Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

skkn rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9 ôn thi vào 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.95 KB, 29 trang )

A- ĐẶT VẤN ĐỀ:
I - LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Mục tiêu tổng quát của chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở được cụ
thể hóa trong việc dạy của thầy, việc học của trò ở ba phương diện: Kiến thức, kĩ
năng và thái độ, tình cảm. Về kĩ năng chương trình nhấn mạnh: “Trọng tâm của
việc rèn luyện kĩ năng Ngữ văn cho học sinh là làm cho học sinh có kĩ năng
nghe, nói, đọc viết tiếng Việt khá thành thạo theo các kiểu văn bản và có kĩ năng
sơ giản về bước đầu phân tích, cảm nhận các tác phẩm văn học”. Để giúp các em
có được những kĩ năng nghe, nói, đọc viết tiếng Việt cần thơng qua việc rèn
những kĩ năng để các em có thể vận dụng vào bài viết của mình khơng lệ thuộc
vào sách vở, những bài văn mẫu.
Trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở gồm có ba phần Văn học,
Tiếng Việt, Tập làm văn. Với mỗi phần có những yêu cầu riêng và đòi hỏi người
giáo viên khi dạy cần nắm bắt được những đặc trưng của từng phần để có
phương pháp dạy học sao cho phù hợp. Với học sinh lớp 9 để trình bày đoạn văn
nghị luận văn học với các em cũng không phải là mới bởi thực tế ở lớp 8 các em
cũng đã được làm quen. Trong q trình giảng dạy tơi nhận thấy thời lượng các
tiết học dành cho việc rèn kĩ năng tạo lập đoạn văn nói chung và đoạn văn nghị
luận văn học nói riêng cịn hạn chế. Để tạo lập được một văn bản thì trước hết
học sinh cần nắm chắc các thao tác, kĩ năng dựng đoạn văn. Với học sinh kĩ
năng viết đoạn văn nghị luận của học sinh còn chưa thật thành thạo dẫn đến chất
lượng bài văn chưa cao. Học sinh thường viết sơ sài, chung chung, lan man, vừa
thừa, vừa thiếu, có khi xa đề, lạc đề, có em cịn lúng túng, hành văn chưa mạch
lạc, chặt chẽ, viết đoạn văn không theo cấu trúc nhất là đối với đối tượng học
sinh từ trung bình trở xuống. Hơn nữa đây là những kĩ năng vô cùng quan trọng
đòi hỏi học sinh phải viết tốt đoạn văn theo yêu cầu cụ thể để thi vào 10 THPT
đạt điểm cao.
Từ những lí do này làm cho tơi trăn trở, suy nghĩ mong muốn nâng cao
chất lượng dạy và học văn nói chung, rèn luyện kĩ năng tạo lập đoạn văn nghị
luận văn học nói riêng cho các em ơn tập thi vào 10. Vì vậy tơi đã chọn đề tài
“Rèn kỹ năng viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9 ôn tập thi


vào 10 THPT”.

1


II- MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA
Giúp học sinh ơn tập, củng cố kiến thức kỹ năng về hình thức, nội dung
đoạn văn, hiểu được khái niệm đoạn văn, từ ngữ chủ đề, quan hệ giữa các câu
trong đoạn văn và cách trình bày nội dung một đoạn văn.
Có kĩ năng viết được đoạn văn mạch lạc, đủ sức làm sáng tỏ vấn đề nghị
luận.
Từ việc xây dựng được đoạn văn, học sinh sẽ hình thành được kĩ năng viết
đoạn, tách đoạn trong khi tạo lập văn bản, giải quyết đề thi vào 10.
Là dịp để trao đổi với đồng nghiệp về chuyên môn, nghiệp vụ.
III ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN
Phạm vi: Đề tài được thực hiên dạy ôn tập thi vào 10 THPT môn Ngữ văn
Đối tượng: Học sinh lớp 9
Thời gian: Học kỳ I - Năm học 2019-2020
IV- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Sử dụng tổng hợp các phương pháp, biện pháp nghiên cứu sau:
Khảo sát thực tiễn và đối chứng.
Sưu tầm tài liệu liên quan.
Các phương pháp quan sát, thống kê, tổng kết rút kinh nghiệm.
Hệ thống hóa và phân giải các vấn đề lí luận liên quan


B- GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ.
1. Một số yêu cầu cơ bản
* Kỹ năng:Theo cách hiểu hiện nay, kỹ năng là khả năng vận dụng kiến

thức thu được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế. Vậy kỹ năng là sự thực
hiện dễ dàng, chính xác một hành động có tính phức hợp và khả năng thích ứng
trong các điều kiện đang thay đổi. Thuật ngữ kỹ năng được sử dụng phổ biến
trong dạy học làm văn, dùng để đánh giá chất lượng của các hoạt động và qua
chất lượng của hành động mà đánh giá trình độ nắm kiến thức của học sinh.
* Kỹ năng của đoạn văn: Từ cách hiểu về kỹ năng nói chung và vận
dụng vào thực tế vể việc viết các đoạn văn nghị luận văn học. Để có kỹ năng
viết được đoạn văn nghị luận văn học tốt, học sinh phải nhận biết được các yếu
tố của lập luận, lựa chọn luận cứ và cách đặt vấn đề, triển khai và kết luận trong
lập luận giống như viết đoạn văn nghị luận. Tuy nhiên đoạn nghị luận văn học,
như đã nói ở trên, cần dựa trên tác phẩm văn học, xoay quanh tác phẩm văn học.
Do đó học sinh phải xác định được luận cứ, tính chất và hiệu lực của các luận cứ
từ đó có sự lựa chọn luận cứ phù hợp nhằm đưa ra nhận xét, đánh giá xác đáng
về tác phẩm văn học. Xây dựng được lập luận bằng các phương pháp giải thích,
so sánh, chứng minh, bình luận... Học sinh phải luyện tập thực hành các bài tập
viết đoạn nghị luận văn học thường xuyên để thể hiện được phong cách cá nhân,
bày tỏ được quan điểm, suy nghĩ, rung cảm của mình trước cái hay, cái đẹp của
tác phẩm.
2. Các loại đoạn văn Nghị luận văn học.
Đoạn văn giới thiệu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.
Đoạn văn tóm tắt tác phẩm
Đoạn văn giải thích ý nghĩa nhan đề của tác phẩm.
Đoạn văn phân tích một chi tiết quan trọng, từ ngữ đặc sắc của tác phẩm
Đoạn văn phân tích đặc điểm nhân vật.
Đoạn văn phân tích hiệu quả nghệ thật của biện pháp tu từ.
Đoạn văn phân tích, cảm nhận về một đoạn văn, đoạn thơ.
II- KHẢO SÁT THỰC TẾ:
1- Thực trạng khi chưa thực hiện đề tài:
Trong bộ môn Ngữ văn, tập làm văn bao giờ cũng được coi là một phân mơn
khơ, khó và khổ …và trong các kiểu bài Tập làm văn ở THCS thì có một kiểu

bài thuộc loại khó, thậm chí là rất khó đối với học sinh đó là nghị luận. Phân
mơn này địi hỏi học sinh phải vận dụng ở mức độ cao để tạo lập văn bản. Nếu
không nắm chắc lý thuyết cơ bản, khơng có vốn hiểu biết thực tế sâu sắc, không


được rèn luyện kĩ năng viết đoạn, viết bài thường xuyên học sinh dễ sinh ra tâm
lý lười học, lười suy nghĩ. Cũng vì thế mà học sinh ỷ lại vào sách tham khảo,
sách bài văn mẫu rất nhiều.
Thực tế cho thấy đề thi vào 10 môn Ngữ văn, phần viết đoạn văn với số
điểm nhiều, nội dung yêu cầu khá đa dạng. Để học sinh viết được tốt đoạn văn
người thầy phải tạo cho học sinh biết chiếm lĩnh kiến thức, phải kiến tạo cho học
trò một “con đường” để các em tự học, tự ôn tập. Cần rèn cho học sinh có được
những kĩ năng, kĩ xảo khi viết đoạn văn hay làm bài văn. Có như vậy học sinh
mới tự tin, vững vàng đứng trước đề thi, không áp lực thi cử đạt kết quả cao,
thành công.
2- Khảo sát trước khi thực hiện đề tài
Khi thực hiện đề tài buổi ôn tập thi đầu tiên tôi tiến hành khảo sát học sinh
bằng kiểm tra kiến thức về đoạn văn với học sinh (kiểm tra viết trực tiếp vào
giấy)
Câu 1: Tóm tắt “Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ” trong
một đoạn văn khoảng 10 đến 12 câu?
Câu 2: Hàng ngày nhớ chồng, vào buổi tối, Vũ Nương vẫn thường chỉ cái
bóng của mình in trên vách mà nói với con đó là cha Đản.
Tại sao có thể nói đó chính là chi tiết nghệ thuật đặc sắc làm nên nội dung
tác phẩm. Hãy trình bày suy nghĩ của em bằng một đoạn văn khoảng 10 câu?
Kết quả tiến hành khảo sát như sau:
KẾT QUẢ XẾP LOẠI
Tổng số
Khối lớp
Giỏi

