ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG
QUẢN LÝ GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN HÓA CHO
HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM TRÀ MY
TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
ĐÀ NẴNG, NĂM 2021
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG
QUẢN LÝ GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN HÓA CHO
HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM TRÀ MY
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 814 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH
ĐÀ NẴNG, NĂM 2021
iv
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................2
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu .................................................2
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................3
8. Đóng góp của Luận văn ......................................................................................4
9. Cấu trúc của Luận văn ........................................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN HÓA
CHO HỌC SINH THCS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM TRÀ MY TỈNH
QUẢNG NAM ................................................................................................................5
1.1 . Tổng quan những nghiên cứu ..................................................................................5
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .......................................................................5
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ..........................................................................6
1.2. Các khái niệm chính .................................................................................................9
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục ............................................................9
1.2.2. Khái niệm văn hóa ......................................................................................12
1.2.3. Khái niệm giáo dục nếp sống văn hóa ........................................................13
1.2.4. Khái niệm Quản lý giáo dục NSVH ...........................................................14
1.3. Lý luận về quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh THCS trên địa bàn
huyện Nam Trà My tỉnh Quảng Nam ............................................................................15
1.3.1. Mục tiêu giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh THCS ..........................15
1.3.2. Nội dung giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh các trường THCS trên
địa bàn huyện Nam Trà My ...........................................................................................16
1.3.3. Phương pháp, hình thức giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh ở các
trường THCS .................................................................................................................17
1.3.4. Sự phối hợp các lực lượng giáo dục nếp sống văn hoá cho học sinh THCS
.......................................................................................................................................20
1.3.5. Điều kiện giáo dục nếp sống văn hoá cho học sinh THCS.........................21
1.3.6. Kiểm tra, đánh giá giáo dục nếp sống văn hoá cho học sinh THCS ..........22
1.4. Quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh ở các trường trung học cơ sở ...24
1.4.1. Quản lý mục tiêu giáo dục nếp sống văn hoá cho học sinh THCS.............24
1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục nếp sống văn hoá cho học sinh THCS ............25
1.4.3. Quản lý phương pháp và hình thức giáo dục nếp sống văn hoá cho học sinh
THCS .............................................................................................................................27
v
1.4.4. Quản lý sự phối hợp các lực lượng giáo dục nếp sống văn hoá cho học sinh
THCS .............................................................................................................................29
1.4.5. Quản lý điều kiện giáo dục nếp sống văn hoá cho học sinh THCS............32
1.4.6. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá giáo dục nếp sống văn hoá cho HS...33
Tiểu kết chương 1 ..........................................................................................................36
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN HÓA CHO
HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
NAM TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM ......................................................................38
2.1. Khái quát quá trình khảo sát ...................................................................................38
2.1.1 Mục tiêu khảo sát .........................................................................................38
2.1.2. Nội dung khảo sát .......................................................................................38
2.1.3. Mẫu khảo sát ...............................................................................................38
2.1.4. Quy trình, thời gian và địa bàn tiến hành khảo sát .....................................39
2.1.5. Phương pháp khảo sát .................................................................................39
2.1.6. Cách thức xử lý số liệu ...............................................................................40
2.2. Sơ lược về tình hình phát triển kinh tế - xã hội và giáo dục đào tạo huyện Nam Trà
My..................................................................................................................................41
2.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội ...........................................................................41
2.2.2. Tình hình giáo dục đào tạo ở các trường THCS huyện Nam Trà My ........41
2.3. Thực trạng giáo dục NSVH cho học sinh ở các trường THCS trên địa bàn huyện
Nam Trà My tỉnh Quảng Nam.......................................................................................45
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh và các lực
lượng giáo dục về giáo dục nếp sống văn hoá cho học sinh ở các trường THCS huyện
Nam Trà My ..................................................................................................................45
2.3.2. Mục tiêu giáo dục nếp sống văn hoá cho học sinh ở các trường THCS
huyện Nam Trà My........................................................................................................47
2.3.3. Nội dung giáo dục nếp sống văn hoá cho học sinh ở các trường THCS
huyện Nam Trà My........................................................................................................49
2.3.4. Phương pháp và hình thức giáo dục nếp sống văn hoá cho học sinh ở các
trường THCS huyện Nam Trà My ................................................................................53
2.3.5. Sự phối hợp các lực lượng giáo dục nếp sống văn hoá cho học sinh ở các
trường THCS huyện Nam Trà My ................................................................................56
2.3.6. Điều kiện giáo dục nếp sống văn hoá cho học sinh ở các trường THCS
huyện Nam Trà My........................................................................................................58
2.3.7. Kiểm tra, đánh giá giáo dục nếp sống văn hoá cho học sinh ở các trường
THCS huyện Nam Trà My ............................................................................................59
2.4. Quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh ở các trường THCS trên địa bàn
huyện Nam Trà My tỉnh Quảng Nam ............................................................................60
vi
2.4.1. Quản lý mục tiêu giáo dục nếp sống văn hoá cho học sinh ở các trường
THCS huyện Nam Trà My ............................................................................................60
2.4.2. Quản lý nội dung giáo dục nếp sống văn hoá cho học sinh ở các trường
THCS huyện Nam Trà My tỉnh Quảng Nam. ...............................................................62
2.4.3. Quản lý phương pháp và hình thức giáo dục nếp sống văn hố cho học sinh
ở các trường THCS huyện Nam Trà My tỉnh Quảng Nam ...........................................64
2.4.4. Thực trạng quản lý các phương pháp giáo dục NSVH ...............................67
2.4.5. Quản lý sự phối hợp các lực lượng giáo dục nếp sống văn hoá cho học sinh
ở các trường THCS huyện Nam Trà My tỉnh Quảng Nam ...........................................69
