Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Phát triển nguồn nhân lực tỉnh quảng ninh trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TRUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ AN

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGÀNH

: KINH TẾ

MÃ SỐ

: 7 31 01 01

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN : TH.S NGUYỄN BẢO THƯ

HÀ NỘI - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Phát triển nguồn nhân lực
tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân
tôi, không sao chép của bất cứ ai. Các số liệu, kết quả trong khóa luận là trung
thực.
Tơi xin chịu mọi trách nhiệm về khóa luận tốt nghiệp của mình.

Hà nội, ngày 8 tháng 6 năm 2020
Người cam đoan

NGUYỄN THỊ AN


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài khóa luận “Phát triển nguồn
nhân lực tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay” em đã nhận được sự giúp
đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của nhiều tập thể, cá nhân trong và
ngoài nhà trường.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Học viện Báo chí và Tuyên
truyền, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế chính trị Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã tạo điều kiện cho em được học tập và
nghiên cứu hồn thành khóa luận tốt nghiệp chun ngành Quản lý kinh tế.
Để có được kết quả nghiên cứu, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em
còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của Th.S Nguyễn Bảo Thư, là
người trực tiếp hướng dẫn em trong suốt q trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Ngồi ra em cũng nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên và tạo mọi
điều kiện của gia đình, bạn bè và người thân.
Với tấm lòng chân thành, em xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!

Hà Nội, ngày 8 tháng 6 năm 2020
Người thực hiện


NGUYỄN THỊ AN



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ............................................................................. 8
1.1 Những khái niệm cơ bản về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực 8
1.2 Vai trò, các tiêu chí, nhân tố ảnh hưởng và nội dung phát triển của nguồn
nhân lực ............................................................................................................. 11
1.6 Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số địa phương ở Việt Nam
........................................................................................................................... 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH
QUẢNG NINH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ........................................ 28
2.1 Khái quát chung về tỉnh Quảng Ninh ......................................................... 28
2.2 Tình hình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh ............................... 42
2.3 Đánh giá chung về phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Quảng Ninh ............. 56
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2030. ................................... 59
3.1 Quan điểm, mục tiêu phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh đến năm
2030 ................................................................................................................... 59
3.2 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 ....... 63
KẾT LUẬN ....................................................................................................... ..75
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 76


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


CP:

Chính Phủ

NQ:

Nghị Quyết

NĐ:

Nghị Định

CT:

Chỉ Thị

TTg:

Thủ Tướng

XHCN:

Xã Hội Chủ Nghĩa

HDI:

Chỉ số phát triển con người

NNL:


Nguồn nhân lực

GD-ĐT:

Giáo Dục – Đào Tạo

KT-XH:

Kinh Tế - Xã Hội

KH-CN

Khoa học và Cơng nghệ

CNH-HĐH:

Cơng Nghiệp Hóa – Hiện Đại Hóa

KH-CN:

Khoa Học- Công Nghệ

GRDP:

Tốc độ phát triển kinh tế

LLLĐ:

Lực lượng lao động


UBND:

Ủy Ban Nhân Dân

HĐND:

Hội Đồng Nhân Dân

KV:

Khu vực


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tổng hợp dân số, hành chính tỉnh Quảng Ninh ................................. 28
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu kinh tế của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2019….36
Bảng 2.3: Dân số và các tủ lệ phát triển dân số giai đoạn 2009-2019 ................ 43
Bảng 2.4: Số dân thành thị và nông thôn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2018
............................................................................................................................. 45
Bảng 2.5: Tỷ lệ dân số phân theo giới tính qua các năm 2015-2019.................. 46
Bảng 2.6: Tỷ lệ lao động biết chữ và đã qua đào tạo từ 15 tuổi trở lên ở Quảng
Ninh từ 2015-2018 .............................................................................................. 50
Bảng 2.7: Danh sách các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
hiện nay ............................................................................................................... 53


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh .................................................. 30
Hình 2.2: Khai thác than ở tỉnh Quảng Ninh ..................................................... 32

Hình 2.3: Các bè ni thủy sản ở Quảng Ninh ................................................... 34
Hình 2.4: Vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ........................................................ 35
Hình 2.5: Giao lưu bóng nữ dân tộc Sán Chỉ ở huyện Bình Liêu ..................... ..41

