Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

tiểu luận bằng lý luận thực tiễn, anh chị hãy phân tích mục tiêu, tư tưởng chỉ đạo, nguyên tắc và nhiệm vụ trong đường lối, chính sách đối ngoại hiện nay của đảng liên hệ việc quán triệt và thực hiện các nội dung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.41 KB, 17 trang )

TRƯỜNG…
KHOA …


MƠN: ĐƯỜNG LỐI, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM VỀ CÁC LĨNH VỰC ĐỜI SỐNG XÃ HỘI

THU HOẠCH
BẰNG LÝ LUẬN THỰC TIỄN, ANH/CHỊ HÃY PHÂN TÍCH
MỤC TIÊU, TƯ TƯỞNG CHỈ ĐẠO, NGUYÊN TẮC VÀ
NHIỆM VỤ TRONG ĐƯỜNG LỐI, CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI
HIỆN NAY CỦA ĐẢNG. LIÊN HỆ VIỆC QUÁN TRIỆT VÀ
THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG ĐÓ Ở ĐỊA PHƯƠNG HOẶC
CƠ QUAN ANH/CHỊ

Họ tên học viên:…………………….
Lớp:…………….,

- 2022


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
CƠ SỞ HOẠCH ĐỊNH VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH
I.
THÀNH, PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI
THỜI KỲ ĐỔI MỚI
Cơ sở hình thành
1.1.


Quá trình hình thành, phát triển đường lối đối ngoại thời kỳ
đổi mới
MỤC TIÊU, TƯ TƯỞNG CHỈ ĐẠO, NGUYÊN TẮC
VÀ NHIỆM VỤ TRONG ĐƯỜNG LỐI, CHÍNH SÁCH
II.
ĐỐI NGOẠI HIỆN NAY CỦA ĐẢNG. LIÊN HỆ VIỆC
QUÁN TRIỆT VÀ THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG ĐĨ
TRONG CƠNG TY
2.1.
Mục tiêu
2.2.
Tư tưởng chỉ đạo
2.3.
Nguyên tắc
2.4.
Nnhiệm vụ đối ngoại
Liên hệ việc quán triệt và thực hiện các nội dung đó trong
2.5.
cơng ty
KẾT LUẬN
1.2.

1
2
2
2
5

8
8

9
9
10
13
15


1
MỞ ĐẦU
Vào thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX, “hệ thống xã hội chủ nghĩa lâm
vào khủng hoảng toàn diện và nghiêm trọng, cuối cùng đi đến sụp đổ trên một
bộ phận lớn đã làm thay đổi cơ bản quan hệ chính trị thế giới. Bên cạnh đó
cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại đã và đang tác động đến tất cả
các quốc gia dân tộc với mức độ khác nhau. Chủ nghĩa tư bản sử dụng những
thành tựu của cách mạng khoa học - công nghệ nên thích nghi và tiếp tục phát
triển. Các quốc gia trong cộng đồng thế giới đều điều chỉnh chính sách đối
ngoại để phù hợp với tình hình mới”1.
“Những biến đổi to lớn trong nước và thế giới trong những năm (1980 1990) đặt ra những vấn đề lý luận và thực tiễn đòi hỏi Đảng và Nhà nước Việt
Nam phải đưa ra những giải pháp ngang tầm với những biến đổi đó. Bằng sự
nhạy cảm chính trị, kinh nghiệm, lãnh đạo cách mạng, Đảng đề ra đường lối
đổi mới đất nước và tiến hành tự đổi mới để hội nhập với cộng đồng quốc tế,
phấn đấu vì hồ bình, độc lập dân tộc, hợp tác và phát triển. Trên cơ sở đổi
mới chính sách đối nội đã hình thành và phát triển chính sách đối ngoại mới
giàu sức hấp dẫn đã tranh thủ được các dân tộc trong cộng đồng thế giới hợp
tác với Việt Nam”2. Do đó, nghiên cứu vấn đề “Bằng lý luận thực tiễn,
anh/chị hãy phân tích mục tiêu, tư tưởng chỉ đạo, nguyên tắc và nhiệm vụ
trong đường lối, chính sách đối ngoại hiện nay của Đảng. Liên hệ việc
quán triệt và thực hiện các nội dung đó ở địa phương hoặc cơ quan
anh/chị” làm đề tài thu hoạch có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.


1 Nguyễn Đình Bin, Ngoại giao Việt Nam 1945-2000, Nxb chính trị quốc gia , Hà Nội, 2002, tr.80.
2 Nguyễn Đình Bin, Ngoại giao Việt Nam 1945-2000, Nxb chính trị quốc gia , Hà Nội, 2002, tr.83.