2.4.6. Quản lý điều kiện giáo dục nếp sống văn hoá cho học sinh ở các trường
THCS huyện Nam Trà My tỉnh Quảng Nam ................................................................71
2.4.7. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá giáo dục nếp sống văn hoá cho học
sinh ở các trường THCS huyện Nam Trà My ...............................................................71
2.5. Đánh giá chung về quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh ở các trường
THCS trên địa bàn huyện Nam Trà My ........................................................................73
2.5.1. Thuận lợi .....................................................................................................73
2.5.2. Khó khăn .....................................................................................................73
2.5.3. Nguyên nhân ...............................................................................................74
Tiểu kết chương 2 ..........................................................................................................75
Chương 3. NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN HÓA
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM
TRÀ MY .......................................................................................................................77
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp ...........................................................................77
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .............................................................77
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .............................................................77
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục .............................................................77
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .............................................................78
3.2. Biện pháp quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh ở các trường thcs trên
địa bàn huyện Nam Trà My tỉnh Quảng Nam ...............................................................78
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về giáo dục
nếp sống văn hóa cho học sinh ở các Trường THCS trên địa bàn huyện Nam Trà My78
3.2.2. Xây dựng và ban hành các tiêu chí về nếp sống văn hóa cho học sinh ở các
Trường THCS trên địa bàn huyện Nam Trà My ...........................................................80
3.2.3. Xây dựng kế hoạch giáo dục nếp sống văn hóa phù hợp, cụ thể, khả thi cho
học sinh ở các Trường THCS trên địa bàn huyện Nam Trà My. ..................................82
3.2.4. Hoàn thiện bộ máy quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh học
sinh ở các Trường THCS trên địa bàn huyện Nam Trà My. .........................................83
3.2.5 Đa dạng hóa các hình thức giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh ở các
Trường THCS trên địa bàn huyện Nam Trà My ...........................................................84
vii
3.2.6. Phối hợp hiệu quả các lực lượng tham gia giáo dục nếp sống văn hóa cho
học sinh ở các Trường THCS trên địa bàn huyện Nam Trà My. ..................................86
3.2.7. Tăng cường kiểm tra, đánh giá các hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa
cho học sinh ở các Trường THCS trên địa bàn huyện Nam Trà My ............................88
3.2.8. Đảm bảo nguồn lực phục vụ cho công tác giáo dục nếp sống văn hóa cho
học sinh ở các Trường THCS trên địa bàn huyện Nam Trà My ...................................89
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................................91
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ......................................91
Tiểu kết chương 3 ..........................................................................................................94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................97
PHỤ LỤC .................................................................................................................. PL1
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB
: Cán bộ
CBĐP
: Cán bộ địa phương
CBQL
: Cán bộ quản lý
CSVC
: Cơ sở vật chất
GD
: Giáo dục
GDCD
: Giáo dục công dân
GD-ĐT
: Giáo dục – Đào tạo
GV
: Giáo viên
GVCN
: Giáo viên chủ nhiệm
HS
: Học sinh
LLXH
: Lực lượng xã hội
NGLL
: Ngoài giờ lên lớp
NSVH
: NSVH
PHHS
: Phụ huynh học sinh
TBDH
: Thiết bị dạy học
THCS
: Trung học cơ sở
TNCS
: Thanh niên cộng sản
TPT
: Tổng phụ trách
Trường PTDTBT
: Trường phổ thông dân tộc bán trú
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.
2.11.
2.12.
2.13.
2.14.
2.15.
2.16.
2.17.
2.18.
2.19.
3.1.
3.2.
Tên bảng
Bảng so sánh cơ cấu tổ chức, danh sách tên trường THCS năm
học 2019-2020 và so với năm học 2018-2019
Chất lượng giáo dục của các trường THCS năm học 2019 - 2020
Nhận thức về tầm quan trọng của công tác GD NSVH cho HS
Nhận thức của PHHS và CB địa phương về tầm quan trọng của
công tác GD NSVH cho HS
Nhận thức mục tiêu về tầm quan trọng của công tác GD NSVH
cho HS
Các nội dung GD NSVH đã được các trường THCS quan tâm giáo
dục cho học sinh
Các nội dung GD NSVH đã được nhà trường quan tâm giáo dục
cho học sinh
Mức độ sử dụng các phương pháp GD NSVH cho học sinh
Mức độ sử dụng các hình thức GD NSVH cho học sinh
Phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng trong giáo dục NSVH
cho học sinh
Kết quả đánh giá công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục
NSVH cho học sinh của CBQL, GV
Thực trạng kế hoạch hóa cơng tác GD NSVH cho HS
Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục NSVH cho học sinh của
giáo viên trong nhà trường
Các hình thức giáo dục NSVH đã được các trường THCS thực
hiện
Thái độ của học sinh khi tham gia các hình thức giáo dục NSVH
cho HS
Thực trạng việc sử dụng các phương pháp giáo dục NSVH cho HS
Thực trạng vai trò của các lực lượng giáo dục NSVH cho học sinh
Sự phối hợp, chỉ đạo giữa các lực lượng trong hoạt động quản lý
giáo dục NSVH cho học sinh
Thực trạng kiểm tra - đánh giá công tác GD NSVH cho HS
Kết quả đánh giá tính cấp thiết của các biện pháp
Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp
Trang
42
44
45
46
48
49
51
54
55
56
59
61
62
65
66
68
69
70
72
92
93
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục gắn liền với lịch sử loài người. Đối với nhân loại, giáo dục là phương
thức bảo tồn, bảo vệ kho tàng tri thức văn hóa xã hội. Nhân dân Việt Nam vốn có
truyền thống hiếu học và có nền giáo dục lâu đời, trải qua các thời kì lịch sử, cộng
đồng người Việt đã tiếp thu và chọn lọc, hình thành nên đạo đức, tư tưởng văn hóa
Việt Nam. Nền tảng ấy đã tạo nên bản sắc về nhân cách con người Việt Nam. Cũng
như sự tồn tại của giáo dục, văn hóa xuất hiện từ khi có lồi người, có xã hội. Văn hóa
tồn tại khách quan và tác động vào con người sống trong nó. Nếu mơi trường tự nhiên
là cái nơi đầu tiên ni sống con người, để lồi người hình thành và sinh tồn thì văn
hóa là cái nôi thứ hai giúp con người trở thành “người” theo đúng nghĩa, hoàn thiện
con người, hướng con người khát vọng hướng tới chân - thiện - mỹ.
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xác định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu, là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân. Phát triển giáo dục và đào tạo là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, là
điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 đã khẳng định: Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhà nước
phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Mục
tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức,
sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân,
đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Với mục tiêu đào tạo con người Việt
Nam phát triển tồn diện việc xây dựng mơi trường văn hóa và hình thành NSVH cho
thế hệ trẻ nói chung và học sinh nói riêng có vai trị rất quan trọng.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân nước ta, trường THCS là loại hình trường
chuyên biệt. Trường vừa thực hiện sứ mạng của trường THCS, vừa nuôi dưỡng vừa
giáo dục học sinh với nhiều lứa tuổi. Học sinh của trường là người dân tộc thiểu số,
chủ yếu đến từ các vùng sâu, vùng xa của địa phương, nay sống và học tập trong tập
thể nội trú, mỗi em đến trường đem theo thói quen, cách sống được hình thành từ nơi
cư trú trước đây. Vì vậy, xây dựng một NSVH chung phù hợp với yêu cầu, mục tiêu
giáo dục của các trường THCS là việc cần được đặc biệt quan tâm.