Khá
Trung bình
Yếu
học sinh TS
%
TS
%
TS
%
TS
%
9A1
45
2 4,4% 7 15,6% 24 53,3% 12 26,7%
9A2
41
1 2,4% 6 14,6% 24 58,5% 10 24,5%
Qua kết quả khảo sát có thể nhận thấy số học sinh khơng có kĩ năng viết
đoạn văn cịn nhiều, các em làm bài hầu hết là sao chép, lủng củng, không biết
viết câu chủ đề hoặc nếu có thì khơng rõ ý. Kỹ năng viết đoạn văn khơng đảm
bảo, hợp lí về hình thức trình bày và nội dung kiến thức chưa đủ theo u cầu.
Đi tìm hiểu ngun nhân, tơi thấy sở dĩ có hiện tượng trên là vì :
- Học sinh chủ quan, dựa dẫm phụ thuộc vào tài liệu.
- Khi viết đoạn văn thường không làm theo các bước mà tiện đâu, viết đấy.
- Thời gian dành cho việc rèn luyện kĩ năng này còn hạn chế.
- Kiến thức về văn học huy động để giải quyết vấn đề nêu trong đề bài chưa
đủ.
Với những số liệu cụ thể trên, tơi nhận thấy cần phải tìm ra những biện
pháp phù hợp để học sinh thành thạo kĩ năng này. Bởi chỉ khi có kĩ năng xây



dựng đoạn văn tốt các em mới có thể chủ động xây dựng được một văn bản hoàn
chỉnh, hay, hấp dẫn người đọc người nghe.
III- CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
1.Giải pháp 1. Củng cố kiến thức về đoạn văn:
Lý thuyết có vai trị vơ cùng quan trọng trong q trình tạo dựng đoạn
văn. Đây được coi là cơ sở, là nền tảng, là kim chỉ nam để xây dựng lên đoạn
văn đảm bảo yêu cầu về nội dung và hình thức lôi cuốn, hấp dẫn. Học sinh muốn
làm được bài văn, đoạn văn thì trước hết phải nắm bắt và hiểu được lý thuyết. Vì
vậy, giáo viên cần cho các em hiểu, khơi dậy ở các em khát khao chiếm lĩnh tri
thức. Từ việc hiểu vai trò của lý thuyết trong khi làm bài, học sinh sẽ chủ động
nắm chắc kiến thức trong sách giáo khoa, bên cạnh đó là những kiến thức mở
rộng do giáo viên cung cấp. Điều này, giúp học sinh nắm bài dễ dàng hơn.
1.1. Khái niệm:
- Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, bắt đầu từ chỗ viết hoa
lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng và thường biểu đạt một ý
tương đối hoàn chỉnh. Đoạn văn thường do nhiều câu tạo thành.
- Đoạn văn thường có từ ngữ chủ đề và câu chủ đề.
Từ ngữ chủ đề là các từ ngữ được dùng làm đề mục hoặc được lặp lại
nhiều lần ( thường là chỉ từ, đại từ, các từ đồng nghĩa) nhằm duy trì đối tượng
biểu đạt.
Câu chủ đề mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn, thường đủ hai
thành phần chính và đúng ở đầu hoặc cuối đoạn văn. Các câu trong đoạn văn có
nhiệm vụ triển khai và làm sáng tỏ chủ đề của đoạn.
Để viết được đoạn văn theo cấu trúc diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp thì việc
viết được câu chủ đề có ý nghĩa vơ cùng quan trọng (đây cũng là các kiểu đoạn
văn thường gặp khi các em thi vào lớp 10).
Bên cạnh câu chủ đề đoạn văn còn có từ ngữ chủ đề giáo viên hướng dẫn
học sinh nắm được đặc điểm của từ ngữ chủ đề.
Từ ngữ chủ đề : Là các từ ngữ được dùng làm đề mục hoặc những từ ngữ

được lặp đi lặp lại nhiều lần( thường là các chỉ từ, đại từ, các từ đồng nghĩa)
nhằm duy trì đối tượng được biểu đạt trong ĐV.
Ví dụ: Đoạn văn
Vẻ đẹp chung của 2 chị em Thúy Kiều được đại thi hào Nguyễn Du giới
thiệu thật ngắn gọn trong 4 dịng thơ đầu đoạn trích Chị em Thúy Kiều.(1) Chỉ
với 4 câu thơ (2 cặp lục bát), song tác giả đã giới thiệu được khá nhiều chi tiết
về gia đình, lai lịch, vị trí, của hai chị em cũng như tô đậm được nhan sắc của 2
chị em.(2) Họ là hai cô con gái đầu lòng rất xinh đẹp của nhà họ Vương mà


Thúy Kiều là chị, Thúy Vân là em. (3)Hai chữ “tố nga”(chỉ người con gái đẹp)
mà tác giả sử dụng đã gợi ấn tượng đậm nét về vẻ đẹp trong sáng, trịn đầy của
hai chị em.(4)Những hình ảnh ước lệ, ẩn dụ “mai cốt cách”, “tuyết tinh thần”
đã giúp ta hình dung hai nàng có cốt cách thanh cao như cây mai, phong thái
tinh thần trắng như tuyết.(5) Câu thơ ý nói cả hai chị em Kiều đều mang vẻ đẹp
duyên dáng thanh cao, trong trắng.(6)Câu thơ cuối khép lại như một lời bình
khái quát vẻ đẹp chung của hai nàng.(7)Thành ngữ “mười phân vẹn mười” chỉ
vẻ đẹp hoàn hảo của hai chị em nhưng “ mỗi người một vẻ”.(8)Nét riêng ấy
khơng chỉ là nhan sắc mà cịn là phẩm chất riêng, số phận riêng của hai nàng.(9)
Mới giới thiệu khái quát nhưng ta thấy được cảm hứng ngợi ca tài năng, nhan
sắc của con người đã tràn trề trong từng câu chữ.(10)
* Về nội dung của đoạn văn trên
- Đoạn văn trên đã trình bày cảm nhận về vẻ đẹp chung của hai chị em
Kiều được giới thiệu ở 4 câu thơ đầu đoạn trích Chị em Thúy Kiều
- Chủ đề của đoạn văn trên là Giới thiệu vẻ đẹp chung của hai chị em
Kiều. Chủ đề này tập trung khái quát ở câu 1.
- Đoạn văn trên có 3 phần;
+ Câu 1 là phần mở đoạn : Phần này chứa đựng ý khái quát của cả đoạn
văn, gọi là câu chủ đề.
+ Các câu tiếp theo là phần thân đoạn: Phần này triển khai đoạn văn, mỗi

câu văn đề cập tới 1 biểu hiện cụ thể của chủ đề, liên quan tới chủ đề của đoạn
văn.
+ Câu 10 là phần kết đoạn. Phần này khắc sâu chủ đề của đoạn văn.
- Đây là đoạn văn có kết cấu đủ 3 phần: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.
Khi viết đoạn văn khơng phải bao giờ cũng nhất thiết có đủ 3 phần như vậy.
* Về hình thức của đoạn văn trên
- Đoạn văn trên được viết giữa 2 dấu chấm xuống dòng chữ cái, đầu đoạn
được viết lùi vào 1 chữ và viết hoa.
- Đoạn văn trên được tạo thành bằng 9 câu văn được liên kết với nhau
bằng các phép liên kết hình thức: phép lặp, phép thế.
1.2. Các cách trình bày nội dung trong đoạn văn.
Đoạn văn diễn dịch:
Là cách trình bày ý đi từ khái quát đến cụ thể. Câu chủ đề mang ý nghĩa
khái quát đứng ở đầu đoạn, các câu còn lại triển khai những nội dung chi tiết cụ
thể ý tưởng của chủ đề đó. Các câu triển khai được thực hiện bằng các thao tác
giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận; có thể kèm những nhận xét, đánh
giá và bộc lộ sự cảm nhận của người viết.


Mơ hình:

2

1

3

(1): Câu chủ đề
…. (2.3.4.5): Câu khai triển


5

4

Ví dụ: Đoạn văn diễn dịch trình bày cảm nhận về bốn câu thơ đầu
đoạn trích “Cảnh ngày xuân” trích trong Truyện Kiều của Nguyễn Du.
Bốn câu thơ đầu trong đoạn trích Cảnh ngày xuân trích trong Truyện Kiều
của Nguyễn Du đã tái hiện một bức tranh thiên nhiên mùa xuân trong trẻo, tinh
khôi, tràn đầy sức sống.(1)Hai câu thơ đầu vừa gợi tả về thời gian, vừa mở ra
không gian của ngày xn.(2)Hình ảnh“con én đưa thoi”rộn ràng bay lượn đó là
tín hiệu của mùa xuân.(3)Cánh én chao liệng rất nhanh như thoi đưa khiến ta có
thể cảm nhận trong đó cả nhịp điệu của thời gian.(4)Đặc biệt thời gian đã vào
những tháng cuối cùng của mùa xuân nhưng ánh sáng vẫn tràn ngập“thiều
quang”- ánh sáng trong trẻo gợi tả một khơng gian khống đạt, tinh khơi của tiết
trời mùa xn.(5)Hai câu thơ sau, Nguyễn Du đã đặc tả bức họa mùa xuân với
những nét vẽ bằng ngôn từ tuyệt diệu.(6) Khơng gian mở ra khống đạt, trong
trẻo.(7)Trên nền màu xanh non của cỏ, điểm xuyết một vài bông hoa hoa lê
trắng thanh khiết đang e ấp khoe sắc, khoe hương.(8)Sắc màu hài hòa của cỏ hoa
gợi sự tươi tắn thanh khiết, tinh khôi. Nguyễn Du đã khéo léo sử dụng từ
“điểm” làm cho cảnh vật trở nên có hồn, chứ không tĩnh tại.(9)Chữ trắng được
thêm vào đảo lên trước động từ và danh từ tạo sự bất ngờ, mới mẻ khiến nét vẽ
cảnh sắc trở nên có hồn, tinh khơi, thanh thốt.(10)
Mơ hình đoạn văn trên:
- Câu 1 là câu mở đoạn, mang ý nghĩa của đoạn gọi là câu chủ đề.
- 9 câu còn lại là những câu triển khai làm rõ ý của câu chủ đề.
- Đây là đoạn văn giải thích có kết cấu diễn dịch.
Đoạn văn qui nạp:
Là cách trình bày ý ngược lại với diễn dịch - đi từ các ý chi tiết, cụ thể
đến ý khái quát. Câu chủ đề nằm ở cuối đoạn. Các câu trên được trình bày bằng
thao tác minh hoạ, lập luận, cảm nhận và rút ra nhận xét, đánh giá chung.

