Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

skkn tổ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG tạo TRONG CHỦ đề KHÁM PHÁ lên MEN ÊTYLIC và lên MEN LACTIC – SINH học lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.43 KB, 13 trang )

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

ĐỀ TÀI:
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG CHỦ ĐỀ:
KHÁM PHÁ LÊN MEN ÊTYLIC VÀ LÊN MEN LACTIC – SINH HỌC LỚP
10.
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Trong xu thế phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ hiện nay thì vai
trị của nguồn nhân lực là vơ cùng quan trọng. Nó quyết định sự thành bại của sự
nghiệp đổi mới.
Tuy nhiên thực tế giảng dạy môn sinh học ở các trường phổ thông hiện nay
giáo viên chỉ chú trọng cung cấp kiến thức lí thuyết, rèn luyện kĩ năng bằng các bài
thi, bài kiểm tra lí thuyết, trắc nghiệm. Vẫn cịn nhiều biện pháp dạy học phát huy
tính tích cực học tập cho học sinh vẫn chưa được thực hiện hiệu quả trong đó dạy
học trải nghiệm cịn nhiều hạn chế.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ phương pháp để đào tạo nên những người tài
đức là: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn
liền với xã hội!”. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục thông qua sự
trải nghiệm và sáng tạo của cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm học được trong
nhà trường với thực tiễn đời sống, nhờ đó các kinh nghiệm được tích lũy thêm và dần
chuyển hóa thành năng lực.
Vì thế trong q trình giảng dạy bản thân tơi ln nghiên cứu tìm hiểu các
phương pháp dạy học mới, hiện đại nhằm giúp tiết học sinh động hơn, phát huy tính
tích cực của học sinh đồng thời giúp phát triển tốt các năng lực cho các em. Dạy học
theo phương pháp tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh không
những giúp học sinh củng cố, mở rộng kiến thức mà còn giúp rèn luyện các kĩ năng
1


cơ bản cho học sinh, trên cơ sở đó phát triển một số kĩ năng và năng lực chủ yếu. Với
thời gian hạn chế nên tơi chọn và tìm hiểu đề tài: “TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI


NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG CHỦ ĐỀ: KHÁM PHÁ LÊN MEN ÊTYLIC VÀ
LÊN MEN LACTIC – SINH HỌC LỚP 10”.
Đề tài được nghiên cứu tiến hành trên hai nhóm tương đương nhau về học lực. Đó là
các em học sinh lớp 10A3 (gồm 40HS – lớp đối chứng); Lớp 10A4 (gồm 40HS - lớp
thực nghiệm). Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế ở tiết 38. Lớp đối
chứng được dạy bình thường trong cùng thời gian và phạm vi trên.
Kết quả cho thấy giải pháp đã có tác động rất tích cực đến kết quả học tập của
học sinh. Điểm số của học sinh nhóm thực nghiệm cao và đồng đều hơn so với nhóm
đối chứng và học sinh có sự chủ động, tích cực, hứng thú hơn trong các tiết sinh học .
Điều đó chứng tỏ rằng : Hoạt động trải nghiệm sáng tạo đã nâng cao hứng thú và
hiệu quả các tiết dạy.
II. GIỚI THIỆU
1. Hiện trạng
Hiện nay, đa số học sinh chỉ quan tâm đến học khối A với các mơn: tốn, lý, hóa
để thi vào các khối trường Bách khoa, Kinh tế, Ngoại thương,…Chỉ những em học
sinh có năng lực xuất sắc mới thực sự quan tâm đến môn sinh để thi vào các trường
thuộc khối y, Dược. còn phần lớn học sinh khơng có hứng thú với mơn sinh học do
nhiều nguyên nhân như nhiều kiến thức lý thuyết trừu tượng, có khá nhiều ngành liên
quan đến sinh học nhưng chưa thật sự cuốn hút người học nên dẫn tới thực tế là
người học ham mê môn sinh học ngày càng giảm.
Tuy nhiên thực tế giảng dạy hiện nay, tôi nhận thấy sự sáng tạo trong việc đổi
mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự học của học sinh chưa nhiều.
Việc rèn luyện kỹ năng và phát triển năng lực học sinh còn hạn chế. Hoạt động kiểm
tra, đánh giá chủ yếu là kiểm tra kiến thức, chưa kiểm tra đánh giá được năng lực của
học sinh, chỉ trọng đánh giá cuối kì mà chưa chú trọng đánh giá quá trình.

