Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Quy chế đảm bảo tiền vay với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.77 KB, 31 trang )

Chơng 1
Những vấn đề chung về bảo đảm tiền vay
1.1. Khái niệm bảo đảm tiền vay và biện pháp bảo đảm
tiền vay.
1.1.1. Khái niệm bảo đảm tiền vay.
Bảo đảm tiền vay là việc bảo về quyền lợi của ngời cho vay da trên cơ sở
thế chấp cầm cố tài sản thuộc sở hữu của ngời đi vay hoặc bảo lãnh của bên th
ba.
Các ngân hàng và các định chế tài chính khác coi bảo đảm tiền vay là
nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất (các lu chuyển tiền tệ) không
thể thanh toán đợc nợ.
Nếu cho vay kinh doanh thì nguồn thu nợ thứ nhất là từ doanh thu thực tế
(cho vay ngắn hạn) hoặc khấu hao và lợi nhuận (cho vay trung và dài hạn). Còn
trong cho vay tiêu dùng thì nguồn thu nợ thứ nhất là các khoản thu nhập các
nhân nh tiền lơng, lợi tức từ cổ phiếu, trái phiếu. Tất cả các nguồn thu nợ thứ
nhất đều đợc thể hiện dới dạng lu chuyển tiền tệ của ngời đi vay.
Thực tế trong môi trờng kinh doanh đầy biến động và cạnh tranh ngày
càng gay gắt thì có thể có nhiều lý do dẫn đến nguồn thu nợ thứ nhất không đợc
thực hiện, nếu không có nguồn bổ sung tất yếu thì TCTD sẽ gặp rủi ro. Chính vì
thế, các ngân hàng thờng yêu cầu ngời vay phải có bảo đảm cần thiết đó chính
là bảo đảm tiền vay.
1.1.2. Biện pháp bảo đảm tiền vay.
Theo Thông t 06/NHNN1 thì có hai biện pháp bảo đảm tiền vay:
1.1.2.1. Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản.
Theo loại hình cho vay này, thì khách hàng không cần phải có bảo đảm
bằng tài sản cho món vay của mình, khách hàng thờng là khác truuyền thống có
quan hệ tín dụng lành mạnh có uy tín với ngân hàng. Theo loại hình cho vay
không có bảo đảm bằng tài sản thì lại đợc chia thành 3 loại nh sau:
a) Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản do TCTD lựa chọn.
Theo phơng thức này, ngân hàng chỉ áp dụng với những khách hàng lớn
có uy tín và quan hệ lâu năm với ngân hàng. Khách hàng có nguồn thu ổn định


lu chuyển tiền tệ thuần dơng thì các ngân hàng ít khi yêu cầu khách hàng thuộc
nhóm này có bảo đảm tiền vay.
Hiện nay những Tổng công ty 90, 91 các doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn
có lãi thì ít hoặc hiếm khi đa ra biện pháp bảo đảm tiền vay khi tiếp cận với
nguồn vốn ngân hàng vì họ có dòng tiền thờng xuyên ra và vào ngân hàng với
số lợng lớn. Ngân hàng không yêu cầu các cơ quan này có bảo đảm tiền vay vì
việc thu hút khách hàng nhóm này là chiến lợc của các ngân hàng.
b) Cho vay không có bảo đảm theo chỉ định của Chính phủ.
Khi có chỉ định của Chính phủ hay nói theo cách khác đối với những
món vay đợc Chính phủ bảo lãnh thì mức độ an toàn là rất cao nên NH thờng
cho vay mà không yêu cầu có tài sản bảo đảm. Chính phủ là cơ quan quản lý
của ngân hàng Trung ơng mà ngân hàng Trung ơng lại là cơ quan quản lý của
NHTM vì thế những món vay có Chính phủ bảo đảm là rất an toàn hơn thế nữa
nó thể hiện quan hệ cấp trên đối với cấp dới.
c) Cho vay cá nhân hộ gia đình nghèo có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ
chức đoàn thể.
Loại hình cho vay này áp dụng phổ biến trong lĩnh vực cho vay hộ nông
dân. Trong phạm vi chuyên đề tốt nghiệp này chúng ta không đề cập đến loại
hình cho vay này.
Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh không đợc áp dụng không rộng rãi trong hệ thống ngân hàng thơng
mại Việt Nam do đó chúng ta sẽ không đi sâu vào vấn đề này mà chỉ điểm qua
các loại hình cho vay không có bảo đảm bằng tài sản mà tập trung vào cho vay
có bảo đảm bằng tài sản.
1.1.2.2. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản.
Đối với loại hình cho vay này khách hàng cần có tài sản thuộc sở hữu
của chính mình để cầm cố thế chấp tại ngân hàng hoặc có thể đợc bảo lãnh
bằng tài sản từ bên thứ 3 hoặc cũng có thể sử dụng tài sản từ tiền vay để bảo
đảm cho món vay của mình.
Nói chung bất kỳ tài sản hay quyền về tài sản đợc giao dịch mà có khả

