Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

tìm hiểu về thuốc trừ sâu malathion

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.99 KB, 39 trang )

TÌM HIỂU VỀ THUỐC TRỪ SÂU MALATHION
ĐỀ TÀI BÁO CÁO
Tìm hiểu về thuốc trừ sâu
Malathion
MỤC LỤC
Page 1
TÌM HIỂU VỀ THUỐC TRỪ SÂU MALATHION
Lời Mở Đầu
Kể từ trước năm 2000 trước Công nguyên, con người đã sử dụng thuốc trừ
sâu để bảo vệ mùa màng của họ. Đầu tiên được biết thuốc trừ sâu là nguyên tố lưu
huỳnh được sử dụng ở Sumer khoảng 4.500 năm TCN ở vùng Lưỡng Hà cổ đại. Đến
thế kỷ 15, các hóa chất độc hại như asen , thủy ngân và chì đã được áp dụng cho cây
trồng để diệt sâu bệnh. Vào thế kỷ 17, sulfate nicotine được chiết xuất từ thuốc
lá được sử dụng như là thuốc diệt côn trùng. Thế kỷ 19 người ta biết đến 2 loại thuốc
dạng tự nhiên là pyrethrum tìm thấy từ loài cây chi Cúc đại đóa (Chrysanthemum) và
Rotenon tìm thấy từ rễ các loài cây nhiệt đới thuộc họ Đậu. Đến những năm 1950,
thuốc bảo vệ thực vật chứa asen chiếm ưu thế. Paul Müller phát hiện ra DDT là một
loại thuốc trừ sâu rất hiệu quả nhưng chúng được thay thế bởi các thuốc trừ sâu
nhóm organophosphates và carbamates năm 1975.
Trong những năm qua, việc nghiên cứu tổng hợp và sử dụng các hóa chất có
tác dụng phòng trừ sâu bệnh gây hại trên toàn thế giới đã phát triển không ngừng.
Hàng triệu hóa chất với các dạng gia công khác nhau được đưa vào sử dụng. Sử
dụng hóa chất bảo vệ thực vật trong công tác phòng trừ dịch hại đã, đang và sẽ trở
thành cộng cụ không thể thiếu với nước ta và các nước trên thế giới.
Do những lợi ích của thuốc phòng trừ dịch hại ThS. Lê Thị Thùy đã giao cho
em đề tài “Tìm hiểu về thuốc trừ sâu Malathion”- một chất đang được sử dụng rộng
Page 2
TÌM HIỂU VỀ THUỐC TRỪ SÂU MALATHION
rãi hiện nay ở Việt Nam và nhiều nước trên thế giới. Em xin chân thành cảm ơn
giảng viên Lê Thị Thùy đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án môn học này.
1. TỔNG QUAN VỀ THUỐC TRỪ SÂU


Trong những năm gần đây, ( đặc biệt sau chiến tranh thế giới thứ II) thuốc trừ
sâu hóa học đã trở thành phương pháp quan trọng nhất để quản lý dịch hại.
"Thế hệ đầu tiên" thuốc trừ sâu chủ yếu là các hợp chất có độc tính cao, chẳng
hạn như asen và hydrogen cyanide. Chúng phần lớn đã bị cấm sử dụng trên thế giới
do không còn hiệu quả hoặc quá độc hại.
"Thế hệ thứ hai" thuốc trừ sâu chủ yếu gồm các hợp chất hữu cơ tổng hợp,
đặc biệt sự ra đời thuốc trừ sâu DDT. DDT là thuốc trừ sâu hydrocarbon clo (clo hữu
cơ): dichlorodiphenyltrichloroethane. DDT được phát hiện vào năm 1939 bởi nhà
hóa học Thụy Sĩ Paul Muller. Trong những ngày đầu, nó đã được sử dụng rộng rãi
do:
• Phổ tác động rộng, độc tính thấp với động vật có vú.
• Bền vững trong môi trường, phân hủy chậm, nên không phải dùng thường
xuyên.
• Không hòa tan trong nước, nên không bị rửa trôi sau những trận mưa.
• Không tốn kém và dễ áp dụng.
Do hiệu quả tiêu diệt các loài gây hại nên nó thúc đẩy năng suất cây trồng và
rất rẻ tiền khiến DDT được sử dụng một cách nhanh chóng trên toàn thế giới. Năm
1948, Muller được trao giải Nobel nhờ khám phá ra DDT. DDT còn được sử dụng
cho nhiều mục đích khác. Ví dụ, nó được sử dụng diệt rận cho binh sĩ trong Thế
chiến II, và, cho đến năm 1960 vẫn được dùng để kiểm soát muỗi trong khu dân cư
của Hoa Kỳ.
Page 3
TÌM HIỂU VỀ THUỐC TRỪ SÂU MALATHION
Tuy nhiên sau này người ta phát hiện ra độc tính của DDT với cá, cua. Do
DDT tích tụ tại các mô mỡ sinh vật gây nên tình trạng tích lũy sinh học, và nó là
nguyên nhân làm biến mất nhiều quần thể sinh vật. Tiếp xúc vời DDT ở nồng độ cao
trong thời gian dài có thể gây ung thư gan, sinh sản bất thường (ví dụ như mức độ
cực kỳ cao estrogen hoặc ở mức độ thấp của steroid thượng thận, như progesterone).
Những mối quan tâm, và sự phản đối kịch liệt khiến Cơ quan Bảo vệ Môi
trường Hoa Kỳ (EPA) phải hủy bỏ việc đăng ký DDT ở Mỹ vào năm 1972. Hiện tại