2


Theo khảo sát 80 học sinh ở 2 lớp 10A4 và 10A3 Trường THPT Lê Lợi có đến

90% học sinh không hứng thú và không quan tâm đến môn sinh học. Đa số học sinh
khơng có thói quen và nhu cầu vận dụng kiến thức được học vào thực tiễn.
2. Nguyên nhân
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng sau trong đó có một số nguyên nhân
cơ bản sau:
Thứ nhất: Học sinh chưa có kĩ năng tự học, tự tìm kiếm thông tin, thiếu sự tư
duy trước những những vấn đề giáo viên đặt ra. Chưa huy động được nhiều thành
viên trong nhóm tham gia.
Thứ hai : Hứng thú và khuynh hướng học tập của học sinh cũng như tâm lí của
phụ huynh bị ảnh hưởng bởi xu thế phát triển của nền kinh tế hiện đại nên chỉ hướng
vào một số mơn khoa học nhất định, có lợi cho việc chọn nghề sau dẫn đến nhiều
học sinh không chú ý đến mơn sinh học.
Thứ ba: Nội dung chương trình mang tính hàn lâm, nặng về lí thuyết do đó
bằng các phương pháp thơng thường giáo viên dạy khó thu hút được học sinh, đặc
biệt là học sinh yếu.
Thứ 4. Giáo viên ngại khó, tốn kém thời gian chuẩn bị dạy học trải nghiệm.
3. Giải pháp thay thế
3.1. Cơ sở khoa học của giải pháp thay thế
3.1.1. Cơ sở về tâm sinh lý lứa tuổi THPT
Lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển trí tuệ. Do
cơ thể các em đã được hoàn thiện, đặc biệt là hệ thần kinh phát triển mạnh tạo
điều kiện cho sự phát triển các năng lực trí tuệ. Cảm giác và tri giác của các em đã
đạt tới mức độ của người lớn. Quá trình quan sát gắn liền với tư duy và ngơn ngữ. Trí
nhớ của học sinh THPT cũng phát triển rõ rệt. Hoạt động tư duy của học sinh THPT
phát triển mạnh, có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập và
sáng tạo hơn. Năng lực phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa phát triển cao
giúp cho các em có thể lĩnh hội mọi khái niệm phức tạp và trừu tượng. …Năng lực
3



tư duy phát triển đã góp phần nảy sinh hiện tượng tâm lý mới đó là tính hồi nghi
khoa học. Tuy nhiên, ở một số học sinh vẫn còn nhược điểm là chưa phát huy hết
năng lực độc lập suy nghĩ của bản thân, còn kết luận vội vàng theo cảm tính. Vì vậy
thơng qua các phương pháp giảng dạy giáo viên cần hướng dẫn, giúp đỡ các em tư
duy một cách tích cực độc lập để phân tích đánh giá sự việc và tự rút ra kết luận cuối
cùng. Việc phát triển khả năng nhận thức của học sinh trong dạy học là một trong
những nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên.
3.1.2. Cơ sở về đổi mới phương pháp dạy học
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó, từng cá nhân học
sinh được trực tiếp tham gia vào các hoạt động thực tiễn trong mơi trường nhà trường
cũng như mơi trường gia đình và xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo
dục, với tư cách là chủ thể hoạt động, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất
nhân cách, các năng lực…, từ đó tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm
năng sáng tạo của cá nhân mình.
Thơng thường, sáng tạo được chia thành các lĩnh vực: trí tuệ, nghệ thuật , thủ
cơng, ứng dụng … Các hoạt động sáng tạo trí tuệ được chia thành hoạt động tìm
kiếm và hoạt động nghiên cứu. Các yếu tố của hoạt động sáng tạo xuất hiện trong các
vấn đề khác nhau, ở các mức độ khác nhau. Hoạt động sáng tạo biểu hiện ở các khả
năng sau:
• Có năng lực vận dụng những kiến thức đã biết để ứng dụng trong tình huống
mới, khơng theo chuẩn đã có.
• Có năng lực nhận biết được vấn đề trong các tình huống tương tự.
• Có khả năng độc lập nhận ra chức năng mới của đối tượng.
• Có năng lực tìm kiếm và phân tích các yếu tố của đối tượng trong các mối
tương quan của nó.
• Có khả năng độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế.

4



• Có khả năng kết hợp được các phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết
mới cho một vấn đề.