- Mơ hình:

1

2

3

4


5

(1.2.3.4): Câu khai triển
(5): Câu chủ đề

Ví dụ: Đoạn văn cảm nhận sáu câu thơ cuối đoạn trích “Cảnh ngày
xuân” trích trong Truyện Kiều của Nguyễn Du.
“Kết thúc đoạn trích “Cảnh ngày xn”trích trong Truyện Kiều của
Nguyễn Du là hình ảnh thiên nhiên đã “ Tà tà bóng ngả về tây”.(1)Cảnh vât hiện
lên vẫn mang cái thanh, cái dịu của mùa xuân: nắng nhạt, khe nước nhỏ, một
nhịp cầu nhỏ bắc ngang.(2)Mọi chuyển động đều nhẹ nhàng: mặt trời từ từ ngả
bóng về tây, bước chân người thơ thẩn, dịng nước uốn quanh nao nao.(3)Tuy
nhiên, khơng khí rộn ràng nhộn nhịp của lễ hội đã khơng cịn nữa, tất cả đang
nhạt dần, lặng dần.(4)So với bốn câu thơ đầu trong đoạn trích, ở những câu thơ
này, thời gian và khơng gian đã thay đổi: sáng và chiều tà, lúc vào hội và lúc tan
hội nhưng điều quan trọng hơn là cảnh đã nhuốm màu tâm trạng.(5)Thời gian
được nhắc tới trong đoạn thơ là buổi hồng hơn – thời gian mn thuở gợi
buồn .(6)Chữ“thơ thẩn”diễn tả tâm trạng bần thần, tiếc nuối kết hợp với hàng
loạt các từ láy giảm nghĩa“thanh thanh, nao nao, nho nhỏ”không chỉ diễn tả sắc

thái của cảnh vật mà còn bộc lộ tâm trạng của con người.(7)Từ“nao nao” gợi
dòng nước lững lờ, quanh co và gợi cả cảm giác bâng khuâng, xao xuyến về một
ngày xuân đang còn và sự linh cảm về điều sắp xảy ra.(8)Đó là cuộc gặp gỡ với
nấm mồ Đạm Tiên – một ca nhi tài sắc mà yểu mệnh và hặp chàng thư sinh Kim
Trọng .(9)Tả cảnh ngụ tình như thế đã khéo, chuyển ý như thế lại càng tự nhiên.
(10)Như vậy, với từ ngữ chọn lọc, tinh tế, bút pháp tả cảnh ngụ tình độc đáo, sáu
câu thơ đã gợi tả khung cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về trong buổi hồng
hơn vừa đẹp vừa buồn”.(11)
Mơ hình đoạn văn:
Mười câu đầu triển khai cảm nhận về cảnh thiên nhiên và tâm trạng của
con người trong đoạn cuối bài thđoạn trích “Cảnh ngày xn”, từ đó khái qt
vấn đề trong câu cuối – câu chủ đề, thể hiện ý chính của đoạn văn. Đây là đoạn
văn phân tích thơ có kết cấu quy nạp.
Đoạn văn tổng phân hợp:
Là sự phối hợp diễn dịch với quy nạp. Câu mở đoạn nêu ý khái quát bậc
một, các câu tiếp theo khai triển ý khái quát, câu kết đoạn là ý khái quát bậc hai
mang tính chất nâng cao, mở rộng. Những câu khai triển được thực hiện bằng
thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, nhận xét hoặc nêu cảm
tưởng, để từ đó đề xuất nhận định đối với chủ đề, tổng hợp lại, khẳng định thêm
giá trị của vấn đề.
1
- Mơ hình:


2

3

4


5

(1): Câu khái quát bậc 1
(2.3.4.5): Câu khai triển
(6): Câu khái quát bậc 2

6
Ví dụ: Đoạn văn tổng- phân – hợp
“Trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”(trích trong Truyện Kiều
của Nguyễn Du) đã diễn tả rất xúc động và sâu sắc nỗi nhớ Kim Trọng và cha
mẹ của Thúy Kiều nơi đất khách quê người”.(1)Trong dòng cảm xúc, Thúy Kiều
đã nhớ tới Kim Trọng trước, cha mẹ sau, điều này vừa phù hợp với qui luật tâm
lí, vừa thể hiện sự tinh tế của ngòi bút Nguyễn Du.(2)Đối với Kiều, mối tình đầu
với chàng Kim như vẫn cịn da diết, cháy bỏng trong lòng nàng.(3)Nhớ về Kim
Trọng, nàng về kỉ niệm gắn với lời thề đôi lứa, nàng “tưởng” tức là hình dung, là
sống trong kỉ niệm đêm trăng hôm nào hai người cùng uống chén rượu thề
nguyền son sắt, thề chung thủy với nhau đến trọn đời: “Đinh ninh hai miệng một
lời song song”.(4)Nàng cũng tưởng tượng Kim Trọng đang khơng hay biết gì,
đau đáu chờ tin mà uổng cơng vơ ích.(5)Trong cảnh ngộ nơi đất khách q
người, nàng càng thấm thía hơn nỗi cơ đơn, đau đớn, xót xa của bản thân.(6)
“Tấm son” có thể hiểu là tấm lịng son sắt, nỗi nhớ thương Kim Trọng khơng
bao giờ ngi qn, vừa có thể hiểu là tấm lịng son của Thúy Kiều đã bị dập
vùi, hoen ố, biết bao giờ mới gột rửa cho được.(7)Bốn câu thơ tiếp theo là nỗi
nhớ thương cha mẹ của Thúy Kiều.(8)Nàng hình dung cha mẹ vẫn sớm hơm tựa
cửa ngóng trơng ngóng tin tức của nàng, chữ “xót” khơng chỉ thể hiện nỗi nớ mà
bao chứa cả nỗi đau, tình thương đến nghẹn ngào.(9)Điều nàng day dứt nhất là
ai sẽ chăm sóc, phụng dưỡng mẹ cha và nàng tưởng tượng nơi quê nhà mẹ cha
đã già yếu.(10)“Cách mấy nắng mưa” gợi thời gian xa cách bao mùa mưa nắng,
vừa nói lên được sức mạng tàn phá của tự nhiên, của nắng mưa đối với cảnh vật
và con người.(11)Bản thân Kiều đã hi sinh bản thân mình để gia đình được sum

họp, một mình nàng lưu lạc nơi đất khách quê người nhưng trong cảnh ngộ vô
cùng đáng thương ấy, nàng không hề nghĩ đến bản thân mà vẫn đau đáu nghĩ
cho người khác.(12) Có thể nói nàng là một người tình thủy chung, một người
con hiếu thảo và một người có tấm lòng vị tha đáng trân trọng.(13)


* Mơ hình đoạn văn: gồm 13 câu
- Câu đầu (tổng) nêu nhận định khái quát về nỗi nhớ của Kiều .
-11 câu tiếp (phân) Phân tích để chứng minh nỗi nhớ cha mẹ và Kim
Trọng của Thúy Kiều.
- Câu cuối (hợp) khái quát khẳng định nỗi nhớ của Kiều nơi đất khách q
người khơng nghĩ gì cho bản thân đó là thể hiện sự thủy chung, người con hiếu
thảo đáng trọng.
- Đây là đoạn văn chứng minh có kết cấu tổng - phân -hợp.
Đây là những đoạn văn cơ bản thường gặp đề thi vào 10, ngoài ra giáo
viên có thể cung cấp cho học sinh hiểu thêm về 1 số đoạn văn khác nữa đó là:
Đoạn văn móc xích: Trình bày theo kiểu sắp xếp ý nọ tiếp ý kia theo lối ý
sau móc vào ý trước để bổ sung giải thích cho ý trước.
- Mơ hình:

1 2
3
4 5
6
Đoạn văn song hành: Trình bày theo kiểu sắp xếp các ý ngang nhau,
khơng có hiện tượng ý này bao quát ý kia hoặc ý này móc vào ý kia.
- Mơ hình:
1 --- 2 --- 3 --- 4 --- 5 --- 6
Từ việc hiểu được các cách trình bày đoạn văn,học sinh dễ dàng viết được
đoạn văn. Đây là việc chúng ta làm thường xuyên đặc biệt là đối với học sinh

cuối cấp.
1.3 Liên kết trong đoạn văn:
Để viết được đoạn văn hay lôi cuốn người đọc người nghe, đồng thời đảm
bảo các yêu cầu về nội dung và hình thức đoạn văn đó cần phải đảm bảo sự liên
kết. Trong chương trình Ngữ văn lớp 9 các em mới được cung cấp đầy đủ, chi
tiết về vấn đề này. Chính vì vậy, để viết đoạn văn có sự liên kết cần sử dụng các
phương tiện để liên kết. Vậy nên chăng giáo viên chúng ta cần cung cấp cho học
sinh kiến thức cơ bản nhất về liên kết để các em dễ dàng hơn khi dựng đoạn văn.
a.1/Liên kết nội dung: Được thể hiện
*Liên kết chủ đề
- Các câu trong đoạn văn có liên kết chủ đề khi chúng cùng bàn về một vấn đề,
cùng một sự vật, sự việc hoặc về một số sự vật có liên quan chặt chẽ với nhau.
*Liên kết lôgic
- Các câu trong đoạn văn có liên kết logic khi chúng được sắp xếp theo
trình tự hợp lý và giữa chúng có quan hệ nghĩa hợp lôgic.


