Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

SKKN Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.76 KB, 31 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1. Cơ sở lí luận:
Trong chương trình học Tiếng Việt – Tập làm văn môn Ngữ văn ở THCS,
việc lập luận trong đoạn văn được đặt ra như một kĩ năng cần phải rèn luyện. Kĩ
năng này có thể được luyện ngay trong một câu, một số câu, một đoạn văn hay
trong cả một bài văn. Tuy vậy, trong câu do dung lượng không lớn nên việc lập
luận đơn giản, thường chưa thể hiện đầy đủ bản chất. Còn trong một đoạn văn, một
văn bản hoàn chỉnh, việc lập luận sẽ phong phú đa dạng hơn. Do đó việc hình thành
kĩ năng lập luận trong đoạn văn, trong văn bản cho học sinh là điều rất quan trọng
đặc biệt đối với học sinh lớp 9, làm cơ sở để các em học lên bậc THPT.
Ở bậc Trung học cơ sở, trong phân môn Tập làm văn, học sinh đã học về
đoạn văn và các thể văn nghị luận. Kiến thức về đoạn văn các em được tìm hiểu sơ
lược từ lớp 6 (Tiết 20: Lời và đoạn văn tự sự), lớp 7(Tiết 99: Luyện tập viết đoạn
chứng minh, giải thích) và nâng cao hơn ở lớp 8, lớp 9. Lớp 8 có 4 tiết :Tiết 10, tiết
76, tiết 100, 102 với các kiến thức kĩ năng về xây dựng đoạn trong văn bản, viết
đoạn trong văn thuyết minh, xây dựng và trình bày luận điểm. Lên lớp 9, các em
được học về liên kết câu và liên kết đoạn văn (Tiết 102, 110).
Dạng văn nghị luận các em cũng được học từ lớp 7, khái quát về đặc điểm
văn nghị luận, phép lập luận chứng minh, giải thích; Lớp 8 học tiếp văn nghị luận,
về cách nói và viết bài văn nghị luận có sử dụng yếu tố biểu cảm, tự sự và miêu tả.
Ở lớp 9 đã có sự kế thừa, nâng cao kiến thức về văn nghị luận. Các em học văn
nghị luận xã hội (nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống, nghị luận về một
vấn đề tư tưởng đạo lí) và nghị luận văn học (nghị luận về tác phẩm truyện hoặc
đoạn trích, nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ). Có thể nói việc tìm hiểu về đoạn
văn, về văn nghị luận có một hệ thống từ thấp đến cao phù hợp với lứa tuổi và cấu
trúc của chương trình Ngữ văn THCS.
2.Cơ sở thực tiễn:
Trong q trình giảng dạy mơn Ngữ văn nói chung, mơn Ngữ văn lớp 9 nói
riêng, tuy giáo viên đã giúp học sinh nắm các yêu cầu về đoạn văn, cách làm bài
nghị luận ở từng kiểu bài, nhưng kĩ năng viết đoạn, viết bài nghị luận của học sinh


chưa thật thành thạo. Các em còn lúng túng, hành văn chưa mạch lạc, chặt chẽ, nhất
là đối với đối tượng học sinh từ trung bình trở xuống. Trong quá trình làm bài kiểm
tra ở lớp cũng như ở kiểm tra học kì, thi tuyển vào lớp 10 ở mơn ngữ văn nhiều
năm qua, học sinh làm bài văn nghị luận về tác phẩm văn học còn rất nhiều hạn
chế. Bài làm của học sinh thường sơ sài, chung chung, lan man, vừa thừa, vừa
thiếu, có khi xa đề, lạc đề. Có bài chỉ viết được 7 đến 8 dịng là hết, có nhiều em
1


không biết xây dựng luận điểm…Thực trạng ấy làm cho nhiều giáo viên phải trăn
trở, suy nghĩ.
Với mong muốn khắc phục tình trạng trên, nâng cao chất lượng dạy và học
văn nói chung, rèn luyện kĩ năng tạo lập văn bản nói riêng cho học sinh, vì vậy tơi
đã thực hiện đề tài “Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận văn học cho học
sinh lớp 9”.
II. MỤC ĐÍCH CHỌN ĐỀ TÀI:
Đề tài này nhằm góp phần củng cố kiến thức và rèn kĩ năng tạo lập văn bản,
nâng cao chất lượng dạy và học môn Ngữ văn cấp THCS nói chung và lớp 9 nói
riêng, nâng cao kết quả thi vào lớp 10 THPT và thi học sinh giỏi môn Ngữ văn.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến đoạn văn, cách lập luận, trình
bày nội dung đoạn văn.
- Điều tra khảo sát năm bắt tình hình thực tế.
- Tiến hành thực nghiệm trong các tiết dạy.
IV. PHẠM VI ĐỀ TÀI:
- Đề tài được đã được nghiên cứu trong quá trình tham gia giảng dạy Ngữ
văn cấp THCS, đặc biệt là lớp 9.
- Phạm vi thực hiện: ứng dụng vào các tiết học văn học, tập làm văn, ôn thi
vào lớp 10 THPT.


2


B: NỘI DUNG ĐỀ TÀI:
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN CHÚ Ý KHI RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT ĐOẠN
VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 9:
Như chúng ta đã biết đoạn văn là một yếu tố cấu thành nên văn bản (văn
bản viêt). Muốn xác định được một đơn vị của văn bản phải dựa vào những tiêu chí
phản ánh đúng bản chất và chức năng của nó trong văn bản. Đơn vị của văn bản
(đoạn văn) có thể coi là một văn bản thu nhỏ, có những quan hệ hướng nội và
hướng ngoại. Về hướng nội, đoạn văn có những tổ chức nội bộ, đảm bảo sự hồn
chỉnh về tính liên kết về đề tài, chủ đề, lơgic, có mở đầu, có kết thúc. Về hướng
ngoại, đoạn văn chính là yếu tố tạo nên các đơn vị lớn hơn nó, có quan hệ với các
đoạn văn khác. Như vậy đoạn văn mang những đặc điểm hoàn chỉnh về nội dung
và hình thức.
1. Khái niệm đoạn văn: Có thể định nghĩa đoạn văn như sau:
Đoạn văn là bộ phận của văn bản, có chủ đề thống nhất, có kết cấu hoàn
chỉnh được đánh dấu từ chỗ viết hoa lùi đầu dịng đến chỗ chấm xuống dịng.
Có thể thấy về mặt nội dung, đoạn văn là một ý hoàn chỉnh ở một mức độ
nhất định nào đó về logic ngữ nghĩa, có thể nắm bắt được một cách tương đối dễ
dàng. Mỗi đoạn văn trong văn bản diễn đạt một ý, các ý có mối liên quan chặt chẽ
với nhau trên cơ sở chung là chủ đề của văn bản. Mỗi đoạn trong văn bản có một
vai trị chức năng riêng và được sắp xếp theo một trật tự nhất định: đoạn mở đầu
văn bản, các đoạn thân bài của văn bản (các đoạn này triển khai chủ đề của văn bản
thành các khía cạch khác nhau), đoạn kết thúc văn bản. Mỗi đoạn văn bản khi tách
ra vẫn có tính độc lập tương đối của nó: nội dung của đoạn tương đối hồn chỉnh,
hình thức của đoạn có một kết cấu nhất định.
Về mặt hình thức, đoạn văn ln ln hồn chỉnh. Sự hồn chỉnh đó thể
hiện ở những điểm sau: mỗi đoạn văn bao gồm một số câu văn nằm giữa hai dấu
chấm xuống dịng, có liên kết với nhau về mặt hình thức, thể hiện bằng các phép

liên kết; mỗi đoạn văn khi mở đầu, chữ cái đầu đoạn bao giờ cũng được viết hoa và
viết lùi vào so với các dòng chữ khác trong đoạn.
2. Kết cấu của đoạn văn:
Để xét kết cấu của đoạn văn, ta có thể lấy căn cứ là sự có mặt hay vắng mặt
câu chủ đề.
2.1. Câu chủ đề của đoạn văn:
• Chức năng:
Nêu lên đề tài chi phối tồn bộ nội dung đoạn văn. Nói cách khác câu chủ đề là
“hạt nhân nghĩa” của cả đoạn. Theo đó nội dung của câu chủ đề có tầm khái quát được
những ý khác có liên quan đến nó trong đoạn văn, các câu khác trong đoạn văn có tác
dụng hướng tới câu chủ đề, làm rõ nghĩa một khía cạnh nào đó cho câu chủ đề.
3


