Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Hoàn thiện quy trình nhập khẩu nguyên phụ liệu may mặc của công ty Cổ phần may Đức Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.16 KB, 55 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI NÓI ĐẦU
Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, Đảng và Nhà
nước ta đã đề ra các đường lối phát triển nền kinh tế với mục tiêu: “Dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh ”. Sau hơn 20 năm thực hiện các đường
lối đó, nền kinh tế đã đạt được một số kết quả ban đầu: Cơ chế quản lý quan liêu bao
cấp được chuyển đổi sang cơ chế thị trường, nền kinh tế mở đã và đang từng bước
được kết nối với nền kinh tế thế giới
Để có được những kết quả đó không thể không kể đến vai trò của hoạt
động xuất nhập khẩu, cùng với quá trình đổi mới và mở cửa nền kinh tế, hoạt động
xuất nhập khẩu đã thực sự chiếm một vị trí rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động
kinh tế đối ngoại và trở thành nguồn tích luỹ, bổ sung chủ yếu cho quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Đảng và nhà
nước ta đã khẳng định: “Nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế trong chặng đường
đầu tiên cũng như sự phát triển kinh tế trong kỹ thuật và công nghiệp hoá xã hội chủ
nghĩa cuả nước ta tiến hành nhanh hay chậm, điều đó phụ thuộc một phần quan trọng
vào việc mở rộng, nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Xuất nhập khẩu là lĩnh vực
không thể thiếu đối với bất kỳ quốc gia nào đặc biệt là đối với những nước đang phát
triển. Để tăng trưởng kinh tế nhanh chóng quốc gia cần đẩy mạnh hoạt động xuất
khập khẩu bởi vì xuất khẩu sẽ thúc đẩy nền kinh tế trong nước còn nhập khẩu sẽ đảm
bảo cho quá trình sản xuất được liên tục có hiệu quả.
Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm về may
mặc,công ty hiểu rõ mặt hàng nguyên phụ liệu may mặc cùng các sản phẩm về may
mặc hiện nay đang rất được ưa chuộng trong sản xuất cũng như tiêu dùng.Thị trường
sản xuất các sản phẩm về may mặc cũng như nguyên phụ liệu may mặc ngày càng
được mở rộng và có sức cạnh tranh lớn về mặt chất luợng sản phẩm .Vì vậy,các
Sinh viên : Bùi Thị Hồng Liên
Lớp : KTNTB K11
1
1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


nguyên phụ liệu may mặc phục vụ cho quá trình sản xuất đựợc coi là chiến lược
cũng như thế mạnh riêng của mỗi doanh nghiệp.Nhận thức được điều này,công ty cổ
phần may Đức Giang rất chú trọng trong vấn đề nhập khẩu nguyên phụ liệu may mặc
phục vụ sản xuất,từ khâu lựa chọn thị trường đến xem xét chất lượng,giá thành của
từng sản phẩm.Các thiết bị nhập khẩu chính của công ty như : Vải, cúc đính, chỉ may
công nghiệp, nhãn mác, nhãn ép là những sản phẩm chính được công ty ưu tiên
nhập khẩu vì đây đều là những thiết bị quan trọng trong sản xuất các sản phẩm may
mặc.Trong thời gian thực tập tại công ty,em muốn đi sâu tìm hiểu thực trạng nhập
khẩu mặt hàng nguyên phụ liệu may mặc của công ty để thông qua đó khái quát sự
ảnh hưởng của việc nhập khẩu mặt hàng nguyên phụ liệu may mặc tới hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là lý do em chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình
nhập khẩu nguyên phụ liệu may mặc của công ty Cổ phần may Đức Giang”.
Bài viết được trình bày gồm ba phần:
Phần một: Một số biện phấp hoàn thiện quy trình nhập khẩu nguyên phụ liệu may
mặc của công ty cổ phần may Đức Giang.
Phần hai : Thực trạng quy trình nhập khẩu nguyên phụ liệu của công ty cổ phần may
Đức Giang.
Phần ba: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu nguyên phụ liệu tại công ty
cổ phần may Đức Giang


Sinh viên : Bùi Thị Hồng Liên
Lớp : KTNTB K11
2
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC GIANG

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần may Đức Giang là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh

các sản phẩm may mặc,trực thuộc tổng công ty dệt may - Bộ công nghiệp .Trụ sở
chính của công ty đặt tại 59 –Thị trấn Đức Giang – Gia Lâm– Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: DUGARCO (DUC GIANG IMPORT –EXPORT
GARMENT COMPANY)
Địa chỉ: 59 thị trấn Đức Giang – Gia Lâm – Hà Nội
Điện thoại: 8271344 / 8773534 / 8271621 / 8272900
Fax: 8271896 – 8274619
Email:
Công ty có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại ngân hàng công thương
khu vực Chương Dương và Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam. Quá trình hình
thành và phát triển của công ty được tóm tắt như sau:
Công ty May Đức Giang tiền thân là Xí nghiệp may Đức Giang được thành lập
vào ngày 2 tháng 5 năm 1989 theo quyết định số 102 CNn/TCLD của Bộ Công
Nghiệp Nhẹ. Vào thời điểm này nền kinh tế nước ta đang chuyển mạnh từ cơ chế kế
hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường. Các đơn vị kinh tế cơ sở thực hiện quyền
tự chủ trong sản xuất kinh doanh, từ đó vai trò của các tổng công ty và liên hiệp các
xí nghiệp không còn như trước. Để thích ứng với cơ chế mới các cơ quan này phải
sắp xếp lại tổ chức và tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật cùng số lao động dôi dư để
hình thành đơn vị sản xuất kinh doanh mới. May Đức Giang là một đơn vị ra đời
trong bối cảnh ấy.
Cơ sở vật chất ban đầu của xí nghiệp là trạm vật tư May Đức Giang thuộc liên
hiệp các xí nghiệp may gồm 5 nhà kho, 2 dãy nhà cấp 4 trên diện tích đất 18 000 m
2
máy móc thiết bị có 132 máy khâu Liên Xô và số máy cũ đã thanh lý của May 10,
Sinh viên : Bùi Thị Hồng Liên
Lớp : KTNTB K11
3
3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
May Thăng Long và của liên hiệp các xí nghiệp may điều cho. Tổng giá trị của số tài