Trong những năm qua, ngành Giáo dục và Đào tạo, các Trường THCS huyện
Nam Trà My đã có nhiều cố gắng trong việc phát triển chính sách giáo dục, tằng
cường xây dựng cơ sở vật chất (CSVC), thiết bị dạy học (TBDH) và tăng cường giáo
dục NSVH cho học sinh nâng cao chất lượng hoạt động dạy học, phát huy vai trò giáo
dục, phát triển nhân cách, hình thành NSVH cho các em học sinh THCS trong học tập,
2
rèn luyện, tích cực tham gia các phong trào xã hội, sáng tạo, năng động, chuẩn mực về
phẩm chất, nếp sống trong giai đoạn hiện nay và đã có nhiều nỗ lực trong công tác
giáo dục NSVH cho học sinh. Tuy nhiên, kết quả còn chưa được như mong muốn. Để
đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện của các nhà trường, cần nghiên cứu đề xuất được
các biện pháp quản lý có hiệu quả, thúc đẩy nâng cao chất lượng công tác này.
Nhận thức rõ vấn đề này các trường THCS đã coi trọng và tiến hành có hiệu quả
các hoạt động xây dựng NSVH của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng tồn diện
cơng tác giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên nhận thức của một số cán bộ, giáo viên, nhân
viên đối với việc xây dựng NSVH của học sinh cịn chưa đầy đủ, từ đó chưa phát huy
tốt vai trò, trách nhiệm và sự gương mẫu tham gia. Một số em học sinh trong quá trình
giáo dục và đào tạo chỉ quan tâm tới nâng cao trình độ kiến thức, nếp sống ích kỷ của
cá nhân, chưa coi trọng đúng mức việc tu dưỡng, rèn luyện về NSVH. Cá biệt cịn có
học sinh có những hành vi sống thực dụng, thiếu trung thực, thiếu lành mạnh, còn
vướng vào các tệ nạn xã hội như chơi điện tử, sống ảo trên mạng xã hội…
Xuất phát từ lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài “Quản lý giáo dục NSVH cho
học sinh ở các Trường THCS trên địa bàn huyện Nam Trà My” để nghiên cứu làm
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về giáo dục NSVH trong các trường THCS và
quản lý công tác giáo dục NSVH cho học sinh ở các trường THCS, luận văn tiến hành
khảo sát, đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả
công tác này ở các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam
góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của nhà trường.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Giáo dục NSVH cho học sinh ở các Trường THCS trên địa bàn huyện;
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý giáo dục NSVH cho học sinh ở các Trường THCS;
4. Giả thuyết khoa học
Hệ thống Quản lý giáo dục NSVH cho học sinh ở các Trường THCS có vai trị
quan trọng trong việc nâng cao nhận thức, NSVH cho các em, nâng cao chất lượng
giáo dục bậc THCS tại các địa phương. Trong nhưng năm qua, công tác giáo dục
NSVH cho học sinh ở các Trường THCS trên địa bàn huyện Nam Trà My đã đạt được
kết quả đáng ghi nhận, tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện vẫn còn nhiều
hạn chế, bất cập. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý mang tính khoa học, phù
hợp và khả thi thì sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động này, góp phần đảm bảo chất lượng
giáo dục toàn diện cho học sinh trong trường THCS.
3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục NSVH cho học sinh ở các Trường
THCS;
5.2 Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý giáo dục NSVH cho học sinh ở các
Trường THCS;
5.3 Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục NSVH cho học sinh ở
các Trường THCS;
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu, phân tích thực trạng quản lý giáo dục NSVH
cho học sinh ở các Trường THCS trên địa bàn huyện Nam Trà My trong năm học
2019 - 2020 và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý giáo dục NSVH
cho học sinh ở các Trường THCS năm học 2020- 2021.
Biện pháp xác định cho Hiệu trưởng.
Đối tượng khảo sát: thực hiện khảo sát, lấy ý kiến của một số cán bộ quản lý,
giáo viên có nhiều kinh nghiệm, một số học sinh, phụ huynh học sinh ở các trường và
cán bộ địa phương trên địa bàn huyện.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Thực hiện phương pháp phân tích dữ liệu, hệ thống hóa các tài liệu, báo cáo, khái
qt hóa lý luận cơng tác giáo dục NSVH của học sinh THCS.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: thu thập các thông tin nhằm đánh giá
thực trạng hoạt động giáo dục nếp sống văn hoá học đường và quản lý giáo dục nếp
sống văn hoá cho học sinh các trường THCS huyện Nam Trà My tỉnh Quảng Nam.
- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ thực tiễn: thực hiện thống kê, tổng hợp kết quả
báo cáo của ngành giáo dục và Ban giám hiệu các Trường THCS trên địa bàn huyện
Nam Trà My tỉnh Quảng Nam
- Phương pháp chuyên gia: Nhằm xem xét đánh giá, tìm hiểu tính khả thi, tính
cần thiết của những biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục NSVH cho học sinh
ở các trường THCS từ những nghiên cứu thực tiễn, các nhà giáo, các nhà quản lý giáo
dục để làm cơ sở trong lý luận và thực trạng quản lý giáo dục NSVH cho học sinh ở
các trường THCS huyện Nam Trà My tỉnh Quảng Nam.
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
Trên cơ sở những số liệu, đề tài sử dụng phương pháp tốn thống kê nhằm xử lý
số liệu bằng các cơng thức tính tần suất, điểm trung bình, thứ hạng. Ngồi ra, Luận
văn sử dụng phần mềm Excel để tính tốn số liệu.
4
8. Đóng góp của Luận văn
- Đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục NSVH cho
học sinh ở các trường THCS huyện Nam Trà My tỉnh Quảng Nam.
- Đề nghị cơ quan có thẩm quyền, ngành giáo dục tiếp cận thực trạng quản lý
giáo dục NSVH cho học sinh ở các trường THCS tại địa phương. Đồng thời đề xuất
hồn thiện cơ chế, chính sách quản lý giáo dục NSVH của học sinh bậc THCS, đáp
ứng được yêu cầu đặt ra trong phát triển chính sách giáo dục trên địa bàn huyện miền
núi tỉnh Quảng Nam.