Ngơn ngữ là hình thức biểu đạt tư duy, câu là hình thức biểu thị phân đoạn.
Mối quan hệ giữa các câu thể hiện mối quan hệ giữa các phân đoạn, các ý nghĩ.
Mối quan hệ này nếu phản ánh đúng mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng
khách quan bảo đảm sự liên kết lơ gic.
a.2/Liên kết hình thức:
-Liên kết hình thức được hiểu là phương thức sử dụng các phương tiện
ngôn ngữ để thể hiện sự liên kết nội dung giữa các câu trong đoạn văn, giữa các
phần trong văn bản. Giáo viên cần củng cố cho các em những kiến thức này.
(1) Liên kết các câu trong bài bằng cách lặp từ ngữ(Phép lặp)
Để liên kết một câu với câu đứng trước nó ta có thể lặp lại trong câu ấy
những từ ngữ đã xuất hiện ở câu đứng trước.
(2)Liên kết các câu bằng cách thay thế từ ngữ(Phép thế)
Khi các câu trong đoạn văn cùng nói về một người, một vật, một việc, ta có

thể dùng đại từ hoặc những từ ngữ đồng nghĩa thay thế cho những từ ngữ đã
dùng ở câu đứng trước để tạo mối liên hệ giữa các câu và tránh lặp từ nhiều lần
(3)Liên kết các câu trong bài bằng từ ngữ nối(Phép nối)
Để thể hiện mối quan hệ về nội dung giữa các câu trong bài, ta có thể liên
kết các câu ấy bằng quan hệ từ hoặc một số từ ngữ có tác dụng kết nối như:
nhưng, tuy nhiên, thậm chí, cuối cùng, ngồi ra, mặt khác, trái lại, đồng thời…
Ngồi ra giáo viên có thể mở rộng hơn kiến thức về liên kết đoạn văn với
phương thức dùng từ ngữ cùng trường liên tưởng. Gọi tắt là phương thức liên
tưởng sử dụng trong câu sau những từ ngữ thuộc cùng 1 trường liên tưởng (theo
quan hệ nghĩa) với từ ngữ nào đó ở câu trước, nhằm thể hiện liên kết chủ đề
hoặc liên kết lơ gic.
Nói tóm lại, muốn xây dựng được đoạn văn người viết phải có sự hiểu biết
về đoạn văn, một số kiến thức liên quan đến đoạn văn.
2. Giải pháp 2. Hướng dẫn học sinh cách viết đoạn văn:
Để viết đoạn văn thành công, giáo viên cần hướng dẫn học sinh tỉ mỉ theo
từng bước, kiên trì rèn luyện trong từng bài thì mới đem lại kết quả tốt đẹp. Học
sinh khi làm bài thường có tâm lí đọc đề là làm ln mà bỏ qua các bước quan
trong dẫn đến đoạn văn viết khi thì thiếu ý, khi thì khơng đảm bảo cấu trúc.
Chính vì vậy chúng ta cần hướng dẫn học sinh tuân thủ các bước xây dựng một
đoạn văn hoàn chỉnh:
Ví dụ cho đề bài yêu cầu sau: Viết đoạn văn khoảng 12 đến 14 câu theo
cách lập luận tổng-phân – hợp phân tích diễn biến tâm trạng của ơng Hai khi
nghe tin làng chợ Dầu theo giặc. Trong đoạn văn có sử dụng một câu chứa


thành phần tình thái và một phép lặp để liên kết câu ( ghi chú rõ thành phần
tình thái và từ ngữ dùng làm phép lặp đó ).
Bước 1: Đọc kĩ đề xác định yêu cầu của đề:
Căn cứ vào yêu cầu của đề bài, xác định rõ đoạn văn yêu cầu trình bày theo
cách nào (đoạn văn diễn dịch, đoạn văn quy nạp hay đoạn văn tổng- phân –

hợp…), nội dung vấn đề là gì (giải thích nhan đề, phân tích nhân vật, phân tích
chi tiết nghệ thuật trong đoạn thơ hay phân tích, cảm nhận khổ thơ… ). Đề bài
có u cầu về Tiếng Việt hay khơng, hình thức đảm bảo như thế nào về số câu…
Với bài tập trên:
+ Yêu cầu nội dung là phân tích diễn biến tâm trạng của ông Hai khi nghe
tin làng chợ Dầu theo giặc trong truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân.
+ Yêu cầu về hình thức: là viết đoạn văn theo mơ hình tổng – phân –hợp với
số câu là 12 đến 14 câu.
+ Yêu cầu về Tiếng Việt: Có thành phần tình thái và một phép lặp.
Bước 2: Xác định câu chủ đề, từ ngữ chủ đề cho đoạn văn
Câu chủ đề là câu nêu ý của cả đoạn văn, vì vậy đó là câu đặc biệt quan
trọng. Khi viết đoạn cần chú ý đọc kĩ đề, xác định yêu cầu của đề, từ đó xác định
câu chủ đề.
Có những đề khơng cho sẵn câu chủ đề, có đề cho sẵn câu chủ đề, có
những đề yêu cầu sửa một câu có lỗi thành câu đúng và dùng câu đó làm câu
chủ đề, có đề lại có phần dẫn ý, dựa vào đó ta có thể xác định được câu chủ đề.
Với những bài yêu cầu viết đoạn văn chưa có câu chủ đề cần viết câu chủ đề
đảm bảo các yêu cầu đã trình bày ở trên.
Với đề bài trên giáo viên cần xác định câu chủ đề có thể là trong phàn đề
bài coi đó là câu chủ đề bậc 1( câu tổng), câu chủ đề bậc 2( câu hợp) mở rộng
nâng cao từ nhân vật ông Hai đó là đại diện cho những người nông dân trong
thời kỳ kháng chiến chống Pháp có tình u làng, lịng u nước sâu sắc.
Bước 3: Tìm ý cho đoạn:
Khi đã xác định được câu chủ đề của đoạn văn, cần vận dụng các kiến
thức đã học có liên quan để phát triển chủ đề đó thành các ý cụ thể, chi tiết. Nếu
bỏ qua thao tác này, đoạn văn dễ rơi vào tình trạng lủng củng, quẩn ý.
+ Tìm ý cho đoạn văn (với đề bài trên)
Đây là đoạn văn phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai khi
nghe tin làng chợ Dầu theo giặc. Vậy muốn tìm ý cho đề bài này cần trả lời các
cau hỏi:

Tình yêu làng, yêu nước của nhân vật ông Hai được bộc lộ trong tình
huống nào? Tình cảm ấy có đặc điểm gì ở hồn cảnh cụ thể trong thời kì đầu của


cuộc kháng chiến chống Pháp? Những chi tiết nghệ thuật nào chứng tỏ một cách
sinh động, thú vị tình yêu làng, yêu nước của ông Hai ( tâm trạng, cử chỉ, hành
động, lời nói…)?
- Cần làm rõ diễn biến tâm trạng của ông Hai khi vừa nghe tin làng Chợ
Dầu theo giặc ( khi mới nghe tin và khi về đến nhà). Tác giả đặt nhân vật ơng
Hai vào tình huống làng theo giặc để bộc lộ sâu sắc tình yêu làng, yêu nước của
ông, một người luôn yêu làng, tự hào về làng quê của mình lại bị nhận tin làng
mình theo giặc ngay tại nơi tản cư.
- Khi nghe tin đột ngột làng Chợ Dầu của ông theo giặc, tâm trạng ông
Hai đã được diễn tả rất cụ thể: nỗi đau đớn trở thành sự ám ảnh nặng nề ngự trị
trong tâm trí ơng
+ Ơng Hai sững sờ “cổ ông lão nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân... tưởng
như đến không thở được”
+ Khi trấn tĩnh được phần nào,ông cố chưa tin cái tin ấy nhưng những
người tản cư kể rành rọt quá làm ông không thể khơng tin
- Tâm trí ơng chỉ cịn tin dữ xâm chiếm, nó trở thành một nỗi ám ảnh day
dứt khơng ngi.
+ Về đến nhà, ơng nằm vật ra giường.
+ Ơng tủi thân nhìn đàn con với ý nghĩ: Chúng nó cũng là trẻ con làng
Việt gian, chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng, hắt hủi.
Sau khi tìm được ý cần sắp xếp các ý đó theo trình tự nhất định đảm bảo
làm rõ vấn đề nghị luận.
Bước 4: Viết các ý thành đoạn văn:
Trên cơ sở các ý vừa tìm, người viết dùng phương tiện ngơn ngữ (lời văn của
mình) để viết đoạn văn. Căn cứ vào yêu cầu về kiểu diễn đạt để xác định vị trí
câu chủ đề và cách lập luận trong đoạn văn. Ngoài ra cịn đảm bảo các u cầu

về ngữ pháp (nếu có). Khi viết đánh số thứ tự cho mỗi câu văn để định hướng
được số câu đề giới hạn (Cho phép xê dịch trong khoảng ± 2 câu). Vận dụng đa
dạng các kiểu câu khi viết đoạn văn để đoạn văn sinh động, hấp dẫn.
Ví dụ với đề bài trên có thể viết đoạn văn như sau:
Đến với truyện ngắn “Làng”, Kim Lân đã diễn đạt rất thành công diễn
biến tâm trạng đau đớn, dằn vặt của ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo
giặc.(1)Có lẽ, tác giả đã đặt nhân vật vào một tình huống gay cấn để qua đó bộc
lộ sâu sắc tình cảm u làng, u nước của ông Hai.(2)Khi mới nghe tin về làng,
ông chết lặng vì đau đớn, tủi hổ như khơng thể điều khiển được cơ thể của mình:
“Cổ ơng lão … khơng thở được”.(3)Về đến nhà, ơng nằm vật ra giường, nhìn lũ
con tủi thân mà “nước mắt ông cứ tràn ra”.(4)Mấy ngày sau đó, ơng khơng dám


