Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại tổng cục hải quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 82 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HẢI THỦY

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI TỔNG CỤC HẢI QUAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, 2021

Luan van


Ư

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HẢI THỦY

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI TỔNG CỤC HẢI QUAN

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH


HÀ NỘI, 2021

Luan van


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình do tơi tự nghiên cứu. Luận văn được
hồn thành dưới sự giúp đỡ, hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Khắc Bình; các
số liệu trong luận văn là hoàn toàn khoa học, có cơ sở rõ ràng và trung thực;
kết luận của luận văn chưa từng được công bố trong các công trình khác.
Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2021
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hải Thủy

Luan van


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CƠNG CHỨC Ở CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC TRUNG ƯƠNG ......................................................... 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................... 9
1.2. Nội dung chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ............. 16
1.3. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, cơng chức ở cơ quan hành chính nhà nước Trung ương .................... 20
1.4. Các bước thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ....... 21
1.5. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức .................................................................... 26

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng, cán bộ, công chức ......................................................................... 28
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CƠNG CHỨC TẠI TỔNG CỤC HẢI QUAN . 32
2.1. Tổng quan về Tổng cục Hải quan ...................................................... 32
2.2. Kết quả về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn tại
cơ quan Tổng cục Hải quan ...................................................................... 40
2.3. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại cơ
quan Tổng cục Hải quan ........................................................................... 45
2.4. Đánh giá chung về kết quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức tại cơ quan Tổng cục Hải quan ........................ 53
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC TẠI CƠ QUAN TỔNG CỤC HẢI QUAN .................................... 60
3.1 Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về đào tạo, bồi

Luan van


dưỡng cán bộ, công chức .......................................................................... 58
3.2. Định hướng, mục tiêu đào tạo cán bộ, công chức tại cơ quan
Tổng cục Hải quan .................................................................................... 60
3.3 Các giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, cơng chức tại cơ quan Tổng cục Hải quan ................................... 66
3.4. Một số kiến nghị, đề xuất ................................................................... 72
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 77

Luan van



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBCC

:

Cán bộ công chức

CBL

:

Chống buôn lậu

ĐTBD

:

Đào tạo bồi dưỡng

QLNN

:

Quản lý nhà nước

TCCB

:


Tổ chức cán bộ

TCHQ

:

Tổng cục Hải quan

TCLL

:

Trung cấp lý luận

VTVL

:

Vị trí việc làm

XNK

:

Xuất nhập khẩu

Luan van



DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1. Tổng số cán bộ, công chức Tổng cục Hải quan năm 2020 ............ 36
Bảng 2.2: Phân theo chức danh, giới tính và độ tuổi giai đoạn 2018 - 2020 .. 37
Bảng 2.3. Tổng hợp theo trình độ chun mơn của cán bộ, cơng chức phân
theo lĩnh vực đào tạo từ 2018 - 2020. ............................................................. 39
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp trình độ học vấn của CBCC hải quan từ năm
2018 - 2020 ..................................................................................................... 40
Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ gia đoạn
2018 - 2020...................................................................................................... 41
Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả theo trình độ lý luận chính trị và ngạch quản
lý nhà nước từ 2018 - 2020 ............................................................................. 43
Bảng 2.7. Mục tiêu bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Hải
quan giai đoạn 2021 – 2025: ........................................................................... 64

Luan van


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua 75 năm trưởng thành và phát triển (1945 - 2020), vai trò của
Hải quan ngày càng được khẳng định trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế, quốc tế hiện nay. Với nhiệm vụ
gác cửa biên giới về kinh tế của đất nước, tạo thuận lợi cho hoạt động kinh tế
đối ngoại, xuất nhập khẩu, đầu tư, du lịch, hội nhập với khu vực và thế giới,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu hội nhập đòi hỏi Hải
quan Việt Nam phải phát triển hơn nữa, luôn xác định được yếu tố con người
là then chốt, trong đó, đặc biệt là cơng tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ tồn diện cho đội ngũ cán bộ, công chức.
Để thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều
văn bản quy phạm pháp luật như: Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Luật

sửa đổi cán bộ, công chức và viên chức năm 2019 cùng với hệ thống các văn
bản hướng dẫn thi hành; Quyết định 448/QĐ - TTg ngày 25/3/2011 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020;
Quyết định số 1374/QĐ - TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2015;
Quyết định số 2123/QĐ - BTC ngày 27/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
phê duyệt “Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của Ngành Tài chính giai
đoạn 2011 - 2020” …
Hội nghị lần thứ 7 của BCH Trung ương khóa XII tiếp tục khẳng định
nhiệm vụ trọng tâm là tập trung vào công tác xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp
đủ phẩm chất năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ mới, trong đó chú trọng
nhiệm vụ xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược để Việt Nam bắt kịp với
khu vực và thế giới trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0.
Để đáp ứng yêu cầu trên, các Bộ, ngành, địa phương nói chung và Tổng
cục Hải quan nói riêng cần sớm xây dựng đội ngũ cơng chức lãnh đạo, quản
1