không có sản xuất của DDT ở Mỹ. Tuy nhiên DDT vẫn còn được sử dụng ở các
nước kém phát triển để phòng chống bệnh sôt rét ( 1 đến 3 triệu người chết mỗi năm
do sốt rét - số người chết tương đương AIDS.
Sau khi DDT và các thuốc thuộc dẫn xuất clo hữu cơ ra đời, các loại thuốc
thuộc các nhóm chức khác cũng được tổng hợp như thuốc trừ sâu phosphor hữu cơ
và cacbamat. Các hợp chất này có tác dụng trừ sâu rất tốt, và có tính chọn lọc cao.
Trong vài chục năm gần đây, một số hợp chất tổng hợp bắt chước cấu trúc các sản
phẩm tự nhiên được nghiên cứu, điển hình là các pyethroid ( dựa trên cấu trúc của
pyrethrum có trong dịch chiết cây cúc sát trùng Chrysanthemum cinerariaefolium ).
Hiện nay, việc sử dụng các chế phẩm sinh học hoặc có nguồn gốc tự nhiên
trong công tác phòng trừ dịch hại nói chung và trừ sâu nói riêng ngày càng được
khuyến khích. Tuy nhiên, trong một thời gian dài nữa các hóa chất tổng hợp có tác
dụng trừ sâu vẫn chiếm một vị trí quan trọng trong công tác phòng trừ dịch hại, bảo
vệ mùa màng trên toàn thế giới. [1]
 Giới thiệu về Malathion
Malathion là thuốc trừ sâu lân hữu cơ được đăng ký sử dụng tại Hoa Ký
những năm 1956. Malathion được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp, khu dân cư,
khu vui chơi công cộng và trong những chương trình y tế cộng đồng kiểm soát dịch
hại. Tại Mỹ, nó là thuốc trừ sâu lân hữu cơ được sử dụng phổ biến nhất. Nó được sử
dụng trong những năm 1980 tai California để chống lại ruồi giấm Địa Trung Hải.
Malathion được rải ở nhiều thành phố để diệt virus Tây sông Nile. Trong mùa thu
Page 4
TÌM HIỂU VỀ THUỐC TRỪ SÂU MALATHION
năm 1999 và mùa xuân năm 2000, Long Island và năm quận của thành phố New
York đã được phun nhiều loại thuốc trừ sâu trong đó có malathion.
Malathion cũng có thể được tìm thấy trong các sản phẩm thuốc bảo vệ thực
vật sử dụng trong nhà và trên các vật nuôi để kiểm soát bọ ve và các loài côn trùng
như bọ chét và kiến kiểm soát muỗi và nhiều loại côn trùng tấn công trái cây, rau
quả, cây cảnh, và cây bụi. Những sản phẩm kiểm soát dịch muỗi có chứa malathion
hơn 95% và thường không pha loãng. Malathion được bào chế thành các dạng huyền

phù đậm đặc, bột, bột thấm ướt Malathion cũng có thể được tim thấy trong công
thức các loại thuốc trừ sâu khác.
2. THUỐC TRỪ SÂU MALATHION
2.1. Tính chất Malathion
2.1.1. Tên
• IUPAC: diethyl (2RS) -2 - (dimethoxyphosphinodithioyl) butanedioate
• Công thức phân tử: C
10
H
19
O
6
PS
2
• Phân loại: phosphor hữu cơ
• Malathion còn được gọi là carbophos, maldison và mercaptothion. Tên
thương mại cho các sản phẩm có chứa malathion bao gồm Celthion, Cythion,
Dielathion, El 4049, Emmaton, Exathios, Fyfanon và Hilthion, Karbofos và
Maltox.
2.1.2. Tính chất vật lý
• Malathion kỹ thuật là một chất lỏng màu hổ phách ở nhiệt độ phòng.
Page 5
TÌM HIỂU VỀ THUỐC TRỪ SÂU MALATHION
• Mùi khó chịu giống mùi chồn hôi hoăc tỏi.
• Trọng lượng phân tử: 330,36
• Độ tan trong nước: 130 mg / L
• Độ tan trong dung môi: tan hầu hết trong các dung môi hữu cơ.
• Nhiệt độ sôi: 156 – 157
o
C