2
NỘI DUNG
I. CƠ SỞ HOẠCH ĐỊNH VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT
TRIỂN ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI THỜI KỲ ĐỔI MỚI
1.1. Cơ sở hình thành
* Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị của
chính sách đối ngoại
Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ rõ “chính sách đối ngoại là sự tiếp nối chính
sách đối nội, là bộ phận quan trọng trong đường lối chính trị và chính sách
của mọi quốc gia, dân tộc. Mục tiêu của học thuyết là vơ sản tồn thế giới và
các dân tộc bị áp bức đồn kết lại, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội và
giải phóng con người. Sự nghiệp của giai cấp công nhân là sự nghiệp quốc tế.
Giai cấp cơng nhân sẽ khơng tự giải phóng mình nếu khơng giải phóng tồn
xã hội”3. Chính sách đối ngoại là một bộ phận của đấu tranh chính trị Lênin
dạy rằng đường lối đối ngoại của các nước xã hội chủ nghĩa phải nhằm “thiết
lập những quan hệ giúp cho tất cả các dân tộc bị áp bức có thể gạt bỏ được
các đế quốc chủ nghĩa”4 và “tập hợp được những điều kiện thuận lợi nhất cho
việc phát triển và củng cố cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa”5.
“Quan điểm của các nhà kinh điển chỉ ra rằng một quốc gia, một dân
tộc thì tất yếu phải thực hiện chính sách đối ngoại để tập hợp bạn bè quốc tế,
tranh thủ những điều kiện thuận lợi và sự giúp đỡ của các nước nhằm xây
dựng thực lực của đất nước, giành thắng lợi cho cách mạng và góp phần giải
quyết những vấn đề quốc tế chung”6.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại là “hệ thống quan điểm về quốc tế,
về chiến lược, sách lược của cách mạng Việt Nam trong quan hệ với thế giới. Hệ
thống quan điểm đó được thể hiện ở những nội dung. Mục tiêu đối ngoại, tập

hợp và mở rộng lực lượng, các phương châm đối ngoại, phương pháp và nghệ
3 Lê Duẩn, Dưới lá cờ vẻ vang của Đảng, vì độc lập tự do, vì chủ nghĩa xã hội, tiến lên giành những thắng
lợi mới, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1970, tr.110.
4 V.I.Lênin. Toàn tập.NXB ST, Hà Nội 1969, Tập 3 trang 589.
5 V.I.Lênin Toàn tập, NBX Sự thật, Hà Nội 1963, tập 11 trang 507.
6 Bộ giáo dục đào tạo: Giáo trình đường lối cách mạng của Đảng cộng Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia,
H.2009.


3
thuật đấu tranh ngoại giao nhằm giành thắng lợi cho cách mạng Việt Nam”7.
* Nhiệm vụ cách mạng trong nước
Trong giai đoạn hiện nay, mục tiêu phát triển của đất nước là “khơi dậy
khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí và sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; đẩy mạnh tồn
diện, đồng bộ cơng cuộc đổi mới, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng và
bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững mơi trường hồ bình, ổn định; phấn đấu
đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã
hội chủ nghĩa”.
Trong mục tiêu trên, “có thể thấy nội dung kết hợp sức mạnh đại đoàn
kết dân tộc với sức mạnh thời đại vừa là mục tiêu, nhưng cũng là phương
hướng hành động. Việc kết hợp nội lực và ngoại lực, trong đó nội lực là quyết
định, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại là một quan điểm
lớn, nội dung lớn trong đường lối phát triển đất nước được Đảng đề ra. Việc thể
hiện xuyên suốt quan điểm này cả trong chủ đề, mục tiêu và quan điểm chỉ đạo
của Nghị quyết Đại hội XIII cho thấy nhận thức sâu sắc của Đảng về các xu thế
của thời đại và tầm quan trọng của việc tận dụng các xu thế lớn, các nguồn lực
bên ngoài cho phát triển. Đây có thể coi là bước phát triển cao hơn và có ý
nghĩa quan trọng cho sự phát triển của đất nước trong giai đoạn tới”8.
* Tình hình thế giới và khu vực

Vào thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX, “hệ thống xã hội chủ nghĩa lâm
vào khủng hoảng toàn diện và nghiêm trọng, cuối cùng đi đến sụp đổ trên một
bộ phận lớn đã làm thay đổi cơ bản quan hệ chính trị thế giới. Bên cạnh đó
cuộc cách mạng khoa học - cơng nghệ hiện đại đã và đang tác động đến tất cả
các quốc gia dân tộc với mức độ khác nhau. Chủ nghĩa tư bản sử dụng những
thành tựu của cách mạng khoa học - cơng nghệ nên thích nghi và tiếp tục phát
triển. Các quốc gia trong cộng đồng thế giới đều điều chỉnh chính sách đối
7 Bộ giáo dục đào tạo: Giáo trình đường lối cách mạng của Đảng cộng Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia,
H.2009.
8 Vũ Đồn Kết, Chính sách đối ngoại Việt Nam, Nxb Thế giới, Hà Nội, 2021.