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu kinh tế theo ngành của tỉnh Quảng Ninh năm 2019 .......... 37
Biểu đồ 2.2: Sự gia tăng dân số tỉnh Quảng Ninh từ 2010-2019 ........................ 44
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên từ năm 2015-2018 ...................... 47
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế ............................................... 51


1

MỞ ĐẦU
1, Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, phát triển nguồn nhân lực
là một trong những vẫn đề cấp bách nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam cũng như hoàn thành sự nghiệp Cơng
nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước. Nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực
chất lượng cao ln đóng vai trị trung tâm, là sự khởi đầu và là động lực để phát
triển kinh tế xã hội của đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong các
văn kiện của Đảng đặc biệt là trong Nghị quyết số 29 của Hội Nghị Trung Ương
8, khóa XI khẳng định đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực là quốc sách hàng đầu, là “chìa khóa” mở ra con đường đưa đất
nước tiến lên phía trước, là “ mệnh lệnh” của cuộc sống. Trong các văn kiện Đại
Hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định đó là tiêu điểm của sự phát triển, mang
tính đột phá, khai mở con đường phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam trong thế
kỷ XXI, khẳng định triết lý nhân sinh mới của nền giáo dục nước nhà “ dạy
người, dạy chữ, dạy nghề”. Đảng và nhà nước đã xác định phát triển nguồn nhân
lực là khâu đột phá trong phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay.

Quảng Ninh là một tỉnh biên giới nằm ở vùng Đơng Bắc tổ quốc, là địa bàn
có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng và đối
ngoại của cả nước. Tỉnh Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của
vùng kinh tế trọng điểm phía bắc. Nơi đây hội tụ những điều kiện thuận lợi cho
phát triển kinh tế xã hội quan trọng trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.


2

Tận dụng những thế mạnh về điều kiện tự nhiên của địa phương và thực
hiện các chiến lược quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực đã giúp Quảng Ninh
có những bước tiến vững chắc, nhiều tiềm năng to lớn được phát huy, kinh tế
tiếp tục phát triển toàn diện, quy mô và sức cạnh được nâng lên rõ rệt, tăng
trưởng kinh tế ở mức cao so với cả nước, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích
cực theo hướng tăng dần tỷ trọng dịch vụ, thu ngân sách ln nằm trong nhóm 5
tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước thời gian qua, năm 2019 thu ngân sách đạt
44 000 tỷ đồng. Tỉnh có tốc độ tăng trưởng GRDP đạt gần 11% trong giai đoạn
2016 - 2019. Năm 2019, thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 6.135 USD
(năm 2020 ước đạt 6.500 USD), cao gấp đơi bình qn chung cả nước. Nguồn
nhân lực của tỉnh Quảng Ninh khá dồi dào nhưng chất lượng nhân lực chưa thực
sự ở mức cao, với xu thế phát triển KT-XH của tỉnh như hiện nay thì nguồn nhân
lực của tỉnh khơng thể đáp ứng được những nhu cầu của sự phát triển mạnh mẽ
đó. Chính vì thế địi hỏi Quảng Ninh cần xây dựng được đội ngũ nguồn nhân lực
cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. Từ thực
tiễn nói trên, em mạnh dạn lựa chọn đề tài nghiên cứu “ Phát triển nguồn nhân
lực tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay” nhằm tìm hiểu thực trạng,
ngun nhân, giải pháp để có thể giúp địa phương có các phương hướng, chính
sách phát triển nguồn nhân lực tốt hơn nữa.
2, Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Đã có rất nhiều đề tài và luận văn, luận án nghiên cứu về đề tài phát triển
nguồn nhân lực tại một tỉnh. Đây là một đề tài khơng mới tuy nhiên nó lại thu
hút được đông đảo sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, cụ thể có các cơng trình
nghiên cứu tiêu biểu sau:


3

Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, Phạm Minh Hạc (2002), NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội. Tác giả đã đưa
ra các quan điểm lý luận về con người và nguồn nhân lực trong sự nghiệp CNHHĐH, đặc điểm, vai trò và những nhân tố ảnh hưởng tới con người và nguồn
nhân lực trong công cuộc CNH-HĐH đất nước, đồng thời đưa ra các phương
hướng, giải pháp cụ thể.
Quản lý nguồn nhân lực ở việt nam, Phạm Thanh Nghi, Vũ Hoàng Ngân
(2004), NXB Khoa Học Xã Hội, Hà Nội. Trong tác phẩm tác giả đã làm rõ các
vấn đề lý luận và thực tiễn của nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân lực ở Việt
Nam. Từ đó đưa ra các phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nguồn nhân lực của Việt Nam
Quản trị nhân lực và chất lượng sản phẩm, T.S Lê Thị Thúy (chủ biên), Học
Viện Báo chí và Tun truyền, NXB Thơng Tin Và Truyền Thơng. Giáo trình
quản trị nhân lực và chất lượng sản phẩm cung cấp những kiến thức cơ bản và
cập nhập về quản trị nhân lực chất lượng sản phẩm bao gồm tổng quan về nguồn
nhân lực và quản trị nhân lực, kế hoạch hóa và tuyển dụng nhân lực, tạo động
lực trong lao động, đánh giá thực hiện công việc và phát triển nguồn nhân lực,
kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong thời kỳ CNH-HĐH ở tỉnh Bắc
Ninh, khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Sơn- Học Viện Báo chí và Tuyên
truyền. Trong khóa luận tác giả đã đưa ra các quan điểm lý luận về nguồn nhân
lực đồng thời làm rõ thực trạng chất lượng nguồn nhân tỉnh Bắc Ninh trong thời
kỳ CNH-HĐH, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng có chât lượng

nguồn nhân lực của tỉnh Bắc Ninh trong thời kỳ CNH-HĐH.


4

Các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực
ở nhiều ở nhiều phương diện, phạm vi khác nhau trên cả lý luận và thực tiễn. Kế
thừa có chọn lọc những thành tựu của các các giả đi trước, khóa luận sẽ đưa đến
các nhìn đa chiều về vấn đề nhân lực, phát triển nguồn nhân lực từ đó góp phần
hồn thiện hơn nữa các giải pháp phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Quảng
Ninh.
3, Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, hệ thống hóa các vấn đề lý luận phát triển chung về phát triển
nguồn nhân lực, phân tích thực trạng, nội dung phát triển nguồn nhân lực tỉnh
Quảng Ninh, tác giả mong muốn từ đó có thể đưa ra những kết luận về phương
hướng, giải pháp để có thể góp phần phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở các mục tiêu trên, khóa luận tốt nghiệp có nhiệm vụ:
Một là, hệ thống hóa các vấn đề cơ bản, cơ sở lý luận, các chính sách về phát
triển nguồn nhân lực của địa phương trong giai đoạn 2014-2019. Đồng thời rút ra
bài học kinh nghiệm về quá trình phát triển nguồn nhân lực ở các địa phương
khác và vận dụng trong việc phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Quảng Ninh.
Hai là, đánh giá thực trạng của việc phát triển nguồn nhân lực của địa phương
trong giai đoạn 2014- 2019 để thấy được điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân
trong phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
Ba là, đề xuất kiến nghị, giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực của tỉnh
Quảng Ninh trong giai đoạn tiếp theo.
4, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.



5

4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là: Các vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến sự phát triển của nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: đề tài nghiên cứu về thực trạng, nguyên nhân và các
giải pháp để phát triển nguồn nhân lực.
- Không gian nghiên cứu: đề tài chỉ ngiên cứu tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Thời gian nghiên cứu: đề tài thu thập thông tin, số liệu từ năm 2010 đến
2019.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác –
Lênin, Tư Tưởng Hồ Chí Minh. Đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước và
chính quyền Tỉnh Quảng Ninh về phát triển nguồn nhân lực đó là các tư liệu của
bộ Kế hoạch và Đầu tư, các báo cáo của bộ Lao động- Thương binh và Xã hội,
báo cáo của UBND tỉnh Quảng Ninh... đồng thời khóa luận có kế thừa những lý
luận có liên quan đến đề tài của một số tác giả đi trước.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận chủ yếu sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử là phương pháp nghiên cứu cơ bản, ngồi ra tác giả cịn sử dụng một số
phương pháp khác như:


6

Phương pháp Phân tích – Tổng hợp đó là thơng qua các báo cáo, văn bản,
các số liệu..về quá trình phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Ninh phân tích

làm rõ sau đó tổng hợp lại để có thể đưa ra các kết luận, đánh giá về thực trạng
phát triển NNL của địa phương.
Phương pháp kết hợp logic và lịch sử: để có thể đưa ra các phương hướng
và giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn tiếp theo một cách logic
và chính xác thì cần phải dự trên lịch sử phát triển KT-XH, cũng như quá trình
phát triển NNL của tỉnh trước đó để thấy được các xu hướng, điều kiện đặc
trưng, riêng biệt của địa phương.
Tổng kết thực tiễn và so sánh: được thể hiện qua việc tổng kết các kinh
nghiệp của địa phương khác trong nước và các quốc gia tiêu biểu, thực hiện so
sánh, đối chiếu các điều kiện về tự nhiên, KT-XH… để từ đó rút ra được các bài
học kinh nghiệm cho địa phương.
6, Đóng góp mới của đề tài
Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nguồn nhân
lực nói chung ở Việt Nam và ở tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
Hai là, bằng các số liệu chứng minh, khóa luận phân tích và làm rõ thực
trạng phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Quảng Ninh, qua đó đánh giá điểm mạnh,
hạn chế và nguyên nhân, làm cơ sở để xây dựng các giải pháp phát triển nguồn
nhân lực trong giai đoạn tiếp theo.
Ba là, đề tài đi sâu vào việc đề xuất những giải pháp và cụ thể hóa những
giải pháp đó để có thể vận dụng một cách linh hoạt đường lối của Đảng vào thực
tiễn tỉnh Quảng Ninh.


7

Bốn là, đề tài là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu khác khi nghiên
cứu về các vấn đề liên quan, đơng thời nó cũng là tài liệu tham khảo về thực tiễn
vấn đề phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Quảng Ninh nói riêng và ở Việt Nam nói
chung.
7, Kết cấu dự kiến của đề tài

Ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu khảo, đề tài có kết cấu gồm 3
chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển nguồn nhân lực
Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh giai đoạn hiện
nay
Chương 3: Phương hướng phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030


8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1.1 Những khái niệm cơ bản về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân
lực
1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực
Thuật ngữ nguồn nhân lực (hurman resourses) xuất hiện vào thập niên 80 của
thế kỷ XX khi mà có sự thay đổi căn bản về thương thức quản lý, sử dụng con
người trong kinh tế lao động. Có thể nói, khái niệm nguồn nhân lực hiện nay
khơng còn mới với nền kinh tế nước ta, tuy nhiên cho đến nay khái niệm nguồn
nhân lực vẫn chưa thực sự thống nhất. Tùy theo mục tiêu cụ thể mà người nghiên
cứu nhận thức, quan niệm khác nhau về nguồn nhân lực. Đã có khá nhiều các
khái niệm khác nhau về nguồn nhân lực chẳng hạn như :
Theo tổ chức liên hợp quốc thì nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm năng lực và sức sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát
triển của các nhân và của đất nước.
Theo ngân hàng thế giới cho rằng nguồn nhân lực là toàn bộ vốn người (thể
lực ,trí lực, kỹ năng nghề nghiệp..) mà mỗi cá nhân sở hữu
Theo tổ chức Lao động quốc tế nguồn nhân lực lại là trình độ lành nghề, là
kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người ở dạng hiện thực hoặc

tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội trong một cộng đồng.
Theo luật lao động thì nguồn nhân lực của xã hội bao gồm những người
trong độ tuổi lao động và ngoài độ tuổi lao động nhưng có khả năng hoặc sẽ
tham gia lao động.


9

Ở Việt Nam, theo quan điểm của tổng cục thống kê thì nguồn nhân lực gồm
những người từ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm (lao động đang làm việc) và những
người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang trong các tình
trạng: Thất nghiệp, đang đi học, làm nội trợ, khơng có nhu cầu việc làm và
những người đang thuộc tình trạng khác chưa tham gia lao động (trừ những
người tham gia lực lượng vũ trang). Theo đó, nguồn nhân lực bao gồm những
người trong độ tuổi lao động nhưng vẫn đang làm việc.
Tóm lại nguồn nhân lực là một khái niệm tổng hợp bao gồm các yếu tố số
lượng, chất lượng (thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp…) và cơ cấu phát triển
người lao động nói chung cả ở hiện tại và tương lai, tiềm năng của mỗi tổ chức,
mỗi địa phương, mỗi quốc gia, khu vực và thế giới. Để đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội và nhu cầu sử dụng lao động, người lao động phải được đào
tạo, phân bổ và sử dụng theo cơ cấu hợp lý, đảm bảo tính hiệu quả trong sử
dụng.
1.1.2 Khái niệm phát triển nguồn nhân lực
Theo Leonard Nadler (1990), người được cho là người đầu tiên đưa ra thuật
ngữ “ Phát triển nguồn nhân lực”, phát triển nguồn nhân lực là các kinh nghiệm
học tập có tổ chức được diễn ra trong khoảng thời gian xác định nhằm tăng khả
năng cải thiện kết quả thực hiện công việc, tăng khả năng phát triển của tổ chức
và các nhân.
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) lại cho rằng phát triển nguồn nhân lực
không chỉ là sự lành nghề của đân cư hoặc bao gồm cả vấn đề đào tạo nói chung,