• Điểm kết tinh: 2.85
o
C
• Áp suất hơi: 1.78 x 10-4 mmHg tại 25 ºC hoặc 5.3 mPa tại 30 ºC
• Hệ số phân bố ( octanol – water ): 2.7428
• Độ bay hơi của Malathion ở nhiệt độ phòng tương đối cao. Độ bay hơi biểu lộ
tác động xông hơi của Malathion trong phòng chống côn trùng.
2.1.3. Tính chất hóa học
• Oxy hóa tới Malaoxon:
Trong đa số những ete dithiophotphoric, nguyên tử lưu huỳnh liên kết với
photpho bằng liên kết đôi có thể thay thế bằng nguyên tử oxy khi bị oxy hóa, do đó
malathion chuyển thành Malaoxon là hợp chất chứa oxy, có liên kết đôi với oxy
bằng cách xử lý với acid nitric ở 25 - 30°C:
• Sự phân giải trong môi trường kiềm và acid
Trong môi trường kiềm, bị phân giải thành acid dimethyl dithiophotphoric và
ete của acid fumaric . Trong môi trường acid, tạo acid dimethylmonothiophotphoric
và ete ethyl của acid α-mercaptosuccinic và đây là phương pháp trong công nghiệp
điều chế ete ethyl này
Page 6
TÌM HIỂU VỀ THUỐC TRỪ SÂU MALATHION
• Sự đồng phân hóa malathion
Những ete của acid O,O-diethylthion photphoric bị đồng phân hóa khi đun
nóng. S liên kết với P bằng nối đôi bị chuyển vào nhánh bên cạnh và vị trí của nó
được thay thế bằng oxy.
• Dẫn xuất của malathion
Khi tương tác ete dimetyl của acid α-closuccinic với muối Na của acid O,O
dialkylthiolphotphoric thu được dẫn xuất malathion
2.1.4. Tác dụng dược lý [5]
 Cơ chế tác động:
Page 7

TÌM HIỂU VỀ THUỐC TRỪ SÂU MALATHION
Malathion và thuốc trừ sâu phosphor hữu cơ khác liên kết với enzyme
acetylcholinesterase (AChE) của côn trùng. Trong những trường hợp bình thường,
AChE liên kết với các chất dẫn truyền thần kinh acetylcholine (ACh) ở ngã ba thần
kinh, chấm dứt sự kích thích của tế bào thần kinh tiếp theo. Khi AChE liên kết với
malaoxon, chất chuyển hóa của malathion, ACh tích lũy ở đầu dây thần kinh, kết
quả kích thích hệ thần kinh. Tác động sinh học của malathion do enzyme trung gian
cytochrome P450 trong gan, tạo ra chất chuyển hóa hoạt động malaoxon. Malaoxon
độc gấp 22 lần so với malathion bằng con đường tiếp xúc và gấp 33 lần bằng con
đương vị độc. Các enzym trong gan có thể chuyển hóa malathion dẫn đến sự hình
thành của isomala-thion, là chất ức chế men AChE mạnh.
Đối với động vật có vú, động vật lưỡng cư, cá, bò sát, và các loài chim. Trong
những sinh vật này, liên kết giữa AChE và malathion cũng gây ra sự tích tụ ACh tại
các ngã ba dây thần kinh. Tích lũy của ACh này dẫn đến sự kích thích các tế bào
tuyến, hạch, hệ thống thần kinh trung ương, hệ vận động cơ vân.
Sự hấp thu và chuyển hóa các organophosphates như malathion ở động vật
có vú tương tự côn trùng.Ở động vật có vú và các loài chim hoạt động của men
carboxylesterase lớn hơn so với mức ở côn trùng. Điều này cho phép các loài chim
và động vật có vú làm suy giảm malathion nhanh hơn nó bị oxy hóa thành malaoxon.
Do đó, các loài động vật có xương sống giải độc và bài tiết malathion dễ dàng hơn so
với các loài côn trùng. Vì vậy độc tính của malathion tương đối thấp ở động vật có
vú và các loài chim.
Malathion được coi là không độc hại cho thực vật hoặc tảo bởi vì chế độ hoạt
động của nó nhắm mục tiêu đến hệ thống thần kinh.
 Con đường tác động: tiếp xúc, vị độc, xông hơi.
• Vị độc:
Malathion cá độ độc thấp khi tác động bằng con đường vị độc. LD
50
là 5400
mg / kg ở chuột đực và 5700 mg / kg ở chuột cái. Độc tính thấp là do quá trình trao

đổi chất nhanh chóng của malathion nhờ enzyme carboxylesterase.
LD
50
ở chuột dao động từ 400-4000 mg/kg.
Page 8
TÌM HIỂU VỀ THUỐC TRỪ SÂU MALATHION
• Tiếp xúc:
Malathion ít độc tính khi tiếp xúc với da. LD50 ở chuột là> 2000 mg / kg.
Dựa trên giá trị này, EPA ( Environmental Protection Agency – cơ quan bảo vệ môi
trường ) xem xét malathion là chất có độ độc thấp. LD
50
qua da có giá trị lớn hơn
4000 mg / kg trong chuột và 4100-8800 mg / kg trong thỏ. Trong một nghiên cứu
gây kích ứng da, malathion gây kích ứng da nhẹ trên thỏ.
• Xông hơi:
Malathion có độ độc rất thấp khi hít vào, LC
50
ở chuột> 5,2 mg / L. Trong
một nghiên cứu khác, thỏ và chim cút được tiếp xúc với hơi malathion kỹ thuật ở
nồng độ 6, 34, 65, và 123 mg/m
3
thông qua thiết bị phun tia cho thấy có sự giảm hoạt
động plasma ChE sau khi tiếp xúc với nồng độ malathion 34 mg/m
3
hoặc cao hơn,
mặc dù không có chim cút chết và không cho thấy dấu hiệu bên ngoài của nhiễm
độc.
 Số phận trong cơ thể:
• Hấp thụ
Sau khi tiếp xúc, malathion được hấp thu nhanh chóng vào cơ thể. Malathion