• Hình thức:
Câu chủ đề thường đầy đủ hai thành phần chính, rất ít khi thấy câu chủ đề là một
câu đặc biệt về ngữ pháp. Điều này đảm bảo cho câu chủ đề vừa là chỗ dựa về ngữ nghĩa
lẫn ngữ pháp cho đoạn văn
• Về diễn đạt:
Phần lớn câu chủ đề được viết ngắn gọn, ít mệnh đề để giúp người đọc dễ dàng
nắm bắt được nội dung thống nhất.
• Về vị trí:
Câu chủ đề có thể đứng ở nhiều vị trí, nhưng thường gặp nhất là ở đầu đoạn hoặc
cuối đoạn văn.
2.2. Cách trình bày nội dung đoạn văn:
Để trình bày nội dung một đoạn văn cần phải sử dụng các phương pháp
lập luận.
Lập luận là cách trình bày luận cứ dẫn đến luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ
hợp lí thì đoạn văn, bài văn mới có sức thuyết phục.
Trong văn bản, nhất là văn nghị luận, ta thường gặp những đoạn văn có kết

cấu (cách lập luận) phổ biến: diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp... bên cạnh đó là
cách lập luận suy luận nhân quả, suy luận tương đồng, suy luận tương phản, đòn
bẩy, nêu giả thiết…
- Đoạn diễn dịch là cách trình bày ý đi từ khái quát đến cụ thể. Câu chủ đề
mang ý nghĩa khái quát đứng ở đầu đoạn, các câu còn lại triển khai những nội dung
chi tiết, cụ thể ý của chủ đề đó. Các câu triển khai được thực hiện bằng các thao tác
giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận; có thể kèm những nhận xét, đánh giá
và bộc lộ sự cảm nhận của người viết.
- Đoạn quy nạp là cách trình bày ý ngược lại với diễn dịch, đi từ các ý chi tiết,
cụ thể đến ý khái quát. Câu chủ đề nằm ở cuối đoạn. Các câu trên được trình bày
bằng thao tác minh họa, lập luận, cảm nhận và rút ra nhận xét, đánh giá chung.
- Đoạn tổng - phân - hợp là sự phối hợp diễn dịch với quy nạp. Câu mở
đoạn nêu ý khái quát bậc một, các câu tiếp theo khai triển ý khái quát, câu kết đoạn
là ý khái quát bậc hai mang tính chất nâng cao, mở rộng. Những câu khai triển
được thực hiện bằng thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, nhận xét
hoặc nêu cảm tưởng, để từ đó đề xuất nhận định đối với chủ đề, tổng hợp lại,
khẳng định thêm giá trị của vấn đề. Khi viết đoạn văn tổng - phân - hợp, cần biết
cách khái quát, nâng cao để tránh sự trùng lặp của hai câu chốt trong đoạn.
- Đoạn lập luận tương đồng là cách trình bày đoạn văn có sự so sánh tương
tự nhau dựa trên một ý tưởng: so sánh với một tác giả, một đoạn thơ, một đoạn
văn,… có nội dung tương tự nội dung đang nói đến.
- Đoạn so sánh tương phản là đoạn văn có sự so sánh trái ngược nhau về
nội dung ý tưởng: những hình ảnh thơ văn, phong cách tác giả, hiện thực cuộc
sống,…tương phản nhau.
4


- Đoạn lập luận theo suy luận nhân quả: Có 2 cách: Trình bày nguyên
nhân trước, chỉ ra kết quả sau. Hoặc ngược lại chỉ ra kết quả trước, trình bày
nguyên nhân sau.

- Đoạn lập luận đòn bẩy là cách trình bày đoạn văn mở đầu nêu một nhận
định, dẫn một câu chuyện hoặc những đoạn thơ văn có nội dung gần giống hoặc
trái với ý tưởng (chủ đề của đoạn) tạo thành điểm tựa, làm cơ sở để phân tích sâu
sắc ý tưởng đề ra.
1.3. Liên kết câu trong đoạn văn:
Nói đến liên kết là nói đến mối quan hệ về ý nghĩa các đơn vị ngôn ngữ. Ở
đây, chỉ đề cập đến liên kết giữa các câu (các phát ngôn) trong một đoạn văn.
Muốn làm nổi bật chủ đề của đoạn văn thì các câu trong đoạn văn phải có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau về ý nghĩa, tức là phải có liên kết về nội dung. Nhưng
để tạo ra liên kết nội dung (mối quan hệ về ý nghĩa) thì cần có những từ ngữ thực
hiện. Những từ ngữ ấy được gọi là phương tiện liên kết (liên kết hình thức).
1.3.1. Liên kết nội dung:
Liên kết nội dung giữa các câu trong đoạn văn được chia làm hai loại: liên
kết hổi chỉ và liên kết khứ chỉ.
Liên kết hồi chỉ: (Liên kết chiều ngược)
Liên kết hồi chỉ là liên kết giữa một phát ngôn với những phát ngơn đứng
trước nó. Để thực hiện liên kết hồi chỉ có thể dùng nhiều phương thức khác nhau
như: thế, lặp, liên tưởng, tỉnh lược,…
Ví dụ:
- Dân ta có một lịng nồng nàn u nước. Đó là truyền thống q báu của ta.
(Hồ chí Minh)

Liên kết khứ chỉ (Liên kết chiều xuôi)
Là liên kết thể hiện mối quan hệ giữa phát ngơn đang xét với phát ngơn sau
nói. Các phát ngôn ở dạng liên kết chiều xuôi thường gặp những trường hợp sau:
Phát ngôn là một câu hỏi đối thoại có kèm câu trả lời trực tiếp.
Ví dụ:
Vì sao thơ lại có tác dụng to lớn như thế? Vì nó diễn tả một cách chân thật
và rung động những tâm tư tình cảm sâu sắc nhất của con người.
Phát ngơn chứa các từ hoặc nhóm từ: như sau, sau đây, dưới đây,…

Ví dụ:
Do đâu mà qn đội ta có những thành tích và tiến bộ trong cơng tác văn
nghệ? Theo tôi do những nguyên nhân dưới đây:
Phát ngôn tận cùng bằng những từ: rằng, là,…
Ví dụ:
Chúng ta đều biết rằng: “Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, khoa học là sản
phẩm chung của toàn dân”.
Các câu trong đoạn văn cũng như các đoạn trong bài phải có sự liên kết
chặt chẽ với nhau về nội dung cũng như hình thức:
1.3.2.Liên kết hình thức:
5


Các câu trong đoạn văn phải được liên kết với nhau bằng những từ ngữ,
những từ ngữ đó được gọi là phương tiện liên kết (phép liên kết). Các phép
liên kết thường được sử dụng là:
- Phép thế: Sử dụng ở câu đứng sau từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã
có ở câu trước.
+ Thế bằng đại từ:
Ví dụ:
Chín giờ có chuyến tàu ở Hà Nội đi qua huyện. Đó là sự hoạt động cuối cùng
của đêm khuya.
(Thạch Lam)

+ Thế bằng từ đồng nghĩa:
Ví dụ:
Chú bé Lượm đã hi sinh trong một lần làm liên lạc. Sự ra đi của Lượm đã
gieo vào lòng người đọc bao nỗi xót thương.
+ Thế bằng những từ ngữ khác nhau nhưng cùng chỉ một sự vật:
Ví dụ:

Hồ Xuân Hương là nữ sĩ tài ba trong làng thơ Việt. Bà chúa thơ Nôm này
đã rất thành công trong việc sử dụng ngôn ngữ dân gian.
- Phép nối: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước.
+ Nối bằng quan hệ từ:
Ví dụ:
Mỗi tháng ý vẫn cho nó dăm hào. Khi sai nó trả tiền giặt hay mua thức gì,
cịn dăm ba xu, một vài hào y thường cho nó nốt ln. Nhưng cho rồi, y vẫn
thường tiếc ngấm ngầm. Bởi vì những số tiền cho lặt vặt ấy góp lại, trong một
tháng có thành đến hàng đồng.
(Nam Cao)

+ Nối bằng phụ từ:
Ví dụ: Em bé khóc. Mẹ đã dỗ em nín. Bây giờ nó lại khóc.
+ Nối bằng từ ngữ có tác dụng chuyển tiếp:
Ví dụ:
Từ khi có chế độ của riêng thì xã hội chia thành giai cấp, khơng ai có thể đứng
ngồi giai cấp. Đồng thời, mỗi người đại biểu cho tư tưởng của giai cấp mình.
(Hồ Chí Minh)

- Phép lặp: Lặp lại ở đầu câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước.
+ Lặp ngữ âm: (lặp phần vần. Chủ yếu để gieo vần trong thơ)
Ví dụ:
Cầu cong như chiếc lược ngà
Sơng dài mái tóc cung nga bng hờ.
(Nguyễn Bính)

+ Lặp từ vựng:
Ví dụ:
Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác vừa là sợi dây truyền
cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng. Nghệ sĩ giới thiệu với chúng

6


ta một cảm giác, tình tự, một tư tưởng bằng cách làm sống hiển hiện ngay lên
trong tâm hồn chúng ta cảm giác, tình tự, tư tưởng ấy. Nghệ thuật khơng đứng
ngồi trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta, khiến
chúng ta phải tự bước lên đường ấy.
(Nguyễn Đình Thi)

+ Lặp cấu trúc ngữ pháp:
Ví dụ:
Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!
(Thép Mới)

Bên cạnh các phép liên kết đã trình bày ở trên, các phép liên kết như: phép
liên tưởng, phép dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa cũng được sử dụng để tạo ra sự liên
kết trong đoạn văn (văn bản)
II. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HỌC TẬP MƠN NGỮ VĂN CỦA HỌC
SINH LỚP 9 QUA KHẢO SÁT ĐIỀU TRA:
Đầu năm học 2013 - 2014, trường THCS Khương Mai tổ chức kiểm tra khảo
sát chất lượng một số môn học trong đó có mơn Ngữ văn, kết quả cụ thể như sau:
KẾT QUẢ XẾP LOẠI
Giỏi
Khối lớp
9A1

Tổng số
học sinh
23


Khá

Trung bình

Yếu

TS

%

TS

%

TS

%

TS

%

01

4,3

06

26,1


13

56,5

03

13,1

Đề kiểm tra khảo sát môn Ngữ văn 9 bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng. Một
trong những kĩ năng cần có đó là kĩ năng viết đoạn văn nghị luận. Qua kết quả khảo
sát có thể nhận thấy số học sinh có kĩ năng viết đoạn chưa tốt còn nhiều, số học
sinh có kĩ năng viết đoạn thành thạo cịn ít. Trên bài làm của học sinh, hầu hết các
em thể hiện việc nắm khái niệm đoạn văn, từ ngữ chủ đề, câu chủ đề trong đoạn
văn, cách trình bày đoạn văn cịn lơ mơ.
Các em khơng biết trình bày đoạn văn đảm bảo sự liên kết chặt chẽ về nội
dung cũng như hình thức. Nhiều bài viết lủng củng sơ sài, lập luận không mạch lạc
chặt chẽ. Các ý lộn xộn, khơng có lớp có lang, ý lớn ý nhỏ khơng theo trình tự hợp
lí. Đầu đoạn văn khơng viết hoa lùi đầu dòng, các dòng khác thò ra thụt vào tuỳ tiện.
Có thể nói kĩ năng làm văn, đặc biệt là kĩ năng viết đoạn của học sinh còn
nhiều hạn chế. Do vậy để khắc phục hạn chế của học sinh, nâng cao chất lượng dạy
và học đòi hỏi giáo viên phải có những giải pháp hợp lí.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
1. Giải pháp 1: Củng cố kiến thức về đoạn văn cho học sinh:
1.1. Khái niệm:
7


- Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, bắt đầu từ chỗ viết hoa lùi
đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng và thường biểu đạt một ý tương đối
hoàn chỉnh. Đoạn văn thường do nhiều câu tạo thành.