4
ngoại để phù hợp với tình hình mới. Trong bối cảnh quốc tế như vậy, quan hệ
quốc tế dường như đã chuyển từ đối đầu sang đối thoại, thế hai cực bị phá vỡ,
từ đó làm nảy sinh xu hướng đa dạng hố, đa phương hố trong tiến trình tồn
cầu hố, phát triển và phụ thuộc lẫn nhau. Tồn cầu hố về kinh tế chiếm vị trí
quan trọng trong quan hệ quốc tế, được ưu tiên phát triển và trở thành vấn đề
chính trong quan hệ quốc tế hiện nay”9.
* Truyền thống ngoại giao của dân tộc
Ngay từ thuở bình minh của lịch sử dân tộc, “khi bắt đầu đặt nền móng
xây dựng một quốc gia độc lập, ơng cha ta đã sớm ý thức về mối quan hệ đối
với các nước láng giềng. Tương truyền, từ năm thứ năm đời Vua Nghiêu ở
Trung Quốc, năm 2353 trước Công Nguyên, sứ bộ nước ta đã được Vua Hùng
cử sang phương Bắc, trải qua các lần thông dịch, tiếp xúc với nhiều dân tộc
mới đến nơi. Món quà do Vua Hùng nước ta tặng Vua Nghiêu là một con rùa
lớn, trên mai có khắc chữ, ghi lại sự việc từ khi trời, đất mới mở mang, với
mong muốn gửi thông điệp của một nước Nam về sự thân thiện và trường tồn.
Truyền thống ngoại giao Việt Nam có những đặc điểm rất đỗi tự hào, kiên
định chủ trương nội yên ngoại tĩnh, thể hiện tinh thần hịa bình, hữu nghị,

nhân văn, thân thiện với láng giềng, ngoại giao tâm công, lấy lẽ phải, cơng lý
và chính nghĩa để thuyết phục lịng người. Các chính sách ngoại giao của
nước ta được thực thi một cách thiên biến vạn hóa, đa dạng, phù hợp với từng
thời kỳ lịch sử, mang đậm nét đặc trưng, bản sắc văn hóa dân tộc, sắc thái
chính trị của mỗi chế độ, triều đại phong kiến Việt Nam. Nhưng trên hết, tất
cả đều ln vì lợi ích quốc gia - dân tộc, nhằm giữ vững độc lập, tự chủ, ngăn
chặn họa xâm lăng, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, xây dựng nền hịa bình dài lâu
cho dân tộc”10.
1.2. Quá trình hình thành, phát triển đường lối đối ngoại thời kỳ
đổi mới
9, Vũ Đồn Kết, Chính sách đối ngoại Việt Nam, Nxb Thế giới, Hà Nội, 2021.
10 Vũ Đoàn Kết, Chính sách đối ngoại Việt Nam, Nxb Thế giới, Hà Nội, 2021.


5
* Giai đoạn từ Đại hội VI của Đảng (12/1986) đến năm 1995
Đại hội lần thứ VI của Đảng (12/1986) chỉ ra “nhiệm vụ trên lĩnh vực
đối ngoại của Đảng, nhà nước là ra sức kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại, phấn đấu giữ vững hòa bình ở Đơng Dương, Đơng Nam Á và
thế giới, tăng cường hợp tác tồn diện với Liên Xơ và các nước trong cộng
đồng xã hội chủ nghĩa, tranh thủ điều kiện quốc tế thuận lợi xây dựng, bảo vệ
tổ quốc, tích cực góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì
hịa bình độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội”11.
Việc xác định nhiệm vụ đối ngoại là “kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại trong điều kiện mới” là việc quyết định rất đúng đắn, là nhận
thức mới của Đại hội VI là quyết định đúng đắn của Đảng, Nhà nước đã quán
triệt sâu sắc các bài học rút ra từ thời kỳ đấu tranh giải phóng dân tộc đặc biệt
từ 1975 trở lại đây.
Trong chính sách đối ngoại, Đảng chủ trương “kiên trì thực hiện chính
sách đối ngoại hịa bình… ủng hộ chính sách cùng tồn tại… giữa các nước có