9. Cấu trúc của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung của Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục NSVH cho học sinh ở các trường
THCS trên địa bàn huyện Nam Trà My.
Chương 2. Thực trạng quản lý giáo dục NSVH cho học sinh ở các trường THCS
trên địa bàn huyện Nam Trà My.
Chương 3. Những biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục NSVH cho học
sinh ở các Trường THCS trên địa bàn huyện Nam Trà My
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN HÓA
CHO HỌC SINH THCS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM TRÀ MY
TỈNH QUẢNG NAM
1.1 . Tổng quan những nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Thuật ngữ “văn hóa” ở nước ta hiện nay dùng trong các khoa học xã hội và
nhân văn có nguồn gốc ở cả phương Đơng và phương Tây. Ở phương Đơng, từ "văn
hóa" cũng xuất hiện rất sớm. Lưu Hướng (thời Tây Hán, Trung Quốc) trong sách
“Thuyết Uyển bài Chi Vũ” viết: “Bậc thánh nhân trị thiên hạ, trước dùng văn đức rồi
sau mới dùng vũ lực” [15, tr.15]. Đây là quan điểm Văn trị giáo hóa, nhân văn giáo
hóa, nghĩa là đem cái Đẹp của con ngƣời (nhân văn) làm chuẩn mực giáo dục những
người khác trong các rợ tộc xung quanh vùng Hoa Hạ thốt khỏi tình trạng dã man,
kém hiểu biết. Ở phương Tây, “văn hóa” có nguồn gốc từ chữ La tinh “cultus” với
nghĩa cụ thể (nghĩa đen) là khai hoang, trồng trọt cây lương thực (Cultus Agri). Sau
này đƣợc mở rộng nghĩa dùng trong xã hội chỉ sự gieo trồng trí tuệ cho con người, giáo
dục đào tạo con người (Cultus Animi). Nhiều nhà nghiên cứu đã định nghĩa thuật ngữ
“văn hóa” theo cách hiểu này. Nhà triết học Anh Thomas Hobbes (1588 - 1679): "Lao
động dành cho đất gọi là sự gieo trồng và sự dạy dỗ trẻ em gọi là gieo trồng tinh
thần" [31, tr.17-19]. Nhà nhân loại học người Anh Edward Burnett Tylor (1832 1917) định nghĩa văn hóa theo trình độ phát triển: văn hóa hay văn minh hiểu theo
nghĩa rộng trong dân tộc học là một tổng thể phức hợp gồm kiến thức, đức tin, nghệ
thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục, và bất cứ những khả năng, tập quán nào mà con
người thu nhận được với tư cách là một thành viên của xã hội [31, tr.17-19]. Năm
1988, khi phát động Thập kỷ Thế giới Phát triển Văn hóa, Tổng giám đốc UNESCO
Federico Mayor đã tiếp cận văn hóa theo nghĩa là toàn bộ diện mạo đặc trưng khắc
họa nên bản sắc của mỗi dân tộc: “Văn hóa là tổng thể sống độngcác hoạt động sáng
tạo của cá nhân và cộng đồng trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt
động sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị
hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc” [39, tr.14]. Như vậy,
chúng ta có thể tiếp cận văn hóa dưới nhiều góc độ khác nhau. Song, dưới góc độ
phương pháp luận nghiên cứu về nếp sống văn hóa thì cần tiếp cận văn hóa như tổng
thể chiều sâu, bề rộng, tầm cao các giá trị mang tính nhân văn do con người sáng tạo
theo tiêu chí chân, thiện, mỹ trong tiến trình lịch sử và trở thành nhân tố ni dưỡng,
hồn thiện, phát triển phẩm chất con người cùng đời sống cộng đồng.
Trên thế giới thuật ngữ “Lối sống”, “Nếp sống” đã được nêu ra và nghiên cứu từ
cuối thế kỉ XIX.Vào những năm 70 - 80 của thế kỉ XX việc nghiên cứu lối sống, nếp
6
sống ở các nước Xã hội chủ nghĩa Đông Âu phát triển khá mạnh mẽ.
Có thể nói lối sống là thuật ngữ mới trong tiếng Việt. Sách cổ, sách chữ Hán,
chữ Nôm, hiếm thấy xuất hiện. Trong thời kỳ cận đại và hiện đại, nhất là sau cách
mạng tháng 8 đã bắt đầu hình thành khái niệm về cách thức, lề lối, nề nếp của con
người trong cuộc sống. Các khái niệm này có thể mượn dịch, hoặc phỏng theo từ
nước ngoài. Thuật ngữ về khái niệm này trong các tiếng Pháp, Anh, Đức, Nga được
viết: “Mode de vie”, “Way of life”, “Obraz jiznhi”, “Lebens Weise”, … Các từ điển
không có sự phân biệt rõ ràng về lối sống, nếp sống, thí dụ từ điển tiếng Việt - NXB
Khoa học xã hội 1988 chỉ đề cập tới ý nghĩa của lối và nếp như sau: Lối là hình thức
diễn ra của hoạt động đã trở thành ổn định mang đặc điểm riêng…Ví dụ như lối sống
tiểu tư sản, lối châm biếm… Còn Nếp được hiểu là cách sống, hoạt động đã trở thành
thói quen: Nếp sống văn minh, nếp suy nghĩ…
Hầu hết đều khẳng định cơ sở của lối sống, nếp sống Xã hội chủ nghĩa bắt nguồn
từ phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa và luôn dựa trên cơ sở của tính tập thể, tính
giai cấp, đối lập với lối sống, nếp sống tư bản chủ nghĩa chạy theo đồng tiền, lối
sống thực dụng.
Trong những thập kỉ gần đây vấn đề lối sống, nếp sống của học sinh, sinh viên
cũng được nghiên cứu nhiều. Trong cuốn “The student revolution Aglobananalysis”
xuất bản năm 1970 tại Ấn Độ đã đề cập đến vấn đề của sinh viên thế giới: thái độ đối
với những sự kiện chính trị, đảng phái, chính sách của Chính phủ: sự tham gia của
các sinh viên trong phong trào chính trị- xã hội ở các nước; các tổ chức xã hội và đoàn
thể của sinh viên… Nhưng vấn đề nếp sống cũng chỉ được xem xét và mô tả một cách
rời rạc, chưa khai thác được khía cạnh văn hóa trong một chỉnh thể nếp sống, lối sống.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Văn hóa ln là nhu cầu thiết yếu trong đời sống tinh thần của xã hội, thể hiện
trình độ phát triển chung của một đất nước, một thời đại. Tất cả các dân tộc đều có
các nhu cầu: ăn, mặc, ở, sáng tạo và hưởng thụ nghệ thuật… Song để thực hiện
những nhu cầu và cách thức thỏa mãn đó chính là địi hỏi mọi người phải có NSVH.