dễ dàng hấp thụ qua da, tùy thuộc % liều dùng và bộ phận tiếp xúc. Các nhà nghiên
cứu đã cho malathion tiếp xúc với da của các tình nguyện viên nam giới tại các điểm
khác nhau của cơ thể của họ, bao gồm cả nách, cánh tay, chân, bụng, trán, và góc
hàm. Hấp thụ lớn nhất ở nách. Sự hấp thụ qua da ở vùng nách và trán gấp 4,2 và 3,4
lần tương ứng với sự hấp thụ ở da cẳng tay. Malathion dự đoán sẽ hấp thu dễ dàng
khi hít phải hơi hoặc phun sương.
• Phân chia
Các nhà nghiên cứu thí nghiệm malathion với một nhóm chuột đực ở 28 mg /
kg, và một nhóm khác ở 41 mg / kg bằng con đường vị độc. Trong cả hai trường
hợp, hơn 90% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu trong vòng 24 giờ. Malathion
Page 9
TÌM HIỂU VỀ THUỐC TRỪ SÂU MALATHION
còn lại được tìm thấy trong phân, máu, ruột, gan. Các nhà nghiên cứu tiêm malathion
vào chuột qua đường tĩnh mạch, ba mươi phút sau khi tiêm vào tĩnh mạch, malathion
có trong gan, thận, ruột non, đường tiết niệu và phổi. Bốn giờ sau khi uống, 75% các
malathion vẫn còn trong dạ dày, trong khi 8% trong ruột non, và 7% trong nước bọt.
Tám giờ sau khi tiếp xúcvới da, 28% liều dùng vẫn còn trên vị trí tiếp xúc, 29% đã
lan đến phần da xung quanh, và 23% đã hấp thụ và đi xuống ruột non và bàng quang.
• Sự trao đổi chất
Các nhà nghiên cứu phát hiện thấy 10 chất chuyển hóa trong nước tiểu và
phân của chuột sau khi dùng malathion bằng phương pháp đánh dấu phóng xạ. Nước
tiểu chứa chủ yếu các axit dicarboxylic malathion, mono axit α-malathion. Chất
chuyển hóa nhỏ có malaoxon, malathion desmethyl, O, O-dimethylphosphorothioate,
monoetyl fumarate, O, O-dimethyl phosphorodithioate, và thiomalic acid. Chất
chuyển hóa được phát hiện ở người cơ bản giống như ở chuột, ngoại trừ phosphate
monomethyl và dimethyl được tìm thấy ở người, nhưng thiomalic axit và monoetyl
fumarate không thấy.
Một số tạp chất trong các sản phẩm malathion có thể có độc tính mạnh hơn
malathion do ức chế men carboxylesterases có tác dụng chuyển hóa malathion và
malaoxon trong cơ thể. Những tạp chất này có thể hình thành trong quá trình sản

xuất hoặc sau một thời gian dài bảo quản. Lưu trữ malathion ở nhiệt độ cao cũng có
thể dẫn đến sự hình thành isomalathion, cs độ độc hơn nhiều hơn malathion.
Isomalathion là một chất ức chế mạnh AChE. Cả hai malathion và malaoxon được
phân chia nhỏ thành các hợp chất hòa tan trong nước bởi các enzyme
carboxylesterase. Những enzyme này được tìm thấy trong các cơ quan nội tạng khác
nhau ở chuột, bao gồm cả gan, huyết thanh, và thận. Ở người, gan có men
carboxylesterase hoạt động mạnh nhất, nhưng enzyme này không có trong máu. Ở
côn trùng, kháng malathion xuất hiện là do khả năng gia tăng các hoạt động men
carboxylesterase.Sự giảm tỷ lệ hấp thu và bài tiết cũng tăng lên.
• Bài tiết
Page 10
TÌM HIỂU VỀ THUỐC TRỪ SÂU MALATHION
Trong một nghiên cứu quá trình trao đổi chất được tiến hành trên chuột,
malathion qua đường uống được bài tiết chủ yếu trong nước tiểu (80 - 90%) trong
vòng 24 giờ đầu tiên. Các nhà nghiên cứu quan sát thấy 10 chất chuyển hóa khác
nhau của malathion trong nước tiểu của chuột liều lượng, nồng độ không xác định.
Tổng cộng có 85-89% liều dùng được bài tiết trong nước tiểu, trong khi 4-15% liều
dùng được bài tiết trong phân sau 72 giờ. Malathion được tiếp xúc với da cẳng tay,
bụng của người tình nguyện nam 4 mg / cm
2
. Bài tiết của hợp chất ở đỉnh điểm 4-8
giờ sau khi dùng thuốc, mặc dù chỉ có 8% liều sử dụng được thu hồi trong nước tiểu
sau 120 giờ. Malathion đã được phát hiện trong sữa mẹ, mặc dù không có nghiên
cứu nào xem xét sự hiện diện của nó có thể gây ra tác dụng phụ cho trẻ bú mẹ.
 Dấu hiệu độc tính
• Ở động vật
Malathion phá vỡ hệ cholinergic, dấu hiệu lâm sang ở người tương tự các
động vật có vú khác. Thụ thể Cholinergic bao gồm các thụ thể muscarinic, nicotinic,
và hệ thống thần kinh trung ương bị ảnh hưởng do tiếp xúc với malathion. Khi kích
thích hệ Muscarinic, đặc biệt là thụ thể hậu hạch giao cảm sẽ gây ra các hiệu ứng bao