ra ngồi, cái tin ấy chốn hết tâm trí ơng, trở thành nỗi ám ảnh khủng khiếp
“một đám đông túm lại ơng cũng để ý, dăm ba tiếng cười nói xa xa ơng cũng
chột dạ”.(5)Tình u làng, u nước của ông còn được thể hiện sâu sắc trong
cuộc xung đột nội tâm khi bà chủ nhà nói ý đuổi gia đình ơng đi.(6)Ơng rơi vào
tình trạng khủng hoảng, tuyệt vọng, bế tắc hồn tồn.(7)Ơng thống có ý nghĩ
“hay trở về làng” nhưng ông cũng gạt nhanh bỏ ý nghĩ ấy bởi “ làng đã theo Tây,
về làng là rời bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ, là cam chịu trở về kiếp sống nơ lệ”.
(8)Ơng buộc phải đưa ra sự lựa chọn, ông đã tự xác định một cách đau đớn
nhưng dứt khốt: “ Làng thì u thật, nhưng làng theo Tây thì phải thù”.(9) Tình
cảm đối với kháng chiến, đối với cụ Hồ được bộc lộ cảm động nhất khi ông chút
nỗi lòng vào lời tâm sự với đứa con út ngây thơ.(10)Ơng nhắc con về tấm lịng
thủy chúng đối với kháng chiến, khẳng định tình cảm sâu nặng, bền vững và rất
thiêng liêng ấy.(11) Tóm lại, với nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật
tinh tế, Kim Lân đã thể hiện chân thực, cảm động tình yêu làng, yêu nước, tinh
thần kháng chiến của ông Hai, của người nơng dân Việt Nam thời kì đầu của
cuộc kháng chiến chống Pháp.(12)
Trong đoạn văn trên sử dụng thành phần tình thái “ có lẽ” ở câu 2 và phép

lặp các từ “ông”, “Kim Lân”
Bước 5: Đọc lại và sửa chữa.:
Viết xong, người viết cần đọc kiểm tra lại xem đoạn văn đã đáp ứng được
những yêu cầu của bài tập về nội dung và hình thức, yếu tố tiếng việt đã gạch
chân theo yêu cầu chưa nếu thấy chỗ nào chưa ổn cần chỉnh sửa lại.
Các bước trên là những thao tác cần có để viết được một đoạn văn hồn
chỉnh cả nội dung lẫn hình thức, đáp ứng yêu cầu của đề. Bên cạnh kết hợp
nhiều thao tác lập luận, đoạn văn nghị luận cần kết hợp các phương thức biểu
đạt như biểu cảm tự sự, miêu tả...mà các em đã được học. Tuy nhiên không phải
học sinh nào cũng thực hiện đủ các thao tác trên khi làm bài. Điều này giáo viên
phải thường xuyên nhắc nhở để tạo thành thói quen cho học sinh. Đặc biệt để
hình thành kĩ năng cho học sinh một cách thành thạo cần tăng cường rèn luyện
qua việc thực hành viết đoạn văn cho các em một cách có hệ thống từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp.
3.Giải pháp 3. Đa dạng hóa các dạng bài tập
3.1.Dạng bài tập rèn kĩ năng viết đoạn văn giới thiệu hoàn cảnh ra đời
của tác phẩm.
Yêu cầu về nội dung:
Nêu chính xác tên tác phẩm, tên tác giả, năm sáng tác in trong tập thơ
nào hay tập truyện nào?


Để viết được đoạn văn giới thiệu hoàn cảnh ra đời tác phẩm có thể viết
theo cách sau:
- Nêu hồn cảnh rộng.Cụ thể:
+ Đó là thời đại, hồn cảnh xã hội mà tác giả sống.
+ Thời đại, hoàn cảnh xã hội của cuộc sống được nói tới trong tác phẩm chỉ nêu những yếu tố có ảnh hưởng tới sự ra đời cụ thể của tác phẩm, có ảnh
hưởng tới sáng tác của tác giả.
- Nêu hồn cảnh hẹp đó là hoàn cảnh cụ thể ra đời của tác phẩm.
+ Có thể là hồn cảnh gia đình rất đặc biệt:

+ Hoàn cảnh của bản thân trước một sự kiện, hiện tượng, hình ảnh,…
trong cuộc sống, tác giả nảy sinh ý tưởng, cảm hứng muốn gửi gắm ý tưởng,
tình cảm, tư tưởng, thái độ… của mình qua sáng tác.
- Nêu đề tài hoặc nội dung chính, đặc sắc của tác phẩm.
Bài tập: Đoạn văn giới thiệu hoàn cảnh ra đời của bài thơ “Đoàn
thuyền đánh cá” của Huy Cận.
Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận ra đời năm 1958, khi cuộc
kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi, miền Bắc được giải phóng bắt đầu
xây dựng cuộc sống mới. Khơng khí hào hứng, phấn chấn, tin tưởng bao trùm
trong đời sống xã hội và ở khắp nới dấy lên phong trào phát triển sản xuất xây
dựng đất nước. Bài thơ được sáng tác sau chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ
Quảng Ninh- chuyến đi góp phần mở ra chặng đường mới trong thơ Huy Cận.
Nhà thơ hướng tới những con người lao động làm nghề đánh bắt cá biển là chủ
nhân trong cuộc sống mới. Bài thơ được in trong tập “Trời mỗi ngày lại sáng”.
Như vậy với đoạn văn trên đã nêu được hoàn cảnh rộng đó là thời điểm
năm 1958, khi cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi, miền Bắc được
giải phóng bắt đầu xây dựng cuộc sống mới. Hoàn cảnh hẹp là: Bài thơ được
sáng tác sau chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh. Nội dung
hướng đến những con người lao động làm nghề đánh bắt cá biển là chủ nhân
trong cuộc sống mới.
3.2.Dạng bài tập rèn kỹ năng viết đoạn văn tóm tắt tác phẩm
Yêu cầu về nội dung
- Nêu được những sự việc chính theo trình tự của cốt truyện, sự việc mở
đầu, các sự việc phát triển trong đó có sự việc đỉnh điểm của cốt truyện, sự việc
kết thúc.
- Đoạn văn tóm tắt tác phẩm đảm bảo giữ đúng cốt truyện, các nhân vật
chính và ý nghĩa xã hội của truyện (đảm bảo đúng chủ đề của truyện)
Yêu cầu về hình thức



- Nối kết các sự việc chính của truyện thành đoạn văn hoàn chỉnh, ngắn
gọn bằng lời của người viết.
- Đoạn văn có kết cấu nhất định, giữa các câu có sử dụng các phép liên
kết về nội dung và hình thức.
Bài tập vận dụng: Viết đoạn văn tóm tắt ngắn gọn khoảng 8 đến 10
câu đoạn trích “Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng. Trong
đoạn văn có sử dụng thành phần chú thích.(Gạch chân thành phần chú thích
đó)
- u cầu nội dung: Tóm tắt tác phẩm “ Chiếc lược ngà” của Nguyễn
Quang Sáng (Nhân vật chính, sự việc quan trọng: ông Sáu, bé Thu… bé Thu
không nhận ba, trước khi lên đường bé Thu nhận ba, ở khu căn cứ ông Sáu làm
chiếc lược ngà, trước lúc hy sinh nhờ bạn trao lại cho con)
- Yêu cầu hình thức: Viết đoạn văn theo kết cấu tự chọn số lượng 8 đến
10 câu. Trong đoạn văn có thành phần phụ chú
Đoạn văn minh họa:
Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến lúc bé Thu, đứa con gái duy nhất của
anh - chưa đầy một tuổi.(1)Hịa bình, ơng Sáu có dịp về thăm nhà.(2)Bé Thu
khơng nhận ra cha vì vết thẹo trên má không giống người cha chụp cùng má
trong ảnh.(3)Bé đối xử với cha như người xa lạ.(4) Được bà ngoại giải thích, em
nhận ra cha thì cũng là ngày cha phải lên đường.(5)Ở khu căn cứ, ông Sáu dồn
hết tình yêu thương đứa con bé bỏng của mình vào việc làm chiếc lược bằng ngà
voi để tặng cho con.(6)Nhưng đáng tiếc trong một trận càn, ông Sáu đã hy sinh.
(7)Trước lúc nhắm mắt, ông đã kịp trao lại chiếc lược cho người bạn chiến đấu,
nhờ bạn thay mình làm tròn lời hứa với con.(8)
3.3.Cách viết đoạn văn giải thích ý nghĩa nhan đề tác phẩm.
Nhan đề của tác phẩm thường được tác giả đặt bằng một từ, một cụm từ.
Nhan đề tác phẩm thường chứa đựng đề tài, nội dung hoặc chủ đề của tác phẩm
mà tác giả muốn gửi gắm vào đó. Đơi khi nhan đề tác phẩm đồng thời cũng là
một điểm sáng thẩm mĩ, là tín hiệu nghệ thuật cần khai thác để làm sáng tỏ chủ
đề tác phẩm. Có nhan đề tưởng như có “chữ thừa” nhưng chữ thừa ấy lại là dụng

ý nghệ thuật khi tác giả sử dụng( “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” - Phạm
Tiến Duật). Có nhan đề nêu lên đề tài của tác phẩm (“Làng” – Kim Lân), có
nhan đề hướng vào tư tưởng chủ đề của tác phẩm ( “ Lặng lẽ Sa Pa” - Nguyễn
Thành Long)… Bởi vậy, để hiểu được nhan đề của tác phẩm, cần phải đọc kĩ tác
phẩm, tìm hiểu nội dung, tìm hiểu các tầng nghĩa của hình tượng, xâu chuỗi
những hiểu biết về chi tiết, hình ảnh, hình tượng trong tác phẩm để xác định