chế độ chính trị xã hội khác nhau” 12. Đây là quan điểm học thuyết Mác -Lênin
về vai trò sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp vô sản, nó thể hiện ý chí cách
mạng khơng ngừng phấn đấu cho mục tiêu mới của chủ nghĩa xã hội đồng
thời nó phù hợp với lịch sử của các dân tộc, các quốc gia và nguyện vọng bức
thiết của nhân dân thế giới ngày nay. Chỉ có cùng tồn tại hịa bình, chung sống
thực sự mới tạo ra bầu khơng khí ổn định hữu nghị và hợp tác, là điều kiện
tiên quyết bảo đảm sự phát triển của mỗi dân tộc và nhân loại.
Nhiệm vụ phương châm chính sách đối ngoại của Đảng là tranh thủ tối
đa những điều kiện quốc tế thuận lợi để thực hiện các mục tiêu tổng quát của
cách mạng nước ta. Trước hết là giải quyết những vấn đề cấp bách: ổn định
tình hình kinh tế - xã hội và tạo ra những tiền đề cần thiết cho những chặng
đường tiếp theo, đồng thời Đảng chỉ rõ phương hướng, giải pháp đối với từng
đối tác cụ thể cho phù hợp với sự thay đổi của nó trong xu thế phát triển
11 ) Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật 1987, tr 99.
12 Đảng Cộng sản Việt Na;: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật 1987, trang 105


6
chung của thế giới.
Đảng xác định nhiệm vụ đối ngoại bao trùm là: “giữ vững hồ bình, mở
rộng quan hệ hữu nghị hợp tác, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời góp phần tích cực
vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hồ bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội”13.
Như vậy, chính sách đối ngoại của Đảng đã phản ánh tính thống nhất
giữa nhiệm vụ đối nội và nhiệm vụ đối ngoại. Đồng thời phản ánh những bài
học kinh nghiệm của quá trình thực hiện đổi mới theo tinh thần đại hội VI của
Đảng là kiên định, quyết tâm đưa sự nghiệp đổi mới tới thành công.
* Giai đoạn từ sau Đại hội VIII (6/1996) đến năm 2010 - giai đoạn
mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế

Nếu như Đại hội VI, Đảng chủ trương “cùng tồn tại hịa bình giữa các
nước có chế độ chính trị khác nhau”, Đại hội VII Đảng mong muốn “Hợp tác
bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước, khơng phân biệt chế độ chính trị
- xã hội khác nhau trên nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình”. Thì ở đại hội VIII
chủ trương của Đảng trong vấn đề quan hệ quốc tế đã đi vào chiều sâu bằng
lời tuyên bố “Việt Nam coi trọng quan hệ với các nước phát triển và các trung
tâm kinh tế - chính trị thế giới” trên cơ sở giữ vững các mối quan hệ truyền
thống, láng giềng và khu vực. Như vậy, Đại hội VIII đã cụ thể hóa đối tượng
quan hệ quốc tế, mở rộng quan hệ của ta với các nước lớn, bảo đảm cho sự
hợp tác song phương.
Đại hội VIII cũng đã đề ra nhiệm vụ mới cho cơng tác đối ngoại đó là
“tăng cường hoạt động ở liên hiệp quốc, tổ chức các nước nói tiếng Pháp, các
tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế, tổ chức thương mại quốc tế và các tổ chức
quốc tế khác tích cực đóng góp cho hoạt động ở các diễn đàn quốc tế, tham
gia giải quyết các vấn đề tồn cầu”. Như vậy chính sách đối ngoại tại Đại hội
VIII đã khẳng định hướng đi đúng đắn trong quan hệ với các tổ chức quốc tế
13 Đảng Cộng Sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Sự Thật, Hà Nội 1991,
trang 88


7
bằng cách bổ sung và phát triển luận điểm của đại hội VII đề ra. Đồng thời
mở thêm chương trình mới trong chính sách đối ngoại Việt Nam, xác định
quyền và nghĩa vụ của Việt Nam đối với các vấn đề tồn cầu, từng bước làm
tăng vai trị, vị thế Việt Nam trên diễn đàn quốc tế.
Ngày 19/04/2001, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã
diễn ra tại Hà Nội. Đảng đã đề ra chính sách đối ngoại trong thời gian tới trên
cơ sở tiếp tục phát huy tinh thần của các Đại hội VI, VII, VIII. Đó là: “thực
hiện nhất quán đường lối đối ngoại tự chủ, mở rộng đa phương hóa, đa dạng
hóa các quan hệ quốc tế, Việt Nam muốn là bạn và là đối tác tin cậy của các

nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hịa bình, độc lập và phát triển”.
* Giai đoạn từ sau Đại hội XI (01/2011) đến nay - giai đoạn đưa các
quan hệ đi vào chiều sâu và hội nhập quốc tế toàn diện
Đại hội XI (năm 2011), Đảng khẳng định “lợi ích quốc gia dân tộc là
mục tiêu cao nhất của đối ngoại, trong đó lợi ích giai cấp, lợi ích quốc gia và
lợi ích dân tộc thống nhất với nhau trong lợi ích quốc gia - dân tộc.Trong thời
kỳ đổi mới, đối ngoại luôn thực hiện nhiệm vụ bao trùm và thường xuyên là
giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định, tranh thủ các yếu tố quốc tế thuận lợi
cho công cuộc đổi mới và bảo vệ Tổ quốc, nâng cao vị thế đất nước. Nhiệm
vụ này được nhận thức ngày càng sâu sắc qua các nhiệm kỳ đại hội Đảng”14.
Đến Đại hội XII (năm 2016), “Đảng khẳng định rõ nhiệm vụ của đối
ngoại gồm ba thành tố an ninh, phát triển và vị thế đất nước. Từ chủ trương
thêm bạn, bớt thù, Đảng đã phát triển thành hệ thống quan điểm, phương
châm chỉ đạo xuyên suốt đối ngoại Việt Nam thời kỳ đổi mới là nhất quán
thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình, hữu nghị, hợp tác và
phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa; là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên
có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế; nắm vững hai mặt đối tác - đối tượng,
vừa hợp tác, vừa đấu tranh; kiên định nguyên tắc, mục tiêu chiến lược, nhưng
14 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia,
H.2011.


8
linh hoạt, khôn khéo về sách lược, dĩ bất biến, ứng vạn biến”15.
Đại hội XIII khẳng định “hịa bình, hợp tác và phát triển là xu thế lớn,
tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục tiến triển, song nhấn mạnh các xu
thế này đứng trước nhiều trở ngại, khó khăn do thế giới đang trải qua những
biến động to lớn, diễn biến rất nhanh chóng, phức tạp, khó dự báo; Châu Á Thái Bình Dương có vai trị ngày càng quan trọng, nhưng chỉ rõ đây là khu
vực tiềm ẩn nhiều bất ổn. Trong bối cảnh nhiều thách thức an ninh phi truyền
thống diễn biến phức tạp, Đảng nhận định tác động của đại dịch Covid-19 sẽ

còn kéo dài, làm thay đổi sâu sắc trật tự, cấu trúc kinh tế, phương thức quản
trị toàn cầu, cách thức hoạt động kinh tế và tổ chức đời sống xã hội của thế
giới”16. Thực tiễn tình hình quốc tế từ Đại hội XIII đến nay đã cho thấy những
nhận định nói trên của Đảng là đúng đắn.
II. MỤC TIÊU, TƯ TƯỞNG CHỈ ĐẠO, NGUYÊN TẮC VÀ
NHIỆM VỤ TRONG ĐƯỜNG LỐI, CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI HIỆN
NAY CỦA ĐẢNG. LIÊN HỆ VIỆC QUÁN TRIỆT VÀ THỰC HIỆN
CÁC NỘI DUNG ĐĨ TRONG CƠNG TY
2.1. Mục tiêu
“Bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc, trên cơ sở các nguyên tắc
cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế, bình đẳng, hợp
tác, cùng có lợi; góp phần giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định; phấn đấu
đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã
hội chủ nghĩa”17.
2.2. Tư tưởng chỉ đạo
Đại hội XIII của Đảng đã khẳng định “nguyên tắc nền tảng và tư tưởng
chỉ đạo của đối ngoại thời kỳ Đổi mới là thực hiện nhất quán đường lối đối
15

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia,
H.2016.

16 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII, tập 2, Nxb Chính trị quốc
gia, H.2021.
17 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 2, Nxb Chính trị quốc
gia, H.2021.


9
ngoại độc lập, tự chủ vì hồ bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, đa phương

hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại; là bạn, là đối tác tin cậy và là thành viên
tích cực, có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế. Xử lý đúng đắn mối quan
hệ giữa độc lập tự chủ và hội nhập quốc tế tồn diện, sâu rộng. Ý chí tự lực,
tự cường và nội lực là quyết định, cơ bản, lâu dài; nguồn lực bên ngồi là
quan trọng. Bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc trên cơ sở những
nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng cùng có lợi; Thực hiện
đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình, hợp tác và phát triển; Chính
sách đối ngoại đa phương hóa, đa dạng hóa; Là bạn, đối tác tin cậy và thành
viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế”18.
2.3. Nguyên tắc
“Nguyên tắc cơ bản, xuyên suốt, bao trùm trong đường lối đối ngoại
của Đảng và Nhà nước ta là hịa bình, độc lập, thống nhất và chủ nghĩa xã hội,
đồng thời, phải sáng tạo, năng động, linh hoạt trong xử lý các tình huống, phù
hợp với hồn cảnh cụ thể, với vị trí của Việt Nam cũng như diễn biến của tình
hình thế giới và khu vực, phù hợp với đặc điểm của từng đối tác, đối tượng.
Trong xử lý tình huống, cần ba tránh: tránh bị cô lập; tránh xung đột; tránh
đối đầu. Các nguyên tắc cụ thể, bao gồm tôn trọng độc lập, chủ quyền và tồn
vẹn lãnh thổ, khơng can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; Không dùng vũ
lực hoặc đe doạ dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế; Giải quyết các bất đồng
và tranh chấp thông qua thương lượng hồ bình; Tơn trọng lẫn nhau, bình
đẳng và cùng có lợi”19.
2.4. Nhiệm vụ đối ngoại
Đại hội XIII của Đảng tiếp tục nhấn mạnh: Tầm quan trọng của đối
ngoại và hội nhập quốc tế, coi đây là một trong những định hướng lớn quan
trọng để phát triển đất nước trong giai đoạn 10 năm tới. Có thể khái quát một