sản này là 265 triệu đồng, không có vốn lưu động. Về lao động, theo danh sách ban
đầu là hơn 40 người được điều từ các phòng ban của liên hiệp và số nhân viên coi
kho của trạm vật tư May Đức Giang. Song trên thực tế khi xí nghiệp đi vào hoạt
động chỉ còn 28 người và chủ yếu là nhân viên coi kho.
Thời gian đầu, xí nghiệp chỉ sản xuất những mặt hàng kỹ thuật trung bình, phù
hợp với các đơn đặt hàng trả nợ hoặc đổi hàng cho Liên Xô và các nước Đông Âu.
Trong lúc xí nghiệp đang chập chững bước đi đầu tiên thì các doanh nghiệp “đàn
anh” trong bầu không khí hối hả đầu tư đổi mới công nghệ, nhiều đơn vị đã hình
thành các xưởng sản xuất với máy móc và trang thiết bị hiện đại của Nhật Bản và bắt
tay với các đối tác thuộc thị trường khu vực hai. Trước tình hình đó đòi hỏi xí nghiệp
không chỉ phải làm ăn tốt trong hiện tại mà phải có ngay một chương trình đầu tư
mới, khẩn trương tiến kịp với các đơn vị đàn anh trong ngành.
Năm 1989,trước tình hình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế,nhiều doanh nghiệp
đã bị giải thể hoặc phá sản do không thích ứng được với sự vận động của cơ chế
mới.Từ chỗ nắm bắt được xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới và nền kinh tế
nước nhà, cùng với những điều kiện hiện có,ngày 02-05-1989 một phân xưởng may
được thành lập trên diện tích của tổng kho vật tư 1 – Liên hiệp may tại thị trấn Đức
Giang ngày nay. Lúc đó phân xưởng may chỉ có 50 người, 5 toà nhà kho, hai dãy nhà
cấp 4. Năm 1990, phân xưởng may được Bộ công nghiệp nhẹ tổ chức thành “ Xí
nghiệp sản xuất và dịch vụ may Đức Giang” theo quyết định số 102 / CN – TCLĐ
ngày 23/2/1990 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp nhẹ.
Năm 1990, năm kế hoạch đầu tiên, xí nghiệp đã hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp
trên giao
- Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 802 triệu đồng
- Doanh thu đạt 718 triệu đồng
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 23 ngàn đô la
Sinh viên : Bùi Thị Hồng Liên
Lớp : KTNTB K11
4
4

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Nộp ngân sách 25 triệu đồng
- Số lượng lao động 380 người
- Thu nhập bình quân đầu người 40 800 đ/ tháng
Năm 1992, trước yêu cầu thực tế trong quan hệ với bạn hàng,Bộ công
nghiệp nhẹ đã cho “xí nghiệp sản xuất và dịch vụ may Đức Giang” đổi tên thành
“Công ty may Đức Giang” theo quyết định 1274/QDCN – TCLĐ ngày 12/12/1992.
Tháng 3 /1993 Bộ trưởng Bộ công nghiệp nhẹ có quyết định số 211/CN –
TCLĐ v/v thành lập doanh nghiệp nhà nước.Nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991
của chủ tịch HĐBT nay là thủ tướng chính phủ , theo quyết định này Công ty may
Đức Giang đã trở thành một doanh nghiệp nhà nước có con dấu riêng.
Tháng 4/1993 Công ty được cấp giấy phép kinh doanh XNK số
1021046 của Bộ trưởng thương mại 6/9/1993.Từ đó, Công ty may Đức Giang lấy
tên giao dịch là “ Công ty xuất – nhập khẩu may mặc Đức Giang” (DUC GIANG
IMPORT – EXPORT GARMENT COMPANY) như ngày nay.
Từ những căn cứ pháp lý trên, Công ty được phép xuất nhập khẩu trực
tiếp, hợp tác liên doanh, liên kết với các bạn hàng trong và ngoài nước.
Ngày 28/11/1994 Bé trưởng Bộ công nghiệp nhẹ có quyết định số 1579 / CN
–TCLĐ v/v chuyển đổi tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu sản xuất bộ máy của
công ty.
Với sự điều hành của bộ máy mới và sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân
viên, công ty đã hoàn thành các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh.
Năm 1996, Bộ trưởng thương mại đã có văn bản số 12901/ TM –
XNK, ngày 14/12/1996 về việc “ Bổ sung ngành kinh doanh XNK và chuyển
đổi loại giấy phép ”. Như vậy, đến năm 1996, Công ty may Đức Giang trở
thành công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh tổng hợp. Tuy nhiên, sản
phẩm may mặc vẫn là chủ yếu.
Năm 1996: Liên doanh may xuất khẩu Việt Thành ( Bắc Ninh)
Sinh viên : Bùi Thị Hồng Liên
Lớp : KTNTB K11

5
5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Năm 1997: Liên doanh may xuất khẩu Việt Thái ( Thái Nguyên)
Liên doanh may xuất khẩu Việt Thanh ( Thanh Hoá)
Tháng 3/1998, Công ty được tổng công ty Dệt may, Bộ công nghiệp cho phép
sát nhập Công ty may Hồ Gươm vào. Dừ đó, hiện nay qui mô của Công ty được mở
rộng nhiều so với năm 1997.
Năm 1999: Liên doanh may xuất khẩu Hưng Nhân ( Thái Bình).
Tháng 4/2003 khánh thành nhà máy may công nghệ cao khu công nghiệp
Nguyễn Đức Cảnh - Thị xã Thái Bình.
Để quá trình sản xuất kinh doanh thuận tiện và hoạt động có hiệu quả hơn,
ngày 1/1/2006, cùng với sự đồng ý của thủ tướng chính phủ, Công ty may Đức
Giang chuyển tên thành “ Công ty cổ phần may Đức Giang”
Trước những đòi hỏi khắt khe của cơ chế thị trường, tập thể cán bộ công nhân
viên trong Công ty cổ phần may Đức Giang đã duy trì ý chí phấn đấu vươn lên. Ban
Giám đốc luôn tận tuỵ với công việc, lãnh đạo tài tình, năng động trong giải quyết
công việc của Công ty. Chính vì vậy vị thế của Công ty may Đức Giang ngày càng
được củng cố ngày may Việt Nam và trên thị trường thế giới.
Ngày 13-9-2005 Bộ trưởng Công Nghiệp kí quyết định số 2882/QĐ-TCCB
chuyển Công ty May Đức Giang thành Công ty cổ phần May Đức Giang.
Từ 1-1-2006 công ty đã chính thức hoạt động theo qui chế công ty cổ phần
trong đó phần vốn nhà nước chiếm 45% vốn điều lệ. Hiện nay số CBCNV của Công
ty và các đơn vị liên doanh gần 8500 người, mỗi năm sản xuất khoảng 7 triệu sơ- mi,
3 triệu giắc-két và 1 triệu quần. Sản phẩm của Công ty được xuất đi nhiều nước trên
thế giới.
Hiện nay, công ty May Đức Giang có một khu sản xuất liên hoàn trên diện tích
4,5 ha, tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty gần 3000 người, tổng số vốn
kinh doanh trên 70 tỷ đồng, năng lực sản xuất mỗi năm trên 7 triệu áo sơ mi quy đổi.
Sản phẩm chủ yếu là áo sơ mi cao cấp, áo Jacket, quần Jean, quần âu các loại. Thị