đúng chủ đề tác phẩm. Từ đó quay lại tìm hiểu về ý nghĩa nhan đề tác phẩm, đọc
ra dụng ý mà tác giả gửi gắm trong đó.
- Yêu cầu về nội dung:
- Nêu được chính xác tên tác phẩm, tên tác giả.
- Xác định ý nghĩa nhan đề tác phẩm thể hiện về phương diện gì: đề tài,
nội dung, tên nhân vật chính, chủ đề, …mối quan hệ giữa tên tác phẩm và chủ
đề tác phẩm.
- Khẳng định giá trị của nhan đề tác phẩm. Cũng có thể kết hợp đánh giá
về tác giả, tác phẩm.
Yêu cầu về hình thức:
- Viết đoạn văn ngắn, các câu văn được liên kết với nhau theo mơ hình kết
cấu nhất định, sử dụng các phép liên kết nội dung và hình thức.
- Sử dụng linh hoạt các kiểu câu để viết đoạn văn.
Bài tập 1: Phân tích ý nghĩa nhan đề của tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa bằng
một đoạn văn ngắn.
Đoạn văn minh họa:
Một trong những thành công của truyện Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành
Long là đặt được cho tác phẩm một nhan đề ấn tượng và giàu ý nghĩa. Tác giả
đã sử dụng biện pháp đảo ngữ, đảo tính từ “ lặng lẽ” lên trước địa danh Sa Pa để
gây ấn tượng về sự lặng lẽ mà không lặng lẽ của đất và người Sa Pa. Ấn tượng
mà tác phẩm để lại cho người đọc là khơng khí, lặng lẽ, n bình tốt ra từ
khơng khí của cảnh vật với hình ảnh của những cây thơng và cây tử kinh rung tít

trong nắng và giữa màu xanh của rừng; từ khơng khí làm việc âm thầm cống
hiến góp sức mình cho đất nước, tổ quốc của những con người nơi đây. Tuy
nhiên sự lặng lẽ đến từ bên ngồi cảnh vật, cịn mạch ngầm cuộc sống bên trong
là tình u, là nhiệt huyết lao động lại khơng “lặng lẽ” chút nào. Nhan đề tác
phẩm đã góp phần thể hiện chủ đề, thông điệp mà nhà văn muốn gửi gắm đến
người đọc: ca ngợi những con người lao động đang âm thầm cống hiến cho đất
nước, tổ quốc.
Như vậy trong đoạn văn trên để giải thich ý nghĩa nhan đề “Lặng lẽ Sa
Pa” chú ý đến nghệ thuật đảo ngữ - tín hiệu nghệ thuật cần khai thác đẻ từ đó
xác định nội dung chủ đề mà tác phẩm muốn hướng đến.
3.4 Dạng bài tập rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn phân tích 1 chi tiết
quan trọng hoặc 1 từ ngữ hình ảnh đặc sắc trong tác phẩm.
Trong tác phẩm văn học một từ ngữ hình ảnh hay chi tiết nghệ thuật có
tầm quan trọng. Chi tiết nghệ thuật không chỉ là yếu tố cấu thành tác phẩm mà
còn là nơi gửi gắm những quan niệm nghệ thuật về con người, về cuộc đời...của


nhà văn, nơi kí thác niềm ưu tư, trăn trở của nhà văn trước cuộc đời - Chi tiết
nhỏ làm nên nhà văn lớn. Chi tiết nghệ thuật được xem như linh hồn của một
văn bản nghệ thuật. Muốn hiểu, nắm chắc văn bản, phải hiểu rõ chi tiết nghệ
thuật. Chi tiết trong văn xuôi thường là chi tiết sự vật và chi tiết sự việc. Chi tiết
sự vật thường gắn với 3 đối tượng: cảnh vật, đồ vật, nhân vật. Chi tiết trong thơ
thu hẹp lại trong một giới hạn nhỏ trong hình ảnh và ngơn từ. Đối với một bài
thơ, nếu nắm được hình ảnh và ngơn từ đặc sắc xem như đã nắm được linh hồn
bài thơ, gọi là nắm được nhãn tự, kết tinh được thần thái linh hồn tác phẩm. Quy
mô chi tiết trong thơ thường nhỏ hơn rất nhiều trong tác phẩm văn xuôi.
Khi viết đoạn văn phân tích 1 chi tiết quan trọng hoặc 1 từ ngữ hình ảnh
đặc sắc trong tác phẩm cần chú ý:
Yêu cầu nội dung:
- Giới thiệu chi tiết quan trọng hoặc từ ngữ, hình ảnh đặc sắc trong tác

phẩm cần phân tích.
- Phân tích chi tiết (từ ngữ, hình ảnh) đó hay, đặc sắc như thế nào về nội
dung, hình thức.
- Nó có ý nghĩa gì trong việc thể hiện nội dung chủ đề của tác phẩm.
Yêu cầu về hình thức: (Như yêu cầu chung về hình thức của đoạn văn.)
Đoạn văn ln ln hồn chỉnh. Sự hồn chỉnh đó thể hiện ở những điểm
sau: mỗi đoạn văn gồm một số câu văn nằm giữa hai dấu chấm xuống dịng, có
liên kết với nhau về mặt hình thức, thể hiện bằng các phép liên kết; mỗi đoạn
văn khi mở đầu, chữ cái đầu bao giê cũng được viết hoa và lùi vào so với dòng
chữ khác trong đoạn.
Bài tập vận dụng: Chi tiết Chiếc lược ngà được lấy làm nhan đề cho
truyện, chi tiết có ý nghĩa quan trọng như thế nào trong tác phẩm? Hãy trình
bày suy nghĩ của em bằng 1 đoạn văn diễn dịch khoảng 8 đến 10 câu.
Yêu cầu cân đạt:
- Yêu cầu nội dung: Suy nghĩ về chi tiết đặc sắc trong tác phẩm đồng thời
cũng là nhan đề cho câu chuyện của Nguyễn Quang Sáng.
- Yêu cầu hình thức: Viết đoạn văn theo kết cấu diễn dịch,câu chủ đề ở
đầu đoạn văn, số lượng 7 đến 9 câu.
- Đoạn văn minh họa:
Chi tiết Chiếc lược ngà được lấy làm tên truyện vì chi tiết đóng vai trị
quan trọng trong tác phẩm.(1)Chiếc lược ngà không chỉ là một lời hứa với con
mà quan trọng nó là cầu nối tình cha con trong sự xa cách.(2)Nó mang chứa tình
u sâu nặng của ơng Sáu đối với bé Thu- đứa con bé bỏng, là kỉ vật thiêng
liêng duy nhất của tình cha để lại cho con trước lúc hy sinh, là chi tiết nòng cốt


bộc lộ chủ đề tác phẩm: tình cha con sâu nặng trong cảnh ngộ chiến tranh.(3)
Chiếc lược chưa chải được mái tóc của con nhưng nó như gỡ rối được phần nào
tâm trạng của người cha.(4) Nó là biểu tượng cho tình cha con, bất diệt.(5)Bởi lẽ
ơng Sáu ra đi, nhưng tình u thương ấm áp của ơng dường như vẫn cịn mãi

trên đơi tay của bé Thu.(6)Chiếc lược ngà cịn khiến người đọc thấm thía hơn
những đau thương mất mát, éo le, trắc trở mà chiến tranh gây ra cho bao con
người, bao gia đình trên đất nước Việt Nam.(7)
3.5 Dạng bài tập rèn kỹ năng viết đoạn văn phân tích đặc điểm nhân
vật
Đoạn văn phân tích đặc điểm nhân vật là đoạn văn độc lập. Ở đó có thể
phân tích một đặc điểm nào đó của nhân vật hoặc cũng có thể phân tích đặc
điểm chung nhất của nhân vật. Muốn phân tích được tốt đặc điểm của nhân vật,
người viết cần nắm chắc chủ đề của tác phẩm, cốt truyện và hệ thống nhân vật,
đặc biệt là các đặc điểm của nhân vật chính. Các đặc điểm đó có thể chia theo
từng giai đoạn cuộc đời nhân vật: Nhân vật Vũ Nương (Trong truyện “Người
con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ) khi về nhà chồng và sống bên chồng,
nàng là người phụ nữ đức hạnh, nết na, gia giáo, hạnh phúc của nàng là sự bình
yên, là tổ ấm gia đình. Khi chồng đi lính, nàng là người phụ nữ đảm đang, tháo
vát, yêu thương con trẻ thủy chung và rất hiếu thảo. Khi chồng trở về, nàng bị
vướng vào oan nghiệt, nàng lấy cái chết để bày tỏ phẩm hạnh của mình, mong
được minh oan. Cũng có thể nêu đặc điểm theo phẩm chất của nhân vật: ông Hải
(trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân) là người có tình u làng q hịa
quyện với tình u nước và tinh thần kháng chiến chống Pháp: nhân vật Lục
Vân Tiên được khắc họa thành mẫu người anh hùng lí tưởng tuyệt đẹp: giàu lịng
thương người, dũng cảm và vị nghĩa cao cả…Hay cũng có thể đó là
Yêu cầu nội dung:
- Giới thiệu nhân vật cần phân tích với một vài nét chính như tên nhân
vật, nhân vật của tác phẩm, tác giả nào, đặc điểm cần phân tích.
- Dùng lí lẽ, dẫn chứng phân tích làm rõ đặc điểm đó.
- Đánh giá nhân vật.
u cầu về hình thức: (Như yêu cầu chung về hình thức của đoạn văn.)
Đoạn văn ln ln hồn chỉnh. Sự hồn chỉnh đó thể hiện ở những điểm sau:
mỗi đoạn văn gồm một số câu văn nằm giữa hai dấu chấm xuống dịng, có liên
kết với nhau về mặt hình thức, thể hiện bằng các phép liên kết; mỗi đoạn văn khi