gồm tiết nước bọt, chảy nước mắt, tiểu tiện và đại tiện (hội chứng SLUD), nôn mửa,
khó thở (thở nhanh), nhịp tim chậm (giảm nhịp tim), đau bụng, co đồng tử. Kích
thích các thụ thể nicotinic gây ra chứng run, cứng và yếu cơ. mất của tính di động
chân tay. Hệ thống thần kinh trung ương bị kích thích quá có thể dẫn đến trầm cảm,
hiếu động thái quá, lo lắng hay bồn chồn, hô hấp giảm, co giật.
• Ở người
Các triệu chứng kích thích hệ muscarinic ở người bao gồm đổ mồ hôi quá
nhiều, co thắt đồng tử, chảy nước mắt, tiết nước bọt, đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn,
nôn mửa, đau thắt ngực, và khó thở. Triệu chứng khi kích thich hệ Nicotinic do tiếp
xúc với malathion có thể gồm yếu cơ, chuột rút, cơ bắp co giật, mất điều hòa. Tiếp
xúc với malathion có thể gây ra những thay đổi huyết áp, nhịp tim hoặc nhanh hoặc
Page 11
TÌM HIỂU VỀ THUỐC TRỪ SÂU MALATHION
giảm. Ảnh hưởng trên trung tâm tế bào thần kinh của hệ cholinergic cũng có thể bao
gồm nhức đầu, lú lẫn, mất ngủ, giảm hô hấp, co giật.
Trẻ em có thể có dấu hiệu hơi khác hơn so với người lớn sau khi tiếp xúc với
malathion và các thuốc trừ sâu lân hữu cơ khác. Trẻ em ít có khả năng biểu hiện
giảm nhịp tim, đổ mồ hôi, run cơ, và chảy nước mắt hơn người lớn, và nhiều khả
năng hôn mê, co giật, ép đồng tử, tiết nước bọt quá nhiều, yếu cơ. Sau khi tiếp xúc
với liều rất cao của một số hợp chất lân hữu cơ gồm malathion, con người có thể yếu
cơ cổ, liệt hô hấp, Phản xạ gân yếu, liệt dây thần kinh, yếu hoặc tê liệt các chi, đặc
biệt là chân.
 Độ độc mãn tính
• Động vật
Các nhà nghiên cứu cho ăn chó malathion trong 1 năm liều 0, 62,5, 125,0
hoặc 250,0 mg / kg / ngày. Những con chó này được xét nghiệm huyết tương và
hồng cầu, sự ức chế men cholinesterase xảy ra ở tất cả các liều nhưng không có dấu
hiệu lâm sàng của ngộ độc.
Trong một nghiên cứu khác, cho malathion tiếp xúc với da của thỏ trong vòng
21 ngày, liều 0, 50, 300, hoặc 1000 mg / kg / ngày trong 6 giờ / ngày, 5 ngày / tuần

trong ba tuần. Các nhà khoa học phát hiện giảm hoạt động của cholinesterase tại hai
liều cao nhất (300 và 1000 mg / kg / ngày), nhưng không có dấu hiệu lâm sàng của
ức chế ChE. Một con thỏ chết ở liều cao nhất (1000 mg / kg / ngày).
Nghiên cứu khi cho chuột đực và cái hít hơi malathion trong 13-tuần, nồng
độ 0; 0,10; 0,45, hoặc 2,01 mg / L trong sáu giờ / ngày, 5 ngày / tuần trong 13 tuần.
Các nhà khoa họcghi nhận tổn thương mũi và thanh quản ở liều lớn nhất và đo ức
chế ChE ở tất cả các liều. Ngoài ra, các dấu hiệu của sự ức chế cholinesterase trong
một số loài động vật bao gồm tăng tiết nước bọt, xuất hiện các vết bầm màu đỏ xung
quanh khu vực niệu sinh dục.
• Con người
Trong một nghiên cứu thực nghiệm, 5 tình nguyện viên uống malathion lên
đến 16 mg / ngày (0,23 mg / kg / người / ngày) cho 47 ngày không có sự giảm đáng
Page 12
TÌM HIỂU VỀ THUỐC TRỪ SÂU MALATHION
kể hoạt động cholinesterase. Khi tiêu thụ 24 mg / ngày (0,34 mg / kg / ngày) cho 56
ngày, hoạt động cholinesterase giảm sau khi dùng thuốc hai tuần.
Bốn tình nguyện viên nam mỗi lần thử nghiệm hít vào malathion ở mức 5,3,
21,0 hoặc 85,0 mg / m
3
một giờ một hoặc hai lần mỗi ngày trong 42 ngày liên tiếp.
Các đối tượng kiểm tra báo cáo có kích ứng mũi và mắt ở liều lượng cao nhất trong
thời gian 5-10 phút đầu tiên tiếp xúc. Các nhà khoa học kết luận rằng không có ảnh
hưởng với hoạt động cholinesterase xảy ra, nhưng một trong hai nhóm liều cao giảm
hoạt động plasma cholinesterase.
2.1.5. Tiêu chuẩn dược điển( EUROPEAN PHARMACOPOEIA 5.0 )
• MALATHION
Malathionum
C
10
H