Sinh viên : Bùi Thị Hồng Liên
Lớp : KTNTB K11
6
6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
trường xuất khẩu gồm 22 nước trên thế giới như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,
Hông Công, Khối EU, Trung Cận Đông, Bắc Mỹ. Hệ thống tiêu thụ trong cả nước có
39 đại lý ở các tỉnh và thành phố ngoài ra đơn vị còn có 4 đơn vị liên doanh tại các
tỉnh Bắc Ninh, Thái Nguyên, Thanh Hoá, Thái Bình giải quyết việc làm cho hơn
3000 lao động tại các địa phương.
Sau gần hai thập kỉ phát triển, công ty đã được nhà nước tặng thưởng danh
hiệu Anh hùng và nhiều huân chương các loại.
1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
1.2.1 Đặc điểm về quy trình công nghệ của công ty
Quy trình sản xuất của công ty có đối tượng chế biến là vải được cắt và may
thành các chủng loại mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất các cỡ vải của mỗi
chủng loại mặt hàng có mức độ khác nhau, phụ thuộc vào số lượng chi tiết của loại
hàng đó. Do mỗi mặt hàng, kể cả kích cỡ của mỗi mặt hàng có yêu cầu sản xuất
riêng về loại vải, về thời gian hoàn thành cho nên tuỳ từng chủng loại mặt hàng khác
nhau, được sản xuất trên cùng một dây chuyền ( cắt, may, là ) nhưng không được tiến
hành đồng thời cùng một thời gian và mỗi mặt hàng được may từ nhiều loại khác
nhau hoặc nhiều loại khác nhau được may cùng một loại vải. Do đó cơ cấu chi phí
chế biến và định mức kỹ thuật của mỗi loại chi phí cấu thành sản lượng sản phẩm
của từng mặt hàng là khác nhau.
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty là sản suất phức tạp kiểu liên tục, sản
phẩm được trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau. Các mặt hàng mà công ty sản xuất
có nhiều kiểu cách, chủng loại khác nhau. Song tất cả đều phải trải qua các giai đoạn
cắt, là may, đóng gói riêng với mặt hàng có yêu cầu giặt mài hoặc thêu thì được
thực hiện ở các phân xưởng sản xuất kinh doanh phụ. Ta có thể thấy được quy trình
công nghệ sản suất sản phẩm ở Công ty May Đức Giang qua sơ đồ sau:

Sinh viên : Bùi Thị Hồng Liên
Lớp : KTNTB K11
7
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY MAY ĐỨC GIANG

Nguyên vật liệu chính là vải được nhập từ kho nguyên liệu theo từng chủng
loại vải mà phòng kỹ thuật đã yêu cầu cho từng loại mã hàng. Vải được đưa vào nhà
cắt, tại đây vải được trải, đặt mẫu, đánh số và trở thành bán thành phẩm. Sau đó các
bán thành phẩm được nhập kho nhà cắt và chuyển cho các tổ may trong xí nghiệp. Ở
các bộ phận may, việc may lại được chia thành ít nhiều công đoạn như may cổ, tay,
thân tổ chức thành một dây chuyền, bước cuối cùng của dây chuyền may là hoàn
Sinh viên : Bùi Thị Hồng Liên
Lớp : KTNTB K11
Kho phụ liệu
Kho nguyên liệu
Cắt
may
GiặtThêu

KCS
Bao bìNhập kho
Đóng hòm
8
8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
thành sản phẩm. Trong quá trình may phải sử dụng các nguyên liệu phụ như cúc, chỉ,
khoá, chun Cuối cùng khi sản phẩm may song chuyển qua bộ phận là, rồi chuyển
sang bộ phận KCS của xí nghiệp để kiểm tra xem sản phẩm có đảm bảo chất lượng

theo yêu cầu không . Khi đã qua bộ phận KCS thì tất cả các sản phẩm được chuyển
đến phân xưởng hoàn thành để đóng gói, đóng kiện.
1.2.2 Các lĩnh vực kinh doanh chính của công ty
Tổng Công Ty Đức Giang chuyên hoạt động trong các lĩnh vực sau:
- Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm dệt may, nguyên phụ
liệu, máy móc, thiết bị, phụ tùng, linh kiện ngành dệt may;
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, sản phẩm
nông nghiệp, lâm nghiệp, hải sản, thực phẩm công nghệ;
- Kinh doanh các sản phẩm dân dụng, thiết bị văn phòng, phương tiện vận tải,
vật liệu điện, điện tử, điện lạnh, cao su;
- Nhập khẩu sắt thép gỗ, máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu cho sản xuất
kinh doanh, kinh doanh kim loại màu (kẽm, nhôm, đồng, chì) làm nguyên liệu cho
sản xuất;
- Kinh doanh vận tải đường bộ và đường thuỷ;
- Dịch vụ xuất nhập khẩu;thương mại, siêu thị
- Kinhdoanh bất động sản, xây dựng và kinh doanh cho thuê làm văn phòng,
trung tâm và nhà ở;
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, lưu trú du lịch; kinh doanh du lịch lữ hành
nội địa và quốc tế;
1.2.3 Đặc điểm sản phẩm sản xuất của công ty
Trong điều kiện cạnh tranh của cơ chế thị trường, Công ty cổ phần may
Đức Giang đã sản xuất kinh doanh thoe phương thức đa dạng hóa sản phẩm để tạo ra
sự linh hoạt,thích ứng nhanh chóng với nhu cầu người tiêu dùng nhằm thâm nhập thị
Sinh viên : Bùi Thị Hồng Liên
Lớp : KTNTB K11
9
9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
trường mới đồng thời mở rộng thị trường truyền thống của mình. Hiện nay, công ty
sản xuất hơn 20 chủng loại sản phẩm may mặc khác nhau. Tuy nhiện,Công ty cũng