mở đầu, chữ cái đầu bao giê cũng được viết hoa và lùi vào so với dòng chữ khác
trong đoạn.
Bài tập áp dụng: Viết một đoạn văn (khoảng 12 đến 14 câu) theo cách


lập luận tổng- phân – hợp, phân tích những nét đẹp trong lí tưởng, tình cảm,
cách sống và cách nghĩ của anh thanh niên trong tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa”
của Nguyễn Thành Long, trong đoạn văn có sử dụng câu ghép.(Chỉ ra câu
ghép đó bằng cách gạch chân)
Yêu cầu cần đạt:
- Yêu cầu nội dung: Phân tích những nét đẹp trong lí tưởng, tình cảm,
cách sống và cách nghĩ của anh thanh niên trong tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa” của
Nguyễn Thành Long. (Công việc của anh thanh niên như thế nào, anh đã làm nó
trong điều kiện, hồn cảnh ra sao? Anh có những suy gì về cơng việc, anh có
cách ứng xử với mọi người như thế nào
- Yêu câu hình thức: Viết đoạn văn theo kết cấu tổng- phân – hợp, trong
đoạn văn có sử dụng câu ghép- chỉ ra câu ghép đó, số lượng 12 câu đến 14 câu.
- Đoạn văn minh họa:
Anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành
Long là một nhân vật trung tâm của truyện, thể hiện nhiều nét đẹp trong lí
tưởng, tình cảm, cách sống và cách nghĩ.(1). Qua lời giới thiệu của bác lái xe, đó
là một thanh niên khoảng hai mươi bảy tuổi, tầm vóc nhỏ bé.(2)Cơng việc hàng
ngày của anh là làm cơng tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trên đỉnh Yên Sơn
cao hai nghìn sáu trăm mét với nhiệm vụ “đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo
chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết hàng ngày, phục vụ sản
xuất,phục vụ chiến đấu”.(3)Với công việc như vậy, hoàn cảnh sống và làm việc
của anh kas khắc nghiệt, anh làm việc nơi núi cao với điều kiện thời tiết lạnh giá
và thậm chí phải làm cả ban đêm khi mà cái lặng im như “ bị gió chặt ra từng
klhucs, mà gió thì giống như những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt
lung tung”.(4)Anh sống cơ đơn, một mình trên đỉnh núi cao, bốn bề chỉ có mây

mù lạnh lẽo.(5)Tuy hồn cảnh sống và làm việc vơ cùng khó khăn như vậy,
nhưng anh vẫn sống có lí tưởng, có tinh thần trách nhiệm và u cơng việc.
(6)Anh ln tâm niệm: “Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm
việc”.(7)Do đó, khi biết cơng việc của mình góp phần phát hiện một đám mây
khô, giúp không quân ta hạ được máy bay Mĩ trên cầu Hàm Rồng, anh thấy
“thật hạnh phúc”, đó là hạnh phúc của người tìm thấy được niềm vui và ý nghĩa
trong chính cơng việc mình làm.(8)Khi làm việc một mình trên đỉnh núi cao
nhưng anh khơng hề cảm thấy cô độc: “Khi ta làm việc, ta với cơng việc là đơi,
sao gọi một mình được?”Nửa đêm, trời có mưa tuyết, anh vẫn một mình xách
đèn ra vườn cho kịp giờ “ốp” để lấy số liệu bất chấp cái lạnh giá của thời tiết.
(9)Với mọi người xung quanh quanh anh yêu tha thiết con người con người và
cuộc sống đến độ “thèm người”, anh từng chặn xe để có cơ hội được gặp gỡ, trị


chuyện với mọi người, anh cũng quan tâm đến tất cả mọi người bằng sự chân
thành nhất.(10)Tuy sống một mình nhưng anh vẫn sống ngăn nắp, biết tổ chức
cuộc sống một cách phong phú cả về vật chất lẫn tinh thần.(11)Anh trồng hoa,
nuôi gà và đọc sách để làm giàu hơn nữa cho đời sống tinh thần của mình, căn
nhà nhỏ ba gian của anh là một căn nhà “ sạch sẽ, với bàn ghế, sổ sách, biểu đồ
thống kê, máy bộ đàm”.(12)Tính cách của anh thì bộc trực đến vơ tư và ln có
sự khiêm nhường đáng q, anh “nói to những điều đáng lẽ người ta chỉ nghĩ”,
khi ông họa sĩ đề nghị vẽ chân dung anh, anh đã giới thiệu cho ông họa sĩ những
người mà theo anh nói là “đáng cho bác vẽ hơn”(13)Có thể nói chỉ vài nét khắc
họa hình ảnh anh thanh niên là hình ảnh tiêu biểu cho những vẻ đẹp của thế hệ
trẻ Việt Nam những năm đầu miền Bắc nước ta vừa sản xuất, vừa chiến tranh
chống lại sự phá hoại của đế quốc Mĩ.(14)
- Mơ hình cấu trúc đoạn văn: Đoạn văn tổng – phân – hợp.
Câu chủ đề bậc 1( câu 1). Nêu đặc điểm khái quát về anh thanh niên
Các câu sau triển khai chứng minh cho đặc điểm đó
Câu chủ đề bậc 2 mở rộng, nâng cao( câu cuối đoạn) Câu kết đoạn đánh

giá suy nghĩ về lẽ sống đẹp của mình.
3.6 Dạng bài tập rèn kĩ năng viết đoạn văn phân tích hiệu quả nghệ
thuật của biện pháp tu từ.
Yêu cầu về nội dung :
- Xác định chính xác câu thơ, câu văn trích trong tác phẩm nào, của tác
giả nào, nội dung phản ánh là gì; biện pháp tu từ được sử dụng trong câu đó là
biện pháp gì.
- Phân tích hiệu quả tu từ của biện pháp tu từ trong việc thể hiện nội dung.
- Đánh giá câu thơ, câu văn đó
Yêu cầu về hình thức: (Như yêu cầu chung về hình thức của đoạn văn.)
Đoạn văn ln ln hồn chỉnh. Sự hồn chỉnh đó thể hiện ở những điểm sau:
mỗi đoạn văn gồm một số câu văn nằm giữa hai dấu chấm xuống dịng, có liên
kết với nhau về mặt hình thức, thể hiện bằng các phép liên kết; mỗi đoạn văn khi
mở đầu, chữ cái đầu bao giờ cũng được viết hoa và lùi vào so với dòng chữ khác
trong đoạn.
Bài tập áp dụng: Viết một đoan văn( khoảng 8 đến 10 câu) chỉ ra và
phân tích giá trị của phép hốn dụ trong hai câu thơ sau:
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim
(“Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” – Phạm Tiến Duật)
Yêu cầu cần đạt:


- Yêu câu nội dung: Chỉ ra và phân tích giá trị của phép hoán dụ trong hai
câu thơ trên. Nghệ thuât: hoán dụ “trái tim”, kết cấu câu “vẫn”,“chỉ cần”, “có”
làm cho giọng thơ, ý thơ trở nên mạnh mẽ, hào hùng.
Hình ảnh “trái tim” là nhãn tự của bài thơ, thể hiện sức mạnh chiến đấu, ý
chí thống nhất đất nước, trái tim gan góc kiên cường, giàu bản lĩnh, chứa chan
tình yêu thương. Trái tim cầm lái của những người lính lái xe. Tình u Tổ quốc,
u đồng bào, đồng chí ở miền Nam đã khích lệ, động viên người chiến sĩ ln

lạc quan, bình tĩnh, cầm chắc tay lái để đưa đồn xe mau tới đích.
- Yêu cầu hình thức: Viết đoạn văn theo kết cấu tự chọn, số lượng khoảng
8 đến 10 câu.
Đoạn văn minh họa:
Hai câu thơ cuối khép lại trong “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” của
Phạm Tiến Duật đã để lại trong em những ấn tượng sâu sắc về ý chí quyết tâm
giải phóng miền Nam của những người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn.
(1) Chiến tranh ngày một diễn ra khốc liệt, chiếc xe phải hứng chịu thêm những
vết thương mới: khơng kính nay chiếc xe mất đi cả đèn, cả mui xe và thùng xe
có những vết xước… (2)Thế nhưng đối lập với hình ảnh chiếc xe, những người
lính lái xe vẫn băng mình ra mặt trận với một ý chí quyết tâm “ Xe vẫn chạy vì
miền Nam phía trước”.(6) Câu thơ đã lí giải vì sao chiếc xe ngày một hỏng hóc
biến dạng mà vẫn có thể tiếp tục chạy được. Phó từ “vẫn” chỉ sự tiếp diễn thể
hiện ý chí quyết tâm phi thường của người lính, chỉ cần có một “trái tim” mà
thơi. Hình ảnh hốn dụ “trái tim” kết hợp với từ “chỉ …. một” như nhấn mạnh
trái tim yêu nước chính là điều quan trọng nhất của người lính vẫn hướng về
miền nam phía trước. Tấm lịng u nước của những người lính trên chuyến xe
lăn ra mặt trận là truyền thống yêu nước của dân tộc. Tấm lòng yêu nước đó thật
đáng khâm phục làm sao!
3.7 Dạng bài tập rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn phân tích, cảm nhận
về 1 đoạn văn, đoạn thơ
Yêu cầu nội dung:
- Xác định chính xác đoạn thơ, đoạn văn trích trong tác phẩm nào, của tác
giả nào.
- Đặc sắc về nội dung hoặc nghệ thuật của đoạn là gì, phân tích nội dung
và hiệu quả của biện pháp nghệ thuật trong việc thể hiện nội dung đó.
- Đánh giá đoạn thơ, đoạn văn đó (có thể kết hợp đánh giá về tác giả, tác
phẩm)
Yêu cầu về hình thức: (Như yêu cầu chung về hình thức đoạn văn)
Đoạn văn ln ln hồn chỉnh. Sự hồn chỉnh đó thể hiện ở những điểm