năng tạo ra lu chuyển tiền tệ thì đều đợc làm bảo đảm. Tuy nhiên dới góc độ
ngời cho vay tổ chức tín dụng sẽ xét cho vay những món vay mà bảo đảm phải
có ba đặc trng.
* Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ bảo đảm. Nghĩa vụ đợc bảo đảm
gồm vốn gốc, lãi (kể cả lãi quá hạn) và các chi phí khác trừ trờng hợp các bên
thoả thuận lãi và các chi phí không thuộc phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Bảo đảm tín dụng không chỉ mang ý nghĩa là nguồn thu nợ thứ hai của
ngân hàng mà nó còn có ý nghĩa thúc giục ngời đi vay phải trả nợ đúng hạn nếu
không tài sản của họ sẽ bị phát mại đồng nghĩa với việc họ sẽ mất tài sản. Nếu
nh giá trị của bảo đảm nhỏ hơn nghĩa vụ đợc bảo đảm ngời đi vay sẽ có động cơ
không trả nợ.
Đặc trng này đợc thể hiện rất rõ thông qua mức cho vay của tổ chức tín
dụng với một khách hàng có bảo đảm. Mức cho vay mà tổ chức tín dụng xác
định thờng chỉ đạt tới 70% giá trị của bảo đảm. Chẳng hạn nh nếu giá trị quyền
sử dụng đất là 100 triệu thì mức cho vay không vợt quá 70 triệu.
* Tài sản phải có sẵn thị trờng tiêu thụ.
Đặc trng này thể hiện tính lỏng của tài sản, mức độ chuyển tài sản thành
tiền là nhanh hay chậm, dễ dàng hay không dễ dàng. Nhìn chung mức độ thanh
khoản của tài sản có quan hệ đến lợi ích của ngời cho vay. Ngời cho vay khó
chấp nhận tài sản khó bán. Tài sản có mức độ thanh khoản trung bình có thể đ-
ợc chấp nhận nhng phải tính đến chi phí do kéo dài thời gian xử lý.
* Có đầy đủ cơ sở pháp lý để ngời cho vay có quyền u tiên và xử lý tài
sản.
Đặc trng này phải thể hiện đợc các mặt sau: tài sản sở hữu hợp pháp của
ngời đi vay hoặc ngời bảo lãnh, đợc pháp luật cho phép giao dịch và có đủ cơ sở
pháp lý để ngân hàng - chủ thể cho vay - đợc quyền u tiên xử lý tài sản nhằm
thu nợ khi ngời đi vay không thanh toán đúng hạn.
a) Cho vay bảo đảm bằng cầm cố thế chấp tài sản của khách hàng.
a.1. Cho vay cầm cố tài sản của khách hàng.
Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản là động sản thuộc sở hữu

của mình cho bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Nếu tài sản
cầm cố có đăng ký quyền sở hữu thì các bên có thể thoả thuận bên cầm cố vẫn
giữ tài sản cầm cố hoặc giao cho bên thứ 3 giữ.
Những tài sản nếu không có đăng ký quyền sở hữu thì những tài sản đó
phải chuyển cho bên cho vay giữ. Thông thờng ngân hàng thờng cầm cố hàng
hoá, giấy tờ có giá vì chúng dễ dàng chuyển thành tiền mặt để thanh toán đủ nợ
gốc lãi và lãi quá hạn cho ngân hàng.
Đối với những tài sản có đăng ký quyền sở hữu thì tài sản có thể giao cho
bên cho vay hoặc thoả thuận để bên đi vay sử dụng tài sản nhng giấy tờ đăng ký
quyền sở hữu do ngân hàng hoặc bên thứ ba giữ.
Tài sản cầm cố là các giấy tờ có giá trị, kim loại quý, đá quý thì ngân
hàng cần phải thận trọng vì có thể bị giả mạo. Ngân hàng cần xem xét tính hợp
pháp của cơ sở cấp giấy tờ đó. Cho vay cầm cố tài sản là loại hình cho vay thủ
tục đơn giản và ít rủi ro. Ngân hàng hiện nay thờng chuộng loại hình thức cho
vay này đặc biệt là cầm cố bằng giấy tờ có giá.
a.2. Cho vay có bảo đảm bằng thế chấp tài sản của khách hàng.
Thế chấp tài sản là việc bên đi vay dùng tài sản là bất động sản thuộc sở
hữu của mình hoặc giá trị quyền sử dụng đất hợp pháp để đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ với bên cho vay.
Theo quy định của Luật dân sự và Luật đất đai thì có hai loại thế chấp:
thế chấp bất động sản và thế chấp giá trị quyền sử dụng đất.
* Thế chấp bất động sản.
Bất động sản là tài sản không di dời đợc (nhà ở, cơ sở sản xuất kinh
doanh). Ngoài ra còn có cả hoa lợi lợi tức, khoản tiền bảo hiểm phát sinh từ bất
động sản thế chấp.
* Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nớc thống nhất quản lý. Nhà nớc thực hiện giao đất hoặc cho thuê đất đối
với các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế sử dụng ổn định lâu dài.
a.3. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản của bên bảo lãnh.