18 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 2, Nxb Chính trị quốc
gia, H.2021.
19 Vũ Đồn Kết, Chính sách đối ngoại Việt Nam, Nxb Thế giới, Hà Nội, 2021.



10
số quan điểm, đường lối Đại hội XIII của Đảng về nhiệm vụ đối ngoại và hội
nhập quốc tế trên một số vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất, làm sâu sắc hơn bối cảnh tình hình thế giới, khu vực tác
động rất sâu sắc, toàn diện đến việc hoạch định quan điểm, đường lối, chính
sách đối ngoại và hội nhập quốc tế của Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thế giới, khu vực và trong nước
bởi những tác động tích cực và khơng tích cực do cạnh tranh chiến lược giữa
các nước lớn, xung đột cục bộ tiếp tục diễn ra dưới nhiều hình thức, phức tạp,
quyết liệt hơn; chủ nghĩa dân tộc cực đoan, chủ nghĩa cường quyền, chủ nghĩa
dân tuý gia tăng; đặc biệt, Đại hội có những đánh giá mới, cập nhật về kinh tế
thế giới, với tính cảnh báo cao, Đại hội khẳng định:”kinh tế thế giới lâm vào
khủng hoảng, suy thối nghiêm trọng và có thể còn kéo dài do tác động của
đại dịch Covid-19”20; Đại hội chỉ rõ những thách thức liên quan mật thiết đến
anh ninh và phát triển của Việt Nam, khu vực Châu Á - Thái Bình Dương có
vị trí chiến lược ngày càng quan trọng, đồng thời, chỉ ra các nguy cơ, đó là
“canh tranh gay gắt giữa các cường quốc, tiềm ẩn nhiều bất ổn. Tranh chấp
chủ quyền lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo diễn ra căng thẳng, phức tạp, quyết
liệt hơn”, nhất là những thách thức an ninh phi truyền thống đang nổi lên
“Những vấn đề toàn cầu như bảo vệ hồ bình, an ninh con người, thiên tai,
dịch bệnh, an ninh xã hội và an ninh phi truyền thống, nhất là an ninh mạng,
biến đổi khí hậu, nước biến dâng, ô nhiễm môi trường… tiếp tục diễn biến
phức tạp”21. Mặc dù thế giới, khu vực có những biến động phức tạp như vậy,
song dòng chảy chủ đạo vẫn là hồ bình, hợp tác và phát triển. Đây chính là
nguyện vọng, mong ước thiết tha của mọi dân tộc. Đại hội khẳng định: “nêu
cao ý chí độc lập, tự chủ, chủ động, tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả
hợp tác quốc tế”22. Với cách nhìn biện chứng như vậy, đã cho thấy Đảng ta có
20 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, Nxb. Chính trị quốc
gia Sự thật, Hà Nội, 2021, tr. 55.

21 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII , tập 1, Nxb. Chính trị quốc
gia Sự thật, Hà Nội, 2021, tr. 55.
22 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, Nxb. Chính trị quốc
gia Sự thật, Hà Nội, 2021, tr. 57.


11
tư duy năng động nhạy bén để dự báo đúng đắn, chính xác, kịp thời tình hình
thế giới, khu vực và trong nước tác động rất lớn đến hoạt động đối ngoại và
hội nhập quốc tế của Đảng, Nhà nước và Nhân ta thời gian tới. Đó là phải tiếp
tục kiên định đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, vì hồ bình, hữu nghị, hợp
tác và phát triển, đa phương hố, đa dạng hố và tích cực, chủ động hội nhập
quốc tế; đó cịn là sự linh hoạt về sách lược, nâng cao khả năng chủ động ứng
phó với những thách thức trong đời sống quốc tế, nhằm giữ vững mơi trường
hồ bình ổn định, tranh thủ tối đa thuận lợi và nguồn lực bên ngoài phục vụ
cho phát triển đất nước; đồng thời, đặt ra yêu cầu phải bảo vệ Tổ quốc từ sớm,
từ xa, từ khi nước còn chưa nguy.
Thứ hai, Đại hội tiếp tục đề cao quan điểm, mục tiêu đối ngoại là “Bảo
đảm trên hết, trước hết lợi ích quốc gia, dân tộc”.
Đây là vấn đề bất di bất dịch mang tính ngun tắc khơng bao giờ thay
đổi, mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế phải đặt lên hàng đầu vấn
đề về lợi ích quốc gia, dân tộc. Đó là bài học sương máu đã được ông cha và
Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra từ thực tiễn lịch sử dựng nước, giữ nước không
bao giờ được phép nhân nhượng với kẻ thù, phải nắm vững, vận dụng linh
hoạt, sáng tạo nguyên tắc “Dĩ bất biến, ứng vạn biến” mà Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã từng sử dụng trong q trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam vào từng
điều kiện, hoàn cảnh khác nhau. Đại hội lần thứ XII của Đảng chỉ rõ “Phải đặt
lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết”, đề ra phương hướng, nhiệm vụ cơ bản
“Bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia, dân tộc”. Kế thừa, bổ sung và phát
triển quan điểm đó, Đại hội XIII của Đảng tiếp tục nhấn mạnh: “Bảo đảm cao