Luan van


lý cấp chiến lược các cấp đủ về số lượng; tiếp tục hồn thiện cơ chế, chính
sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Hải quan có đủ phẩm
chất, năng lực, uy tín ngang tầm nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Việc thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục Hải quan là
nhiệm vụ cấp thiết, làm cơ sở cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
Hải quan đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế và hiện đại hóa hải quan theo chiến lược phát triển của ngành Hải
quan đến năm 2030.
Từ những cơ sở kể trên, với mong muốn đề ra các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Hải quan Việt Nam

ngày càng phát triển vững mạnh, có năng lực, trình độ và phẩm chất đáp ứng
u cầu cơng việc, nên tác giả đã lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức tại Tổng cục Hải quan” để làm Luận văn
Thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tính đến thời điểm hiện nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về chính
sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của nhiều chuyên gia; các nhà
khoa học đã nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau và đều có giá trị lớn về
lý luận và thực tiễn trong thực hiện đào tạo bồi dưỡng, cán bộ công chức. Các
tác giả đã đưa ra những giải pháp, kiến nghị rất quan trọng trong việc nâng
cao hiệu lực, hiệu quả của công tác này trong những năm tới. Một số cơng
trình tiêu biểu như sau:
Tác giả Nguyễn Văn Trung có bài nghiên cứu với tiêu đề “Công tác
đào tạo, bồi dưỡng công chức ở một số nước” [23]. Bài viết đã nêu khái qt
được vị trí, vai trị của đội ngũ cơng chức trong nền hành chính một số nước
trên thế giới như: Singapore, Hàn Quốc, Hoa Kỳ…, tác giả cũng nêu lên mối
quan tâm thường xuyên của các nước trong công tác quản lý đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, cơng chức ở các cấp; góp phần phát triển nguồn nhân
2

Luan van


lực hành chính có chất lượng cao để thực thi cơng vụ. Trên cơ sở phân tích,
đánh giá cơng tác ĐTBD, cán bộ công chức ở một số quốc gia, tác giả đã đưa
ra nhận xét: “bồi dưỡng, đào tạo cơng chức có ý nghĩa quyết định, quan trọng
trong việc nâng cao trình độ chun mơn, năng lực cơng tác, hiệu quả và chất
lượng làm việc của mỗi công chức”. Đào tạo và bồi dưỡng công chức được
xác định là một nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của cơ quan nhà nước ở
các nước, do đó Nhà nước phải có chính sách đối với cơng tác ĐTBD CBCC

và phải được phù hợp với thực tiễn. Tác giả cũng nêu lên chính sách ĐTBD
cơng chức của các nước khá phong phú; công tác đầu tư về cơ sở vật chất, kỹ
thuật phục vụ hoạt động ĐTBD được chú trọng; các quốc gia đều có cơ quan
chuyên trách chăm lo và quản lý công tác ĐTBD cán bộ, công chức từng
ngành cụ thể.
Tác giả Ngơ Thành Can có nghiên cứu “Cải cách quy trình đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, cơng chức nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ” [6].
Trong nghiên cứu này, tác giả đã tập trung làm rõ quan điểm trong chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức; các bước của quy trình đào tạo bồi
dưỡng bao gồm: xác định nhu cầu đào tạo, xây dựng kế hoạch, triển khai tổ
chức thực hiện kế hoạch, đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng. Trong nghiên
cứu, tác giả cũng khảo sát đánh giá việc thực hiện quy trình ĐTBD CBCC
trong những năm gần đây ở nước ta để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hồn
thiện quy trình ĐTBD CBCC. Tác giả cũng nêu lên 4 vấn đề cần được quan
tâm trong quá trình thực hiện quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức
là: cơ quan quản lý đào tạo, cơ sở đào tạo, người học và người dạy; thành lập
quỹ quốc gia ĐTBD. Theo tác giả, cơ quan quản lý đào tạo cao nhất cần quản
lý quỹ này thực hiện nhiệm vụ tuyển chọn CBCC có thành tích học tập xuất
sắc, có đủ năng lực, từ đó cử đi nghiên cứu, học tập ở nước ngoài và ĐTBD
chuyên sâu ở trong nước. Việc này sẽ xây dựng được đội ngũ CBCC trẻ, tài
năng với mục tiêu là nâng cao hiệu quả công tác thực thi công vụ của đội ngũ
CBCC một cách tối ưu nhất.
3