mà cịn là sự phát triển năng lực đó của con người để tiến tới có được việc làm
và sự thỏa mãn nghề nghiệp cũng như cuộc sống cá nhân. Theo cách hiểu này


10

phát triển nguồn nhân lực không chỉ dừng lại ở vấn đề đào tạo nâng cao chất
lượng để đáp ứng nhu cầu của sự phát triển mà còn đề cập ở khía cạnh phát triểm
năng lực con người, ở việc sử dụng nguồn nhân lực ấy như thế nào để “ tiến tới
có việc làm và sự thỏa mãn nghề nghiệp”, “ thỏa mãn cuộc sống cá nhân”.
Một số nhà kinh tế Việt Nam cũng đã đưa ra các quan điểm với sự cụ thể hóa
hơn về phát triển nguồn nhân lực, tiêu biểu như sau:
Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh (2012) cho rằng “ Phát triển nguồn nhân
lực là q trình phát triển thể lực, trí lực, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến
thức tay nghề, tính năng động xã hội và sức sáng tạo của con người; nền văn
hóa; truyền thống lịch sử… với cách tiếp cận phát triển từ góc độ xã hội, phát
triển nguồn nhân lực là quá trình tăng lên về số lượng ( quy mô) nguồn nhân lực
và nâng cao về mặt chất lượng nguồn nhân lực, tạo ra cơ cấu nguồn nhân lực
ngày càng hợp lý. Với cách tiếp cận phát triển từ góc độ các nhân, phát triển
nguồn nhân lực là q trình làn con người trưởng thành, có năng lực xã hội và
tính năng động cao”
Bùi Văn Nhơn (2012) quan niệm: “ Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các
hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao
chất lượng cho nguồn nhân lực nhằm đáp ứng đồi hỏi về nguồn nhân lực cho sự
phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển”. Chất lượng nguồn nhân
lực được hiểu bao gồm: Thể lực của nguồn nhân lực ( thể chất và tinh thần), trí
lực của ngồn nhân lực ( Trình độ văn hóa, tay nghề, kỹ năng của người lao
động), phẩm chất tâm lý xã hội ( tính kỷ luật , tự giác, trách nhiệm. tinh thần hợp
tác, tác phong cơng nghiệp,..)nhận định này nhấn mạnh đến các hình thức triển



11

khai, cách thức thực hiện cùng với những giải pháp chính sách nhằm nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ cho yêu cầu phát triền kinh tế xã hội.
Còn theo PGS.TS Phạm Đức Thành và PGS.TS Mai Quốc Chánh (2001)
trong Giáo trình Kinh tế lao động thì phát triển nguồn nhân lực được hiểu là quá
trình làm tăng kiến thức, kỹ năng, năng lực và trình độ của cá nhân người lao
động để họ hồn thành cơng việc ở vị trí cao hơn trong nghề nghiệp của bản thân
họ. theo khái niệm này thì phát triển nguồn nhân lực xét trên phạm vi phát triển
con người thì đó là sự gia tăng giá trị con người cả về tinh thần, đạo đức, tâm
hồn, trí tuệ, kỹ năng…lẫn thể chất.
Từ sự phân tích các quan điểm về phát triển nguồn nhân lực nêu trên, trong
khóa luận này tác giả cho rằng phát triển nguồn nhân lực là sự biến đổi về số
lượng, chất lượng và cơ cấu người lao động được phản ánh qua kiến thức, kỹ
năng, năng lực, trình độ, đạo đức để ngày càng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu
phát tiển ngày càng cao của tổ chức và xã hội. Quá trình phát triển nguồn nhân
lực được thể hiện rõ nhất thông qua sự biến đổi số lượng và chất lượng nguồn
nhân lực và sự biến đổi đó được cụ thể qua các chỉ tiêu về trình độ học vấn, kỹ
năng, năng lực, thể lực…của nguồn nhân lực. Đồng thời thơng qua các chỉ tiêu
đó ta có thể đánh giá được tình độ cũng như mức độ phát triển của nguồn nhân
lực.
1.2 Vai trò, các chỉ tiêu, nhân tố ảnh hưởng và nội dung phát triển nguồn
nhân lực
1.2.1 vai trò của nguồn nhân lực
Từ thực tiễn lịch sử cho thấy nhờ đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực mà
nhiều nước trên thế giới chỉ trong một thời gian ngắn đã trở thành nước công


