1 máy tiện (còn gọi là tua tiện): Thiết bị này dùng để tạo phôi, tiện ren, gia công
mặt ngoài, gia công trục trơn, cắt rãnh ngoài, cắt đứt, gia công lỗ thụ, gia công mặt côn, cắt
ren...
− Mua thêm 4 máy hàn (thùng hàn): Đây là thiết bị cần thiết dùng để hàn kết dính sắt, kẽm,
inox,... và còn có công dụng chọt cắt.
− Mua thêm 2 máy khoan (thường gọi là bàn khoan): dùng cho việc khoan lỗ và phay rãnh.
− Cơ sở cũng cần trang bị máy ép dập miểng bơm để không phải gò bằng búa, đây là thiết bị
rất cần thiết vì nếu có nó thì sản xuất mỗi cặp miểng bơm sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian

hơn.
Trong quá trình sản xuất, do chưa đủ điều kiện nên vẫn còn một số chi tiết của máy bơm phải
thuê gia công và mua ngoài. Cụ thể là những bộ phận sau đây:
− Ống bơm: Đối với những ống bơm loại nhỏ, Cơ sở có thể sử dụng bàn cuốn ống bằng tay
để cuốn ống, nhưng với những loại bơm lớn, Cơ sở phải thuê bên ngoài cuốn ống theo kích
thước đã được tính toán.
− Hộp giảm tốc: Đây cũng là một bộ phận của máy bơm mà phải thuê gia công nhưng đảm
bảo theo thông số yêu cầu của Cơ sở.
− Ổ đạn nhào: Bộ phận này dùng để đỡ cốt ổ đạn bơm, mỗi máy bơm trên cần 2 ổ đạn nhào
và chúng cũng được mua ngoài.
4
GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010
− Moteur (chạy bằng điện) hoặc máy (chạy bằng xăng, dầu): Đây là động cơ giúp làm quay
bánh xe công tác để máy bơm hoạt động. Mỗi máy bơm cần 1 moteur hoặc 1 máy tùy theo
yêu cầu của khách hàng và những động cơ này cũng được mua ngoài.
− Bu-lông con tán, cạt đăng, bố cao su bắt khớp nối, ron... cũng được mua ngoài.
• Quản lý đầu vào và đầu ra
Cơ sở cần thuê thêm một người quản lý có kiến thức-kỹ năng chuyên môn để kiểm soát chặt
chẽ hơn trong quá trình sản xuất, kịp thời phát hiện những sai sót và điều chỉnh, quản lý việc sử
dụng nguyên liệu nhằm hạn chế thất thoát, lãng phí...
Bố trí lại mặt bằng sản xuất, sắp xếp vị trí các thiết bị sao cho khoảng cách giữa các công đoạn
được rút ngắn nhất có thể. Cơ sở cần xây kho chứa phế liệu và những sản phẩm đã sản xuất
chưa đến ngày giao hàng hoặc dành một nơi trong nhà xưởng làm nơi chứa, không cần xây
dựng kiên cố để tiết kiệm chi phí, mà vẫn đảm bảo được không gian cho sản xuất, không bị cản
trở trong quá trình di chuyển. Bên cạnh đó, Cơ sở giao nhiệm vụ dọn dẹp xưởng cho hai người
học việc khi không có công việc trong sản xuất.
• Quản lý chất lượng
Ngoài việc đầu tư thêm một số thiết bị và máy móc để phục vụ cho hoạt động, Cơ sở cần trang
bị các phương tiện thiết bị để đảm bảo an toàn trong hoạt động của doanh nghiệp như sau:

− Kế hoạch an toàn và phòng chống cháy nổ.
− Kế hoạch an toàn và vệ sinh lao động.
− Kế hoạch an toàn lao động-trang bị cá nhân.
Sau đây là các kế hoạch về bảo đảm an toàn lao động:
Bảng 5.3. Kế hoạch trang bị bảo hộ lao động năm 2008
Đvt: 1.000đ
Nội dung Các thiết bị Số lượng Đơn giá Thành tiền
5
GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010
Kế hoạch an
toàn và phòng
chống cháy nổ
Cầu dao tự động 1 60 60
Hộp bảo vệ cầu dao 1 120 120
Bình CO
2
2 150 300
Sơ đồ PCCC 1 20 20
Bảng tiêu lệnh PCCC 1 20 20
Tổng 520
Kế hoạch an
toàn và vệ sinh
lao động
Quạt hút bụi 2 40 80
Quạt 2 400 800
Nhà vệ sinh 1 Thuê thợ xây lại 2.000
Tổng 2.880
Kế hoạch an
toàn lao động