- Đoạn văn thường có từ ngữ chủ đề và câu chủ đề. Từ ngữ chủ đề là các từ
ngữ được dùng làm đề mục hoặc được lặp lại nhiều lần ( thường là chỉ từ, đại từ, các từ
đồng nghĩa) nhằm duy trì đối tượng biểu đạt. Câu chủ đề mang nội dung khái quát, lời
lẽ ngắn gọn, thường đủ hai thành phần chính và đúng ở đầu hoặc cuối đoạn văn. Các
câu trong đoạn văn có nhiệm vụ triển khai và làm sáng tỏ chủ đề của đoạn.
(SGK Ngữ văn 8 tập I, trang 36).

1.2. Các cách trình bày nội dung trong đoạn văn thường sử dụng:
- Cách diễn dịch: là cách trình bày ý đi từ khái quát đến cụ thể. Câu chủ đề
mang ý nghĩa khái quát đứng ở đầu đoạn, các câu còn lại triển khai những nội dung
chi tiết cụ thể ý tưởng của chủ đề đó. Các câu triển khai được thực hiện bằng các
thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận; có thể kèm những nhận xét,
đánh giá và bộc lộ sự cảm nhận của người viết.
Mô hình trình bày đoạn văn diễn dịch:
1
2

3

4

n

Câu 1: câu chủ đề của đoạn văn (mang ý khái quát), đứng đầu đoạn văn
Câu 2,3,4,…n là câu mang ý cụ thể, có tác dụng bổ sung giải thích, làm rõ ý
ở câu chủ đề.
- Cách qui nạp: là cách trình bày ý ngược lại với diễn dịch - đi từ các ý chi
tiết, cụ thể đến ý khái quát. Câu chủ đề nằm ở cuối đoạn. Các câu trên được trình
bày bằng thao tác minh hoạ, lập luận, cảm nhận và rút ra nhận xét, đánh giá chung.
Mơ hình trình bày đoạn quy nạp:

1

2

3

4…

n
Câu n: Câu chủ đề, đứng cuối đoạn văn.
Câu 1,2,3,4,… là những câu mang ý cụ thể có tác dụng hướng tới làm nổi bật
ý ở câu chủ đề
- Cách tổng hợp - phân tích – tổng hợp (tổng – phân – hợp): là sự phối
hợp diễn dịch với quy nạp. Câu mở đoạn nêu ý khái quát bậc một, các câu tiếp theo
khai triển ý khái quát, câu kết đoạn là ý khái quát bậc hai mang tính chất nâng cao,
mở rộng. Những câu khai triển được thực hiện bằng thao tác giải thích, chứng
8


minh, phân tích, bình luận, nhận xét hoặc nêu cảm tưởng, để từ đó đề xuất nhận
định đối với chủ đề, tổng hợp lại, khẳng định thêm giá trị của vấn đề.
Mơ hình trình bày đoạn tổng – phân – hợp:
1
2

3

4

1’

Câu 1: Câu chủ đề đứng ở đầu đoạn văn.
Câu 2,3,4: Câu mang ý chi tiết.
Câu 1’: Câu mang ý tổng hợp, khái quát (không được trùng lặp ý với câu chủ
đề), đứng ở cuối đoạn văn.
Ngoài ra, cũng cần mở rộng hơn một số cách trình bày đoạn khác cho học
sinh khá giỏi qua các giờ bồi dưỡng học sinh giỏi như cách suy luận nhân quả,
tương đồng, tương phản, đòn bẩy...
2. Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh cách viết đoạn văn:
Để viết đoạn văn thành công, cần chú ý tuân thủ các bước:
Bước 1: Xác định yêu cầu của đề:
Căn cứ vào yêu cầu của đề bài, xác định rõ nội dung cần trình bày trong đoạn là
gì? (Nội dung đó sẽ được “gói” trong câu chủ đề. Và cũng là định hướng để viết
các câu còn lại). Nội dung đó được trình bày theo cách nào, có u cầu nào khác về
hình thức, ngữ pháp.
- Ví dụ: Đề 1: Viết một đoạn văn ngắn để nêu lên suy nghĩ của em về những
điều người cha nói với con qua khổ thơ sau:
“Người đồng mình thơ sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao q hương
Cịn q hương thì làm phong tục.”
(Nói với con – Y Phương)

Trong đoạn có sử dụng:
+ Lời dẫn trực tiếp.
+ Phép lặp.
(Có gạch chân và chú thích)
* Yêu cầu của đề:
- Nội dung: nêu lên suy nghĩ của em về những điều người cha nói với con
qua khổ thơ...
- Hình thức: đoạn văn ngắn.

- Yêu cầu ngữ pháp: Lời dẫn trực tiếp, phép lặp.
Đề 2:
a. Chép thuộc bốn câu đầu của đoạn trích “Cảnh ngày xuân”
9


b. Bằng một đoạn văn quy nạp từ 9 đến 12 câu nêu cảm nhận của em về cái
hay của bốn câu thơ vừa chép.
Đây là dạng đề thường gặp khi thi vào lớp 10 THPT.
* Yêu cầu cần đạt:
a. Chép chính xác 4 câu thơ đầu như trong SGK.
b. Viết đoạn văn.
- Nội dung: cảm nhận của em về cái hay của bốn câu thơ
- Hình thức: Đoạn quy nạp, độ dài từ 9 đến 12 câu.
Bước 2: Xác định câu chủ đề cho đoạn văn:
Câu chủ đề là câu nêu ý chính của cả đoạn văn, vì vậy đó là câu đặc biệt
quan trọng. Khi viết đoạn cần chú ý đọc kĩ đề, xác định yêu cầu của đề, từ đó xác
định câu chủ đề.
Có những đề khơng cho sẵn câu chủ đề, có đề cho sẵn câu chủ đề, có những
đề yêu cầu sửa một câu có lỗi thành câu đúng và dùng câu đó làm câu chủ đề, có đề
lại có phần dẫn ý, dựa vào đó ta có thể xác định được câu chủ đề.
Ví dụ 1: Đề 1, đề 2 ở mục a trên là những đề không cho câu chủ đề. Để viết
được câu chủ đề, ta phải nắm vững nội dung của đoạn trích đề cho, từ đó xác định
câu chủ đề.
- Đề 1: Nội dung những câu thơ là lời người cha nói về những đức tính của
người đồng mình, ca ngợi đức tính cao đẹp của người đồng mình. => Câu chủ đề có
thể viết: “Những câu thơ là lời người cha nói với con về đức tính của “người đồng
mình” .
- Đề 2 : Nội dung đoạn trích: bức họa tuyệt đẹp về khung cảnh thiên nhiên
mùa xuân. => Câu chủ đề có thể viết: “Bốn câu thơ là bức họa tuyệt đẹp về khung

cảnh thiên nhiên mùa xuân”
Ví dụ 2: Đề cho sẵn câu chủ đề:
Đề 1: Từ câu chủ đề sau: “Khác với Thúy Vân, Thuý Kiều có vẻ đẹp sắc sảo,
mặn mà cả tài lẫn sắc”. Hãy viết tiếp khoảng 10 câu văn để hoàn thành một đoạn
văn theo cách Tổng hợp – Phân tích - Tổng hợp.
Đề 2: Viết khoảng 10 câu văn nối tiếp câu mở đoạn sau để hoàn thành một
đoạn văn theo cách diễn dịch hoặc Tổng hợp – Phân tích - Tổng hợp:
“Trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích, Kiều hiện lên là người con gái
thuỷ chung, hiếu thảo, vị tha.”
- Với những đề này ta không phải viết câu chủ đề, chỉ việc phát triển ý,
trình bày thành các câu phát triển.
Ví dụ 3: Đề yêu cầu sửa một câu có lỗi thành câu đúng và dùng câu đó làm
câu chủ đề.
- Đề 1: Khi viết đoạn văn phân tích nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm: “
Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ, một bạn học sinh đã viết câu
mở đoạn như sau:
10


“Nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm: “ Chuyện người con gái Nam
Xương” của Nguyễn Dữ vừa là người phụ nữ thuỳ mị nết na, tư dung tốt đẹp lại
là người con dâu hiếu thảo với mẹ chồng, là người vợ thuỷ chung với chồng, là
người mẹ hiền của con chồng”.
Chỉ ra các lỗi trong câu văn trên? Hãy viết câu văn sau khi đã sửa lại cho đúng?
- Đề 2:
a.Chép lại câu viết dưới đây, sau khi đã sửa hết các lỗi chính tả, ngữ pháp:
"Trong truyện "Những ngơi sao xa xôi" của Lê Minh Khuê bằng những
nét đặc xắc trong cách miêu tả nhân vật và cách kể truyện đã làm nổi bật tâm
hồn trong sáng, dũng cảm vượt khó khăn gian khổ, hi sinh lạc quan trong cuộc
sống chiến đấu của những cô gái thanh niên sung phong trên tuyến đường