3.2. Các yêu cầu khi thực hiện giải pháp thay thế
1. Người giáo viên phải có niềm đam mê thực sự với mơn học của mình, nắm
vững nội dung chương trình, có kiến thức thực tiễn, liên mơn… để lựa chọn cách tiếp
cận phù hợp tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, thơng qua đó kích thích giáo viên
và học sinh tư duy sáng tạo và hiểu sâu sắc hơn nội dung bài học.
2. Đổi mới phương pháp dạy học bắt nguồn từ sự thay đổi nhận thức của người
dạy: Người dạy cần phải thay đổi nhận thức của chính bản thân, có tư duy mở và phải
tiếp cận các phương pháp dạy học tiên tiến. Bản thân mỗi giáo viên phải thường
xuyên học tập, nâng cao trình độ, có vốn hiểu biết và kỹ năng giải quyết các thắc mắc
của học sinh này sinh trong quá trình học tập thực tế.
3. Giáo viên phải xác định các bước tổ chức hoạt động trải nghiệm.
- Bước 1: Hướng dẫn học sinh thực hiện hoạt động trải nghiệm
GV: -Xác định nội dung, mục tiêu
-Chuẩn bị phiếu đánh giá có tiêu chí
-Giao nhiệm vụ cho học sinh
-Xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm
-Chỉ ra kênh thông tin cho HS tìm kiếm
HS:

-Thực hiện nhiệm vụ dưới sự phân cơng của nhóm trưởng
-Lên kế hoạch để tiến hành hoạt động trải nghiệm

- Bước 2: Triển khai hoạt động trải nghiệm
+Các nhóm tiến hành các hoạt động có quay video và hồn thành phiếu số 1.
5



+Giáo viên thơng báo cho học sinh có bài test sau 3 hoạt động trải nghiệm.
+Giải đáp vướng mắc cho học sinh qua Zalo và Messenger.
- Bước 3: Báo cáo kết quả và đánh giá
Sau khi học sinh tiến hành hoạt động trải nghiệm giáo viên cho học sinh trình bày
báo cáo và thảo luận.
- GV yêu cầu học sinh các nhóm nhận xét sản phẩm lẫn nhau theo phiếu đánh giá số
2.
- GV nhận xét, cho điểm theo phiếu đánh giá nội dung học tập.
- Tập thể lớp và GV chọn 1 HS có sản phẩm tốt nhất và quy trình thực hành tốt nhất
để trao quà là những sản phẩm từ tiết học.
4. Vấn đề nghiên cứu
- Dạy học trải nghiệm có nâng cao hứng thú học tập cho học sinh lớp 10
trường THPT Lê Lợi không?
- Dạy học trải nghiệm có nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh lớp 10 trường
THPT Lê Lợi không?
5. Giả thuyết nghiên cứu
- Có. Dạy học trải nghiệm có nâng cao hứng thú học tập cho học sinh lớp 10
trường THPT Lê Lợi.
- Có. Dạy học trải nghiệm sẽ làm nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh lớp
10 trường THPT Lê Lợi.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Khách thể nghiên cứu
Chọn khách thể nghiên cứu là lớp 10A4, 10A3 Trường THPT Lê Lợi - Tỉnh
Quảng Trị. Lớp thực nghiệm (10A3) và lớp đối chứng (10A4) tương đương nhau về:

6


Số lượng học sinh, năng lực học tập môn sinh học, giới tính, điều kiện kinh tế - xã
hội… Hai lớp có cùng một giáo viên dạy mơn sinh học.

Bảng 1: Bảng tương quan giữa hai nhóm.
Các thơng
tin

Lớp 10A4
Lớp 10A3
2. Thiết kế

Kết quả HKI năm học 2019Học sinh các nhóm
Sĩ số
40
40

Nam
15
17

2020

Nữ
25
23

G
7
6

Môn: Sinh học
K TB Y
24

9
0
26
8
0

K
0
0

Chúng tôi lựa chọn thiết kế: Kiểm tra trước và sau tác động với các nhóm tương
đương.
Bảng 2
Lớp
10A3