xác định được sản phẩm chủ chốt là : áo sơ mi nam,quần âu,veston, áo jacket.
Áo Jacket : Đây là mặt hàng truyền thống của công ty. Nói đến áo Jacket có
thể được sản xuất gia công từ nhiều nguyên liệu,phụ liệu khác nhau. Đây là mặt hàng
đòi hỏi kỹ thuật cao,song đó chính là đặc điểm dễ dàng phân biệt,so sánh chất lượng
và cạnh tranh của may Đức Giang và các công ty may trong và ngoài nước. Đặc
điểm trong tiêu thụ Jacket là phần lớn sản phẩm xuất khẩu được troe trên giá trong
container do đó đòi hỏi thực hiện tốt công tác vệ sinh công nghiệp khi giao hàng.
Áo sơ mi nam : Đây còn là mặt hàng truyền thống của công ty.Về quy trình
sản xuấ tuy đơn giản hơn áo Jacket nhưng yêu cầu về kỹ thuật còn đòi hỏi tương đối
với Jacket. Đây là mặt hàng có thế mạnh của công ty về chất lượng ,quy trình công
nghệ,thị trường. Chủng loại áo sơ mi đa dạng,phong phú, áo sơ mi vải 100 %
cotton ,vải Jean,visco. Hiện nay ,với máy móc thiết bị hiện đại,sản phẩm áo sơ mi
của công ty sáng bóng,hấp dẫn đạt tiêu chuẩn quốc tế. Áo sơ mi nam là mặt hàng
công ty dự định tăng đầu tư thiết bị chuyên dùng mở rộng thị trường xuất khẩu và
chiếm lĩnh thịu trường nội địa.
Áo veston : Áo Veston là loại hàng đòi hỏi kỹ thuật cao, đặc biệt ở bộ phận
vai và thân áo công ty đầu tư máy Đp thân,sắp tới sẽ đầu tư thêm một số máy chuyên
dụng để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Quần âu,quần Jean : Hàng năm công ty may Đức Giang xuất khẩu hàng chục
nghìn chiếc quần . Sau khi được may xong,quần Jean được đưa xuống phân xưởng
giặt mài,do đó tạo nên giá thương mại cao. Để chuyển sang bán FOB quần âu vào
những năm tới,công ty đã đầu tư thiết bị chuyên dụng như : máy mổ túi,máy cuốn
ống,máy đính bọ
1.2 .3 Tài sản cố định của công ty
Sinh viên : Bùi Thị Hồng Liên
Lớp : KTNTB K11
10
10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Để mở rộng thị trường thì công ty phải luôn chú ý đến đầu tư vào cơ sỏ

vật chất kỹ thuật,tăng năng suất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Đến nay,công ty
đã có tông 5154 máy may công nghiệp và các thiết bị chuyên dùng. Trong đó có đến
80 % là thiết bị hiện đại gồm máy JUKI của Nhật,máy PEAFF. Đặc biệt công ty có 4
đầu máy thêu TAJIMA hiện đại nhất trị giá hàng triệu đô của Nhật Bản phục vụ sản
xuất các sản phẩm cao cấp áo jacket, áo khoác nữ để xuất khẩu. Công ty cũng có
máy : Hệ thống máy nến khí, máy thổi form jacket, 6 máy Dpmex, máy lộn cổ sơ mi,
máy Đp cổ, máy Đp sec, máy Đp thân và băng chuyền tự của dây chuyền gấp gói sơ
mi.
Hiện nay,công ty có 9 xí nghiệp sản xuất như may 1 ,may 2, may 4 ,may
6, may 8, may 9, xí nghiệp giặt mài, xí nghiệp thêu điện tử,phân xưởng bao bì
carton.
Bảng 1.1 : TSCĐ của công ty tại ngày 31/12/2012
Số dây chuyền may 144
Máy may 1 kim 4701
Máy may 2 kim 453
Máy vắt sổ 325
Máy thùa khuyết 88
Máy đính cúc 104
Máy chuyên dùng khác 1320
[ Nguồn : Phòng sản xuất – Công ty cổ phần may Đức Giang ]
1.3 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Sinh viên : Bùi Thị Hồng Liên
Lớp : KTNTB K11
Ban Ki m soátểH i ng qu n trộ đồ ả ị
C quan t ng Giám cơ ổ đố
Các phòng t i May cạ Đứ
Giang
11
11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP



Bất kỳ một doanh nghiệp một tổ chức kinh tế nào muốn kinh doanh tốt đều phải có
một cơ cấu tổ chức chặt chẽ, phối hợp đồng nhất với nhau, hỗ trợ nhau trong công
việc.
Là đơn vị hạch toán kinh tế, kinh doanh độc lập, Công Ty may Đức Giang có
quản lý theo hai cấp. Cấp công ty ( phía trên ) và các Xí nghiệp thành viên (phía
dưới)
Sinh viên : Bùi Thị Hồng Liên
Lớp : KTNTB K11
Các xí nghi p mayệ
1,2,4,6,8,.9
S n xu t t i May cả ấ ạ Đứ
Giang
Các xí nghi p ph trệ ụ ợ
May Vi t Th nhệ à
S n xu t t i các công tyả ấ ạ
th nh viênà
Xí nghi p May Bìnhệ
Yên
u t t i chính b tĐầ ư à ấ
ng s nđộ ả
Th ng m iươ ạ
May Vi t Thanhệ
May H ng Nhânư
Chi nhánh VP D t i HPĐ ạ
v TP HCMà
Công ty CP Th i trangờ
PT Cao
Công ty TM v T Mayà Đ