Trường Sơn".
b. Dùng câu văn đă sửa trên làm phần mở đoạn viết tiếp 8 - 10 câu, phần kết
đoạn là một câu cảm thán.
- Với các đề trên, ta phải đọc kĩ câu văn đã cho để tìm được các lỗi chính tả
và lỗi ngữ pháp, sau đó sửa lại cho đúng để sử dụng câu đó làm câu chủ đề.
Ví dụ 4: Đề có phần dẫn ý, dựa vào đó ta có thể xác định được câu chủ đề.
- Đề 1: Trong tác phẩm “ Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn
Dữ đã sáng tạo chi tiết cái bóng trên tường rất đặc sắc. Hãy viết đoạn văn khoảng
10 câu theo lối diễn dịch trình bày cảm nhận của em về chi tiết đó.
- Đề 2: Nhận xét về đoạn kết trong tác phẩm “ Chuyện người con gái Nam
Xương” của Nguyễn Dữ, có ý kiến cho rằng đó là một kết thúc có hậu, lại có ý kiến
cho rằng đó là kết thúc khơng có hậu.
Hãy viết đoạn văn khoảng 15 câu trình bày suy nghĩ của em về vấn đề này.
- Với đề 1: dựa vào phần dẫn ý của đề, ta có thể viết câu chủ đề: “Trong tác
phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương”, Nguyễn Dữ đã sáng tạo chi tiết cái
bóng trên tường rất đặc sắc”.
- Với đề 2: Ta có thể viết câu chủ đề: “Nhận xét về đoạn kết trong tác phẩm
“Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ, có ý kiến cho rằng đó là
một kết thúc có hậu, lại có ý kiến cho rằng đó là kết thúc khơng có hậu”.
Hoặc“ Kết thúc tác phẩm “ Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn
Dữ, là một kết thúc vừa có hậu lại vừa khơng có hậu”.
Bước 3: Tìm ý cho đoạn (Triển khai ý):
Khi đã xác định được câu chủ đề của đoạn văn, cần vận dụng các kiến thức
đã học có liên quan để phát triển chủ đề đó thành các ý cụ thể, chi tiết. Nếu bỏ qua
thao tác này, đoạn văn dễ rơi vào tình trạng lủng củng, quẩn ý.
Ví dụ: Với đề bài: Viết đoạn văn diễn dịch từ 8 đến 10 câu, phân tích 6 câu
thơ cuối trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân”.
Cần xác định các ý:
- Sáu câu thơ cuối miêu tả cảnh chị em Thuý Kiều du xuân trở về.
11



- Cảnh vẫn mang cái nét thanh tao, trong trẻo của mùa xuân: nắng nhạt, khe
nước nhỏ, nhịp cầu nho nhỏ bắc ngang.
- Mọi cử động đều rất nhẹ nhàng: mặt trời từ từ ngả bóng về tây, bước chân
người thơ thẩn, dòng nước uốn quanh.
=>Một bức tranh thật đẹp, thanh khiết.
- Cảnh đã có sự thay đổi về thời gian và khơng gian: Khơng cịn bát ngát, trong
sáng, khơng cịn cái khơng khí đơng vui náo nhiệt của lễ hội, tất cả đang nhạt dần,
lặng dần.
- Cảnh được cảm nhận qua tâm trạng. Những từ láy “tà tà”, “thanh thanh”, “nao
nao” không chỉ biểu đạt sắc thái cảnh vật mà còn bộc lộ tâm trạng con người.
- Đặc biệt, hai chữ “nao nao” đã nhuốm màu tâm trạng lên cảnh vật.
- Hai chữ “thơ thẩn” có sức gợi rất lớn, chị em Kiều ra về trong sự bần thần
nuối tiếc, lặng buồn. “dan tay” tưởng là vui nhưng thực ra là chia sẻ cái buồn
khơng thể nói hết. Cảm giác bâng khuâng, xao xuyến về một ngày vui xuân đã
hé mở vẻ đẹp của một tâm hồn thiếu nữ tha thiết với niềm vui cuộc sống, nhạy
cảm và sâu lắng.
Bước 4: Viết các ý thành đoạn văn:
Trên cơ sở các ý vừa tìm, viết thành đoạn văn. Căn cứ vào yêu cầu về kiểu
diễn đạt để xác định vị trí câu chủ đề và cách lập luận trong đoạn văn. Ngồi ra cịn
đảm bảo các u cầu về ngữ pháp (nếu có).
Ví dụ:
Với đề trên ( bước 3) cần đặt câu chủ đề ở đầu đoạn văn, sắp xếp các ý viết
thành đoạn văn đủ số câu, đánh thứ tự các câu trong đoạn, trình bày thành đoạn văn
đảm bảo sự liên kết cả nội dung lẫn hình thức.
Sáu câu thơ cuối đoạn trích “Cảnh ngày xuân”đã miêu tả cảnh chị em Thuý
Kiều du xuân trở về.(1) Cảnh vẫn mang cái nét thanh tao, trong trẻo của mùa
xuân, rất êm dịu: ánh nắng nhạt, khe nước nhỏ, nhịp cầu nho nhỏ bắc ngang. (2)
Mọi cử động đều rất nhẹ nhàng: mặt trời từ từ ngả bóng về tây, bước chân người

thơ thẩn, dòng nước uốn quanh.(3) Một bức tranh thật đẹp, thanh khiết.(4)Cảnh đã
có sự thay đổi về thời gian và khơng gian: Khơng cịn bát ngát, trong sáng, khơng
cịn cái khơng khí đơng vui náo nhiệt của lễ hội, tất cả đang nhạt dần, lặng dần.
(5)Cảnh được cảm nhận qua tâm trạng.(6)Những từ láy “tà tà”, “thanh thanh”,
“nao nao” không chỉ biểu đạt sắc thái cảnh vật mà còn bộc lộ tâm trạng con
người.(7)Đặc biệt, hai chữ “nao nao” đã nhuốm màu tâm trạng lên cảnh vật.
(8)Hai chữ “thơ thẩn” có sức gợi rất lớn, chị em Kiều ra về trong sự bần thần nuối
tiếc, lặng buồn, “dan tay” tưởng là vui nhưng thực ra là chia sẻ cái buồn khơng
thể nói hết.(9) Cảm giác bâng khng, xao xuyến về một ngày vui xuân đã hé mở
vẻ đẹp của một tâm hồn thiếu nữ tha thiết với niềm vui cuộc sống, nhạy cảm và sâu
lắng.(10)

12


Trong đoạn trên, Câu 1 là câu mở đoạn, nêu ý chủ đề của cả đoạn văn. Các
câu còn lại( từ câu 2 đến câu 10), nêu các ý cụ thể, phân tích nội dung, nghệ thuật
của sáu câu thơ.
Các bước trên là những thao tác cần có để viết được một đoạn văn hồn
chỉnh cả nội dung lẫn hình thức, đáp ứng yêu cầu của đề. Tuy nhiên không phải học
sinh nào cũng thực hiện đủ các thao tác trên khi làm bài. Điều này giáo viên phải
thường xuyên nhắc nhở để tạo thành thói quen cho học sinh. Đặc biệt để hình thành
kĩ năng cho học sinh một cách thành thạo cần tăng cường rèn luyện qua việc thực
hành viết đoạn văn cho các em một cách có hệ thống từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp.
3. Giải pháp 3: Rèn luyện kĩ năng dựng đoạn cho học sinh bằng các dạng bài tập.
3.1.Dạng bài tập nhận biết:
- Mục đích của bài tập là cung cấp cho học sinh các dạng đoạn văn cụ thể,
trên cơ sơ đó các em nhận biết được mơ hình cấu trúc đoạn, từ ngữ chủ đề, câu chủ
đề. Và cao hơn là cách trình bày các luận cứ để dẫn đến luận điểm. Tuỳ từng đối

tượng học sinh mà ra bài tập với những yêu cầu nhận biết các đoạn văn trình bày
theo cách phổ biến thơng dụng hay cách mở rộng, nâng cao.
Ví dụ các bài tập 1, 2, 3 dưới đây tôi dùng để triển khai cho học sinh đại trà,
các bài tập 4,5,6, 7 dùng cho học sinh khá giỏi.
Bài tập 1:
Đoạn văn sau là đoạn phân tích tâm trạng của Kiều khi ở Lầu Ngưng Bích .
Hãy xác định câu chủ đề, các từ ngữ chủ đề của đoạn văn? Nội dung đoạn văn
được triển khai như thế nào?
Sáu câu thơ đầu gợi tả hoàn cảnh cô đơn, tội nghiệp của Kiều khi bị giam ở
lầu Ngưng Bích. (1) Hai chữ “khóa xn” cho thấy đây thực chất là bị giam lỏng.
(2) Nàng trơ trọi giữa không gian mênh mông, hoang vắng. (3) Câu thơ sáu chữ,
chữ nào cũng gợi lên sự rợn ngợp của không gian: “Bốn bề bát ngát xa trông”. (4)
Cảnh “non xa”, “trăng gần” như gợi lên hình ảnh lầu Ngưng Bích chơi vơi giữa
mênh mang trời nước. (5) Từ lầu Ngưng Bích nhìn ra chỉ thấy những dãy núi mờ
xa, những cồn cát bụi bay mù mịt. (6) Cái lâu chơi vơi ấy giam một thân phận trơ
trọi, xung quanh không một bóng người, khơng sự giao lưu giữa người với người.
(7) Hình ảnh “non xa”, “trăng gần”, “cát vàng”, “bụi hồng” có thể là cảnh thực
mà cũng có thể là hình ảnh mang tính ước lệ để gợi sự mênh mơng, rợn ngợp của
khơng gian, qua đó diễn tả tâm trạng cô đơn của Kiều. (8) Cụm từ “mây sớm đèn
khuya” gợi thời gian tuần hồn, khép kín. (9) Thời gian cũng như không gian giam
hãm con người. (10) Sớm và khuya, ngày và đêm, Kiều “thui thủi quê người một
thân”. (10) Nàng chỉ biết làm bạn với “mây sớm, đèn khuya”. (11) Nàng đã rơi vào
hồn cảnh cơ đơn tuyệt đối. (12)
Mơ hình đoạn văn: Câu 1 là câu mở đoạn, mang ý chính của đoạn văn gọi
là câu chủ đề, 11 câu còn lại là những câu triển khai làm rõ ý của câu chủ đề. Đây
13


là đoạn văn phân tích có kết cấu diễn dịch. Từ ngữ chủ đề: Kiều, nàng, Ngưng
Bích, hồn cảnh, tâm trạng, cảnh, hình ảnh...