Bảo lãnh có bảo đảm bằng tài sản là bên bảo lãnh phải có tài sản để thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Việc bảo lãnh tài sản đợc thực hiện theo biện pháp cầm
cố hoặc thế chấp tài sản. Thực chất đây là hình thức bảo đảm kép nhằm đề
phòng khi ngời bảo lãnh không thực hiện đợc đúng nghĩa vụ thì ngân hàng có
thể xử lý tài sản kèm theo bảo lãnh.
a.4. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Hình thức bảo đảm này thờng là thế chấp tài sản. Khách hàng đợc xét
cho vay phải là khách hàng có uy tín, thời hạn của khoản vay thờng là trung dài
hạn. Thông thờng chỉ những doanh nghiệp ngoài quốc doanh thực sự có uy tín
mới đợc xét cho vay theo hình thức này.
1.2. Nguyên tắc bảo đảm tiền vay, thủ tục hợp đồng bảo
đảm.
1.2.1. Nguyên tắc bảo đảm tiền vay.
Tổ chức tín dụng là ngời đợc ra yêu cầu bảo đảm tiền vay đối với khách
hàng. Và khi thực hiện cho vay một món vay, tổ chức tín dụng đa ra bốn
nguyên tắc bảo đảm tiền vay sau:
Thứ nhất, tổ chức tín dụng quyết định cho vay có bảo đảm hay không có
bảo đảm do đó tổ chức tín dụng phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Tổ chức tín dụng dựa trên quan hệ của mình với khách hàng để xem xét
yêu cầu của mình với khách hàng để xem xét có yêu cầu bảo đảm hay không.
Nếu tổ chức tín dụng tự thấy khách hàng có uy tín lâu năm, có quan hệ tín dụng
lành mạnh thì có thể cấp tín dụng mà không yêu cầu bảo đảm. tổ chức tín dụng
hoàn toàn chịu trách nhiệm về hành vi cho vay không có bảo đảm của mình.
Nếu có rủi ro thì tổ chức tín dụng phải hoàn toàn tự cân đối để giảm thiểu ảnh
hởng xấu đến hoạt động kinh doanh của mình và của toàn hệ thống.
Thứ hai, là khi cho vay không có bảo đảm bằng tài sản mà bên đi vay vi
phạm hợp đồng tín dụng hoặc có dấu hiệu vi phạm hợp đồng tín dụng thì tổ
chức tín dụng yêu cầu khách hàng phải có biện pháp bảo đảm bằng tài sản hoặc
thu nợ trớc hạn.
Sau khi phát tiền vay, tổ chức tín dụng tiến hành giám sát tín dụng. Giám

sát tín dụng là đánh giá mức độ chấp hành hợp đồng tín dụng của khách hàng.
Trong quá trình giám sát, tổ chức tín dụng mà thấy bất kỳ dấu hiệu rủi ro nào
thì phải có biện pháp nhắc nhở hoặc sử dụng biện pháp mạnh (nh nêu trên) để
đảm bảo khoản tín dụng đó an toàn có chất lợng.
Thứ ba, là tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay nếu
khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.
Tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm để thanh khoản cho
khoản nợ (gốc + lãi). Tổ chức tín dụng không phải hỏi ý kiến của chủ tài sản vì
tổ chức tín dụng đợc phép làm nh thế là do điều khoản đó đã đợc ghi trong hợp
đồng bảo đảm và đợc quy định trong Luật các tổ chức tín dụng và đợc Chính
phủ cho phép xử lý theo NĐ178.
Thứ t, sau khi đã xử lý bảo đảm tiền vay, nếu khách hàng vay hoặc bên
bảo lãnh cha thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ thì khách hàng hoặc bên bảo lãnh
có trách nhiệm thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
Điều này xảy ra khi số tiền thu đợc từ xử lý tài sản đảm bảo cha đủ để
thanh toán nợ vay. Trong trờng hợp này tổ chức tín dụng vẫn có quyền truy đòi
ngời đi vay số còn thiếu hoặc yêu cầu ngời bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo
đảm.
1.2.2. Thủ tục hợp đồng bảo đảm.
1.2.2.1. Hợp đồng bảo đảm.
Kèm theo với hợp đồng tín dụng thì có một hợp đồng rất quan trọng đó
là hợp đồng bảo đảm. Hợp đồng bảo đảm xét về nguyên tắc thì phải lập thành
hợp đồng riêng, nhng cũng có trờng hợp không cần phải lập thành một hợp
đồng riêng mà chỉ ghi chung vào hợp đồng tín dụng.
Chẳng hạn ở hệ thống Ngân hàng công thơng thì việc cầm cố tài sản là
giấy tờ có giá thì giám đốc chi nhánh có thể xem xét không cần lập hợp đồng
cầm cố riêng mà có thể ghi chung vào hợp đồng tín dụng (Công văn 1472/CV -
NHCT5)
Tuy nhiên đối với trờng hợp thế chấp (thế chấp giá trị quyền sử dụng đất)
và bảo lãnh thì bắt buộc phải lập hợp đồng bảo lãnh riêng, thành văn bản riêng.