12


nghiệp phát triển, trong đó phải kể đến Mỹ, Anh, Pháp…Hơn bất cứ nguồn lực
nào khác, nguồn nhân lực luôn chiếm vị trí trung tâm trong chiến lược phát triển
kinh tế xã hội. Nó được coi là nguồn lực của mọi nguồn lực, là nhân tố quan
trọng bậc nhất để phát triển đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng đó, ngày
nay hầu hết các nước trên thế giới đều tìm cách nâng cao hàm lượng trí tuệ của
đội ngũ lao động, tức là nâng cao chất lượng nguồn lực con người mà chủ yếu là
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Đối với việt Nam, một nước luôn coi “
hiền tài là ngun khí của quốc gia” thì vấn đề phát triển nguồn nhân lực lại cấp
thiết hơn bao giờ hết bởi nguồn nhân lực vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự
phát triển của nước ta. Nó là một trong những yếu tố quyết định đến sự nghiệp
Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế thị trường định
hướng Xã hội Chủ nghĩa, từng bước xây dựng nền tảng Chủ nghĩa Xã hội ở Việt
Nam, là điều kiện để rút ngắn khoảng cách tụt hậu, thúc đẩy phát triển đất nước
bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế, làm cho nước ta hoàn thành thắng lợi mục
tiêu “Dân giàu nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”. Vai trò của
nguồn nhân lực còn được thể hiện cụ thể trong các lĩnh vực cơ bản của đời sống
xã hội như sau:
Thứ nhất, trong lĩnh vực kinh tế con người được xem xét với tư cách là lực
lượng sản xuất và vai trò trong quan hệ sản xuất. Trong bất cứ xã hội nào, người
lao động cũng luôn là yếu tố quan trọng nhất trong lực lượng sản xuất. Ngày nay,
khoa học và công nghệ ngày càng phát triển, hàm lượng chất xám trong giá trị
hàng hóa ngày càng cao, thì vai trị của người lao động có trí tuệ ngày càng quan
trọng trong lực lượng sản xuất. V.I.Lênin đã chỉ ra: “ lực lượng sản xuất hàng
đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động”.


13

Thứ hai, trong lĩnh vực chính trị quán triệt quan điểm của chủ nghĩa Mác –

Lênin về xây dựng nhà nước chun chính vơ sản, chủ tịch Hồ Chí Minh đã
nhiều lần lưu ý rằng nước ta phải đi đến dân chủ thực sự, “ chúng ta phải ra sức
thực hiện những cải cách xã hội để nâng cao đời sống của nhân dân, thực hiện
dân chủ thực sự”. Xét nguồn lực con người trên phương diện chính trị, khi mà
người dân có tri thức, có năng lực, thấy được trách nhiệm của mình trong việc
lựa chọn những người có đức có tài vào các cơ quan nhà nước sẽ góp phần xây
dựng nhà nước vững mạnh và đồng thời các bộ nhà nước có hiểu biết lý luận ,
hiểu biết thực tiến sẽ thấy được trách nhiệm của mình với nhân dân, sẽ hết mình
phụng sự nhân dân và thực sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân sẽ được dân
mến, dân tin, dân ủng hộ.
Thứ ba, trong lĩnh vực xã hội, những vấn đề xã hội bao gồm: Vấn đề lao động
việc làm, thực hiện công bằng xã hội, xóa đói gảm nghèo, các tệ nạn xã hội… để
có thể giả quyết các vấn đề trên địi hỏi chúng ta phải phát huy tốt vai trò nguồn
lực con người trước hết là giải quyết vấn đề lao động việc làm. Muốn giải quyết
vấn đề này đòi hỏi chúng ta phải nâng cao chất lượng nguồn lực con người từ
nâng cao sức khỏe, trình độ học vấn, tay nghề, năng lực quản lý tới ý thức chính
trị cho người lao động. Hiện nay nước ta vẫn thuộc nhóm nước có thu nhập khá
thấp chính vì vậy việc phát huy nguồn nhân lực để xây dựng đất nước ngày càng
trở nên quan trọng.
Thứ tư, trong lĩnh vực văn hóa chính quần chúng nhân dân lao động là những
người góp phần xây dựng lên những cơng trình văn hóa, những người sáng tạo ra
các tác phẩm nghệ thuật. Một khi con người có tri thức, có hiểu biết về các loại
hình nghệ thuật sẽ tham ra sáng tạo ra những tác phẩm nghệ thuật có giá trị cao,