2. Bài tập 2:
Đoạn văn sau trình bày nội dung theo cách nào? Chỉ rõ cách trình bày
nội dung đoạn văn?
“ Chính Hữu khép lại bài thơ bằng một hình tượng thơ:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo(1).
Đêm khuya chờ giặc tới, trăng đã xế ngang tầm súng(2). Bất chợt chiến sĩ
ta có một phát hiện thú vị: “Đầu súng trăng treo”(3). Câu thơ như một tiếng reo
vui hồn nhiên mà chứa đựng đầy ý nghĩa(4). Trong sự tương phản giữa súng và
trăng, người đọc vẫn tìm ra được sự gắn bó gần gũi(5). Súng tượng trưng cho tinh
thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược(6). Trăng tượng trưng cho cuộc
sống thanh bình, yên vui(7). Khẩu súng và vầng trăng là hình tượng sóng đơi trong
lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam bất khuất và hào hoa muôn
thuở(8). Chất hiện thực nghiệt ngã và lãng mạng bay bổng đã hoà quyện lẫn nhau
tạo nên hình tượng thơ tuyệt tác để đời(9).”
Mơ hình đoạn văn: Tám câu đầu triển khai phân tích hình tượng thơ trong
đoạn cuối bài thơ “Đồng chí”, từ đó khái quát vấn đề trong câu cuối – câu chủ đề, thể
hiện ý chính của đoạn: đánh giá về hình tượng thơ. Đây là đoạn văn phân tích thơ có
kết cấu quy nạp. Nội dung phân tích đoạn kết bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu..
3.Bài tập 3:
Đoạn văn dưới đây lập luận theo cách tổng - phân - hợp phân tích khổ thơ
đầu bài “Sang thu” của Hữu Thỉnh. Chỉ rõ cách lập luận trong đoạn văn?
“ Ngay từ khổ thơ đầu, Hữu Thỉnh đã mang đến cho người đọc những tín
hiệu riêng của mùa thu.(1) Khơng phải là những rừng phong sắc đỏ, giậu cúc
vàng, lá ngô đồng rơi hay ao sen tàn lạnh... như trong thơ cổ. (2) Cũng không
phải là màu trời xanh ngắt hay làn nước biếc trong như trong thơ thu Nguyễn
Khuyến...(3)Tín hiệu của mùa thu này là làn hương ổi “ phả vào trong gió se”.(4)
Phải có “gió se”thì mới có hương thơm nồng đậm thế.(5) Làn gió heo may trong
mát với thống chớm lạnh đầu mùa như biết thanh lọc, chắt chiu để có được mùi

hương ấy.(6) Gió đưa làn hương đi theo khắp nẻo, như để “thông báo” với đất
trời, với hồn người một tín hiệu vui: mùa thu đang tới!(7) Chỉ bằng vài nét vẽ, nhà
thơ đã nắm bắt, tái hiện được vẻ đẹp mơ hồ, tinh tế của khoảnh khắc giao mùa.
(8)”
Mơ hình đoạn văn: Đoạn văn gốm tám câu:
- Câu đầu (tổng): Nêu lên nhận định khái quát về khổ đầu bài “ Sang thu” của
Hữu Thỉnh mang đến cho người đọc những tín hiệu riêng của mùa thu.
- Năm câu tiếp ( phân): Phân tích để chứng minh những tín hiệu riêng đó.
14


- Câu cuối (hợp): Khẳng định, nâng cao: chỉ bằng vài nét vẽ, nhà thơ đã nắm
bắt, tái hiện được vẻ đẹp mơ hồ, tinh tế của khoảnh khắc giao mùa.
4. Bài tập 4:
Đoạn văn sau trình bày nội dung theo cách so sánh tương đồng, nội dung
nói về hình ảnh “vầng trăng” trong bài “Ánh trăng” của Nguyễn Duy. Chỉ rõ cách
lập luận trong đoạn văn?
“ Tuổi thơ Nguyễn Duy gắn bó với trăng và cả khi trở thành người lính thì
trăng vẫn là người bạn tri kỉ:
“hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thảnh tri kỉ”.(1)
Bằng nghệ thuật nhân hố, Nguyễn Duy đã khắc hoạ vẻ đẹp tình nghĩa, thuỷ chung
của hai người bạn: trăng và người lính, người lính và trăng(2). Cuộc sống trong
rừng thời chiến tranh biết bao gian khổ, khó khăn nhưng trăng vẫn đến với người
lính bằng một tình cảm chân thành, nồng hậu, khơng chút ngần ngại(3). Trăng đến
toả ánh sáng dịu mát cho giấc ngủ người chiến sĩ “Gối khuya ngon giấc bên song
trăng nhịm” ( Hồ Chí Minh) (4). Trăng đến bên người chiến sĩ cùng chờ giặc tới
trong những đên khuya sương muối: “Đầu súng trăng treo” ( Chính Hữu)(5). Ánh
trăng cùng với người lính qua biết bao năm tháng gian khổ của đất nước để vượt
lên mọi sự tàn phá của quân thù:

“Và vầng trăng, vầng trăng đất nước
Vượt qua quầng lửa, mọc lên cao”. ( Phạm Tiến Duật) (6).
Trăng với người lính trong thơ thật gần gũi và gắn bó (7). Đặc biệt, trong thơ
Nguyễn Duy ánh trăng đã trở thành một biểu tượng cao đẹp: “ vầng trăng tri kỉ”,
“vầng trăng tình nghĩa” (9).
Đoạn văn trình bày nội dung bằng cách đoạn văn so sánh mối quan hệ giữa
vầng trăng và người lính trong thơ Nguyễn Duy với vầng trăng và người lính trong
thơ Hồ Chí Minh, Chính Hữu, Phạm Tiến Duật nhằm nhấn mạnh ý: Trăng với
người lính trong thơ thật gần gũi và gắn bó. Từ đó khái quát vấn đề: trong thơ
Nguyễn Duy ánh trăng đã trở thành một biểu tượng cao đẹp: “ vầng trăng tri kỉ”,
“vầng trăng tình nghĩa”.
5. Bài tập5:
Dưới đây là đoạn văn so sánh tương phản, nội dung nói về phẩm chất của
con người mới trong “ Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long. Chỉ ra cách lập
luận trong đoạn văn?
Thực lịng mà nói, giữa bao lo toan hối hả của cuộc sống thường ngày, có
khi nào ta dành ra được những phút tĩnh lặng của cuộc đời, để lắng nghe nhịp đập
bên trong thầm lặng của cuộc sống. Đọc “ Lặng lẽ Sa Pa”, ta giật mình bởi những
điều Nguyễn Thành Long nói tới mà ta quen nghĩ, quen nhìn hời hợt, nơng cạn
theo một cơng thức đã có sẵn mà khơng chịu đi sâu tìm tịi, phát hiện bản chất bên
trong của nó: “ Trong cái lặng im của Sa Pa, dưới những dinh thự cũ kĩ của Sa
15