1.2.2.2. Việc công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm.
Việc công chứng hay không công chứng tài sản bảo đảm là do các bên
thoả thuận với nhau. Việc giao dịch bảo đảm có phải đăng ký hay không đợc
quy định tại nghị định 08/NĐ-CP. Thông thờng các loại hình cho vay bằng hình
thức cầm cố chứng khoán ít khi đòi hỏi phải có đăng ký, vì bản thân chứng
khoán ghi danh, không ghi danh đều có tên số tiền và đợc ghi trong hợp đồng
tín dụng.
Tuy vậy, nhng trờng hợp sau đây pháp luật quy định bắt buộc phải đăng
ký tài sản bảo đảm đó là: các tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền
sở hữu, tài sản bảo đảm giao cho bên thế chấp hoặc ngời thứ ba giữ tài sản bảo
đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ (Nghị định 08/2000/NĐ-Chính phủ về đăng ký
giao dịch bảo đảm).
Trong hệ thống Ngân hàng công thơng thì theo tinh thần Công văn 1219/
NHCT5 thì Ngân hàng công thơng giao cho các chi nhánh xem xét thoả thuận
với khách hàng có chứng thực tài sản hay không.
Đối với tài sản là giá trị quyền sử dụng đất thì việc đăng ký giao dịch đợc
thực hiện tại Sở Địa chính nhà đất tỉnh hoặc thành phố nơi ngân hàng có giao
dịch với khách hàng.
1.2.2.3. Việc chuyển giao tài sản bảo đảm.
Đối với tài sản cầm cố là chứng khoán, giấy tờ có giá thì sau khi hợp
đồng tín dụng đợc đăng ký thì các chứng từ đó sẽ chuyển cho ngân hàng bảo
quản. Bên đi vay đợc ngân hàng giải ngân.
Đối với tài sản cầm cố là máy móc thiết bị không gắn liền với nhà xởng
đất đai (động sản) mà lại cũng không có chứng nhận quyền sở hữu thì theo
Thông t liên tịch 12/2000/TTLT-NGNN-BTP-BTC-TCĐC quy định: nếu tổ chức
tín dụng nhận cầm cố thì doanh nghiệp phải có giấy chứng minh tài sản đó
thuộc quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền quản lý sử dụng đối với các doanh
nghiệp và phải giao cho tổ chức tín dụng giữ bản chính giấy tờ này. Khi cơ
quan đăng ký quốc gia thành lập sẽ tiến hành việc đăng ký giao dịch theo quy
định của Chính phủ.

Các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp của chủ tài sản với tài sản
là hợp đồng mua bán cho tặng tài sản, hợp đồng theo quy định của Bộ Tài
chính, chứng từ nộp tiền, văn bản giao tài sản, biên bản nghiệm thu công trình
và các giấy tờ khác kèm theo.
Đối với tài sản thế chấp không phải là giá trị quyền sử dụng đất thì tổ
chức tín dụng thực hiện nh đối với tài sản cầm cố. Còn đối với tài sản thế chấp
là giá trị quyền sử dụng đất thì tổ chức tín dụng giữ bản chính giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất để tránh trờng hợp khách hàng sử dụng một tài sản thế chấp
cho nhiều món vay tại nhiều tổ chức tín dụng mà tổng giá trị tài sản lại nhỏ hơn
tổng giá trị nghĩa vụ.(Hiện nay theo Nghị định 178 thì một tài sản chỉ đợc thế
chấp tại một TCTD)
1.2.2.4 Định giá tài sản bảo đảm.
Về nguyên tắc, việc định giá tài sản bảo đảm phải theo giá thị trờng. Nếu
định giá cao hơn thị trờng có thể dẫn đến khi phát mãi tài sản (hoặc chuyển
quyền sở hữu cho ngân hàng) trong trờng hợp khách hàng không trả nợ, Ngân
hàng không thu hồi đủ nợ gốc lãi và chi phí khác. Nếu định giá thấp hơn giá thị
trờng sẽ ảnh hởng đến việc đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng và làm suy
yếu tính cạnh tranh của ngân hàng.
Việc xác định giá trị tài sản bảo đảm phải đợc thực hiện tại thời điểm ký
kết hợp đồng bảo đảm, việc xác định này chỉ làm cơ sở để xác định mức cho
vay của tổ chức tín dụng chứ không áp dụng khi xử lý tài sản để thu hồi nợ.
Việc xác định phải đợc lập thành văn bản kèm theo hợp đồng bảo đảm.
Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất là vấn đề rất phức tạp. Đó là do
trong điều kiện Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nớc thống nhất
quản lý nhng pháp luật cho phép ngời sử dụng đất do Nhà nớc giao hoặc cho
thuê đợc quyền thế chấp. Do đó, khi nhận bảo đảm ngân hàng phải xác định giá
trị quyền sử dụng đất và giá trị của hợp đồng thuê đất.
Hiện nay giá trị quyền sử dụng đất có 2 loại giá khác nhau đó là giá thị
trờng và giá theo quy định của Nhà nớc. Khi xác định giá trị tài sản bảo đảm, tổ
chức tín dụng cần xem xét trên cơ sở giá thị trờng có sự tham khảo mức giá quy