Luan van


Tác giả Nguyễn Thị La với nghiên cứu tiêu đề: “Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, cơng chức trong q trình cải cách hành chính” [16] tập trung vào
đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ĐTBD cán bộ, cơng chức hiện nay ở

nước ta. Tác giả cũng đã nêu lên mối liên hệ giữa hiệu quả thực hiện chính
sách ĐTBD cán bộ, công chức gắn với chủ trương, nội dung thực hiện chính
sách cải cách hành chính của nhà nước. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra một
số hạn chế của việc thực hiện chính sách ĐTBD cán bộ, công chức ở một số
cơ quan, địa phương trong thời gian qua. Đồng thời cũng nêu lên nhận thức
của đội ngũ cán bộ, cơng chức tham gia thực hiện chính sách này chưa cao,
chưa thấy rõ mục tiêu của của chính sách. Một số nội dung trong thực hiện
chính sách này chưa gắn liền với bố trí và sử dụng sau khi được cử đi ĐTBD
và không gắn kết với mục tiêu của chính sách. Nghiên cứu của tác giả cũng đã
đưa ra các giải pháp cho việc tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ cơng chức trong thời gian tới đó là: tiếp tục hồn thiện những nội dung để
thực hiện tốt chính sách như: quy hoạch cán bộ, lãnh đạo quản lý; xây dựng đội
ngũ giảng giảng viên có chất lượng cao; đổi mới nội dung, chương trình ĐTBD;
đào tạo, bồi dưỡng phải gắn với việc bố trí và sử dụng cán bộ, cơng chức nhằm
nâng cao hiệu quả công tác ĐTBD CBCC trong q trình cải cách hành chính
trong giai đoạn mới.
Tác giả Đào Thị Ái Thi: “Kỹ năng giao tiếp của đội ngũ cơng chức
hành chính trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước Việt Nam”
(2008) [19] tác giả đã phân tích để thực hiện tốt chính sách đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, cơng chức có thể thơng qua một số mơ hình cụ thể
nhằm để đạt được mục tiêu của chính sách như: hồn thiện kỹ năng giao
tiếp của đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước ở Việt Nam, dưới thực
trạng nền hành chính nhà nước liên tục được cải cách hiện nay. Kỹ năng
giao tiếp là một trong số những năng lực hành chính cần có của đội ngũ cán
bộ, cơng chức hành chính ở nước ta trong giai đoạn hiện nay cần được
4

Luan van



quan tâm hơn nữa. Muốn vậy phải thực hiện tốt mục tiêu của chính sách
đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Báo cáo tổng quan đề tài cấp Bộ “Cơ sở khoa học của đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức hành chính theo nhu cầu cơng việc” [24] do tác giả
Nguyễn Ngọc Vân làm chủ nhiệm đề tài đã phân tích, đánh giá về thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC. Tác giả nêu lên để thực hiện tốt chính
sách này thì phải làm rõ đào tạo, bồi dưỡng theo chuẩn ngạch với đào tạo, bồi
dưỡng theo nhu cầu công việc. Đề tài chỉ rõ để thực hiện được các mục tiêu
cụ thể của chính sách thì phải có nhiều hình thức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
về quản lý nhà nước theo nhu cầu công việc đối với cán bộ cơng chức; trong
đó cần chú ý đến đặc trưng của đội ngũ cán bộ công chức từng lĩnh vực, địa
phương, vùng với những đặc thù riêng biệt.
Tác giả Nguyễn Trọng Điều trong cuốn sách “Về chế độ cơng vụ Việt
Nam” [13]. Với mục đích hồn thiện chế độ công vụ ở nước ta hiện nay, tác
giả đã nghiên cứu sâu về các cơ sở khoa học, các chính sách đối với cơng
chức, cơng vụ. Trong các chính sách về đội ngũ cán bộ, công chức tác giả
cũng đề cập đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ở nước ta hiện nay còn
nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu thực thi công vụ ở các cấp chính
quyền. Tuy nhiên, một số nội dung chính sách này chưa phù hợp với thực tiễn
như: đối tượng cán bộ, công chức ở từng lĩnh vực, từng cấp chính quyền khác
nhau với những đặc điểm khác nhau nên từ kế hoạch đào tạo, nội dung đào
tạo, giải pháp tổ chức đào tạo phải phù hợp với từng đối tượng và vùng miền,
lĩnh vực thực thi công vụ. Tác giả cũng chỉ rõ muốn nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức để thực hiện tốt những nhiệm vụ trong từng giai đoạn
khác nhau thì một số chính sách đối với đội ngũ cán bộ công chức cần phải
sửa đổi, bổ sung trong đó có chính sách đào tạo đội ngũ cán bộ, cơng chức,
góp phần hồn thiện chế độ công vụ Việt Nam trong điều kiện xây dựng nhà