c GiangĐứ
12
12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Tổng giám đốc : Là đại diện pháp lý của công ty, chịu trách nhiệm cao nhất
trước pháp luật và cấp trên về mọi hoạt động của công ty.
- Ba phó tổng giám đốc do Tổng giám đốc đề nghị cấp trên bổ nhiệm gồm :
- Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất
- Phó tổng giám đốc điều hành kinh doanh
- Phó tổng giám đốc điều hành xuất nhập khẩu
- Các phòng ban chức năng (khối chức năng ) có nhiệm vụ tham mưu cho
ban giám đốc về lĩnh vực mang tính chất chuyên môn hoá gồm :
- Phòng tổ chức hành chính ( văn phòng tổng hợp )
- Phòng tài chính kế toán
- Phòng kế hoạch
- Phòng kỹ thuật
- Phòng xuất nhập khẩu
- Phòng thời trang
- Ban điện
- Ban cơ
- Đội xe
- Các đơn vị thành viên gồm 6 Xí nghiệp may chuyên sản xuất các sản phẩm
may mặc theo chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty
Qua mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty cho thấy đó là hình thức tổ
chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Ưu điểm của nó là : Thay vì toàn bộ
công việc đều đến tay Tổng Giám Đốc, Giám Đốc giải quyết chịu trách nhiệm thì
nay được chia xẻ bớt cho các phòng ban chức năng gánh vác và chịu trách nhiệm đối
với khối lượng công việc được giao trước tổng giám đốc, giám đốc vì thế sẽ hạn chế
được những quyết định sai lầm gây thiệt hại, thói cửa quyền, độc đoán, nhằm vụ lợi
cá nhân. Mặt khác việc chia sẻ bớt quyền lực cho những người đứng đầu các phòng

ban còn tạo cho họ có được sự hưng phấn, cống hiến hết mình cho công việc chung
Sinh viên : Bùi Thị Hồng Liên
Lớp : KTNTB K11
13
13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
của công ty từ đó góp phần vào việc hoàn thành tốt những nghị quyết, mục tiêu đã đề
ra. Khi công việc thực hiện không được tốt thì cũng dễ ràng quy trách nhiệm tránh
tình trạng đổ lỗi cho nhau và nhanh chóng tìm ra được nguyên nhân vì lỗi xẩy ra ở
ngay trong một lĩnh vực cụ thể. Tuy nhiên mô hình này cũng có những hạn chế nhất
định đó là nhiều khi có sự hiểu sai ý của cấp trên nên cấp dưới thực hiện không đúng
như mong muốn gây hậu quả nhiều khi rất khó lường trước vì thế đòi hỏi các bộ phải
thực sự có trình độ, hiểu nhanh ý của cấp trên.
Ghi chú :
Các phòng tại Tổng Công Ty Đức Giang bao gồm :
- Phòng Kinh doanh Xuất nhập khẩu ; Phòng Kinh doanh Tổng hợp ; Phòng Kế
hoạch Vật tư; Phòng Đầu tư; Phòng ISO; Phòng Kỹ Thuật, Phòng Cơ điện; Phòng
Đời sống; Phòng Tài chính kế toán và Văn phòng tổng hợp.
Các xí nghiệp phụ trợ :
- Xí nghiệp Giặt mài ; Xí nghiệp thêu điện tử và Xí nghiệp bao bì carton.
Công ty Liên doanh May XNKTH Việt Thành :
- Cơ sở 1 : tại huyện Thuận Thành (Bắc Ninh)
- Cơ sở 2 : tại huyện Gia Bình (Bắc Ninh)
Công ty TNHH May Hưng Nhân :
- Cơ sở 1 : tại huyện Hưng Hà (Thái Bình)
- Cơ sở 2 : tại khu công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh (Thái Bình)
Công ty Liên doanh May XK Việt Thanh :
- Cơ sở 1 : tại Km số 9 đường Nguyễn Trãi (Thanh Hoá)
- Cơ sở 2 : tại 355 đường Bà Triệu (Thanh Hoá)
1.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty

1.4.1 Lao động
Bảng 1.2 : Đánh giá cơ cấu lao động của công ty
Sinh viên : Bùi Thị Hồng Liên
Lớp : KTNTB K11
14
14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2011/2010 2012/2011
số
người
tỷ trọng
(%)
số
người
tỷ trọng
(%)
số
người
tỷ trọng
(%)
tuyệt
đối
tương
đối(%)
tuyệt
đối
tương
đối(%)

Lao động theo giới
tính
Lao động nam
Lao động nữ
2240
5010
30,8
69,2
1950
6540
22,9
77,1
2020
6820
22,8
77,2
- 290
1530
- 13
30,5
70
280
3,58
4,28
Lao động theo tính
chất hoạt động sxkd
Lao động trực
tiếp
Lao động gián
tiếp

6550
700
90,3
9,7
7020
1470
82,4
17,4
7590
1250
85,8
14,2
470
770
7,1
110
570
- 220
8,1
- 17,6
Tổng lao động của
công ty
7250 8490 8840 1240 17,1
[Nguồn : Phòng TCHC của Công ty cổ phần may Đức Giang]
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình lao động của công ty qua một số năm
như sau :
- Tổng số CBCNV của công ty đã tăng trung bình % một năm.
- Tỷ lệ số lao động nam và lao động nữ ở công ty có số chênh lệch lớn. Tuy
nhiên, trong một số năm gần đây tỷ lệ số lao động nam đang có chiều hướng tăng
lên.

- Lao động trực tiếp ở công ty là chủ yếu và tỷ lệ này có xu hướng tăng lên.
Là công ty chuyên sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm may mặc nên đa phần
số công nhân lao động trực tiếp sản xuất đều là nữ.Với số lượng lao động lớn đòi hỏi
công ty có những chính sách hợp lí trong quản lí nguồn nhân lực của mình .
Sinh viên : Bùi Thị Hồng Liên
Lớp : KTNTB K11
15
15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.5 Đánh giá một số kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần
đây
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá vốn hàng bán (Gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và
dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động
kinh doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp,
chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Bảng 1.3 Trích Bảng Kết quả kinh doanh của Công ty từ năm 2010 -2012
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
2011/2010 2012/2011
tuyệt
đối
tương
đối
tuyệt
đối
tương
đối
1 Tổng
doanh

thu
619.090.245.88
0
901.016.004.47
2
901.477.522.7
68
288.176.758
.388
45,5 461.518.300 0,05
2 Tổng
chi phí
548.737.876.15
6
792.584.539.05
8
816.689.419.7
17
243.864.666
.292
44,4 24.104.880.659 3,04
3 Lợi 70.352.378.724 108.404.942.42 84.764.149.16 38.052.563 54,08 -23.640.793 - 21,8
Sinh viên : Bùi Thị Hồng Liên
Lớp : KTNTB K11
16
16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
nhuận
0 0 .686 .240
4 Lương

bình
quân
3.937.102 4.593.687 5.287.411 656.585 16,6 693.724 13,1
5 NSLĐ
bình
quân
85.391.758 106.126.737 101.977.095 20.734.979 24,2 - 4. 149.642 - 3,91
6 Nộp
NSNN
3.337.102.290 3.593.687.996 4.487.411.548 256.585.706 7,6 893.723.552 24,8