sau: mỗi đoạn văn gồm một số câu văn nằm giữa hai dấu chấm xuống dịng, có
liên kết với nhau về mặt hình thức, thể hiện bằng các phép liên kết; mỗi đoạn
văn khi mở đầu, chữ cái đầu bao giê cũng được viết hoa và lùi vào so với dòng
chữ khác trong đoạn.
Bài tập áp dụng: Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 12 đến 14 câu phân
tích cảnh đồn thuyền đánh cá ra khơi ở khổ thơ đầu bài thơ “Đoàn thuyền
đánh cá” của Huy Cận trong đoạn văn sử dụng phép thế (hãy chỉ ra phép
thế)
Đoạn văn minh họa
Bốn câu thơ trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận là
khung cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá trong buổi hồng hơn rực rỡ huy
hồng. (1) Bốn câu thơ có kết cấu gọn gàng, cân đối hai câu đầu tả cảnh, hai
câu sau nói về con người.(2) Cảnh và người tưởng như đối lập song lại hòa hịa
hợp, cảnh làm nền để cho hình ảnh con người nổi bật lên như tâm điểm của bức
tranh- bức tranh lao động khỏe khoắn vui tươi tràn ngập âm thanh và rực rỡ sắc
màu. (3)Thời điểm ra khơi của đoàn thuyền là khi hồng hơn đã bắt đầu bng
xuống, khơng gian chuyển dần về tối.(4) “Mặt trời xuống biển” nhưng dường
như khơng tàn lụi, khơng tắt.(5) Nó được ví so sánh như hòn lửa- quả cầu lửađỏ rực trên biển khơng hề tăm tối mà lại huy hồng, rực sáng.(6) Biện pháp
nhân hóa, ẩn dụ “ Sóng đã cài then” “ đêm sập cửa” cho thấy bầu trời mặt biển
như một ngôi nhà vũ trụ, màn đêm sập xuống như cánh cửa, những con sóng
qua lại như chiếc then cài vào màn đêm. (7)Như vậy, vũ trụ đất trời đã chuyển
sang trạng thái nghỉ ngơi. (8)Huy Cận đã miêu tả rất thực sự chuyển đổi thời
khắc giữa ngày và đêm khiến cảnh biển vào đêm thật đẹp, kì vĩ, tráng lệ đồng
thời gợi sự gần gũi như ngôi nhà thân quen, gợi sự bình yên đối với người dân
chài.(9) Trên nền của thiên nhiên, vũ trụ là hình ảnh con người “ Đoàn thuyền
đánh cá lại ra khơi”.(10) Chữ “ lại” vừa cho thấy đây là một hoạt động thường
nhật, lặp đi lặp lại mỗi ngày, vừa biểu hiện ý nghĩa trí ngược: trời biển nghỉ ngơi
mà con người thì lại ra khơi - một hoạt động hoàn toàn trái ngược với quy luật

của vũ trụ, tự nhiên.(11) Điều đó cho thấy tinh thần mạnh mẽ làm chủ biển khơi
của con người.(12) Câu thơ cuối kết hợp ba hình ảnh: “ Cánh buồm, câu hát, gió
khơi”- hình ảnh thơ đẹp khỏe khoắn mang tính chất tượng trưng diễn tả tinh
thần phấn khởi, hăng say, nhiệt tình và khí thế ra khơi của ngư dân miền biển.
(13) Biện pháp ẩn dụ cho thấy lời ca tiếng hát hào hùng hòa với gió khơi như
làm căng cánh buồm, kéo nhanh con thuyền ra khơi hoạt động, hứa hẹn chuyến
ra khơi đầy hứng khởi bội thu.(14)


Mơ hình đoạn văn: Câu 1 “Bốn câu thơ trong bài thơ Đoàn thuyền
đánh cá của Huy Cận là khung cảnh đồn thuyền ra khơi đánh cá trong buổi
hồng hơn rực rỡ huy hoàng” là câu mở đoạn, mang ý chính của đoạn gọi là
câu chủ đề, 14 câu cịn lại là những câu triển khai làm rõ ý của câu chủ đề. Đây
là đoạn văn phân tích có kết cấu diễn dịch.
Đoạn văn tập trung phân tích làm sáng tỏ các hình ảnh về cảnh, thiên
nhiên, vũ trụ, mặt trời, sóng, con người, đồn thuyền,con thuyền, cánh buồm…
Thơng qua cách lập luận dùng lí lẽ và dẫn chứng để phân tích nghệ thuật
đặc sắc và nội dung của khổ thơ
+ Nghệ thuật so sánh trong câu “Mặt trời xuống biển như hịn lửa”, mặt
trời được ví so sánh như hịn lửa- quả cầu lửa- đỏ rực trên biển khơng hề tăm tối
mà lại huy hoàng, rực sáng.
+ Biện pháp nhân hóa, ẩn dụ “ Sóng đã cài then” “ đêm sập cửa” cho
thấy bầu trời mặt biển như một ngôi nhà vũ trụ, màn đêm sập xuống như cánh
cửa, những con sóng qua lại như chiếc then cài vào màn đêm.
+ Chữ “ lại” trong câu “Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi” vừa cho thấy
đây là một hoạt động thường nhật, lặp đi lặp lại mỗi ngày, vừa biểu hiện ý nghĩa
trí ngược: trời biển nghỉ ngơi mà con người thì lại ra khơi - một hoạt động hoàn
toàn trái ngược với quy luật của vũ trụ, tự nhiên.
+ Câu thơ cuối kết hợp ba hình ảnh: “Cánh buồm, câu hát, gió khơi”hình ảnh thơ đẹp, khỏe khoắn mang tính chất tượng trưng diễn tả tinh thần phấn
khởi, hăng say, nhiệt tình và khí thế ra khơi của ngư dân miền biển. qua biện

pháp ẩn dụ.
Như vậy, qua hệ thống các bài tập và qua việc rèn kỹ năng cho học sinh viết
các đoạn văn sẽ phát hiện và sửa những lỗi các em hay mắc phải trong khi viết
đoạn văn. Đây là điều quan trọng giáo viên cần định hướng cách viết đoạn văn
cho học sinh. Từ đó học sinh sẽ có ý thức rèn luyện, vận dụng tốt cách viết đoạn
văn vào quá trình học tập và vào đời sống của mình.


IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÓ SO SÁNH ĐỐI CHỨNG
1. Kết quả:
Khi áp dụng các giải pháp, biện pháp trên để hướng dẫn học sinh lớp 9 viết
đoạn văn trình bày luận điểm trong văn nghị luận, năm học 2019 – 2020 tôi thấy
học sinh tiến bộ rõ rệt, bài kiểm tra sau điểm cao hơn bài kiểm tra trước, kết quả
được nâng cao. Quan trọng hơn là học sinh đã biết viết được đoạn văn trình bày
luận điểm đúng và hay. Việc viết tốt đoạn văn theo cấu trúc được rèn luyện tốt ở
lớp 9 là tiền đề để học sinh đạt kết quả cao trong kì thi vào lớp 10 năm sau.
Kết quả cụ thể như sau:
Trước khi thực hiện đề tài
KẾT QUẢ XẾP LOẠI
Tổng số
Khối lớp
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
học sinh TS
%
TS
%
TS

%
TS
%
9A1
45
2 4,4% 7 15,6% 24 53,3% 12 26,7%
9A2
41
1 2,4% 6 14,6% 24 58,5% 10 24,5%
Sau khi thực hiện đề tài
Tổng số
KẾT QUẢ XẾP LOẠI
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Khối lớp
học
TS
%
TS
%
TS
%
TS
%
sinh
9A1
45
15 33,3% 25 55,5% 5 11,2%

9A2
41
8 19,5% 27 65,9% 6 14,6%
So với kết quả khi chưa thực hiện đề tài, kết quả có thay đổi rõ rệt, tỉ lệ khá
giỏi tăng, tỉ lệ trung bình, yếu giảm.
Trong đợt thi HSG khối 9 cấp Huyện lớp tơi dạy có 3 học sinh đạt giải: (2
em đạt giải ba, 1 em đạt giải Khuyến khích mơn Ngữ văn), có 1 học sinh thi
HSG cấp Thành phố và đạt giải Ba môn Ngữ văn.
2. Bài học kinh nghiệm:
* Đối với giáo viên:
Người giáo viên gương mẫu, tâm huyết với nghề; trong dạy học giáo viên
cần linh hoạt, ln đổi mới phương pháp, tìm tịi sáng tạo, phát huy tính tích cực
năng động của học sinh, giúp học sinh tiếp thu kiến thức nhanh, hiểu bài sâu
hơn. Bên cạnh những kiến thức sách vở cần nắm chắc: nắm chắc các kiến thức
cơ bản: thể loại, năm sáng tác, hoàn cảnh sáng tác, chủ đề, đề tài giá trị nội
dung, nghệ thuật; thơ cần học thuộc lòng văn bản, tác phẩm văn xi cần tóm tắt
được văn bản… Bên cạnh những kiến thức sách vở cần nắm chắc tôi cũng gợi ý
các em xem các chương trình truyền hình để mở rộng hiểu biết nắm bắt những
kiến thức. Nếu có điều kiện cùng bạn bè, gia đình, thầy cơ đi tham quan du lịch.


×