5


Luan van


nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân, do dân và vì dân dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập trực tiếp hoặc gián tiếp đến
nhiều nội dung về đào tạo, bồi dưỡng công chức ở mức độ và phạm vi khác
nhau, tương xứng với những khoảng thời gian nhất định, giải quyết nhiều vấn
đề bức xúc và đưa ra những giải pháp cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức. Tuy nhiên, việc nghiên cứu có hệ thống và tương đối đầy
đủ về cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức tại cơ quan Tổng cục Hải quan thì đến nay vẫn chưa có cơng trình nào
đề cập, nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, cơng chức tại cơ quan Tổng cục Hải quan , tác giả đề xuất một số giải pháp
để hồn thiện thực hiện chính sách, góp phần nâng cao năng lực thực hiện cơng
vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới và hội
nhập quốc tế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nói trên, luận văn tập trung vào một số nhiệm vụ
chủ yếu sau:
- Xây dựng cơ sở lý luận về thực hiện chính sách bồi dưỡng và đào tạo
cán bộ, công chức;
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức tại cơ quan Tổng cục Hải quan trong những năm gần đây;
- Đề xuất các giải pháp hồn thiện thực hiện chính sách bồi dưỡng, đào
tạo đội ngũ cán bộ, công chức tại cơ quan Tổng cục Hải quan.


6

Luan van


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ công chức tại Tổng cục Hải quan trong phạm vi Tổng cục,
với khoảng thời gian 03 năm (từ năm 2018 đến năm 2020).
Về không gian: Khảo sát thực trạng tại: 04 Vụ; 08 Cục và Văn phòng
của Tổng cục Hải quan.
Để thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơng chức tại cơ quan
Tổng cục Hải quan đạt được hiệu quả, thiết thực, tác giả đã thống kê, phân
tích thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng tại Tổng cục Hải quan trong 03
năm gần đây được thể hiện thông qua các số liệu thực tế theo từng đối tượng,
từng loại hình đào tạo cụ thể. Ưu, nhược điểm, nguyên nhân đều được đánh
giá, phân tích một cách thẳng thắn. Đây là cơ sở để Tổng cục Hải quan có cái
nhìn tổng quan về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức. Từ đó xác
định được mục tiêu và giải pháp toàn diện, khả thi và đạt hiệu quả cao hơn
trong thực hiện chính sách, phù hợp với chiến lược phát triển của Ngành.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ
nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng và Nhà nước
ta và pháp luật; kế hoạch và chiến lược đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức trong hệ thống cơ quan nhà nước; xây dựng đội ngũ cơng chức hải
quan Việt Nam.
Ngồi ra, tác giả cịn nghiên cứu các chuyên ngành khác, trong đó đặc
biệt chú trọng đến phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, xử lý
số liệu, phân tích định lượng, khái quát thực tiễn…, kết hợp giữa lý luận và

thực tiễn để giải quyết nội dung các vần đề cần nghiên cứu để thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại cơ quan Tổng cục Hải quan.

7

Luan van


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Về lý luận: Luận văn hệ thống hóa và làm rõ các khái niệm, các nội
dung lý luận cơ bản về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ, cơng chức; phân tích và nêu ra các yếu tố tác động đến việc thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức.
Về thực tiễn: Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại cơ quan Tổng cục Hải quan. Tác giả đã
nêu ra thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức và kiến nghị một số giải pháp. Đây có thể được tính là những tài
liệu kinh nghiệm thực tiễn dành cho các nhà quản lý, chủ thể tổ chức thực
hiện chính sách ở các cơ quan hành chính của nhà nước và các địa phương
tham khảo trong lĩnh vực tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, cơng chức ở ngành mình; góp phần thực hiện thắng lợi trong sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước những năm tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần: mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
kết cấu của Luận văn gồm 03 chương. Cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, cơng chức ở cơ quan hành chính nhà nước Trung ương.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức tại cơ quan Tổng cục Hải quan.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, cơng chức tại cơ quan Tổng cục Hải quan.