[ Nguồn :Báo cáo kết quả kinh doanh công ty cổ phần may Đức Giang ]
Nhìn qua bảng 1.5 cho ta thấy số liệu tổng quát kết quả kinh doanh của
công ty trong 3 năm từ 2010-2012,công ty vẫn giữ mức tăng trưởng cao về doanh
thu.Cụ thể năm 2011,doanh thu đạt 901.016.004.472VNĐ,tăng 288.176.758.388
VNĐ tương ứng tăng 45,5% .Năm 2012,tổng doanh thu đạt 901.477.522.768VNĐ
tăng 25.357.641.491 VNĐ tương ứng tăng 0,05%. Dự đoán trong năm 2013 doanh
thu sẽ tăng nhẹ do tình hình kinh tế bất ổn và nhiều biến động.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm,năm 2011 công ty đã đầu tư mua mới một
số máy móc thiết bị sản xuất.Vì vậy,tổng chi phí tăng 243.864.666.292VNĐ tương
ứng tăng 44,4% so với năm 2010.Năm 2012,công ty chi thêm 24.104.880.659 VNĐ
so với năm 2011 phục vụ cho hoạt động Matketing và bán hàng .
Về lợi nhuận,công ty đã có sự phát triển rõ rệt khi lợi nhuận thu về năm 2011
tăng 38.052.563.686 VNĐ tương đương tăng 54,08 % .Có sự tăng trưởng này do
năm 2011,công ty có sự thay mới trang thiết bị sản xuất khiến giá thành sản phẩm rẻ
hơn trong khi chất lượng cao hơn,thu hút các bạn hàng trong nước cũng như quốc
tế .Năm 2012,nền kinh tế gặp nhiều biến động khiến lợi nhuận thu về giảm đáng
kể,cụ thể giảm 23.640.793 .240 VNĐ tương ứng giảm 21,8 %.Theo dự báo,năm
Sinh viên : Bùi Thị Hồng Liên
Lớp : KTNTB K11

17
17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2013 khi nền kinh tế dần phục hồi sẽ tạo điều kiện cho công ty đẩy mạnh xuất khẩu
hàng hóa sang các quốc gia lớn như Mỹ,Canada

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH NHẬP KHẨU NGUYÊN PHỤ
LIỆU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC GIANG

2.1 Cơ sở lí luận chung về xuất nhập khẩu hàng hóa
2.1.1 Khái niệm
Trong xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa, các doanh nghiệp mở rộng địa
bàn kinh doanh ra nước ngoài là một xu thế khách quan không thể đảo ngược. Khi
nghiên cứu sự phát triển của “tư bản” Các Mác đã định nghĩa thương mại quốc tế
(ngoại thương) là sự mở rộng thương mại ra khỏi phạm vi một nước.
Thương mại quốc tế đóng vai trò lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân, vì nó mở rộng khả năng tiêu dùng và sản xuất của mỗi nước, gắn quá trình
kinh tế trong nước với kinh tế khu vực và thế giới , làm thay đổi cơ cấu kinh tế giúp
Sinh viên : Bùi Thị Hồng Liên
Lớp : KTNTB K11
18
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
cho việc sử dụng hiệu quả hơn nguồn lực quốc gia, là động lực tăng trưởng và phát
triển kinh tế.
Đối với doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế chủ yếu
thông qua xuất khẩu và nhập khẩu các hàng hóa, dịch vụ.
Kinh doanh thương mại quốc tế là hình thức mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa
các cá nhân, tập thể , doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau nhằm thu được lợi
nhuận.

Đối với doanh nghiệp, mục đích của kinh doanh thương mại quốc tế là nhằm
tối đa hoặc ổn định lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua mở rộng thị trường tiêu
thụ, bù đắp các chi phí đầu tư, thực hiện giảm chi phí theo quy mô và tìm kiếm
nguồn lực, lợi thế từ nước ngoài, …
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào lĩnh vực kinh doanh
muốn tồn tại và phát triển cũng phải quan tâm đến mục đích cuối cùng là hiệu quả.
Hiệu quả luôn là mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường. Mỗi doanh nghiệp muốn trụ vững được thì phải bảo đảm bảo lấy thu bù chi
và phải có lãi. Với mục tiêu thay lao động thủ công bằng lao động máy móc trong
khi chúng ta còn tương đối lạc hậu về kinh tế thấp kém về trình độ công nghệ thì
việc làm đó không thể diễn ra trong thời gian ngắn được, không chỉ dựa vào nguồn
lực sẵn có trong nước mà còn phải dựa vào những thành tựu khoa học kỹ thuật của
thế giới. Muốn vậy việc thay đổi chiến lược kinh tế từ “đóng cửa” sang “mở cửa” là
vô cùng quan trọng. Nền kinh tế mở sẽ tạo ra những bước phát triển mới, tạo điều
kiện khai thác hết tiềm năng sẵn có của đất nước.
Trước hết muốn hiểu được hiệu quả nhập khẩu chúng ta phải hiểu được
nhập khẩu là gì?
“ Nhập khẩu là việc mua bán hàng hoá, dịch vụ của nước ngoài cho sản xuất
và tiêu dùng trong nước. Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh thương mại ở phạm vi
Sinh viên : Bùi Thị Hồng Liên
Lớp : KTNTB K11
19
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
quốc tế, là một trong hai nghiệp vụ cấu thành nghiệp vụ ngoại thương góp phần quan
trọng vào sự phát triển của quốc gia”.
Trong kinh doanh hiệu quả nhập khẩu là mối quan tâm trước nhất của tất
cả các doanh nghiệp. Có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về hiệu quả nhập khẩu,
nhưng quan niệm phổ biến cho rằng:
- Hiệu quả nhập khẩu là hiệu số giữa tổng kết quả thu được và chi phí thu