Bản sắc văn hóa được thể hiện ngay trong đời sống văn hóa, NSVH của mỗi người.
Đời sống văn hóa, NSVH của mỗi con người, cộng đồng người trong các giai đoạn
và hoàn cảnh lịch sử cụ thể, thể hiện trình độ văn minh, tiến bộ của xã hội, dân tộc,
đất nước.
Vấn đề nghiên cứu nếp sống đã được đề cập từ lâu qua nhiều tác phẩm nghiên
cứu công phu, như “Bộ Thiên Nam dư hạ tập” thời Lê Thánh Tông ghi lại nhiều quy
định của nhà nước về phong tục và nếp sống trong nhân dân [17]. Nhà vua xem việc
ban hành những quy định ấy là công việc rất cần thiết nhằm củng cố quyền quốc gia và
để bảo vệ sự thống trị của mình. Trong tác phẩm “Việt Nam phong tục” cụ Phan Kế
Bính (1875 - 1921) đã phản ánh một cách khách quan thói quen, nếp sống tốt đẹp của
7
con người Việt Nam kể từ xƣa đến đầu thế kỷ XX. Bên cạnh đó, tác phẩm cũng mạnh
dạn phê phán các yếu tố lạc hậu, trì trệ trong các phong tục, thói quen, nếp sống...
khơng phù hợp với thuần phong mỹ tục và bản sắc văn hóa dân tộc [17].
Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà văn hóa lớn của dân tộc và nhân loại đã nhấn mạnh
“việc xây dựng đời sống mới, cách làm việc mới”. Người đặc biệt quan tâm đến việc
giáo dục thế hệ trẻ, thanh niên lòng nhân ái, nếp sống thật thà khiêm tốn, trung thực,
yêu lao động, yêu đồng bào và yêu Tổ quốc. Người xem “việc xóa bỏ, cải tạo nếp sống
cũ lạc hậu và xây dựng nếp sống mới là nhiệm vụ lâu dài và phức tạp, đòi hỏi phải tiến
hành một cách rất cẩn thận, rất chịu khó, rất lâu dài” [18].
Nhận thức rõ về vai trò và tầm quan trọng của văn hóa, ngay từ năm 1943 Đảng
ta đã ban hành Đề cương văn hóa Việt Nam”. Văn kiện xác định: Văn hoá là một trong
ba mặt trận - kinh tế, chính trị, văn hóa. Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công,
Nhà nước Việt Nam dân chủ ra đời, ngay trong những năm tháng đầu tiên xây dựng xã
hội mới, dù phải đấu tranh chống thù trong, giặc ngoài, giữ vững thành quả cách
mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta vẫn dành sự quan tâm đặc biệt đến việc xây
dựng nền văn hóa mới. Trên diễn đàn Đại hội Văn hóa tồn quốc lần thứ I (năm 1946)
Người đã khẳng định: Văn hóa phải soi đường cho quốc dân đi”.
Nghị quyết đại hội ĐCSVN lần thứ VII nhấn mạnh “Xây dựng gia đình văn hóa
mới có ý nghĩa quan trọng trong tình hình hiện nay, góp phần phát triển sản xuất, ổn
định và cải thiện đời sống, giữ gìn và phát huy những truyền thống đạo đức, văn hóa
tốt đẹp của dân tộc. Nâng cao ý thức về nghĩa vụ gia đình đối với mọi người… hình
thành nhân cách cao đẹp và NSVH”
Trong thời gian đã có một số cơng trình nghiên cứu về Quản lý giáo dục
NSVH cho học sinh trong xã hội, các trường THCS cũng được nhiều nhà khoa học,
văn hóa, giáo dục nước ta quan tâm nghiên cứu. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu
về vấn đề này:
Nguyễn Thu Hoài (2017), Xây dựng NSVH cho sinh viên Trường Đại học Văn
hóa nghệ thuật quân đội, Luận văn Thạc sỹ quản lý văn hóa, Trường Đại học sư phạm
nghệ thuật Trung ương. Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận; Phân tích, đánh giá
thực trạng NSVH của sinh viên Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội hiện
nay. Đồng thời đề ra giải pháp nhằm xây dựng NSVH trong sạch lành mạnh cho sinh
viên Nhà trường;
Trần Thị Thu Hiền (2017), Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh Trường THCS Quế Lâm, tỉnh Phú Thọ, Luận văn Thạc sỹ Quản lý giáo dục,
Trường Đại học giáo dục, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn Nghiên cứu cơ sở lý
luâṇ về quản lý giáo duc ̣ kỹnăng sống cho học sinh trường THCS, khảo sát thực trang
và đề xuất biện pháp để nâng cao hiệu quả việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trường THCS Quế Lâm - tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay;
8
Măng Thắng Lợi (2015), Biện pháp quản lý giáo dục truyền thống văn hóa dân
tộc cho học sinh ở các Trường THCS Dân tộc nội trú tỉnh Gia Lai, Luận văn Thạc sỹ
giáo dục học, Trường Đại học Đà Nẵng. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát,
đánh giá thực trạng quản lý giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh các
trường THCS DTNT tỉnh Gia Lai, đề xuất các biện pháp quản lý công tác giáo dục
truyền thống văn hóa dân tộc, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong
các Trường THCS DTNT tỉnh Gia Lai;
Võ Thị Nhật Thu (2020), Giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực học
đường từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sỹ Luật Hiến pháp và Luật Hành
chính, Học viện khoa học xã hội. Luận văn nghiên cứu một cách hệ thống những quy
định của pháp luật về phòng chống bạo lực học đường. Đồng thời đi sâu nghiên cứu
thực trạng giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực học đường từ thực tiễn tỉnh
Quảng Nam. Trên cơ sở phân tích lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất những giải
pháp nhằm tăng cường giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực học đường tại các
địa phương nói chung và trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nói riêng;
Hồng Ngọc Thắng (2015), Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở
Trường THCS Vân Nội, Đông Anh, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc
sỹ quản lý giáo dục, Trường Đại học giáo dục, Đại học quốc gia Hà Nội. Tác giả
Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh Trường trung học cơ sở; Khảo sát thực trạng của việc quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức học sinh Trường trung học cơ sở Vân Nội. Đề xuất một số biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường trung học cơ sở Vân Nội trong
giai đoạn hiện nay;
Giáo sư,Viện sĩ, NGND Phạm Minh Hạc (2011), Giáo dục giá trị xây dựng văn
hóa học đường, Cơng thơng tin điện tử Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tiền Giang
cập nhật tháng 02/2011. Bài viết khái quát về về văn
hoá tinh thần hay văn hoá phi vật thể, nhất là về văn hoá ứng xử, văn hoá giao tiếp
trong các trường THCSkhắp nơi đều có vấn đề phải quan tâm. Đồng thời đề nghị
chẳng phải chỉ cho học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc, phát huy giá trị các di tích
lịch sử, văn hố, cách mạng ở địa phương, mà phải tạo lập Hệ giá trị của chính mình,
của đơn vị cơ sở giáo dục, để từng người và tập thể phát huy tiềm năng của mình, từ
đó kế thừa và phát huy Hệ giá trị của cả quốc gia - dân tộc, bảo vệ và phát triển bền
vững đất nước độc lập, thịnh vượng…
Có thể khẳng định rằng, việc xây dựng, quản lý NSVH trong xã hội, của các tầng
lớp nhân dân, trong đó có lực lượng thanh niên, HS, SV được các nhà lãnh đạo đất
nước, các nhà quản lý xã hội hiện nay đặc biệt quan tâm.