8

Luan van


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRUNG ƯƠNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức, hải quan
a) Khái niệm cán bộ
“Cán bộ là khái niệm chỉ những người có vai trị, chức vụ và cương vị
nịng cốt trong một tổ chức, có tác động, ảnh hưởng đến hoạt động của tổ
chức và quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, điều hành, quản lý góp phần định
hướng sự phát triển của tổ chức”.
“Cán bộ là người mang chính sách của Đảng, Chính phủ giải thích cho
dân hiểu rõ và thực thi. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo lại
cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt ra các chính sách đúng đắn. Vì vậy cán
bộ là cái gốc của mọi việc”.
Đó là thuật ngữ “cán bộ” xuất hiện trong đời sống xã hội của nước ta
khoảng mấy chục năm trở lại đây, được dùng phổ biến trong thời kỳ kháng
chiến chống Pháp.
Theo Điều 4, Luật cán bộ, công chức năm 2008, “Cán bộ được hiểu là
công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ trong các cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở thành phố, quận, huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp thành phố), trong biên chế và

hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [17, Điều 4].
Như vậy, có thể hiểu thuật ngữ “cán bộ” dùng để chỉ những người giữ
chức danh bầu cử, điều động, bổ nhiệm để làm việc tại các tổ chức chính trị xã hội, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, chịu sự điều chỉnh của Luật
cán bộ, công chức.
9

Luan van


b) Khái niệm cơng chức
Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính định nghĩa cơng chức là: “Người
được tuyển dụng và bổ nhiệm vào làm việc trong một cơ quan của nhà nước ở
Trung ương hay địa phương, làm việc thường xuyên, toàn bộ thời gian, được
xếp vào ngạch của hệ thống ngạch bậc, hưởng hương từ ngân sách nhà nước,
có tư cách pháp lý khi thi hành cơng vụ của nhà nước” [17, tr.9].
Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức là công dân
Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong
cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
Trung ương, cấp thành phố; trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân
mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, cơng nhân quốc phịng;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau
đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn
vị sự nghiệp cơng lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật”[17, Điều 4].
c) Khái niệm Hải quan
Theo Từ điển Nghiệp vụ do Tổ chức Hải quan Thế giới định nghĩa:
“Hải quan là cơ quan Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Luật Hải quan,

chịu trách nhiệm thu thuế và lệ phí xuất nhập khẩu, đồng thời, cũng chịu trách
nhiệm thi hành các luật lệ khác liên quan tới việc nhập khẩu, quá cảnh và xuất
khẩu hàng hóa”.
Theo Điều 12 Luật Hải quan năm 2014 của Việt Nam [18] thì:
Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện việc kiểm tra, giám sát hàng
hố, phương tiện vận tải; phịng, chống bn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hoá qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất
10

Luan van


nhập khẩu; thống kê hàng hoá xuất nhập khẩu theo quy định của luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan; kiến nghị chủ trương, biện pháp
quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập
cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với các hàng hoá xuất nhập khẩu.
Như vậy, Hải quan là một trong những công cụ đối ngoại quan
trọng của Chính phủ, có nhiệm vụ thay mặt Nhà nước để tiến hành các biện
pháp kiểm tra công tác về hải quan tại các cửa khẩu, thu thuế gián thu, thuế
xuất nhập khẩu, thuế và các lệ phí khác có liên quan tới các hoạt động đối
ngoại, phịng chống buôn lậu qua biên giới, thực hiện kiểm kê hàng hoá
thực xuất và thực nhập…
1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức và chính sách,
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
* Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Đào tạo và bồi dưỡng là hai khái niệm được sử dụng khá phổ biến
trong đời sống xã hội, có ý nghĩa quyết định đến việc hình thành và phát triển
nguồn nhân lực - nguồn tài nguyên quý của quốc gia. Xuất phát từ quan điểm
coi cán bộ là nhân tố hàng đầu, có ý nghĩa quyết định đối với sự thành bại của
cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng và của Nhà nước, Chủ tịch Hồ

Chí Minh đã nêu rõ: “Kiến thiết cần có nhân tài. Nhân tài nước ta dù chưa có
nhiều lắm, nhưng nếu chúng ta khéo lựa chọn, khéo phân phối, khéo dùng, thì
nhân tài càng ngày càng phát triển thêm càng nhiều” và do đó “huấn luyện
cán bộ là công việc gốc của Đảng”. Chiến lược cán bộ thời kỳ cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước mà Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ ba
(Khoá VIII) đã đề ra và chỉ rõ: “Học tập là quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ,
công chức. Mọi cán bộ, cơng chức phải có kế hoạch thường xun học tập,
nâng cao trình độ lý luận chính trị, chun môn và năng lực hoạt động thực
tiễn, bồi dưỡng đạo đức cách mạng” [12]. Trong giai đoạn hiện nay, thực hiện
chủ trương đổi mới đất nước và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, Đại hội
11