với chi phí nhập khẩu bỏ ra để đạt được kết quả đó, nó phản ánh kết quả của quá
trình nhập khẩu.
- Hiệu quả nhập khẩu là sự chênh lệch giữa chi phí ngoại tệ nhập khẩu và
giá trị nội tệ của hàng hoá nhập khẩu.
Hiệu quả nhập khẩu còn góp phần vào việc sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh
tế, tăng năng suất lao động, tăng doanh thu cho ngân sách, giải quyết công ăn việc
làm… Như vậy thông qua nhập khẩu cho ta thấy rõ khả năng và trình độ quản lý của
doanh nghiệp đối với từng lĩnh vực kinh doanh cụ thể.
2.1.2 Đặc điểm cơ bản của hoạt động xuất nhập khẩu
- Hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được tiến hành với đối tác ở nước
ngoài.
Nghĩa là việc buôn bán diễn ra giữa các đối tác có ngôn ngữ, phong tục tập
quán, tôn giáo khác nhau. Đặc điểm này đòi hỏi trong buôn bán các đối tác phải lựa
chọn ngôn ngữ chung để giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng. Sự khác nhau về
văn hóa dễ dẫn tới hiểu lần đáng tiếc và rủi ro khi không chung một ngôn ngữ, hệ
thống luật pháp, nếp nghĩ, thói quen và cả những giá trị mà các bên theo đuổi giữ
gìn.
Trong buôn bán với nước ngoài, hàng hóa được chuyển từ trong nước ra nước
ngoài hoặc ngược lạ, đòi hỏi bao bì, ký mã hiệu phải tuân theo tiêu chuẩn quốc tế,
Sinh viên : Bùi Thị Hồng Liên
Lớp : KTNTB K11
20
20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
bền chăc để có thể chuyển tải qua nhiều phương thức vận tải, nhiều phương tiện vận
chuyển khác nhau. Nội dung của hợp đồng phải cụ thể, phải thể hiện ý chí của cả hai
bên và theo mẫu quy định của hoạt động thương mại quốc tế.
- Phương thức thu nợ, thanh toán trong kinh doanh thương mại quốc tế phức
tạp và đa dạng hơn so với kinh doanh trong nước
Cũng vì vậy khả năng rủi ro lớn hơn.Theo ước tính , nếu rủi ro trong buôn bán

quốc tế là 100% thì khâu thanh toán chiếm hơn 70%. Đặc điểm này đòi hỏi các nhà
kinh doanh tùy điều kiện phải lựa chọn được đồng tiền thanh toán,, các hình thức
thanh toán bảo vệ quyền lợi của mình và thực hiện được hợp đồng.
- Phương thức, phương tiện trao đổi thông tin trong thương mại quốc tế hiện
đại và phong phú hơn nhiều so với kinh doanh nội địa
Với sự phát triển của kỹ thuật công nghệ và thông tin, gần như giữa các đối tác
không còn khoảng cách , họ có thể giao dịch trực tuyến để thảo luận về nội dung của
hợp đồng, sử dụng các phương tiện quảng cáo và giao hàng tận nhà không bị cách
trở bởi khoảng cách địa lý. Đặc điểm này đòi hỏi cán bộ giao dịch, buôn bán quốc tế
phải thành thạo các công cụ, các phương tiện để chủ động thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh.
Buôn bán quốc tế phải theo chuẩn mực quốc gia và quốc tế
Mỗi quốc gia đều có hệ thống luật pháp của mình, bởi vậy, trong soạn thảo nội
dung hợp đồng mua bán, tổ chức thực hiện và giải quyết tranh chấp phải tuân thủ
luật pháp của quốc gia ,quốc tế và các thông lệ, tập quán thương mại quốc tế.
Xu hướng phát triển quan hệ thương mại trực tiếp trong buôn bán quốc tế.
Bảo đảm tính tự chủ của thương nhân , giảm chi phí phát triển mối quan hệ
hợp tác trong thương mạ quốc tế cá đối tác đều muốn thực hiện quan hệ trực tiếp để
bảo vệ quyền lợi của mình. Tuy nhiên hình thức quan hệ gián tiếp vẫn được áp dụng
trong những trường hợp cần thiết như dung lượng buôn bán nhỏ, thị trường biến
động, việc tiếp cận, quảng cáo, phân phối hàng hóa có khó khăn.
Sinh viên : Bùi Thị Hồng Liên
Lớp : KTNTB K11
21
21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.1.3 Các hình thức nhập khẩu
a. Nhập khẩu trực tiếp
Hoạt động nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu thị trường trong nước và quốc

tế, tính toán chính xác các chi phí, đảm bảo hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, tranh
thủ đúng chính sách, luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế. Trong hình thức này
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp làm các hoạt động tìm kiếm đối
tác, đàm phán, kí kết hợp đồng và phải bỏ vốn để tổ chức kinh doanh hàng nhập
khẩu. Khi sử dụng hình thức này, các doanh nghiệp nhập khẩu phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm đối với các hoạt động của mình. Để nhập khẩu trực tiếp, doanh nghiệp
phải tự bỏ vốn, chịu mọi chi phí giao dịch, giao nhận, lưu kho, tiêu thụ hàng hoá, nộp
thế… Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần thận trọng xem xét và cân nhắc cẩn thận
trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh. Độ rủi ro của hoạt động nhập khẩu trực
tiếp là rất cao nhưng lại có thể đạt được lợi nhuận cao hơn so với hình thức nhập
khẩu uỷ thác. Khi tiến hành nhập khẩu trực tiếp doanh nghiệp chỉ lập một hợp đồng
với bên nước ngoài, còn hợp đồng bán hàng trong nước sẽ lập sau khi hàng về.
b. Nhập khẩu uỷ thác
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong
nước có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một số loại hàng hoá nhưng lại
không có khả năng nhập khẩu trực tiếp, họ muốn uỷ thác cho một doanh nghiệp khác
làm nhiệm vụ giao dịch trực tiếp và tiến hành nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của
mình: bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với đối tác nước ngoài và làm thủ
tục nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác, bên nhận uỷ thác sẽ được
hưởng một phần thù lao gọi là phí uỷ thác.
Đối với hình thức này, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nhận uỷ thác sẽ
không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (quota), không cần quan tâm đến thị
trường tiêu thụ cho hàng hoá mà chỉ đại diện cho bên nhận uỷ thác tiến hành giao
Sinh viên : Bùi Thị Hồng Liên
Lớp : KTNTB K11
22
22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng, làm thủ tục nhập hàng cũng như thay mặt bên uỷ
thác khiếu nại đòi bồi thường đối với đối tác nước ngoài khi có tổn thất trực tiếp. Chỉ