14

đồng thời cũng góp phần bảo tồn, lưu giữ chúng. Trong điều kiện giao lưu quốc
tế ngày càng mở rộng, mỗi con người chúng ta có điều kiện tiếp cận với nền văn
hóa của các nước trên thế giới, trình độ tri thức của con người sẽ là tiền đề cho

viếc đón nhận những giá trị văn hóa tốt đẹp. Suy cho cùng việc phát triển văn
hóa của mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào sự phát triển của nguồn nhân lực quốc
gia đó.
Bên cạch đó đối với một địa phương như tỉnh Quảng Ninh nói riêng thì nguồn
nhân lực đóng một vai trị tiên quyết đối với sự phát triển KT-XH của tỉnh. Nó
được coi là một trong những động lực để thúc đẩy và đưa tỉnh Quảng Ninh đi
lên, phát triển toàn diện cả về kinh tế, xã hội, văn hóa…Đối với giai đoạn phát
triển như hiện nay, với tốc độ cũng như xu hướng phát triển kinh tế mạnh mẽ của
tỉnh thì nguồn nhân lực lại càng đóng một vai trị quan trọng hơn nữa chính vì
vậy để có thể đáp ứng được những nhu cầu của sự phát triển, cũng như tương
xứng với sự dịch chuyển và phát triển của cơ cấu kinh tế thì phát triển nguồn
nhân lực đã và đang trở thành vấn đề cấp thiết hơn bao giờ.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển nguồn nhân lực
1.2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá về số lượng
Để đánh giá sự phát triển về số lượng nguồn nhân lực của một địa phương
cũng như 1 quốc gia ta dựa vào các chỉ tiêu cụ thể sau:
- Chỉ tiêu về dân số (số dân, tỷ lệ gia tăng dân số, tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở
lên..): chỉ tiêu này cho phép chúng ta đánh giá được quy mô dân số cũng như
quy mô, số lượng nguồn nhân lực qua mỗi năm, mỗi thời kỳ của địa phương hay
quốc gia đó.


15

- Chỉ tiêu về lực lượng lao động được phản ánh qua tỷ lệ giới tính, độ tuổi, dân
tộc, tơn giáo…cơ cấu lao động trong các ngành, nghề, khu vực kinh tế. chỉ tiêu
này cho phép chúng ta đánh giá một cách chính xác nhất về số lượng lao động và
tình hình sử dụng lao động ở địa phương hoặc trong một quốc gia.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá về chất lượng
 Chỉ tiêu biểu hiện trạng thái sức khỏe của nguồn nhân lực

Sức khỏe của nguồn nhân lực là trạng thái thoải mái về thể chất cũng như
tinh thần của con người. Để phản ánh điều đó có nhiều chỉ tiêu biều hiện như:
tiêu chuẩn đo lường về chiều cao,cân nặng, các giác quan nội khoa, ngoại khoa,
thần kinh, tâm thần, tai, mũi, họng.. bên cạnh đó việc đánh giá trạng thái sức
khỏe cịn thể hiện thơng qua các chỉ tiêu: tỷ lệ sinh, chết, biến động tự nhiên, tuổi
thọ trung bình, cơ cấu giới tính..
 Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hóa của nguồn nhân lực
Trình độ văn hóa của nguồn nhân lực được thể hiện thơng qua các quan hệ
tỷ lệ: số lượng và tỷ lệ biết chữ, số lượng và tỷ lệ người qua các cấp tiểu học,
trung học cơ sở, phổ thông trung học, cao đẳng, đại học và trên đại học..
Trình độ văn hóa nó thể hiện trình độ hiểu biết của người lao động đối với
những kiến thức phổ thông không chỉ về lĩnh vực tự nhiên mà còn bao gồm cả
lĩnh vực xã hội.
Đây được coi là một trong những chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh chất
lượng nguồn nhân lực cũng như trình độ phát triển kinh tế xã hội.
 Chỉ tiêu biều hiện trình độ chun mơn kỹ thuật của nguồn nhân lực