Luan van


Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã tiếp tục xác định: “Giáo dục và đào
tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và
động lực thúc đẩy cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước”.
* Khái niệm đào tạo
Đào tạo được hiểu là việc dạy dỗ, rèn luyện để trở nên người có hiểu
biết, có nghề nghiệp hoặc là làm cho trở thành người có năng lực theo những
tiêu chuẩn nhất định. Đào tạo còn được hiểu là “một quá trình truyền thụ kiến
thức mới cho cán bộ để cán bộ thông qua đào tạo đạt được văn bằng cao hơn
trình độ trước đó”.
Theo quy định tại Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cơng chức [8] thì đào tạo là q trình truyền
thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp
bậc học. Đào tạo, bồi dưỡng theo quy chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý nghĩa
là trang bị phương pháp, kiến thức, kỹ năng, làm việc theo chương trình quy
định cho từng chức vụ quản lý, lãnh đạo.

Với các cách định nghĩa nói trên, có thể hiểu: “Đào tạo là một quá trình
truyền thụ kiến thức mới để người được đào tạo lĩnh hội, nắm vững tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống, theo một quy trình nhất định nhằm
chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống, có khả năng nhận sự phân
cơng lao động nhất định, góp phần vào việc phát triển xã hội”.
Đào tạo góp phần làm biến đổi hành vi của con người một cách có hệ
thống thông qua hoạt động giảng dạy nhằm cung cấp, chuyển giao một khối
lượng kiến thức nhất định, các giá trị văn hoá, chuẩn mực xã hội cho người
được đào tạo. Đó cũng là q trình con người học tập để có kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm, làm việc trong một lĩnh vực nhất định. Đào tạo có những
đặc điểm cơ bản sau đây:
+ Là q trình học tập có hệ thống, đào tạo được tổ chức theo một quy
trình cụ thể có thời gian thích hợp với những bước đi, có nội dung, chương
12

Luan van


trình và yêu cầu đặt ra đối với giảng viên, người học theo từng giai đoạn,
được đánh giá qua các bài giảng, các bài kiểm tra, sự tiếp thu, bài thi tốt
nghiệp..., các yếu tố tác động qua lại lẫn nhau trong quá trình đào tạo, tạo nên
một chỉnh thể thống nhất;
+ Tạo sự biến đổi về chất sau quá trình học tập, đào tạo khơng những
giúp cho người học nâng cao trình độ, năng lực đáp ứng với yêu cầu đặt ra mà
còn trang bị những phương pháp, kỹ năng tạo nền móng để cán bộ tiếp tục
tiếp thu, vận dụng những kiến thức hướng tới việc tạo ra những tri thức mới,
đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của nhân loại.
* Khái niệm bồi dưỡng
Theo quy định tại Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cơng chức, thì bồi dưỡng là hoạt động trang bị,

cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
ngạch là trang bị kỹ năng, kiến thức hoạt động theo chương trình quy định quy
chuẩn cho ngạch công chức. Bồi dưỡng theo vị trí việc làm là cập nhật, trang bị
kiến thức, phương pháp, kỹ năng cần thiết để hồn thành tốt cơng việc được
giao. Như vậy, có thể hiểu bồi dưỡng là quá trình học tập nâng cao trình độ hiểu
biết, tư cách đạo đức, phẩm chất chính trị của người được bồi dưỡng. Bồi dưỡng
nhằm mục đích bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ chun mơn, kỹ năng nghề
nghiệp trên cơ sở kiến thức đã được đào tạo, bồi dưỡng trước đó.
Điểm khác biệt giữa bồi dưỡng với đào tạo ở chỗ: bồi dưỡng chưa tạo
được bước ngoặt căn bản về trình độ, kỹ năng nghề nghiệp của đối tượng được
bồi dưỡng. Tuy nhiên, bồi dưỡng thường đáp ứng được ngay yêu cầu cập nhật
kiến thức mới, bổ sung tri thức làm cho người được bồi dưỡng có thể tiếp cận và
vận dụng kịp thời vào thực tiễn để thực thi có hiệu quả nhiệm vụ được giao.
Như vậy, khái niệm đào tạo và bồi dưỡng khá gần nhau, trong đào tạo
đã bao hàm nghĩa bồi dưỡng, nó chỉ khác bồi dưỡng ở điểm: đào tạo là quá
trình trang bị những kỹ năng, kiến thức mới mà người công chức chưa được
13