Pa, Sa Pa mà chỉ nghe tên, người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những con
người làm việc và suy nghĩ” hết mình cho đất nước, cho cuộc sống hơm nay.
- Đoạn văn trên có sự so sánh tương phản: so sánh sự trái ngược trong suy
nghĩ hời hợt, nơng cạn theo một cơng thức đã có sẵn của chúng ta với suy nghĩ sâu
xa của Nguyễn Thành Long, so sánh sự tương phản giữa hiện thực cuộc sống:
“giữa bao lo toan hối hả của cuộc sống thường ngày, ít khi ta dành ra được những

phút tĩnh lặng của cuộc đời, để lắng nghe nhịp đập bên trong thầm lặng của cuộc
sống” với “những con người làm việc và suy nghĩ” hết mình cho đất nước, cho
cuộc sống”. Từ đó làm nổi bật nội dung nói về phẩm chất của con người mới trong
Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long.
6. Bài tập 6:
a. Đoạn văn sau lập luận theo suy luận nhân quả, nội dung nói về chi tiết Vũ
Nương sống lại dưới thuỷ cung trong “ Chuyện người con gái Nam Xương” của
Nguyễn Dữ. Chỉ ra câu nêu nguyên nhân, câu nêu kết quả trong đoạn văn.
“ Câu chuyện lẽ ra chấm hết ở đó nhưng dân chúng khơng chịu nhận cái tình
thế đau đớn ấy và cố đem một nét huyền ảo để an ủi ta(1). Vì thế mới có đoạn hai, kể
chuyện nàng Trương xuống thuỷ cung và sau lại còn gặp mặt chồng một lần nữa(2).”
Đoạn văn có kết cấu hai phần, phần trước(Câu 1) trình bày nguyên nhân,
phần sau(Câu 2) trình bày kết quả.
b. Đoạn văn sau nói về lịng hiếu nghĩa của Kiều trong lúc lưu lạc. Chỉ ra
cách lập luận trong đoạn văn?
Chính trong hồn cảnh lưu lạc quê người của nàng ta mới thấy hết được
tấm lòng chí hiếu của người con gái ấy(1). Nàng biết sẽ cịn bao cơn “ cát dập
sóng vùi” nhưng nàng vẫn chỉ lo canh cánh lo cho cha mẹ thiếu người đỡ đần
phụng dưỡng vì hai em cịn “sân h đơi chút thơ ngây”(2). Bốn câu mà dùng tới
bốn điển tích “người tựa cửa”, “quạt nồng ấp lạnh”, “sân lai”, “ gốc tử(3)”.
NguyễnDu đã làm cho nỗi nhớ của Kiều đậm phần trang trọng, thiết tha và có
chiều sâu nhưng cũng khơng kém phần chân thực(4).
Mơ hình đoạn văn: Ý tưởng của đoạn bình về lịng hiếu của Kiều. Câu 1
nêu kết quả, ba câu còn lại nêu nguyên nhân.
7. Bài tập7:
Đoạn văn sau lập luận theo cách đòn bẩy, nội dung nói về hai câu thơ tả cảnh
xuân trong “ Truyện Kiều” của Nguyễn Du. Chỉ ra cách lập luận của đoạn văn?
Thơ cổ Trung Hoa có hai câu thơ tả cảnh mùa xuân đầy ấn tượng:
“ Phương thảo liên thiên bích
Lê chi sổ điểm hoa(1).

Trong“ Truyện Kiều” của Nguyễn Du cũng có hai câu thơ tả cảnh mùa xuân rất
đẹp:
“ Cỏ non xanh rợn chân trời
Cành lên trắng điểm một vài bông hoa”(2).
16


Tác giả Trung Quốc chỉ nói : “Lê chi sổ điểm hoa” (trên cành lê có mấy bơng
hoa)(3). Số hoa lê ít ỏi như bị chìm đi trong sắc cỏ ngút ngàn(4). những bông lê
yếu ớt bên lề đường như không thể đối chọi với cả một không gian trời đất bao la
rộng lớn(5). Nhưng những bông hoa trong thơ Nguyễn Du là hoàn toàn khác: “
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”(6). Nếu như bức tranh xuân ấy lấy phơng
nền là màu xanh của của cỏ thì những bông hoa lê là một nét chấm phá vô cùng
sinh động và tài tình(7). Sắc trắng của bơng hoa lê – cái sắc trắng chưa từng xuất
hiện trong câu thơ cổ Trung Hoa- nổi bật trên nền xanh tạo ra thanh khiết trong
sáng vô cùng(8). Tuy chỉ là một vài chấm nhỏ trên bức tranh nhưng lại là điểm
nhấn toả sáng và nổi bật trên bức tranh toàn cảnh(9). Những bơng hoa “trắng
điểm” thể hiện sự tài tình gợi tả gợi cảm trong lời thơ(10). Câu thơ cũng thể hiện
bản lĩnh hội hoạ của Nguyễn Du(11). Hai sắc màu xanh và trắng hoà quyện với
nhau trong bức tranh xuân vừa đẹp vừa dào dạt sức sống đầy xuân sắc, xuân
hương(12).
Mô hình đoạn văn: Ý tưởng của đoạn văn là bình giảng câu thơ với hình
ảnh thơ tả cảnh mùa xuân đặc sắc trong Truyện Kiều của Nguyễn Du. Câu 3,4,5
phân tích câu thơ cổ Trung Quốc làm điểm tựa để các câu còn lại (câu 6, 7, 8, 9,
10,11,12) làm rõ phân tích làm rõ chủ đề đoạn văn.
Với học sinh lớp 9, cách lập luận chủ yếu cần nhận diện là 3 cách diễn
dịch, qui nạp, tổng phân hợp còn các cách lập luận khác chủ yếu mở rộng dành
cho học sinh khá giỏi, và giúp các em nhận diện cách lập luận trên cơ sở đó tự
mình viết được một số dạng đề yêu cầu viết đoạn có sự so sánh giữa hai tác phẩm,
hai nhân vật, hai câu thơ, hai hình ảnh thơ... ( Điều này cũng có trong một số đề

ơn thi văn 9 vào lớp10 THPT).
3.2. Dạng bài tập vận dụng:
3.2.1. Viết câu chủ đề cho đoạn văn.
Trong văn nghị luận, câu chủ đề là câu đặc biệt quan trọng. Khi phân tích
đoạn trích hay tác phẩm, câu chủ đề phải nêu được nội dung chính cần phân tích.
Viết được câu chủ đề có thể coi là có được chìa khố để mở vấn đề. Vì vậy, đây là
dạng đề theo tơi khơng kém phần quan trọng trong việc rèn kĩ năng viết đoạn cho
học sinh.
Với dạng bài này, có thể có một số bài tập cụ thể sau:
3.2.1.1. Cho câu chủ đề viết còn mắc lỗi về ngữ pháp, diễn đạt, yêu cầu
học sinh sửa lại cho chuẩn:
Ví dụ: bài tập 1:
Khi viết đoạn văn phân tích nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm: “ Chuyện
người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ, một bạn học sinh đã viết câu mở đọan
như sau:
17


“Nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm: “ Chuyện người con gái Nam
Xương” của Nguyễn Dữ vừa là người phụ nữ thuỳ mị nết na, tư dung tốt đẹp lại
là người con dâu hiếu thảo với mẹ chồng, là người vợ thuỷ chung với chồng, là
người mẹ hiền của con chồng”.
Chỉ ra các lỗi trong câu văn trên? Hãy viết câu văn sau khi đã sửa lại cho đúng?
Yêu cầu với bài tập:
- Chỉ ra các lỗi trong câu văn:
+ Câu chủ đề cịn dài, ý rườm rà, có ý khơng lơ gíc: là người mẹ hiền của
con chồng”.
+ Cấu trúc câu khơng hợp lí: Phụ từ “vừa” khơng bao giờ đi một mình mà
phải đi thành cặp: ...vừa...vừa...
- Viết lại câu chủ đề: Nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm: “ Chuyện người

con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ là người phụ nữ thuỳ mị nết na, tư dung
tốt đẹp, người con hiếu thảo, người vợ thuỷ chung, người mẹ yêu con tha thiết”.
Bài tập 2:
a.Chép lại câu viết dưới đây, sau khi đã sửa hết các lỗi chính tả, ngữ pháp:
"Trong truyện "Những ngôi sao xa xôi" của Lê Minh Khuê bằng những
nét đặc xắc trong cách miêu tả nhân vật và cách kể truyện đã làm nổi bật tâm
hồn trong sáng, dũng cảm vượt khó khăn gian khổ, hi sinh lạc quan trong cuộc
sống chiến đấu của những cô gái thanh niên sung phong trên tuyến đường
Trường Sơn".
b. Dùng câu văn đă sửa trên làm phần mở đoạn viết tiếp 8 - 10 câu, phần kết
đoạn là một câu cảm.
Yêu cầu của bài tập:
a.Sửa lỗi chính tả và lỗi ngữ pháp:
Trong truyện "Những ngôi sao xa xôi" của Lê Minh Khuê, bằng những nét
đặc sắc trong cách miêu tả nhân vật và cách kể chuyện, tác giả đã làm nổi bật tâm
hồn trong sáng, dũng cảm vượt khó khăn gian khổ, hi sinh, lạc quan trong cuộc sống,
chiến đấu của những cô gái thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn.
b. Viết đoạn: Các câu phát triển:
Họ là những cơ gái thanh niên xung phong có tâm hồn trong sáng, hay mơ
mộng dễ vui nhưng cũng dễ trầm tư. Họ rất nữ tính, thích làm đẹp ngay nơi chiến
trường khói lửa. Nho thích thêu thùa. Thao chăm chép bài hát, hay làm dáng.
Phương Định thích ngắm mình trong gương, bó gối mơ mộng và thích hát. Đặc
biệt họ rất dũng cảm vượt khó khăn, gian khổ, hi sinh, lạc quan trong cuộc sống,
chiến đấu. Công việc của họ rất nguy hiểm, đối mặt với thần chết hàng ngày, hàng
giờ nhưng họ sẵn sàng nhận việc phá bom mà không cần sự trợ giúp của đơn vị,
dám đối mặt với thần chết mà không hề run sợ. Họ ln có tinh thần trách nhiệm
cao với nhiệm vụ, ln đặt nhiệm vụ lên trên cả tính mạng. Có lúc họ nghĩ đến cái
18