19
O
6
PS
2
M
r
330.4
• ĐỊNH NGHĨA
Malathion chứa không ít hơn 98,0% và không vượt quá 102,0% diethyl (2RS)
-2 - (dimethoxyphosphinodithioyl) butanedioate tính theo khối lượng khan của chất.
• TÍNH CHẤT
Page 13
TÌM HIỂU VỀ THUỐC TRỪ SÂU MALATHION
Chất lỏng trong suốt, không màu hoặc hơi vàng, ít hòa tan trong nước, trộn
được với rượu, acetone, cyclohexane và các loại dầu thực vật. Đóng băng ở khoảng
3° C.
• NHẬN DẠNG
Xác định bằng quang phổ hấp thụ hồng ngoại (2.2.24), so với quang phổ thu
được CRS malathion.
• KIỂM TRA
Mật độ tương đối (2.2.5): 1,220 đến 1,240.
Độ quay quang học (2.2.7). Hòa tan 2,50 g trong rượu R và pha loãng thành
25,0 ml với cùng dung môi. Góc quay quang học -0,1 ° đến + 0,1 °.
Chất liên quan. Xác định bằng sắc ký lỏng (2.2.29) như quy định được khảo
nghiệm.
Lấy 20 ml dung dịch thử (a) và 20ml trong phần tham khảo của phương pháp
(d). Trên sắc ký đồ thu được bằng các thử nghiệm phương pháp (a): diện tích đỉnh
bất kỳ do tạp chất không lớn hơn ba lần diện tích đỉnh tương ứng trong sắc ký đồ thu
được với dung dịch tham chiếu (d) (0,3%), khu vực cao điểm bất kỳ của tạp chất B

không lớn hơn diện tích của pic tương ứng trong sắc ký đồ thu được với dung dịch
tham chiếu (d) (0,1%) tổng của các khu vực của tất cả các đỉnh ngoài cao điểm chính
và cao điểm bất kỳ do tạp chất A hoặc tạp chất B không lớn hơn gấp hai lần diện tích
của pic chính trong sắc ký đồ thu được với dung dịch tham chiếu (b) (1%). Bỏ qua
bất kỳ đỉnh cao với diện tích nhỏ hơn 0,1 lần diện tích của pic chính trên sắc ký đồ
thu được với dung dịch tham chiếu (b).
Nước (2.5.12). Không được quá 0,1%.
• KHẢO NGHIỆM
Xác định bằng sắc ký lỏng (2.2.29).
Dung dịch thử: (a). Hoà tan 0,10 g chế phẩm kiểm tra trong một hỗn hợp nước R và
acetonitril R 1:3 (v/v), pha loãng đến 5,0 ml với cùng hỗn hợp dung môi.
Page 14
TÌM HIỂU VỀ THUỐC TRỪ SÂU MALATHION
Dung dịch thử (b). Lấy 1,0 ml dung dịch thử (a) và pha loãng thành 10,0 ml với một
hỗn hợp nước R và acetonitril R 1:3 (v/v)
Dung dịch đối chiếu (a). Hòa tan 0,100 g chế phẩm của malathion CRS trong một
hỗn hợp nước R và acetonitril R 1:3 (v/v) pha loãng thành 50,0 ml với cùng hỗn hợp
dung môi.
Dung dịch đối chiếu (b). Lấy 0,5 ml dung dịch thử (a) và pha loãng thành 100,0 ml
với một hỗn hợp nước R và acetonitril R 1:3 (v/v)
Dung dịch đối chiếu (c). Hòa tan 5,0 mg malathion tạp chất A CRS và 5,0 mg
malathion tạp chất B CRS trong một hỗn hợp nước R và acetonitril R 1:3 (v/v) và
pha loãng thành 50,0 ml với cùng hỗn hợp dung môi.
Dung dịch đối chiếu (d). Lấy 2,0 ml dung dịch tham chiếu (c) và pha loãng thành
10,0 ml với một hỗn hợp nước R và acetonitril R 1:3 (v/v).
Điều kiện sắc ký có thể được thực hiện bằng cách sử dụng: Cột thép không gỉ dài
0,15 m đường kính 4.6 mm trong chứa silica gel octadecylsilyl sắc ký R (10 mm),
tốc độ dòng chảy của hỗn hợp acetonitrile R và nước R 45:55 (v/v) 1 ml / phút. Một
máy dò quang phổ đặt ở 210 nm, duy trì nhiệt độ của cột ở 35 ° C.
Cho 20 ml dung dịch đối chiếu (b) và 20ml dung dịch của tài liệu tham khảo phương