Luan van


đào tạo trước đó. Một cách rõ ràng hơn, người ta cho rằng bồi dưỡng là quá
trình nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng, kiến thức nghề nghiệp một cách
đều đặn, liên tục quá trình tăng cường năng lực nói chung trên cơ sở kiến
thức, kỹ năng đã được đào tạo. Thơng thường, hoạt động cơng vụ, bồi dưỡng
có nhiệm vụ trang bị mới kiến thức, kỹ năng thái độ, cập nhật trang bị thêm,
cho cán bộ, công chức để thực hiện hiệu quả và tốt hơn nhiệm vụ được giao.
Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ không chỉ gói gọn trong một khóa
hay một vài khóa khác nhau của trường lớp nào đó, mà nó là cả một quá trình
bồi dưỡng của từng cán bộ, những kiến thức được bổ sung từ cả lý luận và

thực tiễn. Công tác đào tạo, bồi dưỡng phải luôn chú ý đến các mặt chính trị
và tư cách, kiến thức và khả năng sáng tạo để vận dụng vào thực tiễn.
Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng là quá trình trang bị những kỹ năng, kiến
thức cơ bản, bổ sung kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý theo yêu
cầu cụ thể của từng thời kỳ phát triển xã hội, nhằm nâng cao năng lực của cán
bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ thành thạo về nghiệp vụ, chuyên môn và tận tụy
với công việc. Đồng thời thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phải
theo quy chuẩn của từng ngạch công chức và chức danh cán bộ quản lý đã
được nhà nước quy định để khắc phục về những hạn chế, hẫng hụt cơ bản
hiện nay để thực thi công vụ, tạo nguồn nhân lực thường xuyên và bảo đảm
yêu cầu công việc cho bộ máy nhà nước.
Từ những phân tích nêu trên, khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cơng chức Hải quan Việt Nam có thể được hiểu là: quá trình trang bị kiến
thức cơ bản và cập nhật, bổ sung những kiến thức mới cho đội ngũ cán bộ,
công chức hải quan nhằm nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, năng lực
quản lý điều hành và thực thi cơng vụ, hồn thành chức trách, nhiệm vụ được
giao, từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức Hải quan có phẩm chất
và năng lực đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.

14

Luan van


* Khái niệm chính sách, chính sách đào tạo và chính sách cơng, bồi
dưỡng cán bộ, cơng chức
Khái niệm Chính sách
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam “Chính sách là những chuẩn tắc cụ
thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một
thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và

phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm
vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”
Theo Vũ Cam Đàm: “Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể
chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo
sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của
họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển
của một hệ thống xã hội”.
Khái niệm chính sách cơng
Hiện nay, các học giả trong và ngoài nước đề ra rất nhiều định nghĩa
khác nhau về chính sách cơng.
Tác giả Nguyễn Khắc Bình đưa ra khái niệm về chính sách cơng như
sau: “Chính sách cơng là hoạt động mà Chính phủ chọn thực hiện hoặc khơng
thực hiện nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng nhất định và điều
hòa các xung đột trong xã hội” [2].
Tác giả Hồ Việt Hạnh đưa ra khái niệm về chính sách cơng như sau:
“Chính sách cơng là những quyết định của chủ thể được trao quyền lực công
nhằm giải quyết những vấn đề liên quan đến lợi ích chung của cộng đồng” [15].
Theo tác giả Nguyễn Hữu Hải (2013), trong cuốn Chính sách cơng những vấn đề cơ bản, quan niệm: “Chính sách cơng là kết quả ý chí chính trị
của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với
nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những
vấn đề công trong xã hội” [14].
15

Luan van


Tuy nhiên, định nghĩa của tác giả Đỗ Phú Hải (2014) được nhiều cơng
trình nghiên cứu, bài viết sử dụng định nghĩa: “Chính sách cơng là tập hợp
các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu
và giải pháp, cơng cụ chính sách nhằm giải quyết các vấn đề xã hội theo mục