Nghị quyết của Đảng trong các kỳ đại hội và các cơng trình nghiên cứu của các
nhà khoa học nêu trên đã thể hiện rằng, giáo dục NSVH trong xã hội hiện đại nói
9
chung, và các trường THCS nói riêng là vấn đề đặc biệt quan trọng. Thực hiện chủ
trương chung của Đảng, thời gian qua các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Trà
My đã có nhiều nỗ lực trong cơng tác giáo dục NSVH cho học sinh. Tuy nhiên, đây là
công việc nhiều khó khăn và phức tạp. Nghiên cứu, đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả
cơng tác này có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của các
trường THCS hiện nay.
1.2. Các khái niệm chính
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục
a. Quản lý
Tùy theo cách tiếp cận, quản lý được hiểu với nhiều cách khác nhau như sau:
Quản lý là sự tác động của cơ quan quản lý vào đối tượng quản lý, tạo ra sự chuyển
biến của toàn bộ hệ thống, hướng vào mục tiêu nhất định. (Giáo trình- Học viện Chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh).
Quản lý là một hệ thống xã hội mang tính khoa học và nghệ thuật tác động vào
từng thành tố của hệ bằng phương pháp thích hợp nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
(Nguyễn Văn Lê - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh).
Theo tác giả Trần Quốc Thành “Quản lý là một hoạt động có chủ đích, là sự tác
động liên tục của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý về nhiều mặt bằng một hệ
thống các luật lệ, chính sách, nguyên tắc và các phương pháp cụ thể nhằm thực hiện
các mục tiêu xác định" [23].
Sự xuất hiện của hoạt động quản lý trong xã hội dẫn đến mối quan hệ giữa chủ
thể và khách thể quản lý và những mối quan hệ qua lại giữa các nhân tố trong hệ thống
quản lý. Những mối quan hệ phức tạp gọi là quan hệ quản lý - một kiểu của quan hệ
xã hội cũng là đối tượng nghiên cứu của khoa học quản lý. Khoa học quản lý đi sâu
vào nghiên cứu bản chất của các mối quan hệ quản lý, các quy luật vận động và phát
triển của chúng, trên cơ sở đó đề xuất những con đường, phương pháp tối ưu cho sự
quản lý hệ thống xã hội nhằm tạo điều kiện cho nó vận hành thuận lợi đạt tới mục
tiêu xác định.
Tác giả Nguyễn Thị Tính đã khái qt: “Quản lý là q trình tác động có tính
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt được mục tiêu đề ra”. Hay nói cách khác: “Quản
lý là q trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng việc thực hiện các chức năng quản
lý, lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra” [25].
Theo tác giả Đặng Thành Hưng, “Quản lý là một dạng lao động đặc biệt nhằm
gây ảnh hưởng, điều khiển, phối hợp lao động của người khác hoặc của nhiều người
khác trong cùng tổ chức hoặc cùng công việc nhằm thay đổi hành vi và ý thức của họ,
định hướng và tăng hiệu quả lao động của họ, để đạt mục tiêu của tổ chức hoặc lợi ích
của công việc cùng sự thỏa mãn của những người tham gia”. Theo cách hiểu này, bản
10
chất của quản lý chỉ là gây ảnh hưởng chứ khơng trực tiếp sản xuất hay tạo ra sản
phẩm, có mục tiêu và lợi ích là cái chung chứ khơng nhằm mục tiêu và lợi ích của
riêng cá nhân nào, có tính hệ thống chứ khơng phải q trình hay hành động đơn lẻ
[13, tr.11,12].
Quản lý là một quá trình lựa chọn các tác động nên nhà quản lý phải biết sắp xếp
và thể hiện hợp lý các tác động lên đối tượng bị quản lý sao cho đảm bảo sự cân đối cả
hai mặt ổn định và phát triển của bộ máy. Nếu chỉ có ổn định mà khơng phát triển thì
sẽ dễ suy thối, ngược lại nếu phát triển mà khơng ổn định thì tất yếu dẫn đến nguy cơ
rối ren. Quản lý còn là việc đặt ra mục tiêu, lựa chọn các phương tiện, điều kiện và tác
động vào từng thành tố của hệ thống bằng các phương pháp thích hợp nhằm đạt được
mục tiêu quản lý. Về phương diện nhà quản lý thì quản lý là sự tác động của nhà quản
lý trong việc chỉ huy, điều khiển, tổ chức quản lý hướng vào các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của từng con người trong quá trình quản lý nhằm đưa đến sự phát
triển, biến đổi phù hợp với quy luật khách quan, đạt mục tiêu quản lý. Để quản lý,
người quản lý phải lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra công việc.
Như vậy, quản lý là một q trình tác động có định hướng, có tính chất lựa chọn
các tác động phù hợp dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng quản lý và
mơi trường nhằm tạo cho đối tượng vừa vận hành trong thế ổn định, vừa tạo sự phát
triển theo mục đích đề ra được thực hiện thông qua các hoạt động lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá.