Kiểm tra trước tác

Tác động

động
động
- Khảo sát về hứng thú Dạy học trải nghiệm
- - Khảo sát về hứng thú

Nhóm thực của HS để xác định hai
nghiệm

Kiểm tra sau tác


nhóm

tương

- - Kiểm tra kiến thức

đương

của HS

nhau.
10A4
Nhóm đối
chứng

- - Khảo sát về hứng thú

- Kết quả học tập HKI đã
được xác định là tương
đương, nên khơng kiểm

Dạy học bình
thường

- - Kiểm tra kiến thức
của HS

tra trước tác động.
3. Qui trình nghiên cứu
3.1. Chuẩn bị của giáo viên

-Xác định nội dung, mục tiêu
-Chuẩn bị phiếu đánh giá có tiêu chí

7


-Giao nhiệm vụ cho học sinh
-Xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm
-Chỉ ra kênh thơng tin cho HS tìm kiếm
3.2. Khảo sát hứng thú của học sinh trước tác động
- Xây dựng thang đo hứng thú: khi xây dựng thang đo, chúng tôi đã lấy ý kiến
của GV trong bộ môn.
- Khảo sát hứng thú của học sinh ở 2 lớp để xác định sự tương đương về hứng
thú của các nhóm tham gia nghiên cứu.
3.3 Tiến hành tác động
Sử dụng giải pháp mới: Cho các nhóm tiến hành các hoạt động trải nghiệm có quay
video và hồn thành phiếu báo cáo, thảo luận phiếu số 1; 2;3. Mỗi nhóm làm một sản
phẩm:
Nhóm 1: Làm rượu nếp
Nhóm 2: Muối chua rau cải
Nhóm 3: Làm siro từ quả
Nhóm 4: Làm sữa chua nha đam
Bảng 3: Thời gian tác động
Thời gian

Hoạt động giáo Hoạt động của học Yêu cầu

08/01/2020-

viên

Chuyển

10/01/2020

nhiệm vụ thực vụ, lên kế hoạch nhiệm vụ và lên kế hoạch

sinh
giao Tiếp nhận nhiệm

hiện hoạt động thực hiện nhiệm vụ.

Học sinh tiếp nhận đúng
thực hiện cho nhóm

trải nghiệm (theo
phiếu

chuyển

giao nhiệm vụ)
8


10-13

Theo dõi, đôn Tiến hành các hoạt

/01/2020

đốc, hổ trợ việc động trải nghiệm


và hoàn thành báo cáo,

thực hiện nhiệm

video gửi cho giáo viên.

15/01/2020

Tiến hành các hoạt động

vụ
Tổ chức báo cáo, Tiến hành thảo luận Các nhóm thảo luận các
thảo luận kết quả và báo cáo kết quả.

nội dung và có thể vận
dụng linh hoạt vào thực

tiễn.
3.4. Khảo sát hứng thú và kiểm tra kiến thức của học sinh sau tác động.
- Khảo sát hứng thú của HS 2 lớp.
- Kiểm tra 01 tiết về kiến thức.
3.5. Phân tích xử lí số liệu
3.6. Viết kết quả báo cáo
4. Đo lường
Tôi đã thu thập dữ liệu về kiến thức và thái độ thông qua việc:
- Sử dụng thang đo thái độ trước và sau khi tác động đối với 2 lớp để đo sự
thay đổi về hứng thú của HS đối với nội dung được học.
- Sử dụng thang đo kiến thức thông qua:
Điểm đánh giá từng học sinh = (Điểm đánh giá từng tổ viên+ điểm đánh giá

từng nhóm+ điểm đánh giá của giáo viên+ điểm bài kiểm tra)/4 sau thời gian tác
động đối với hai lớp. (Bảng so sánh kết quả 2 bài kiểm tra môn sinh của 2 lớp 10A4
(lớp đối chứng), 10A3 (lớp thực nghiệm) (ở phần phụ lục).
Các mức được quy ước như sau:
-Giỏi: 8-10

-Khá: 6,5-7,9

-Trung bình: 5-6,4

-Yếu: <5

IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
1.Phân tích kết quả về hứng thú học tập của HS
Bảng 4. Phân tích kết quả trước và sau tác động
Lớp thực nghiệm 10A3

Lớp đối chứng 10A4
9


KQ khảo sát
trước TĐ
Mốt
27
Trung vị
27
Giá trị trung bình
26,5
Độ lệch chuẩn

4,6
Độ tin cậy rsb
0,9
P (TTEST) trước tác động:

KQ khảo sát
sau TĐ
37
35
34,0
5,9
0,9

KQ khảo sát

KQ khảo sát

trước TĐ
24
25
25,5
5,0
0,82
0,19

sau TĐ
34
27,5
27,2
5,9

0,82

P (TTEST) sau tác động:
0,0000009
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) của 2 nhóm sau tác động là : 1,15
* Trước tác động:
Từ số liệu ta thấy: Chênh lệch điểm khảo sát trước tác động là 1,0.
Kiểm chứng Ttest độc lập kết quả trước tác động giữa hai lớp là 0,19 lớn hơn
0,05 cho thấy chênh lệch giữa điểm trung bình giữa hai lớp đối chứng và thực
nghiệm khơng có ý nghĩa.
* Sau tác động:
Điểm trung bình của lớp thực nghiệm là 34,0 lớp đối chứng là 27,2. Điểm
trung bình của lớp thực nghiệm cao hơn đối chứng là 6,8 cho thấy sự khác biệt rõ.
Kiểm chứng Ttest độc lập sau tác động cho kết quả 0,0000009 nhỏ hơn 0,05
rất nhiều cho thấy chênh lệch điểm trung bình giữa hai lớp ĐC và TN rất có ý nghĩa,
khơng phải do ngẫu nhiên mà do tác động.