chết khi nguy hiểm kề bên nhưng điều ấy chỉ thoáng qua rất mờ nhạt nhường chỗ
cho ý nghĩ liệu bom có nổ? Làm thế nào để những quả bom kia phải nổ?
Câu kết đoạn là câu cảm thán:
Họ chính là hình ảnh tiêu biểu của thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc kháng
chiến oai hùng của dân tộc!
Trong các bài tập trên, bài tập 1 là dạng bài đơn giản được thực hiện ở đầu
năm học, còn bài tập 2 có nhiều u cầu phức tạp hơn, khơng chỉ viết câu chủ đề
mà là viết cả các câu phát triển, và khơng phải chỉ có u cầu viết đoạn mà cịn có
cả u cầu ngữ pháp kèm theo, vì đây là bài tập được thực hiện vào cuối năm học
khi các kĩ năng viết đoạn của học sinh đã cơ bản được củng cố, thành thạo và cần
rèn luyện thêm các yêu cầu khác cho quen với dạng đề thi vào lớp10 THPT.
3.2.1.2. Cho đoạn thơ hoặc đoạn văn cần phân tích, yêu cầu học sinh
xác định câu chủ đề cho đọan đó.
Ví dụ: Bài tập 1:
Cho đoạn thơ sau: “ Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bơng hoa”.
( Trích “Cảnh ngày xuân”- Truyện Kiều – Nguyễn Du).
Hãy viết câu chủ đề cho đoạn văn phân tích đoạn thơ trên?
Bài tập 2:
Khi phân tích sáu câu cuối đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”, em sẽ viết
câu chủ đề như thế nào?
Thực chất yêu cầu viết câu chủ đề cũng chính là yêu cầu xác định nội dung
cần viết trong đoạn văn. Muốn viết được câu chủ đề, học sinh phải nắm được nội
dung của đoạn thơ, đoạn văn mà đề yêu cầu phân tích. Điều này các em phải tích
hợp kiến thức ở cả ba phân môn: Văn, Tiếng Việt, Tập làm văn.
Với bài tập 1, ta có thể viết câu chủ đề:
“Bốn câu thơ đầu đoạn trích“Cảnh ngày xuân”( Trích trong Truyện Kiều
của Nguyễn Du) là bức họa tuyệt đẹp về khung cảnh thiên nhiên mùa xuân.

Hoặc: Chỉ bằng vài nét chấm phá, Nguyễn Du đã vẽ nên bức hoạ tuyệt đẹp
về khung cảnh thiên nhiên mùa xuân.
Với bài tập 2, ta có thể viết câu chủ đề:
“Sáu câu cuối đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”, là bức tranh tả cảnh ngụ
tình thật đặc sắc”.
Hoặc: “Sáu câu cuối đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”, là đỉnh cao của
bút pháp nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong Truyện Kiều của Nguyễn Du”.
3.2.2. Viết đoạn văn dựa vào câu chủ đề cho sẵn.

19


Bài tập 1: Từ câu chủ đề sau: “Khác với Thúy Vân, Thuý Kiều có vẻ đẹp sắc
sảo, mặn mà cả tài lẫn sắc”. Hãy viết tiếp khoảng 10 câu văn để hoàn thành một
đoạn văn theo cách Tổng hợp – Phân tích - Tổng hợp.
Gợi ý
- Dùng câu chủ đề trên làm câu mở đoạn.
- Viết nối tiếp bằng những câu sau:
Gợi tả vẻ đẹp của Kiều, tác giả vẫn dùng những hình tượng nghệ thuật ước
lệ “thu thuỷ” (nước mùa thu), “xuân sơn” (núi mùa xuân), hoa, liễu. Nét vẽ của thi
nhân thiên về gợi, tạo một ấn tượng chung về vẻ đẹp của một giai nhân tuyệt thế.
Vẻ đẹp ấy được gợi tả qua đôi mắt Kiều, bởi đôi mắt là sự thể hiện phần tinh anh
của tâm hồn và trí tuệ. Đó là một đơi mắt biết nói và có sức rung cảm lịng người.
Hình ảnh ước lệ “làn thu thuỷ” – làn nước mùa thu gợn sóng gợi lên thật sống
động vẻ đẹp của đơi mắt trong sáng, long lanh, linh hoạt. Cịn hình ảnh ước lệ “nét
xuân sơn” – nét núi mùa xuân lại gợi lên đôi lông mày thanh tú trên gương mặt trẻ
trung. “Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh” – Vẻ đẹp q hồn mĩ và sắc sảo
của Kiều có sức quyến rũ lạ lùng khiến thiên nhiên không thể dễ dàng chịu thua,
chịu nhường mà phải nảy sinh lòng đố kỵ, ghen ghét, báo hiệu lành ít, dữ nhiều.
Khơng chỉ mang một vẻ đẹp “nghiêng nước, nghiêng thành”, Kiều cịn là một cơ

gái thơng minh và rất mực tài hoa.Tài của Kiều đạt tới mức lí tưởng theo quan
niệm thẩm mỹ phong kiến, gồm đủ cả cầm (đàn), kỳ (cờ), thi (thơ), hoạ (vẽ). Đặc
biệt nhất vẫn là tài đàn của nàng, đã là sở trường, năng khiếu (nghề riêng), vượt
lên trên mọi người (ăn đứt). Đặc tả cái tài của Kiều cũng là để ngợi ca cái tâm đặc
biệt của nàng: Cung đàn “bạc mệnh” mà Kiều tự sáng tác nghe thật da diết buồn
thương, ghi lại tiếng lòng của một trái tim đa sầu, đa cảm. Vẻ đẹp của Kiều là sự
kết hợp của cả sắc – tài – tình. Tác giả dùng thành ngữ “nghiêng nước, nghiêng
thành” để cực tả giai nhân, đồng thời là lời ngợi ca nhân vật. Chân dung của Thuý
Kiều cũng là chân dung mang tính cách số phận. Vẻ đẹp của Kiều làm cho tạo hoá
phải ghen ghét, phải đố kị “hoa ghen, liễu hờn”. Điều này dự báo tương lai số
phận nàng sẽ éo le, đau khổ.
- Câu chốt đoạn:
Như vậy, chỉ bằng mấy câu thơ trong đoạn trích, Nguyễn Du đã khơng chỉ
miêu tả được nhân vật mà cịn dự báo được trước số phận của nhân vật; không
những truyền cho người đọc tình cảm yêu mến nhân vật mà còn truyền cả nỗi lo âu
phấp phỏng về tương lai số phận nhân vật.
Bài tập 2:
Một bạn học sinh viết: “Cơ sở của tình đồng chí đã được thể hiện rõ qua khổ
thơ đầu của bài thơ "Đồng chí". Em hãy lấy câu đó làm câu mở đoạn để triển khai tiếp
đoạn văn Tổng hợp – Phân tích - Tổng hợp hoặc diễn dịch phân tích 7 câu thơ đầu.
- Gợi ý viết phần thân đoạn
Mở đầu bằng hai câu thơ đối nhau rất chỉnh:
“Quê hương anh nước mặn đồng chua
20


Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”
Tác giả cho ta thấy những người lính đều là con em của những người nông dân từ
các miền quê nghèo hội tụ về đây trong đội ngũ:
“Anh với tôi đôi người xa lạ

Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau”
Từ “đôi” chỉ hai người, hai đối tượng chẳng thể tách rời nhau kết hợp với từ “xa
lạ” làm cho ý xa lạ được nhấn mạnh hơn. Từ phương trời tuy chẳng quen nhau
nhưng cùng đồng điệu trong nhịp đập của trái tim, cùng tham gia chiến đấu, giữa
họ đã nảy nở một thứ tình cảm cao đẹp: Tình đồng chí - tình cảm ấy khơng phải chỉ
là cùng cảnh ngộ mà cịn là sự gắn kết trọn vẹn cả về lý trí, lẫn lý tưởng và mục
đích cao cả: chiến đấu giành độc lập tự do cho Tổ quốc.
“Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét đắp chung thành đơi tri kỉ
Đồng chí!”
Cả 7 câu thơ có duy nhất một từ “chung” nhưng bao hàm nhiều ý: chung cảnh ngộ,
chung giai cấp, chung chí hướng, chung một khát vọng… Hai tiếng “Đồng chí” kết
thúc khổ thơ thật đặc biệt, sâu lắng như một nốt nhạc làm bừng sáng cả bài thơ, là
kết tinh của một tình cảm cách mạng mới mẻ chỉ có ở thời đại mới.
3.2.3. Viết đoạn văn không cho sẵn câu chủ đề.
Với dạng bài tập này yêu cầu học sinh có kĩ năng tổng hợp hơn. Khơng chỉ
biết xác định câu chủ đề mà cịn biết trình bày đoạn văn theo cách lập luận mà đề
yêu cầu.
Ví dụ: Bài tập 1:
Viết đoạn văn diễn dịch phân tích 6 câu thơ cuối trong đoạn trích “Cảnh
ngày xuân”.
Yêu cầu của bài tập:
- Hình thức: Viết đoạn văn diễn dịch.
- Nội dung: Phân tích sáu câu thơ cuối trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân”.
Sáu câu thơ cuối miêu tả
cảnh chị em Thuý Kiều
du xuân trở về. Cảnh vẫn
mang cái nét thanh tao,
trong trẻo của mùa xuân,
rất êm dịu: ánh nắng

nhạt, khe nước nhỏ, nhịp
cầu nho nhỏ bắc ngang.
Mọi cử động đều rất nhẹ
nhàng: mặt trời từ từ ngả
bóng về tây, bước chân
người thơ thẩn, dòng
nước uốn quanh. Một
21


bức tranh thật đẹp, thanh
khiết. Cảnh đã có sự thay
đổi về thời gian và khơng
gian: Khơng cịn bát
ngát, trong sáng, khơng
cịn cái khơng khí đơng
vui náo nhiệt của lễ hội,
tất cả đang nhạt dần,
lặng dần. Cảnh được
cảm nhận qua tâm trạng.
Những từ láy “tà tà”,
“thanh thanh”, “nao
nao” không chỉ biểu đạt
sắc thái cảnh vật mà còn
bộc lộ tâm trạng con
người. Đặc biệt, hai chữ
“nao nao” đã nhuốm
màu tâm trạng lên cảnh
vật. Hai chữ “thơ thẩn”
có sức gợi rất lớn, chị em