trang bị cá nhân
Mặt nạ hàn 10 30 300
Găng tay 10 5 50
Tổng 350
Tổng kế hoạch 3.750
Bảng 5.4. Kế hoạch trang bị bảo hộ lao động năm 2009
Đvt: 1.000đ
Nội dung Các thiết bị Số lượng Đơn giá Thành tiền
Kế hoạch an
toàn và phòng
chống cháy nổ
Cầu dao tự động 1 60 60
Hộp bảo vệ cầu dao 1 120 120
Bình CO
2
1 150 150
Tổng 330
Kế hoạch an
toàn và vệ sinh
lao động
Quạt hút bụi 1 40 40
Quạt 2 400 800
Tổng 840
Kế hoạch an
toàn lao động
trang bị cá nhân
Mặt nạ hàn 10 30 300
Găng tay 10 5 50
Tổng 350
Tổng kế hoạch 1.520

Bảng 5.5. Kế hoạch trang bị bảo hộ lao động năm 2010
Đvt: 1.000đ
6
GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010
Nội dung Các thiết bị Số lượng Đơn giá Thành tiền
Kế hoạch an
toàn và phòng
chống cháy nổ
Cầu dao tự động 1 60 60
Hộp bảo vệ cầu dao 1 120 120
Bình CO
2
1 150 150
Sơ đồ PCCC 1 20 20
Bảng tiêu lệnh PCCC 1 20 20
Tổng 370
Kế hoạch an
toàn và vệ sinh
lao động
Quạt hút bụi 2 40 80
Quạt 1 400 400
Tổng 480
Kế hoạch an
toàn lao động
trang bị cá nhân
Mặt nạ hàn 10 30 300
Găng tay 10 5 50
Tổng 350
Tổng kế hoạch

1.200
7
GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010
5.3.2. Kế hoạch bán hàng
Từ khi thành lập đến nay, doanh nghiệp hoạt động luôn có lợi nhuận và doanh thu mỗi năm mỗi
tăng. Điều đó cho ta thấy doanh nghiệp kinh doanh ngày mạnh hơn, với cơ sở vật chất hiện tại (
xem hình 4.1).
Bảng 5.6. Số lượng sản phẩm mà Hưng Quang đã bán trong năm 2007
Sản phẩm Chủng loại (dm) Số lượng (cái)
Bơm trên
3,0 8
4,0 5
4,8 10
5,7 3
6,0 2
Bơm dưới
2,0 4
2,8 47
4,0 16
Bơm giò gà 3,0 13
Bơm rút 3,0 7
Bơm đạp 3,0 6
Bảng 5.7. Số lượng sản phẩm bán ra dự kiến trong kỳ kế hoạch
Sản phẩm
Chủng loại
(dm)
Năm 2008
(cái)
Năm 2009

(cái)
Năm 2010
(cái)
Bơm trên
3,0 8 9 10
4,0 6 7 8
4,8 11 12 14
5,7 4 5 6
6,0 2 3 5
Bơm dưới
2,0 6 8 11
2,8 50 53 56
4,0 18 21 23
Bơm giò gà 3,0 14 18 24
Bơm cát 1,5 7 10 13
8
GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010
5.3.3. Kế hoạch marketing
5.3.3.1. Kế hoạch sản phẩm
Cơ sở thâm nhập thị trường với sản phẩm chủ lực là những máy bơm có công suất lớn, đồng
thời phát triển sản phẩm mới cho nhu cầu của khách hàng hiện tại, duy trì sản phẩm phụ để tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh và dùng lợi nhuận thu được từ sản phẩm phụ để nuôi dưỡng sản
phẩm chủ lực. Bên cạnh đó, mỗi sản phẩm khi bán cho khách hàng sẽ đóng logo tên Cơ sở và
địa chỉ để phân biệt với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.
• Công dụng của sản phẩm
− Bơm trên dùng để bơm tưới tiêu cho nông nghiệp (trồng lúa, làm rẫy...) bơm cấp thoát nước
cho nuôi trồng thủy sản, bơm chống úng, bơm nước cho ghe chuyên chở thủy sản...
− Bơm tu huýt cũng dùng để bơm tưới tiêu cho nông nghiệp, bơm cấp thoát nước cho nuôi
trồng thủy sản, bơm chống úng, bơm nước cho ghe chuyên chở thủy sản...