tiêu tổng thể đã xác định”.
Khái niệm Chính sách đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo, bồi dưỡng là một trong những hoạt động rất quan trọng của phát
triển nguồn nhân lực hành chính cơng nói riêng và phát triển nguồn nhân lực
nói chung. Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về
đào tạo bồi dưỡng công chức quy định “Đào tạo là q trình truyền thụ, tiếp
nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc
học”. Theo Từ điển Tiếng Việt do GS. Hoàng Phê chủ biên (2010) đào tạo
“Làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”.
Trên quan điểm về chính sách cơng, về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, cơng
chức đã đề cập ở trên, chúng ta có thể hiểu Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, cơng chức như sau:
“Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức là một tập hợp các
quyết định có liên quan với nhau, nhằm lựa chọn giải pháp và mục tiêu với
mục đích nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị cho đội ngũ cán bộ,
cơng chức trong thực thi công vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước và
mục tiêu của tổ chức”.
1.2. Nội dung chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính
sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức các cấp có đủ năng lực, trình độ để đáp ứng u cầu, thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính, phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ hiện đại hóa,
cơng nghiệp hóa, hội nhập quốc tế.

16

Luan van


1.2.1. Mục tiêu

Căn cứ vào:
- Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
- Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/1/2016 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai
đoạn 2016 - 2025;
- Quyết định số 678/QĐ-BTC ngày 19/4/2019 của Bộ trường Bộ Tài
chính ban hanh quy chế ĐTBD CBCC ngành Tài chính;
- Quyết định số 3221/QĐ-TCHQ ngày 02/11/2017 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan về việc đổi mới toàn diện công tác đào tạo ngành Hải
quan đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế giai đoạn
2018 - 2020;
Và một số văn bản của Nhà nước, Chính phủ về cơng tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức là cơ sở pháp lý quan trọng nhằm nâng cao chất
lượng công tác ĐTBD CBCC trong hệ thống chính trị nói chung và của
Ngành Hải quan nói riêng. Tuy nhiên, do đặc thù của ngành trong từng lĩnh
vực nên việc áp dụng các quy định vẫn còn một số điểm hạn chế, bất cập.
1.2.2. Các giải pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
* Đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước
(1) Về bồi dưỡng
- Lý luận chính trị: bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị theo quy chuẩn,
quy định cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp đối với các chức danh công
chức, viên chức và cán bộ, công chức; cập nhật nội dung các nghị quyết, văn
kiện, đường lối của Đảng; cập nhật nâng cao trình độ lý luận chính trị theo
quy định.
- Kiến thức quản lý nhà nước: bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý
nhà nước theo tiêu chuẩn chức danh công chức; tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ quản lý, lãnh đạo. Cập nhật kiến thức,
17

Luan van



kỹ năng, phương pháp quản lý chuyên ngành; kiến thức, phương pháp thực
hiện công vụ, nhiệm vụ được giao. Cập nhật kiến thức văn hóa cơng sở, pháp
luật để nâng cao ý thức đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp.
- Bồi dưỡng kiến thức an ninh - quốc phòng theo các chương trình quy
định cho cán bộ, cơng nhân viên chức.
- Cập nhật và nâng cao năng lực, kiến thức hội nhập quốc tế.
- Bồi dưỡng kiến thức tin học, ngoại ngữ theo tiêu chuẩn quy định;
tiếng dân tộc cho cán bộ, công nhân viên chức công tác tại các vùng đồng bào
dân tộc thiểu số sinh sống.
(2) Về đào tạo
- Đào tạo trình độ đại học cho cán bộ, cơng chức ở các cơ quan hành
chính nhà nước Trung ương phù hợp với điều kiện và yêu cầu phát triển của
từng ngành, từng lĩnh vực.
- Khuyến khích tự học và đào tạo trình độ sau đại học cho cán bộ, công
chức phù hợp với chuyên môn, gắn với bố trí sử dụng lâu dài của từng ngành,
lĩnh vực; đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, q trình
cơng nghiệp - hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
* Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài:
Bên cạnh các nội dung đào tạo, bồi dưỡng trong nước thì chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cịn hướng tới đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài với các nội dung:
quản lý, điều hành các chương trình kinh tế - xã hội; xây dựng tổ chức và phát
triển nguồn nhân lực; chính sách cơng, dịch vụ cơng; quản lý hành chính cơng;
quản lý nhà nước chun ngành, lĩnh vực; kiến thức hội nhập quốc tế.
* Các hình thức đào tạo
Thứ nhất, đào tạo tập trung: đây là hình thức đào tạo mà thời gian cho
học tập và nghiên cứu của người học chiếm toàn bộ thời gian theo quy định
chương trình tại cơ sở đào tạo. Tùy từng bậc học mà quy định việc tập trung
thời gian ít hay nhiều để bảo đảm việc học tập, nghiên cứu tại cơ sở đào tạo.

18

Luan van


×