đinh của Nhà nớc. Hai loại giá này thờng không khớp nhau, mức giá thị trờng
thờng cao hơn mức giá do Nhà nớc quy định rất nhiều. Đây chính là điểm bất
cập khi xét cấp tín dụng cho món vay có bảo đảm bằng giá trị quyền sử dụng
đất.
Đối với đất do Nhà nớc cho thuê, giá trị quyền sử dụng đất đợc xác định
trên cơ sở tiền thuê đã trả cho Nhà nớc sau khi trừ đi tiền thuê đã trả cho thời
gian đã sử dụng và cộng thêm tiền đền bù thiệt hại khi đợc Nhà nớc cho thuê
đất nếu có.
Đối với tài sản bảo đảm không phải giá trị quyền sử dụng đất thì các bên
có thể thoả thuận về giá trị của tài sản hoặc thuê tổ chức t vấn có chuyên môn
xác định giá trị trên cơ sở giá trị thị trờng tại thời điểm xác định có tham khảo
giá quy định của Nhà nớc giá trị còn lại trên sổ sách và các yếu tố khác về giá.
Việc định giá tài sản bảo đảm là vấn đề phức tạp. Vì vậy để định giá chính xác
phải tổ chức theo hớng chuyên môn hoá về nghiệp vụ định giá tài sản bảo đảm.
Đối với món vay lớn thì chi nhánh ngân hàng phải thành lập tổ thẩm
định. Theo hệ thống ngân hàng công thơng thì đối với một mốn vay lớn bắt
buộc phải lập tổ thẩm định tài sản bảo đảm bao gồm những thành viên sau:
1 đồng chí trong ban giám đốc chi nhánh.
1 đồng chí trởng hoặc phó phòng kinh doanh.
2 cán bộ phòng kinh doanh.
Trong trờng hợp mức cho vay hơn 100 triệu thì chi nhánh xem xét quyết
định lập hay không lập tổ thẩm định tài sản bảo đảm phù hợp với thực tế tại chi
nhánh nh việc xác lập phải lập thành văn bản.
(Công văn 1219 và 1472/CV-NHCT5)
Sở dĩ phải quy định nh trên vì nếu địa bàn của ngân hàng khác nhau sẽ
ảnh hởng đến chất lợng khoản tín dụng. Chẳng hạn ở địa bàn thành phố thì món
vay < 100 triệu ta không cần phải phải lập tổ thẩm định nhng nếu ngân hàng và
khách hàng ở địa bàn nông thôn thì món vay gần 100 triệu phải thành lập tổ
thẩm định tài sản bảo đảm.
1.3. Xử lý tài sản bảo đảm.

1.3.1. Trờng hợp khách hàng phải trả nợ đúng hạn và đầy đủ.
Đối với ngân hàng với t cách là chủ nợ việc xử lý tài sản bảo đảm phải
đảm bảo thoả mãn tốt nhất hai yêu cầu sau:
- Số tiền thanh toán là giá bán sau khi đã trừ hết chi phí phải ở mức giá
bán sát giá thị trờng ở thời điểm tốt nhất với chi phí thấp nhất.
- Thời gian xử lý tài sản: Cần phải xử lý nhanh tài sản nếu sử lý chậm sẽ
gây thiệt hại cho ngân hàng vì hai lý do sau:
Ngân hàng không thu đợc lãi tiền vay trong khi vẫn phải trả lãi tiền
gửi do vốn bị đóng băng
Kéo dài thời gian gây tốn kém chi phí và giảm giá trị tự nhiên của tài
sản.
Hợp đồng bảo đảm không có thời hạn riêng mà thời hạn của nó phụ
thuộc vào hợp đồng tín dụng. Điều này nghĩa là khi ngời đi vay thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ trả nợ đợc đảm bảo bằng tài sản thì thời hạn thế chấp chấm dứt.
Sau khi ngời đi vay trả hết nợ (vốn gốc + lãi) ngân hàng sẽ trả lại giấy
chứng nhận sở hữu tài sản thế chấp cho ngời vay và lập giấy xác nhận giải toả
tài sản bảo đảm gửi đến cơ quan đơn vị có liên quan.
1.3.2. Trờng hợp khách hàng không trả đợc nợ khi đến hạn.
Trong trờng hợp này ngân hàng xem xét liệu tình hình tài chính của
khách hàng có thể đợc cải thiện theo hớng tốt hay không. Nếu đợc, thì các biện
pháp xử lý tài sản bảo đảm cha cần phải áp dụng, ngân hàng tổ chức t vấn lập
giải pháp ngăn ngừa khoản nợ xấu, và tiếp tục theo dõi. Nếu nh biện pháp này
đợc thực hiện và thành công thì ngân hàng vừa giúp cho khách hàng và cũng là
giúp cho mình.
Ngân hàng không phải bao giờ cũng thành công trong việc giúp khách
hàng vì nh thế ngân hàng chịu thiệt vì vốn bị đóng băng. Một trong những giải
pháp mà ngân hàng áp dụng đó là tiến hành xử lý bảo đảm tiền vay.
1.3.2.1. Xử lý tài sản cầm cố.
a. Xử lý tài sản tài chính và các quyền về tài sản.
Tài sản tài chính là các giấy tờ có giá, tiền gửi hoặc tiền ký quỹ tại các tổ