16

Trình độ chun mơn kỹ thuật thể hiện sự hiểu biết, khả năng thực hành về
một chuyên môn, nghề nghiệp nào đó. Đó cũng là trình độ được đào tạo ở các
trường chuyên nghiệp, chính quy. Các chỉ tiêu phản ánh trình độ chun mơn kỹ
thuật như: số lượng lao động được đào tạo và chưa qua đào tạo, cơ cấu lao động
được đào tạo( cấp đào tạo, công nhân kỹ thuật và cán bộ chun mơn. Trình độ
đào tạo..) ngồi ra cịn có thể xem xét chất lượng nguồn nhân lực thông qua chỉ
tiêu biểu hiện năng lực phẩm chất của người lao động.
 Chỉ số phát triển con người (HDI)
Đây là một trong những chỉ tiêu được sử dụng phổ biến trên thế giới, nó
được coi là thước đo tổng hợp phản ánh sự phát triển của con người trên các

phương diện: sức khỏe, tri thức, thu nhập. qua chỉ số này cho phép ta có cái nhìn
tổng quát hơn về sự phát triển của một quốc gia, đặc biệt là chất lượng nguồn
nhân lực.
Chỉ số HDI được tính theo cơng thức: HDI = ( Isức khỏe x Igiáo dục x Ithu nhập)/3
Trong đó:
+ Isức khỏe : là chỉ số tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh.
+ Igiáo dục : là chỉ số giáo dục được tính bằng bình qn chỉ só năm đi học
bình qn và chỉ số năm đi học kỳ vọng.
+ Ithu

nhập

: là chỉ số về thu nhập bình qn đầu người tính theo sức mua

tương đương.


17

HDI nhân giá trị từ 0 đến 1, HDI càng gần một có nghĩa là trình độ phát
triển của con người càng cao và ngược lại.
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của nguồn nhân lực
Sự phát triển của nguồn nhân lực chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi các nhân tố cơ
bản sau:
1.2.3.1 Những nhân tố khách quan
Quy mô dân số: đây được coi là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp tới nguồn nhân lực. quy mô dân số của một địa phương hay một quốc gia sẽ
quyết định đến quy mô lao động cũng như chính sách phát triển NNL của địa
phương hay của quốc gia đó. Căn cứ vào quy mơ dân số (lớn, nhỏ), cơ cấu dân
số (già, trẻ..), tỷ lệ gia tăng dân số ( cao, thấp), tỷ lệ giới tính… để xây dựng các

chính sách, chiến lược phát triển NNL phù hợp. Ví dụ như Nhật Bản cơ cấu dân
số của họ đang được đánh giá là bị già hóa, tỷ lệ người cao tuổi rất lớn, chính vì
vậy có thể dẫn đến tình trạng hiếu hụt lao động nên họ phải triết triển nguồn
nhân lực theo hướng chất lượng cao đồng thời thu hút nguồn nhân lực từ bên
ngoài, cịn đối với Việt Nam có lợi thế là một nước đông dân, nguồn nhân lực
dồi dào nên chúng ta có có hướng phát triển NNL khác so với họ.
Hệ thống các chính sách của nhà nước, chính quyền địa phương: hệ thống
các chính sách của nhà nước và chính quyền địa phương có tác động hết sức to
lớn đối với việc phát triển nguồn nhân lực. Đặc biệt là các chính sách KT-XH
như chính sách tuyển dụng, sử dụng lao động, chính sách giáo dục – đào tạo,
chính sách về tiền lương, chính sách thu hút và trọng dụng nhân tài, chính sách
chăm sóc sức khỏe… Các chính sách này đã góp phần tạo dựng khung pháp lý
cho quá trình phát triển nguồn nhân lực. Thực tế cho thấy các nước có nguồn


×