nhất lợi ích của quốc gia - dân tộc”23.
Thứ ba, khẳng định vị trí, vai trị chiến lược của công tác đối ngoại,
đặc biệt là đối ngoại đa phương.
Thực tiễn đã chứng minh rằng công tác đối ngoại giữ vị trí, vai trị đặc
biệt quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
23 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, Nxb. Chính trị quốc
gia Sự thật, Hà Nội, 2021, tr. 161.


12
chủ nghĩa. Quan điểm, tư tưởng đó thẫm đẫm máu, nước mắt, hy sinh xương
máu của lớp lớp những người làm cơng tác đối ngoại, được Chủ tịch Hồ Chí
Minh và Đảng ta trân trọng, kế thừa, bổ sung, phát triển ở các kỳ Đại hội. Đại
hội XIII của Đảng lần đầu tiên khẳng định: “Tiếp tục phát huy vai trò tiên
phong của đối ngoại trong việc tạo lập và giữ vững mơi trường hồ bình, ổn
định, huy động các nguồn lực bên ngoài để phát triển đất nước, nâng cao vị
thế và uy tín của đất nước”24.
Thứ tư, xây dựng nguồn nhân lực làm công tác đối ngoại đáp ứng với
yêu cầu, nhiệm vụ của giai đoạn mới.
Cán bộ là nhân tố quyết định đến sự thành công của mọi công việc,
muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém. Đối với cán bộ
làm công tác đối ngoại càng đặt ra những tiêu chuẩn, u cầu rất cao, khơng
chỉ có năng lực, phẩm chất về đạo đức, lối sống mà cịn có những tiêu chí
riêng. Đại hội XIII của Đảng xác định: “Nâng cao bản lĩnh, phẩm chất, năng
lực, phong cách chuyên nghiệp, đổi mới sáng tạo của đội ngũ cán bộ làm công
tác đối ngoại và hội nhập quốc tế; chủ động thích ứng trước chuyển biến của
tình hình”25.
Thứ năm, đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ cho hội nhập quốc tế thời gian tới
phải toàn diện, sâu rộng.
Hội nhập quốc tế là xu thế tất yếu khách quan của tồn cầu hố hiện

nay, được Đảng, Nhà nước ta nhận thức hết sức đúng đắn, là bước chuyển tư
duy mang tính “đột phá chiến lược” đem lại cho nước ta những điều kiện hết
sức thuận lợi để khai thác tiềm năng, lợi thế vốn có, giúp chúng ta có thêm
cơng cụ, điều kiện để ứng phó với các thách thức về an ninh, góp phần duy trì
mơi trường hồ bình, ổn định để phát triển đất nước nhanh và bền vững. Tư
duy, nhận thức, quan điểm của Đảng ta về hội nhập quốc tế là quá trình liên
tục được bổ sung, phát triển qua các kỳ Đại hội: từ mới mẻ đến làm quen, từ
24 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, Nxb. Chính trị quốc
gia Sự thật, Hà Nội, 2021, tr. 83.
25 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII, tập 1, Nxb. Chính trị quốc
gia Sự thật, Hà Nội, 2021, tr. 84.


13
đơn lẻ đến nhiều lĩnh vực, từ thận trọng đến tự tin. Đặc biệt, Đại hội XIII của
Đảng tiếp tục xác định: “Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế” 26. Điều này
không những thể hiện rõ sự nỗ lực quyết tâm mà còn mong muốn được hội
nhập quốc tế của Đảng ta trong thời gian tới.
2.5. Liên hệ việc quán triệt và thực hiện các nội
dung đó trong công ty
Quán triệt mục tiêu, tư tưởng chỉ đạo, nguyên tắc và nhiệm vụ trong
đường lối, chính sách đối ngoại hiện nay của Đảng ta có ý nghĩa rất quan
trọng đối mỗi người trên cương vị công tác khác nhau. Đối với những công ty
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng có ý nghĩa quan trọng.
Quán triệt đường lối đối ngoại của Đảng, trước tiên công ty cần thường
xuyên giáo dục nâng cao nhận thức cho toàn thể lãnh đạo, cơng nhân cơng ty
về vị trí, vai trị, tầm quan trọng của đường lối đối ngoại của Đảng, công ty
cần có chính sách, kế hoạch phát triển phù hợp với đường lối đó.
Để thích ứng với xu thế hội nhập, đường lối đối ngoại mở rộng thì lãnh
đạo cơng ty cần có phẩm chất, năng lực và có phong cách lãnh đạo. Đây là