chức tín dụng, các quyền về tài sản nh các khoản phải thu trong thơng mại,
nhận thầu xây dựng.
Thông thờng tài sản tài chính do ngân hàng nắm giữ, khi buộc phải xử lý
thì ngân hàng dựa vào những thoả thuận trong hợp đồng tín dụng để xử lý tài
sản tài chính đó để thu nợ cho ngân hàng. Đối với tài sản tài chính, ngân hàng
có thể xử lý theo một số cách sau:
a.1. Ký hậu bỏ trống các giấy tờ có giá trị bằng tiền.
Điều này đợc áp dụng với những loại giấy tờ có giá có thể ký hiệu đợc
khi nhận cầm cố ngân hàng yêu cầu khách hàng ký hiệu bỏ trống tên ngời thụ
hởng. Khách hàng mà không trả đợc nợ, ngân hàng sẽ tự động điền tên mình
vào chỗ tên ngời thụ hởng để đợc quyền nhận số tiền từ tài sản này. Nếu tài sản
tài chính có thể bán trên thị trờng tiền tệ thì ngân hàng sẽ bán để thu hồi nợ.
a.2. Cam kết uỷ quyền cho ngân hàng đợc quyền xử lý để thu hồi nợ.
Cách này đợc áp dụng đối với các loại tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm, tiền ký quỹ và các loại khác.
Đến hạn cam kết nếu khách hàng cha trả đợc nợ thì ngân hàng tiến hành
thu hoặc trích từ nguồn tiền này để trả nợ.
Đây là cách đợc các ngân hàng thơng mại Việt Nam áp dụng rộng rãi và
yêu thích. Đối với khách hàng có tiền gửi kỳ hạn nhng cha đến hạn rút tiền mà
có nhu cầu chi tiêu lại không muốn mất khoản tiền lãi thì đây là phơng thức cấp
tín dụng đợc a chuộng (cả ngân hàng và khách hàng).
a.3. Yêu cầu toà án xử lý để truy đòi nợ trong trờng hợp có dấu hiệu tranh chấp
hoặc lừa đảo.
b. Xử lý tài sản vật chất.
Trờng hợp tài sản cầm cố không cần đăng ký sở hữu hoặc lu hành (hàng
hoá, vật liệu, đồ dùng gia đình) thì theo luật pháp quy định nếu không có thoả
thuận trong trờng hợp cầm cố, hợp đồng tín dụng thì ngân hàng sẽ cầm giữ tài
sản và khi đến hạn đã cam kết mà khách hàng không trả nợ xong nợ, ngân hàng
có quyền xử lý tài sản cầm cố theo thoả thuận trong hợp đồng hoặc theo quy
định của Thông t liên tịch số 03.

Trờng hợp tài sản cầm cố phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký lu
hành thì đợc xử lý nh tài sản thế chấp nêu dới đây.
1.3.2.2. Xử lý tài sản thế chấp.
Việc xử lý tài sản thế chấp đợc thực hiện theo nguyên tắc đồng thoả
thuận hoặc theo phán quyết của toà án. Hai bên có thể thoả thuận trong hợp
đồng cách thức xử lý tài sản thế chấp.
Chẳng hạn, trong hợp đồng thế chấp có thể ghi điều khoản khi bên đi vay
không trả đợc nợ thì tài sản thế chấp thuộc quyền sở hữu của bên cho vay hoặc
hai bên có thể thỏa thuận ngay khi xử lý tài sản thế chấp. Tuy nhiên trên thực tế
thờng xảy ra những bất đồng về giá giữa bên thế chấp và bên nhận thế chấp.
Trong trờng hợp này, theo Nghị định 178 tổ chức tín dụng đợc quyền quyết
định giá bán tài sản để thu hồi nợ. Trớc khi tổ chức tín dụng quyết định giá xử
lý tài sản thế chấp, tổ chức tín dụng thuê công ty t vấn, tổ chức chuyên chuyên
môn xác định, tham khảo giá thực tế tại địa phơng, tại thời điểm thanh lý, tham
khảo giá quy định của Nhà nớc và các yếu tố khác về giá. Nếu tài sản có tranh
chấp và khởi kiện thì tài sản bảo đảm đợc xử lý theo quyết định của toà án hoặc
cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
Việc xử lý tài sản thế chấp có thể đợc thực hiện qua một số cách sau:
- Trực tiếp bán tài sản thế chấp cho ngời mua (trừ trờng hợp tài sản thế
chấp là giá trị quyền sử dụng đất).
- Ngân hàng nhận tài sản thế chấp thay thế cho nghĩa vụ trả nợ.
- Bán tài sản thế chấp thông qua tổ chjức dịch vụ bán đấu giá nh trung
tâm bán đấu giá và doanh nghiệp bán đấu giá.
- Yêu cầu toà án cho phép phát mại tài sản thế chấp để trả nợ vay ngân
hàng.
1.4. Rủi ro bảo đảm tiền vay và hình thức bảo đảm ngân
hàng a chuộng.
1.4.1. Rủi ro bảo đảm tiền vay.
Khi tổ chức tín dụng yêu cầu ngời đợc vay phải có bảo đảm để hạn chế
ngăn ngừa rủi ro tín dụng nhng chính những bảo đảm tín dụng ấy cũng tiềm ẩn