− Bơm giò gà (bơm trục lưu hay bơm hướng trục): Đây là loại bơm sử dụng cánh quạt được
đúc sẵn bằng nhôm, thau, đồng hoặc được chế bằng sắt. Loại bơm này cũng dùng cho việc
cấp nước tưới tiêu trong nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản nhưng lưu lượng và công suất
không cao bằng bơm trên và thường được sử dụng ở nơi có cột áp thấp khoảng 1 m trở
xuống.
− Bơm xáng thổi (bơm ly tâm dùng cho việc bơm cát, bùn đất): Đây là loại bơm có vỏ bơm
và bánh xe công tác dầy hơn gấp nhiều lần so với bơm trên hay bơm tu huýt, dùng để tải
cát, đất, san lắp mặt bằng cho các công trình xây dựng, đường xá, nền nhà...
• Sản phẩm cần duy trì
Cơ sở Hưng Quang sản xuất tất cả các loại máy bơm ly tâm và bơm hướng trục chạy bằng
moteur có công suất từ ½ HP (mã lực) đến 200 HP, hoặc chạy bằng động cơ đốt trong (máy
dùng xăng, dầu) có công suất từ 2 HP đến 1000 HP. Trong đó, Cơ sở chủ yếu sản xuất những
sản phẩm thông dụng trên thị trường như: Bơm trên, Bơm tu huýt, Bơm xáng thổi mini, Bơm
giò gà…
Trước đây các loại máy bơm sử dụng vật liệu chính là sắt, nhưng đối với những vùng nước mặn
khi đặt máy bơm dưới nước máy sẽ dễ bị rỉ sét, nên Cơ sở đã thay nguyên liệu sắt bằng inox,
máy bơm làm bằng inox công suất máy vẫn đạt hiệu quả và bền hơn máy làm bằng sắt, tuy
nhiên giá thành của máy cao nên chỉ có những doanh nghiệp lớn mới đặt hàng.
• Sản phẩm cần giảm bớt
Từ năm 2008 sẽ không sản xuất bơm rút và bơm đạp nữa vì đây là loại bơm nhỏ, đối thủ cạnh
tranh như Hai Na và Thanh Xuân đều sản xuất có chất lượng tương đương Hưng Quang, do đó
loại máy bơm này không mang lại lợi nhuận cao.
• Sản phẩm cần phát triển
Từ năm 2003 do ngành thủy sản phát triển mạnh nên Cơ sở tập trung sản xuất các loại máy
bơm phục vụ cho ngành này, không còn nhận các đơn hàng làm bơm cát để san lắp mặt bằng
nữa. Thời gian tới quy mô doanh nghiệp được mở rộng Cơ sở sẽ sản xuất máy bơm cát trở lại.
9
GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang
Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010
Máy bơm cát có phương pháp sản xuất gần giống máy bơm trên hiện nay của Cơ sở, nên không

cần phải mua máy móc thiết bị nào khác để sản xuất. (Xem chi tiết quy trình sản xuất máy bơm
cát ở phụ lục).
5.3.3.2. Kế hoạch giá
• Cơ sở xác định giá bán
Cơ sở Hưng Quang xác định giá bán theo hai phương pháp là định giá theo cạnh tranh và định
giá hớt váng:
− Định giá cạnh tranh với những loại máy bơm có công suất nhỏ, đây là những sản phẩm dễ
bị cạnh tranh, Cơ sở bán sản phẩm với giá cao hơn 20% so với giá của đối thủ cạnh tranh.
Vì máy bơm cùng loại do Cơ sở sản xuất mang lại cho khách hàng hiệu suất cao hơn, ít tốn
nhiên liệu, đó cũng là điểm mạnh để cạnh tranh với đối thủ.
− Định giá hớt váng với những sản phẩm có công suất rất lớn, chủ cơ sở phải tính toán ra các
thông số kỹ thuật chính xác cho từng loại máy theo yêu cầu của khách hàng, đây là yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động của máy bơm. Vì là sản phẩm độc quyền nên
khi bán ra thị trường lần đầu chủ cơ sở định giá rất cao, sau đó sẽ điều chỉnh giá giảm dần
khi đối thủ cạnh tranh sản xuất ra các sản phẩm tương tự.
• Giá bán sản phẩm
10
GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang

×