Kiều ra về trong sự bần
thần nuối tiếc, lặng buồn.
“dan tay” tưởng là vui
nhưng thực ra là chia sẻ
cái buồn khơng thể nói
hết. Cảm giác bâng
khng, xao xuyến về
một ngày vui xuân đã hé
mở vẻ đẹp của một tâm
hồn thiếu nữ tha thiết với
niềm vui cuộc sống, nhạy
cảm và sâu lắng. Đoạn
thơ hay bởi đã sử dụng
các bút pháp cổ điển: tả
cảnh gắn với tả tình, tả
cảnh ngụ tình.
Bài tập 2
Phân tích 6 câu thơ đầu của bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” bằng đoạn văn diễn
dịch, có sử dụng cách lập luận so sánh.
Gợi ý
22


Bức tranh mùa xuân thiên nhiên trong 6 câu thơ đầu được vẽ bằng vài
nét chấm phá nhưng rất đặc sắc. Từ “mọc” được đặt ở đầu câu - nghệ thuật đảo
ngữ nhằm nhấn mạnh, khắc hoạ sự khoẻ khoắn. “Mọc” tiềm ẩn một sức sống, sự
vươn lên, trỗi dậy. Giữa dịng sơng rộng lớn, khơng gian mênh mơng chỉ có một
bơng hoa thơi nhưng khơng hề gợi lên sự lẻ loi đơn chiếc. Trái lại, bông hoa ấy
hiện lên lung linh, sống động, tràn đầy sức (sống) xuân.Với gam màu hài hoà dịu
nhẹ tươi tắn. Màu xanh lam của nước sơng (dịng sơng Hương) hịa cùng màu tím

biếc của hoa, một màu tím giản dị, thuỷ chung, mộng mơ và quyến rũ. Đó là màu
sắc đặc trưng của xứ Huế. Bức tranh đó cịn rộn rã âm thanh của tiếng chim chiền
chiện, loài chim của mùa xuân. Cách dùng các từ “ơi”, “chi” hay “chi mà” mang
chất giọng ngọt ngào đáng yêu của người xứ Huế (thân thương, gần gũi), mang
nhiều sắc thái cảm xúc như một lời trách u. Khung cảnh mùa xn có khơng gian
cao rộng, màu sắc tươi thắm, âm thanh vang vọng - một sắc xuân của xứ Huế Một không gian bay bổng mà đằm thắm dịu dàng, tươi tắn. Mùa xuân trong thơ
Thanh Hải chẳng có mai vàng, đào thắm cũng chẳng có muôn hoa khoe sắc
màu rực rỡ, mùa xuân trong thơ Thanh Hải thật giản dị, đằm thắm. Nhà thơ
cảm thấy say sưa ngây ngất, xốn xang rạo rực trước cảnh đất trời vào xuân:
“Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng”:
Giọt long lanh rơi dù hiểu là giọt sương, giọt nắng, giọt mùa xuân hay giọt
hạnh phúc, giọt âm thanh thì vẫn thể hiện cảm xúc ngây ngất say sưa của nhà
thơ. Tiếng chim chiền chiện hót vang trời nhưng khơng tan biến vào khơng
trung, nó như ngưng đọng lại thành từng giọt âm thanh, như những hạt lưu li
trong vắt long lanh chói ngời. Ở đây có sự chuyển đổi cảm giác: từ thính giác
đến thị giác, xúc giác. Những yếu tố huyền ảo trong bài thơ được thể hiện một
cách sáng tạo, gợi cảm và tài tình.“Tơi đưa tay tôi hứng” thể hiện sự trân trọng
vẻ đẹp của thi nhân đối với vẻ đẹp của thiên nhiên, thể hiện sự đồng cảm của
thi nhân trước thiên nhiên và cuộc đời.
3.2.4. Viết đoạn văn, với yêu cầu cụ thể về hình thức, kèm theo các yêu
cầu về liên kết câu, ngữ pháp.
Ví dụ:
Bài tập 1: Cho ba câu thơ:
“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo”
Viết một đoạn văn ngắn từ 9 đến 12 câu theo phép luận luận Tổng hợp –
Phân tích – Tổng hợp để phân tích cái hay mà em cảm nhận được từ ba câu thơ
trên. Chỉ ra các phép liên kết em đã sử dụng trong đoạn văn.

Gợi ý
Ba câu thơ kết thúc bài thơ “Đồng chí” là bức tranh đẹp về tình đồng chí, là
biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ.
23


“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo”.
Trong cảnh “rừng hoang sương muối” nhưng những người lính vẫn đứng cạnh bên
nhau, im lặng, phục kích chờ giặc tới. Từ “chờ” gợi lên tư thế chủ động của người
lính. Hai câu thơ đối nhau thật chỉnh và gợi cảm giữa khung cảnh và toàn cảnh.
Khung cảnh lạnh lẽo, buốt giá. Tồn cảnh là tình cảm ấm nồng của người lính với
đồng đội của các anh. Sức mạnh của tình đồng đội đã giúp người lính vượt lên tất
cả sự khắc nghiệt của thời tiết. Tình đồng đội đã sưởi ấm lịng các anh giữa rừng
hoang mùa đơng và sương muối buốt giá. Hình ảnh “ Đầu súng trăng treo” là có
thật trong cảm giác, được nhận ra từ những đêm hành quân, phục kích chờ
giặc.Nhưng đây là hình ảnh đẹp nhất, gợi bao liên tưởng phong phú: Súng và trăng
là gần và xa, là chiến sĩ và thi sĩ, là thực tại và mơ mộng. Tất cả đã hòa quyện, bổ
sung cho nhau trong cuộc đời người lính cách mạng. Câu thơ như nhãn tự của cả
bài, vừa mang tính hiện thực, vừa mang sắc thái lãng mạn, là một biểu tượng cao
đẹp của tình đồng chí thân thiết. Ba câu thơ là bức tranh đẹp, là biểu tượng đẹp giàu
chất thơ về tình đồng chí, đồng đội của người lính trong kháng chiến chống Pháp.
Bài tập 2:
Viết một đoạn văn ngắn để nêu lên suy nghĩ của em về những điều người cha
nói với con qua khổ thơ sau:
“Người đồng mình thơ sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao q hương
Cịn q hương thì làm phong tục.”

(Nói với con – Y Phương)
Trong đoạn có sử dụng:
+ Lời dẫn trực tiếp.
+ Phép lặp.
(Có gạch chân hoặc chú thích)
Gợi ý :
“Người đồng mình thơ sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao q hương
Cịn q hương thì làm phong tục.”
Những câu thơ là lời người cha nói với con về đức tính của “người đồng
mình” . Người cha ca ngợi đức tính cao đẹp của “người đồng mình” bằng những
hình ảnh đầy ấn tượng : “Người đồng mình thô sơ da thịt/ Chẳng mấy ai nhỏ bé
đâu con”. Đó là những con người chân chất, khoẻ khoắn. Họ mộc mạc mà không
nhỏ bé về tâm hồn. Họ giàu ý chí và niềm tin. Họ tự chủ trong cuộc sống, biết “tự
đục đá kê cao quê hương” bằng tinh thần cần cù lao động, bằng ý chí và nghị lực.
Họ muốn giữ lấy bản sắc văn hố duy trì những tập quán tốt đẹp của người đồng
mình. Họ tha thiết yêu quê hương, lấy quê hương làm chỗ dựa vững chắc cho tâm
24


hồn. Nói với con những điều đó, người cha mong con biết tự hào về truyền thống
quê hương, tự hào về dân tộc để tự tin hơn trong cuộc sống của mình.
- Các từ in đậm, nghiêng: phép lặp.
- Câu gạch chân in đậm, nghiêng: lời dẫn trực tiếp.
Trên đây là một số giải pháp nhằm rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị
luận văn học cho học sinh lớp 9 đã được ứng dụng trong giảng dạy môn Ngữ
văn lớp 9 tại trường THCS Khương Mai năm học 2013 - 2014.
IV. KẾT QUẢ SAU KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
Qua q trình thực hiện đề tài, tơi nhận thấy kĩ năng dựng đoạn của học

sinh tăng lên rõ rệt sau một năm học. Nhiều em đã có kĩ năng viết đoạn thành thạo,
đảm bảo sự liên kết cả về nội dung cũng như hình thức. Cuối năm học tơi đã khảo
sát, kiểm chứng kết quả thực hiện đề tài qua việc khảo sát kĩ năng viết đoạn của
học sinh lớp 9 để đối chứng so với đầu năm chưa triển khai thực hiện đề tài, kết quả
cụ thể như sau:
Khối lớp

Tổng
số học
sinh

KẾT QUẢ XẾP LOẠI
Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

TS

%

TS

%

TS


%

TS

%

Đầu
năm

9A1

23

01

4,3

06

26,1

13

56,5

03

13,1

Cuối

năm

9A1

22

04

18,2

09

40,9

8

36,4

01

4,5

So với kết quả khi chưa thực hiện đề tài, kết quả có thay đổi rõ rệt, tỉ lệ khá
giỏi tăng, tỉ lệ trung bình, yếu giảm cụ thể như sau: điểm giỏi tăng từ 4,3% lên
18,2%; điêm khá tăng từ 26,1% lên 40,9%; điểm trung bình giảm từ 56,5% xuống
36,4%; điểm yếu giảm đáng kể từ 13,1% xuống xòn 4,5%.
Kết quả như trên đã cho thấy hiệu quả của đề tài khi ứng dụng vào trong
thực tế giảng dạy mơn Ngữ văn nói chung và Ngữ văn 9 nói riêng.

25



×