khi bên uỷ thác chuyển toàn bộ số tiền theo giá trị hợp đồng và theo tỷ lệ phần trăm
phí uỷ thác đã thoả thuận vào tài khoản của bên nhận uỷ thác thì lúc đó bên nhận uỷ
thác mới làm đơn xin mở L/C(letter of credit ) để bên bán giao hàng. Khi hàng về có
thông báo hàng gửi đến, bên nhận uỷ thác báo cáo cho bên uỷ thác để họ có kế hoạch
kịp thời rút hàng ra khỏi cảng sau khi làm thủ tục hải quan. Trước khi rút hàng ra
khỏi cảng bên uỷ thác phải thanh toán hết tất cả các chi phí phát sinh hợp lí mà bên
nhận uỷ thác thay mặt thanh toán như: thuế nhập khảu, phí mở L/C, phí giám định,
phí bốc xếp, phí lưu kho.
Hình thức này gúp cho doanh nghiệp nhận uỷ thác không mất nhiều chi phí,
độ rủi ro thấp nhưng lợi nhuận thu từ hoạt động này không cao. Khi tiến hành nhập
khẩu uỷ thác doanh nghiệp nhận uỷ thác sẽ chỉ tính kim ngạch xuất khẩu chứ không
tính vào doanh số. Đồng thời doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nhận uỷ thác sẽ
phải lập hai hợp đồng: một hợp đồng nhập khẩu kí với đối tác nước ngoài( người
bán) và một hợp đồng nhận uỷ thác nhập khẩu với bên nhận uỷ thác.
c. Nhập khẩu liên doanh
Nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các
doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp) nhằm phối
hợp kỹ năng để giao dịch và đề ra các chủ trương biện pháp có liên quan đến hoạt
động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hướng có lợi nhất cho cả hai
bên lãi cùng chia, lỗ cùng chịu. So với nhập khẩu tư doanh hình thức này chịu rủi ro
ít hơn bởi vì mỗi doanh nghiệp liên doanh chỉ phải góp một phần vốn nhất định,
quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên cùng tăng theo vốn góp. Việc phân chia chi
phí, thuế doanh thu theo tỷ lệ vốn góp cộng với phần trách nhiệm của mỗi bên gánh
vác. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp phải thực hiện hai hợp đồng: một hợp
đồng mua hàng với nước ngoài, một hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác.
Sinh viên : Bùi Thị Hồng Liên
Lớp : KTNTB K11
23
23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

d. Nhập khẩu tái xuất
Là hoạt động nhập hàng vào trong nước nhưng không để tiêu thụ trong nước
mà để xuất sang một nước nào đó nhằm thu lợi nhuận, những hàng nhập này không
được qua chế biến ở nước tái xuất. Như vậy, nhập khẩu tái suất luôn thu hút 3 nước
tham gia: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu.
Đặc điểm: Doanh nghiệp nước tái xuất phải lập hai hợp đồng:
- Một hợp đồng nhập khẩu
- Một hợp đồng xuất khẩu
Doanh nghiệp nước tái xuất phải tính toán chi phí ghép mối bạn hàng xuất nhập
sao cho có thể thu được số tiền lớn hơn tổng chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động.
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp được tính kim ngạch xuất và nhập,
doanh số tính trên giá trị hàng xuất do đó phải chịu thuế doanh thu.
Hàng hóa không nhất thiết phải chuyển về nước tái xuất mà có thể chuyển thẳng về
nước thứ 3, nhưng trả tiền thì phải luôn do người tái xuất thu từ người nhập khẩu trả
cho người xuất khẩu. Nhiều khi người tái xuất còn thu được lợi tức về tiền hàng do
thu được nhanh và trả chậm.
Trên đây là một số hình thức nhập khẩu thường gặp khi bất kì doanh nghiệp nào
tham gia vào lĩnh vực kinh doanh có sử dụng hình thức nhập khẩu. Cho dù nhập
khẩu theo hình thức nào đi nữa thì các bước tiến hành hoạt động nhập khẩu ở các
doanh nghiệp cũng phải theo một trình tự chung của nó. .
2.1.4 Vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hóa

Nhập khẩu là một trong hai hoạt động cấu thành nên nghiệp vụ xuất nhập khẩu,
là bộ phận không thể thiếu trong hoạt động ngoại thương của mỗi quốc gia. Nó có
tác động trực tiếp đến sản xuất và đời sống, thể hiện sự gắn bó lẫn nhau giữa nền
kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới. Nó có tác dụng tích cực đến sự phát triển
cân đối và khai thác tiềm năng, thế mạnh của mỗi quốc gia về sức lao động, vốn cơ
Sinh viên : Bùi Thị Hồng Liên
Lớp : KTNTB K11
24

24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
sở sản xuất, tài nguyên và khoa học kỹ thuật. Ngày nay việc mở rộng kinh doanh
buôn bán trên thế giới ngày càng lớn mạnh, việc hình thành những trung tâm thương
mại, khối mậu dịch tự do đã chứng tỏ việc lưu chuyển hàng hoá giữa các quốc gia
ngày càng được hoàn thiện và nâng cao. Khi đó vai trò của nhập khẩu càng có ý
nghĩa to lớn đến việc ổn định và phát triển của mỗi quốc gia cũng như trong khu vực,
cụ thể biểu hiện ở những điểm sau:
- Nhập khẩu làm đa dạng hoá về mặt hàng, quy cách cho phép thoả mãn hơn nhu
cầu trong nước, mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước, phục vụ nhu cầu ngày
càng tăng của người tiêu dùng.
- Nhập khẩu thúc đẩy mạnh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
- Tạo sự cạnh tranh giữa hàng hoá nội và hàng hoá ngoại, tức là tạo ra động lực
cho nhà sản xuất trong nước và không ngừng vươn lên để tồn tại, tạo ra sự phát triển
thực chất của sản xuất xã hội và thanh lọc các đơn vị sản xuất yếu kém.
- Tạo thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ, do đó tạo sự phát triển vượt
bậc của hàng hoá, tiết kiệm chi phí và thời gian, tạo sự đồng đều và sự phát triển
trong nước.
- Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ, triệt để chế độ tự cung tự cấp
của nền kinh tế đóng.
- Nhập khẩu giải quyết những nhu cầu đặc biệt, hàng hoá hiếm hoặc hàm lượng
công nghệ cao chưa thể sản xuất được.
- Nhập khẩu bổ xung kịp thời những mặt cân đối của nền kinh tế, đảm bảo một
sự phát triển cân đối và ổn định, khai thác đến mức tối đa tiềm năng và khả năng của
nền kinh tế và vòng quay kinh tế.
- Nhập khẩu đảm bảo cho đầu vào sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao
động, góp phần cải thiện và nâng cao mức sống cho người lao động.
Sinh viên : Bùi Thị Hồng Liên
Lớp : KTNTB K11

25
25

×