10


40

34.0

35
30

27.2
25.5


26.5

25
20
15
10
5
0

Trước tác động

Sau tác động

Biểu đồ so sánh kết quả khảo sát hứng thú trước và sau tác động
2. Phân tích kết quả về kiến thức
Bảng 5. Kết quả hoạt động trải nghiệm
Giá trị
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị P của TTEST
Chênh lệch giá trị trung bình

Nhóm thực nghiệm

Nhóm đối chứng

10A3
7,6
0,90


10A4
6,7
0,88

chuẩn (SMD)

0,0000041
0,83

Từ kết quả phân tích dữ liệu thu được, cho thấy:
- Điểm TB của lớp thực nghiệm là 7,6 ; của lớp đối chứng là 6,7. Điểm TB
của lớp TN cao hơn lớp ĐC là 0,9.
- Kiểm chứng T-TEST độc lập kết quả kiểm tra sau tác động giữa 2 lớp cho giá
trị P bằng 0,0000041 nhỏ hơn 0,05 rất nhiều, cho thấy chênh lệch giữa điểm TB giữa
2 lớp ĐC và TN rất có ý nghĩa . Điểm TB của lớp TN cao hơn điểm TB của lớp ĐC
là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động, nghiêng về lớp thực nghiệm.

11


- Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) của bài kiểm tra 2 lớp là 0,83.
Theo bảng tiêu chí Cohen, mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.

Chart Title
7.8

7.6

7.6
7.4

7.2
7

6.7

6.8
6.6
6.4
6.2

Lớp 10A5

Lớp 10A4

Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra kiến thức giữa 2 lớp
Vậy kết luận: Tổ chức dạy học trải nghiệm đã nâng cao hứng thú và hiệu quả học tập
cho học sinh tìm hiểu lên men etilic và lactic sinh học 10NC.
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Qua nghiên cứu, chúng ta đã trả lời cho 2 câu hỏi trong vấn đề là: Dạy học trải
nghiệm đã nâng cao hứng thú và nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo với chủ đề tìm hiểu lên men êtilic và lên men
lactic được tổ chức một cách hợp lí như trên, giúp đảm bảo thời gian của một tiết học
theo đúng kế hoạch dạy học, lại giúp học sinh có thời gian tự trải nghiệm nâng cao
khả năng sáng tạo qua đó giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực và các kĩ năng
sống. Hơn nữa việc tổ chức cho học sinh báo cáo thảo luận trong thời gian một tiết
học như trên giúp các em bày tỏ được những boăn khoăn, thắc mắc, bày tỏ được quan
điểm cá nhân cũng như phát triển kĩ năng giao tiếp, hợp tác. Đồng thời qua việc thảo
luận, báo cáo kết quả thảo luận của học sinh đặc biệt là qua phân tích video ghi lại
của học sinh giúp giáo viên dễ dàng nhận ra những điểm sáng tạo và những điểm

12


chưa hợp lí để có thể đưa ra lời nhận xét, động viên, khích lệ cũng như điều chỉnh,
định hướng kịp thời.
Thực tế dạy học cho thấy học sinh rất hào hứng với hoạt động trải nghiệm sáng
tạo và với tiết học, học sinh trở nên năng động và tích cực hơn. 100% học sinh mong
muốn được học tham gia những hoạt động trải nghiệm tương tự. Đa phần học sinh
cảm thấy dễ dàng tiếp nhận kiến thức và sẵn sàng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
các năng lực cũng được hình thành và phát triển (thể hiện qua kết quả điều tra).
2. Kiến nghị
Nhà trường đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Trị cho dạy thực hành trái
buổi để thuận tiện cho tổ chức dạy học trải nghiệm.
-Giáo viên cần tăng cường hơn nữa việc tổ chức dạy học trải nghiệm qua các bài thực
hành ở các khối lớp trong môn Sinh học.
-Cần tăng cường đổi mới kiểm tra đánh giá cả quá trình học tập của học sinh ở các bài
có dạy học theo chủ đề, theo dự án, dạy thực hành, thí nghiệm.
Phụ huynh cần quan tâm việc tự học, tự làm bài tập ở nhà của con cái. Động
viên, khuyến khích sự tìm tòi, vận dụng kiến thức vào thực tiễn ở gia đình, địa
phương.

13



×