rủi ro.
1.4.1.1. Rủi ro với tài sản cầm cố.
Đối với tài sản cầm cố là tài sản không có đăng ký quyền sở hữu, ngân
hàng rất khó quản lý chúng vì thực tế kho của ngân hàng có diện tích có hạn mà
các khoản vay lại nhiều. Do đó, ngân hàng thờng quản lý tại kho của khách
hàng hoặc thuê kho của bên thứ ba. Trong trờng hợp này, mặc dù ngân hàng là
ngời duy nhất giữ chìa khoá kho hàng hoá và bảng niêm phong kho mang tên
ngày hàng nhng ngân hàng vẫn không chắc chắn đợc về chất lợng tài sản cũng
nh an toàn tài sản. Hơn nữa, phí thuê kho lại cao, do đó, mặc dù là phơng thức t-
ơng đối an toàn, nhng chỉ nên áp dụng với hàng hoá mới mua hoặc nhập khẩu
đợc thị trờng chấp nhận.
Đối với tài sản tài chính và quyền tài sản thì các ngân hàng nên lu ý đây
là giấy tờ có giá và cẩn trọng với giấy tờ chứng chỉ có giá khống.
1.4.1.2. Rủi ro tài sản thế chấp.
Đối với tài sản thế chấp là tài sản bất động sản nh nhà xởng, máy móc
thiết bị. Mặc dù những tài sản đều do ngân hàng nắm giữ bản chính giấy chứng
nhận quyền sở hữu những vẫn không an toàn. Giá trị tài sản bị hao mòn hữu
hình và vô hình, thị trờng tiêu thụ loại tài sản này không rộng rãi nh thị trờng
hàng hoá nguyên vật liệu trong cầm cố.
Đối với tài sản cầm cố là giá trị quyền sử dụng đất thì rủi ro nằm ở cả
phía thị trờng và Nhà nớc.
Khi thị trờng tiền tệ không đủ sức hấp dẫn nhà đầu t thì họ sẽ chuyển
sang lĩnh vực đất đai, điều này làm cho giá cả đất biến động nên việc định giá
tài sản của ngân hàng có khả năng không chính xác hoặc giá cao hơn giá thị tr-
ờng, ảnh hởng đến an toàn của khoản tín dụng, hoặc thấp hơn giá trị thị trờng
ảnh hởng đến mức cho vay của ngân hàng, do đó chiến lợc khách hàng bị ảnh h-
ởng.
Hoặc khi có quy hoạch của Chính phủ thì tài sản thế chấp lúc mang đi
thế chấp thì là tài sản hợp pháp nhng do có quy hoạch thì tài sản đó lại trở thành
tài sản bất hợp pháp. Điều này gây thiệt hại lớn cho ngân hàng vì ngời đi vay sẽ