những lãnh đạo có phẩm chất chính trị vững vàng, kiên định lập trường, quan
điểm rõ ràng trước những âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù và linh hoạt trong xử
lý các vấn đề mới nảy sinh trong công ty, nhạy bén, linh hoạt trong lãnh đạo
sản xuất, kinh doanh… Có kiến thức tồn diện, có năng lực hoạt động thực
tiễn tốt; gương mẫu đi đầu trong lối sống, sinh hoạt, biết lắng nghe và ham
học hỏi, là chỗ dựa vững chắc cho tập thể công ty, tỏ rõ thái độ và tinh thần
trách nhiệm cao trong cơng việc, sâu sát tình hình, gắn bó với mọi người xung
quanh với sứ mệnh của công ty.
Quán triệt đường lối đối ngoại của Đảng, công ty thực hiện tốt các chức
năng như hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm sốt… Hoạch định là việc xác
định các mục đích và mục tiêu mà tổ chức phải hoàn thành trong hiện tại,
tương lai và quyết định đến cách thức để đạt được những mục tiêu đó của
26 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, Nxb. Chính trị quốc
gia Sự thật, Hà Nội, 2021, tr. 84.


14
công ty. Các nhà quản trị Công ty phải làm tốt cơng tác hoạch định, có những
hoạch định chiến lược phù hợp với đường lối đối ngoại. Ngồi ra cơng ty cần
thực hiện tốt chức năng tổ chức. Đó là quá trình tạo ra những cơ cấu mối quan
hệ giữa các thành tố (các bộ phận trong một tổ chức). Thơng qua chức năng tổ
chức đó cho phép nhà quản trị thực hiện các kế hoạch đã đề ra và hoàn thành
các mục tiêu, chỉ tiêu chung của tổ chức. Thực hiện tốt chức năng giám sát, là
quá trình giám sát chủ động của nhà quản trị đối với công việc của công ty, so
sánh với tiêu chuẩn đề ra để điều chỉnh khi cần thiết. Q trình kiểm sốt
chính là quá trình tự điều chỉnh liên tục, tự nhận thức lại các quy trình…
Như vậy, đối vưới các cơng ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh thì nghiên cứu đường lối đối ngoại của Đảng có ý nghĩa rất quan trọng,
giúp công ty xây dựng đường lối chiến lược phát triển phù hợp thích ứng với
xu thể mở cửa hội nhập, hợp tác quốc tế.



15
KẾT LUẬN
Với dũng khí và bản lĩnh của một Đảng cách mạng, chân chính đã được
tơi luyện qua lịch sử, với kinh nghiệm 35 đổi mới đất nước, chắc chắn rằng,
hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế của Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta
sẽ giành được nhiều thắng lợi mới trên con đường phát triển đất nước. Đại hội
XIII của Đảng đặt ra mục tiêu cho từng giai đoạn, chạng đường, phấn đấu đến
năm 2045 trở thành nước phát triển, thu nhập cao. Đây là “sự nỗ lực, cố gắng
quyết tâm rất cao của cả hệ thống chính trị xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
trong đó hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế phải tích cực, chủ động phát
huy ưu điểm, lợi thế của mình thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ mà Đảng và
nhân dân giao phó, góp phần hiện thực hóa thành công mục tiêu: dân giàu,
nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh, xây dựng một nước Việt Nam
hạnh phúc, phồn vinh, có vị thế, uy tín cao trên trường quốc tế. Những thành
tựu về kinh tế, chính trị và đối ngoại của Việt Nam trong những năm đổi mới
đã khẳng định vị thế của nước ta đối với khu vực và thế giới. Chứng minh sự
đúng đắn, sáng tạo của đường lối đổi mới nói chung và đường lối đối ngoại
độc lập, tự chủ nói riêng của Đảng Cộng sản Việt Nam, khẳng định rõ hơn vị
trí, vai trị lãnh đạo và tư duy chính trị nhạy cảm, sâu sắc bản lĩnh lãnh đạo
vững vàng của Đảng”27.

27 Vũ Đoàn Kết, Chính sách đối ngoại Việt Nam, Nxb Thế giới, Hà Nội, 2021.



×