Ngoài những chức năng cơ bản, trong điều kiện xã hội thơng tin, gần đây nhiều
cơng trình nghiên cứu đã đưa thông tin quản lý như là một chức năng khơng thể thiếu.
Q trình quản lý thường diễn ra theo chu kỳ gọi là chu trình quản lý.
Các chức năng quản lý
b. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, là một bộ phận của hình thái kinh tế
- xã hội, là một hoạt động xã hội có chức năng giúp cho thế hệ sau chiếm lĩnh được
11
các di sản xã hội của thế hệ trước, bao gồm những hiểu biết, năng lực và phẩm chất
mà các thế hệ trước đã tích lũy được. Hệ thống giáo dục, mạng lưới các trường học là
bộ phận cấu trúc hạ tầng của xã hội. Quản lý giáo dục là một loại hình quản lý đặc
trưng của xã hội.
c. Khái niệm Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội. Đây là một hoạt động
chun mơn nhằm thực hiện q trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã
hội qua các thế hệ, đồng thời là một động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội. “Một quy
luật của tiến bộ xã hội là thế hệ đi sau phải lĩnh hội cả những kinh nghiệm xã hội mà
các thế hệ đi trước đã tích lũy và truyền lại, đồng thời phải làm phong phú thêm
những kinh nghiệm đó” [14, tr.32]. Để hoạt động này vận hành có hiệu quả, giáo dục
phải được tổ chức thành các cơ sở, tạo nên một hệ thống thống nhất. Quản lí giáo dục
được xem như là một hoạt động chuyên biệt để quản lý các cơ sở giáo dục.
Có nhiều quan niệm khác nhau về Quản lý giáo dục:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường nếp và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các
tính chất của các trường THCS xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái mới về chất” [21, tr.25].
Khái niệm Quản lý giáo dục tuy đã được các nhà khoa học định nghĩa theo nhiều
góc độ khác nhau, nhưng chúng đều phản ánh những nét chung nhất của hoạt động
Quản lý giáo dục đó là:
- Tổ hợp những tác động có định hướng, có tổ chức, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến khách thể bị quản lý trong các cơ sở giáo dục.
- Duy trì, điều chỉnh sự vận hành của hệ thống giáo dục hướng đến các mục tiêu
giáo dục đã xác định.
Quản lý giáo dục với mục tiêu là đào tạo, rèn luyện nhân cách của thế hệ trẻ người công dân mẫu mực, phải bám sát mục tiêu, phương châm giáo dục của Đảng.
Theo nghĩa đó, Quản lý giáo dục là tập hợp các tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau trong hệ thống lên các
đối tượng quản lý trực thuộc, thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý và việc
sử dụng hợp lý các tiềm năng, cơ hội nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành, đảm
bảo được các tính chất và nguyên lý của nền giáo dục Việt Nam, đạt mục tiêu giáo dục
đã đề ra.
Quản lý giáo dục theo nghĩa rộng là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội,
q trình đó bao gồm các hoạt động có tính giáo dục của bộ máy Nhà nước, của các tổ
chức xã hội, của hệ thống giáo dục quốc dân, của gia đình… Quản lý giáo dục theo
12
nghĩa hẹp là quản lý các hoạt động giáo dục đào tạo diễn ra trong các đơn vị hành
chính và quản lý nhà trường. Trong phạm vi đề tài này, tôi tiếp cận khái niệm Quản lý
giáo dục theo nghĩa hẹp.
Quản lý giáo dục NSVH: Là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý bằng các biện pháp hiệu quả nhất nhằm đưa hoạt động giáo dục NSVH đạt
tới kết quả mong muốn.
Quản lý hoạt động giáo dục NSVH là hệ thống những tác động có mục đích, có
kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động
giáo dục đạt mục tiêu đã đề ra. Quản lý hoạt động giáo dục NSVH ở đây được hiểu là
các hoạt động giáo dục nếp sống được tổ chức một cách chặt chẽ, có mục tiêu, nội
dung phương pháp, phương tiện và các nguồn lực hỗ trợ để đảm bảo thực hiện các
mục tiêu đã xác định.
Các hoạt động giáo dục NSVH được điều hành bằng một hệ thống tổ chức chặt
chẽ theo kế hoạch đã xây dựng, có bộ máy chỉ đạo được phân cơng phân nhiệm rõ
ràng cho từng bộ phận, từng thành viên trong tổ chức để từ đó tổ chức triển khai thơng
qua xây dựng mơ hình hoạt động giáo dục NSVH, huy động và phối hợp với các lực
lượng tham gia.
Trên cơ sở định nghĩa quản lý nói chung và phân tích các định nghĩa trên chúng
tôi cho rằng: QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, có nội
dung và phương pháp phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý nhằm vận
hành hệ thống giáo dục theo đúng đường nếp quan điểm của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước để thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra.
1.2.2. Khái niệm văn hóa
Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa. Theo UNESCO: “Văn hóa là tổng thể
sống động các hoạt động và sáng tạo trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỷ,
hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống các giá trị, các truyền thống và
thị hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc” .Định nghĩa này nhấn
mạnh vào hoạt động sáng tạo của các cộng đồng người gắn liền với tiến trình phát
triển có tính lịch sử của mỗi cộng đồng trải qua một thời gian dài tạo nên những giá trị
có tính nhân văn phổ qt, đồng thời có tính đặc thù của mỗi cộng đồng, bản sắc riêng
của từng dân tộc. Tuy nhiên, nếu chỉ căn cứ vào định nghĩa có tính khái qt này,
trong hoạt động quản lý nhà nước về văn hóa, chúng ta dễ bị hiểu một cách sai lệch :
Quản lý văn hóa là quản lý các hoạt động sáng tạo và thu hẹp hơn nữa là quản lý sáng
tác văn học nghệ thuật. Thực tế quản lý văn hóa khơng phải như vậy, quản lý văn hóa
ở cấp xã lại càng khơng phải chỉ có thế.
Theo Hồ Chí Minh: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, lồi người
mới sáng tạo và phát minh ra ngơn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn
giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các
13
phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa”. Định
nghĩa của Hồ Chí Minh giúp chúng ta hiểu văn hóa cụ thể và đầy đủ hơn. Suy cho
cùng, mọi hoạt động của con người trước hết đều “vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích
của cuộc sống”, những hoạt động sống đó trải qua thực tiễn và thời gian được lặp đi,
lặp lại thành những thói quen, tập quán, chắt lọc thành những chuẩn mực, những giá trị
vật chất và tinh thần được tích lũy, lưu truyền từ đời này qua đời khác thành kho tàng
quý giá mang bản sắc riêng của mỗi cộng đồng, góp lại mà thành di sản văn hóa của
tồn nhân loại.