có động cơ không trả nợ và tài sản lại không thể xử lý để thu hồi nợ.
1.4.1.3. Rủi ro của hình thức bảo đảm bằng bảo lãnh.
Đối với trờng hợp bảo lãnh đối vật thì mức độ rủi ro tơng tự nh các hình
thức bảo đảm bằng tài sản.
Đối với trờng hợp bảo lãnh đối nhân thì rủi ro xảy ra khi ngời bảo lãnh
chết, pháp nhân bảo lãnh chấp dứt hoạt động hoặc bên bảo lãnh không thực hiện
đợc nghĩa vụ cam kết.
Theo quy định của luật dân sự, trong thế chấp hoặc cầm cố nếu bên thế
chấp cầm cố chấm dứt (cá nhân chết hoặc pháp nhân chấm dứt hoạt động) thì
việc thế chấp cầm cố vẫn có hiệu lực đối với bên chủ nợ. Trái lại trong bảo lãnh
nếu bên bảo lãnh chấm dứt thì chấm dứt việc bảo lãnh. Đây là một vấn đề mà
ngân hàng cần phải quan tâm.
1.4.2. Các hình thức bảo đảm đợc ngân hàng a chuộng.
1.4.2.1. Cầm cố giấy tờ có giá do các ngân hàng thơng mại quốc doanh Việt
Nam phát hành và chứng khoán Chính phủ.
Các ngân hàng yêu thích hình thức bảo đảm này vì nó dễ dàng thẩm định,
dễ dàng thu hồi nợ khi khách hàng không trả đợc. Việc ra quyết định cho vay vì
thế mà cũng dễ dàng hơn.
Các giấy tờ có giá này có sự đảm bảo chắc chắn là sẽ đợc thanh toán và
nó chỉ lỏng hơn tiền mặt một chút. Ngân hàng vì thế rất a thích loại hình cho
vay này.
1.4.2.2. Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất.
Hầu hết các khoản vay có bảo đảm tại các ngân hàng đợc bảo đảm bằng
hình thức thế chấp giá trị quyền sử dụng đất.
Các ngân hàng thờng áp dụng hình thức này một phần vì tài sản lớn của
ngời dân với tài sản là rất cao. Do đó khi ngân hàng cấp tín dụng thì rất an tâm
vào sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng.
Chơng 2
Quy chế đảm bảo tiền vay với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Ngân hàng Công thơng Thanh Xuân

2.1. vài nét về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân
hàng Công thơng Thanh Xuân
2.1.1. Sự hình thành ngân hàng công thơng Thanh Xuân.
Quận Thanh Xuân đợc thành lập từ đầu năm 1997 là địa bàn có thế mạnh
về sản xuất công nghiệp, có tiềm năng để mở rộng thị trờng tiền tệ tín dụng để
đáp ứng nhu cầu huy động vốn, cung ứng vốn tiền tệ dịch vụ. Thanh toán góp
phần tạo môi trờng giúp các doanh nghiệp, thành phần kinh tế trên địa bàn phát
triển sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội. Ngày 08/03/1997 Chủ tịch Hội
đồng quản trị NHCT Việt Nam ra quyết định thành lập số 17/HĐQT-QĐ về
việc thành lập Chi nhánh ngân hàng công thơng Thanh Xuân và chính thức đi
vào hoạt động từ ngày 22/04/1997.
Chi nhánh ngân hàng công thơng Thanh Xuân ra đời đánh giá sự phát
triển không ngừng của cuộc đổi mới kinh tế đất nớc nói chung, sự phát triển
hoạt động kinh doanh, dịch vụ tiền tệ, thanh toán của hệ thống ngân hàng công
thơng nói riêng. Từ phòng một giao dịch chủ yếu huy động tiết kiệm và cho vay
thành phần kinh tế trong và ngoài quốc doanh đợc nâng cấp thành chi nhánh
trực thuộc ngân hàng công thơng Việt Nam với chức năng hoạt động đầy đủ của
chi nhánh ngân hàng thơng mại quốc doanh đóng trên địa bàn quận Thanh
Xuân.
Ngay từ khi thành lập, chi nhánh ngân hàng công thơng Thanh Xuân đã
đối mặt với những thử thách lớn trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ
kinh doanh tiền tệ tín dụng do "sinh sau đẻ muộn" các đơn vị tổ chức kinh tế
đều đã quan hệ lâu đời và mật thiết với các tổ chức tín dụng lớn trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
Mặt khác tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khó khăn
do năng lực tài chính yếu, kỹ thuật công nghệ thiếu đồng bộ và lạc hậu, thiếu
vốn đầu t, công nợ lớn ở nhiều đơn vị nên có ảnh hởng trực tiếp đến kinh doanh
dịch vụ của Chi nhánh ngân hàng công thơng Thanh Xuân.
Do cho nhánh mới thành lập nên cơ sở vật chất vẫn cón chật hẹp, lợng
khách hàng đến giao dịch vẫn cha nhiều, d nợ cho vay còn thấp. Để khắc phục

tình trạng trên Đảng uỷ, Ban giám đốc Chi nhánh ngân hàng công thơng Thanh
Xuân đã xây dựng phơng hớng kinh doanh và các biện pháp để triển khai nhiệm
vụ kinh doanh của các năm sau đó, lấy mục tiêu "hiệu quả kinh doanh gắn với
an toàn vốn" là t tởng chỉ đạo để động viên cán bộ công nhân viên hoàn thành
các chỉ tiêu kinh doanh đề ra và của cấp trên giao cho Chi nhánh ngân hàng
công thơng Thanh Xuân.
2.1.2. Môi trờng kinh doanh của ngân hàng công thơng Thanh Xuân.
a) Về thuận lợi:
Chi nhánh ngân hàng công thơng Thanh Xuân hoạt động trên địa bàn
quân Thanh Xuân có thế mạnh sản xuất công nghiệp, có tiềm năng mở
rộng thị trờng. Đợc sự quan tâm của Ban lãnh đạo ngân hàng công thơng
Việt Nam đến tháng 3/1999 Chi nhánh ngân hàng công thơng Thanh

×