pháp (c). Sắc ký được ghi lại trong các điều kiện quy định, thời gian lưu: tạp chất B
3,5 phút; tạp chất A khoảng 5 và malathion khoảng 16 phút. Phép thử chỉ có giá trị
khi trên sắc ký đồ thu được dung dịch đối chiếu (c) độ phân giải giữa các đỉnh tương
ứng với tạp chất A và tạp chất B ít nhất là 2,0, cho dung dịch đối chiếu (a) là sáu lần.
Khảo sát có giá trị khi độ lệch chuẩn tương đối của diện tích đỉnh malathion nhiều
nhất là 1,0%. Tính hàm tỷ lệ phần trăm của malathion.
• BẢO QUẢN
Lưu trữ trong một container kín, tránh ánh sáng.
Tạp chất
Page 15
TÌM HIỂU VỀ THUỐC TRỪ SÂU MALATHION
A. X = S: diethyl (2RS) -2 - [(methoxy) (methylsulphanyl)-S-
phosphinothioyl] butanedioate (isomalathion)
B. X = O: diethyl (2RS) -2 - (dimetoxy-S-phosphinothioyl) bu-tanedioate
(maloxon)
C. ethyl and methyl (2RS)-2-(dimethoxyphosphin-odithioyl)butanedioate
(methyl analogue).
2.1.6. Các loại phổ
Page 16
TÌM HIỂU VỀ THUỐC TRỪ SÂU MALATHION
Phổ hồng ngoại [6]
Page 17
TÌM HIỂU VỀ THUỐC TRỪ SÂU MALATHION
Phổ khối [7]
Page 18
TÌM HIỂU VỀ THUỐC TRỪ SÂU MALATHION
Page 19
TÌM HIỂU VỀ THUỐC TRỪ SÂU MALATHION
2.2. Ứng dụng
2.2.1. Đối tượng tác động

Sinh vật tác động: bao gồm kiến, rệp vừng, bọ cánh cứng, sâu đục thân, sâu
bướm, gián, sâu ăn lá và đọt cây bông, bọ chét, ruồi, ruồi giấm, rệp hại rễ nho, châu
chấu, ong bắp cày, sâu vẽ bùa, rết, ve, muỗi (trưởng thành, ấu trùng), sâu bướm, sâu
cam, bọ cạp, nhện, bọ trĩ, bọ ve, đậu tằm, ong bắp cày, mọt ngũ cốc, ruồi trắng, và
sâu lúa hoang…
Page 20
TÌM HIỂU VỀ THUỐC TRỪ SÂU MALATHION
2.2.2. Lĩnh vực tác động
Năm 2000, khoảng 11-13.000.000 lbs malathion đã được sử dụng hàng năm ở
Mỹ. Tỷ lệ phần trăm sử dụng malathion bao gồm:
Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) - 59 - 61%
Ngành nông nghiệp nói chung 16 - 20%
Y tế công cộng 8 - 15%
Mục đích khác 10%.
• Nông nghi1p
Malathion được đăng ký cho thực phẩm và thức ăn chăn nuôi cây trồng như
cỏ linh lăng; mai, măng tây; bơ; lúa mạch, đậu, củ cải (vườn), bông cải xanh, bắp
cải, cà rốt, súp lơ, cần tây, anh đào, hạt dẻ, cỏ ba lá, ngô, bông, nho, bồ công anh, cà
tím, rau đắng, khoai tây, tỏi,nho, bưởi, ổi, cỏ, hoa bia, cải ngựa, cải xoăn, su hào,
quất, tỏi tây,…
• Phi nông nghi1p
Malathion được cho phép sử dụng trên một loạt các trang web sử dụng phi
nông nghiệp bao gồm: cá khu vực liên tục bị ngập nước, kết cấu xây dựng ngoài trời,
khu vực bỏ hoang, cây cảnh (cây, loại cây thân cỏ, cây không hoa, cây bụi thân gỗ và
cây nho), đầm lầy,nước tù đọng, sử dụng diện rộng y tế công cộng (EPA 2006b).
2.2.3. Ảnh hưởng tới môi trường sinh thái và con người
 Gây ung thư:
• Động vật
Các nghiên cứu đã được tiến hành với chuột để xác định xem malathion có
khả năng gây ung thư có kết quả khác nhau. Trong một thí nghiệm, chế độ ăn uống

của chuột trong 80 tuần, liều 0; 359; và 622 mg / kg / ngày, không tìm thấy dấu hiệu
gì. Các nhà nghiên cứu quản lý chế độ ăn uống liều từ 0, 166, hoặc 332 mg / kg /
ngày cho những con chuột trong 103 tuần, không có bằng chứng rằng malathion là
Page 21
TÌM HIỂU VỀ THUỐC TRỪ SÂU MALATHION
gây ung thư cho chuột. Tiến hành một nghiên cứu khác, chế độ ăn uống ở những con
chuột với liều 0, 1490, hoặc 2980 mg / kg / ngày của malathion 80-tuần, không tìm
thấy bằng chứng về mối liên quan giữa tỷ lệ mắc khối u và tiếp xúc với malathion.
Trong một nghiên cứu liên quan đến phơi nhiễm lâu dài chế độ ăn uống có
malathion, các nhà nghiên cứu đã quan sát thấy sự gia tăng khối u ở gan và mũi /
miệng. Trong một xét nghiệm sinh học trên chuột, các nhà nghiên cứu quản lý
malathion ở những liều lượng khác nhau, kết luận rằng có bằng chứng về tính gây
ung thư ở liều 1476 và 2978 mg / kg / ngày ở chuột đực và 1707 và 3448 mg / kg /
ngày ở chuột cái dựa trên tỷ lệ mắc u tuyến tế bào gan.
• Con người
Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IARC) đã kết luận vào năm 1987 rằng
khả năng gây ung thư của malathion chưa phân loại và đặt nó trong Nhóm 3,40. EPA
Hoa Kỳ phân loại malathion là "có bằng chứng gây ung thư nhưng chưa đủ để đánh
giá chất gây ung thư của con người ". Phân loại này được dựa trên sự xuất hiện của
các khối u gan ở liều lượng quá mức trong chuột và sự hiện diện của các khối u ở
miệng và mũi chuột đã xảy ra sau khi tiếp xúc với liều rất lớn. Từ năm 1993 và
1997, một phần của nghiên cứu sức khỏe nông nghiệp, các nhà nghiên cứu đã khảo
sát phơi nhiễm thuốc trừ sâu trong lịch sử y tế của họ. Không có sự liên quan rõ ràng
giữa phơi nhiễm và ung thư do malathion được báo cáo lại.
 Sinh sản hoặc tác dụng gây quái:
• Động vật
Trong một nghiên cứu ở chuột, liều 0, 5, 50, hoặc 150 mg / kg /ngày cho
những con chuột mang thai từ ngày thứ 6 đến sau khi sinh 10 ngày. Con của chúng
sau đó được dùng malathion từ sau khi sinh 11 ngày đến 21. Tăng phản ứng giật
mình đã được ghi nhận ở tất cả các liều thử nghiệm. Các nhà nghiên cứu lưu ý dáng