Ở một góc độ khác, người ta xem văn hóa như là một hệ thống các giá trị vật chất
và tinh thần do con người sáng tạo, tích lũy trong hoạt động thực tiễn qua q trình
tương tác giữa con người với tự nhiên, xã hội và bản thân. Văn hóa là của con người,
do con người sáng tạo và vì lợi ích của con người. Văn hóa được con người giữ gìn, sử
dụng để phục vụ đời sống con người và truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác [19]
1.2.3. Khái niệm giáo dục nếp sống văn hóa
Trong cuốn Giáo dục học (tập 1) do Trần Thị Tuyết Oanh chủ biên, giáo dục
(theo nghĩa rộng) là q trình tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch, có nội
dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục tới người được giáo dục trong
các cơ quan giáo dục, nhằm hình thành nhân cách cho họ".
Theo nghĩa hẹp: “Giáo dục là quá trình hình thành cho người được giáo dục lý
tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách, những hành vi,
thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội thông qua việc tổ chức cho họ các hoạt động và
giao lưu” [29].
Khái niệm giáo dục theo nghĩa rộng được trình bày trong cuốn Giáo dục học đại
cương của tác giả Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Sinh Huy: “Giáo dục là sự hình thành có
mục đích và có tổ chức những sức mạnh thể chất và tinh thần của con người, hình
thành thế giới quan, bộ mặt đạo đức và thị hiếu thẩm mĩ cho con người; với nghĩa
rộng nhất, khái niệm này bao hàm cả giáo dưỡng, dạy học và tất cả những yếu tố khác
tạo nên những nét tính cách và phẩm hạnh của con người, đáp ứng các yêu cầu của
kinh tế xã hội" [15, tr25, 26].
Giáo dục theo nghĩa hẹp được định nghĩa: "Là quá trình tác động có mục đích,
có kế hoạch giữa nhà giáo dục và người được giáo dục nhằm hình thành cho người
được giáo dục lý tưởng, niềm tin, tình cảm, thái độ, các kỹ năng lao động và phát triển
sức mạnh thể chất" [13, tr27].
Các nhà nghiên cứu khác nhau có những định nghĩa khác nhau về giáo dục, tuy
nhiên trong đề tài này, chúng tôi sẽ đi theo quan điểm của Trần Thị Tuyết Oanh:
"Giáo dục là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch giữa nhà giáo dục và người
được giáo dục nhằm hình thành cho người được giáo dục lý tưởng, niềm tin, tình cảm,
thái độ, các kỹ năng lao động và phát triển sức mạnh thể chất" [29].
14
Từ khái niệm Giáo dục, có thể thấy giáo dục NSVH là một q trình tổ chức tác
động có chủ định của các lực lượng giáo dục, trong đó giáo dục các trường THCS giữ
vai trò chủ đạo, để tạo ra sự thống nhất tác động giáo dục, phát huy những yếu tố tích
cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực tới học sinh, nhằm phát huy tính tích cực tự
giác rèn luyện, tạo ra động cơ, thái độ đúng đắn trong cuộc sống, học tập và hoạt động
xã hội, để học sinh học tập, làm việc hiệu quả hơn có nếp sống, nếp sống tốt đẹp mang
lại lợi ích cho chính học sinh, gia đình, nhà trường và xã hội.
Giáo dục NSVH cho học sinh là quá trình giúp học sinh tiếp thu, lĩnh hội những
giá trị, chuẩn mực văn hóa vào trong hoạt động sống của học sinh nhằm làm cho thái
độ hành vi của mỗi học sinh phù hợp với những giá trị chuẩn mực văn hóa của xã hội.
Như vậy có thể hiểu, giáo dục NSVH cho HS là một quá trình tổ chức hoạt động,
giúp HS có nhận thức đúng và đầy đủ, được thường xuyên rèn luyện hành vi, thói
quen thực hiện NSVH trong học tập, giao tiếp, sinh hoạt theo những chuẩn mực giá trị
đạo đức, văn hóa của người Việt Nam trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Những giá trị đó phải là sự kế thừa những chuẩn mực đạo đức, văn hóa tốt đẹp của dân
tộc và tiếp thu những giá trị của nhân loại, của thời đại.
1.2.4. Khái niệm Quản lý giáo dục NSVH
Nhiệm vụ vận dụng các giá trị văn hóa để giáo dục học sinh là mục tiêu lớn của
ngành giáo dục đã được khẳng định trong luật giáo dục: “thừa kế và phát huy truyền
thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại” [22, tr.2].
Giáo dục NSVH là một q trình tổ chức tác động có chủ định của các lực lượng giáo
dục, trong đó giáo dục các trường THCS giữ vai trò chủ đạo, để tạo ra sự thống nhất
tác động giáo dục, phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực
tới học sinh, nhằm phát huy tính tích cực tự giác rèn luyện, tạo ra động cơ, thái độ
đúng đắn trong cuộc sống, học tập và hoạt động xã hội, để học sinh học tập, làm việc
hiệu quả hơn có nếp sống, nếp sống tốt đẹp mang lại lợi ích cho chính học sinh, gia
đình, nhà trường và xã hội. Giáo dục NSVH cho học sinh là quá trình giúp học sinh
tiếp thu, lĩnh hội những giá trị, chuẩn mực văn hóa vào trong hoạt động sống của học
sinh nhằm làm cho thái độ hành vi của mỗi học sinh phù hợp với những giá trị chuẩn
mực văn hóa của xã hội.
Quản lý giáo dục NSVH là sự tác động có ý thức, có chủ đích của chủ thể quản
lý tới khách thể quản lý nhằm giúp hoạt động giáo dục NSVH đạt kết quả mong muốn,
làm cho tất cả mọi người trong xã hội có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng, tính
cấp thiết của cơng tác giáo dục NSVH cho HS trong xã hội; có thái độ hành vi đúng
đắn đối với công tác quản lý giáo dục NSVH trong xã hội; ủng hộ những việc làm tốt,
phê phán những việc làm xấu và những biểu hiện tiêu cực, trái với qui định của pháp
luật; tích cực tự rèn luyện, tu dưỡng, tự hoàn thiện bản thân; có thói quen thực hiện và
thực hiện tốt những qui định của các tổ chức trong xã hội. NSVH là thành tố quan