đi bất thường tại 50 và 150 mg / kg / ngày và phản ứng phản xạ giảm trong chuột cái
ở mức 150 mg /kg/ngày.
Page 22
TÌM HIỂU VỀ THUỐC TRỪ SÂU MALATHION
Malathion không ảnh hưởng đến chức năng sinh sản ở chuột cái trong một
nghiên cứu sinh sản thế hệ hai. Tuy nhiên, quan sát thấy hiệu ứng cai sữa trước tăng
ở liều 394-451 mg / kg / ngày. Malathion hoặc các chất chuyển hóa của nó được
truyền qua nhau thai và ảnh hưởng đến hoạt động cholinesterase trong huyết tương
của bào thai thỏ khi thỏ mẹ được dùng đường uống liều lượng 180 mg / kg trong 3
ngày liên tiếp.
• Con người
Không có dữ liệu được tìm thấy các hiệu ứng ảnh hưởng đến sự phát triển
hoặc sinh sản của malathion ở người.
 Hủy diệt môi trường:
Malathion có thể được giữ lại trong hầu hết các loại đất, bao gồm cát, đất
mùn, phù sa mùn. Malaoxon là chất chuyển hóa chính của malathion trong điều kiện
môi trường. Malaoxon có thể hình thành từ môi trường suy thoái của các hợp chất
gốc, đặc biệt là nếu malathion được lắng đọng trên đất cứng, hình thành bề mặt khô
Malaoxon. Malaoxon ít ổn định hơn so với malathion và có thể nhanh chóng bị suy
thoái. Malathion ổn định trong nước cất trong 3 tuần. Trong nước sông, chu kỳ này
là ít hơn 1 tuần. Trong nước muối vô trùng, suy giảm tăng khi độ mặn tăng lên. Các
sản phẩm phân hủy trong nước là mono-dicarboxylic axit.
2.3. Các sản phẩm thương mại
1 số sản phẩm thương mại:
Hi - Yield
Malathion 55% thuốc xịt diệt côn trùng (1 gal)
Sử dụng cho trái cây, rau quả và động vật được liệt kê
trên nhãn.
Page 23
TÌM HIỂU VỀ THUỐC TRỪ SÂU MALATHION

Diệt rệp vừng, bọ trĩ, nhện nhện, bọ ren, bọ cánh cứng Nhật Bản, sâu bướm lều.
Nhãn hiệu: Hi-Yield
Các trường hợp trên nhãn: 36
Số sản phẩm: 31.083
Kích thước: 1 gal
Số UPC: 7-32221-31083-4
Spectracide
®
Malathion Insect Spray Concentrate
Bảo vệ các loại cây như hoa, cây bụi, trái cây và rau quả từ các loài côn trùng
gây hại.
Giết chết sâu bọ trong vườn như được liệt kê
Bảo vệ hoa, trái cây và rau quả
48 lít phun
UCP – 071121109002, 071121309006
2.4. Phương pháp điều chế
Malathion được tổng hợp dựa vào phản ứng của O,O-Dimethyldithio-
phosphoric acid (DMDP) và diethyl maleate.
2.4.1. Tính chất lý hóa của các nguyên liệu
• O,O dimethyl dithiophosphoric acid
Page 24
TÌM HIỂU VỀ THUỐC TRỪ SÂU MALATHION
Một số tên gọi khác:
Diethylphosphorodithioate
O,O'-Diethyl dithiophosphate
O,O-diethyl hydrogen dithiophosphate
O,O-Diethyl hydrogen phosphorodithioate [ACD/IUPAC Name]
phosphorodithioic acid, O,O-diethyl ester
Tính chất vật lý
Mật độ: 1.214g/cm

3
Nhiệt độ sôi: 232.669 °C at 760 mmHg
Áp suất hóa hơi: 0.0890000015497208 mmHg at 25°C
Enthalpy hóa hơi: 45.03 kJ/mol
• Diethyl maleate
Tính chất vật lý:
Lỏng không màu
Nhiệt độ nóng chảy: -12 đến -10ºC
Nhiệt độ sôi: 221-224ºC
Điểm bắt cháy: 93ºC
Page 25

×